Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã ba đồn, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (980.24 KB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN THANH HƯNG

CHỐNG THẤT THỐT, LÃNG PHÍ
TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGHỆ AN - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN THANH HƯNG

CHỐNG THẤT THỐT, LÃNG PHÍ
TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH

Chun ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:



PGS. TS. NGUYỄN ĐĂNG BẰNG

NGHỆ AN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng, chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào trước đó.

Tác giả

Tràn Thanh Hưng


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy, Cô giáo ở Trường Đại học Vinh
trong suốt quá trình đào tạo thạc sĩ đã cung cấp kiến thức và các phương pháp để
tơi có thể áp dụng trong nghiên cứu và giải quyết các vấn đề trong luận văn của
mình. Xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới PGS. TS. Nguyễn Đăng Bằng, người đã
nhiệt tình hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn UBND thị xã Ba Đồn, các Phòng, Ban đã tạo điều
kiện giúp đỡ để tôi về thời gian và nguồn số liệu để tơi hồn thành luận văn này.
Tác giả

Tràn Thanh Hưng



iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................................... I
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................ VI
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................................... VII
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ..................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài ................................................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ....................................................... 7
7. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 7
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THẤT THỐT, LÃNG PHÍ VÀ
CHỐNG THẤT THỐT, LÃNG PHÍ TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC............................................................................ 8

1.1. Các khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước ............................................................................................................ 8
1.1.1. Các khái niệm liên quan ....................................................................... 8
1.1.2. Thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản ............................. 12
1.1.3. Quan niệm về chống thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng ....... 14
1.2. Chống thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước ................................................................................. 16
1.2.1. Các dạng thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn
ngân sách nhà nước ............................................................................ 16
1.2.2. Ngun nhân thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ

vốn ngân sách nhà nước ..................................................................... 20
1.2.3. Sự cần thiết chơng thất thốt lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ
bản từ vốn ngân sách nhà nước.......................................................... 25


iv
1.2.4. Nội dung chống thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản
từ vốn ngân sách nhà nước ................................................................ 27
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây
dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước ...................................................... 32
1.3.1. Nhân tố khách quan ............................................................................ 32
1.3.2. Nhân tố chủ quan ................................................................................ 32
1.4. Kinh nghiêm chống thất thốt, lảng phí trong xây dựng cơ bản ở
một số địa phương và bài học kinh nghiệm đối với thị xã Ba Đồn ............ 35
1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Bắc Ninh................................................ 35
1.4.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng ................................................ 38
1.4.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho thị xã Ba Đồn ........................ 39
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 40
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THẤT THỐT, LÃNG PHÍ VÀ CHỐNG THẤT THỐT,
LÃNG PHÍ TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH ................................. 42

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................. 42
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................... 42
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................... 44
2.2. Phân tích thực trạng về thất thốt, lãng phí và chống thất thốt,
lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trên
địa bàn thị xã Ba Đồn, giai đoạn từ năm 2014 - 2016 ................................. 49
2.2.1. Thực trạng về đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước
trên địa bàn thị xã Ba Đồn giai đoạn từ năm 2014 - 2016................. 49

2.2.2. Thực trạng thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Ba Đồn .............. 53
2.2.3. Thực trạng về chống thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Ba Đồn ... 60
2.3. Đánh giá điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân .................................... 63


v
2.3.1. Đánh giá điểm mạnh ........................................................................... 63
2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân hạn chế ............................................ 67
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 73
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THỐT LÃNG PHÍ
TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH .................................................................... 75

3.1. Phương hướng chống thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng
cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng
Bình .................................................................................................................. 75
3.1.1. Chống thất thốt, lãng phí phải làm triệt để, có hiệu quả và làm
thường xuyên, đồng bộ ...................................................................... 75
3.1.2. Chống thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn
ngân sách nhà nước phải bắt đầu từ việc tuyên truyền, động viên
và nâng cao trách nhiệm của người có liên quan đến quản lý đầu
tư xây dựng ........................................................................................ 77
3.2. Giải pháp tăng cường chống thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây
dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng
Bình .................................................................................................................. 79
3.2.1. Tăng cường quản lý nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản ............ 79
3.2.2. Xây dựng bộ máy tổ chức và bố trí nguồn lực ................................... 88
3.2.3. Nâng cao trách nhiệm và chất lượng trong quá trình thực hiện dự

án đầu tư ............................................................................................. 92
3.2.4. Phát huy vai trò kiểm tra, giám sát ................................................... 100
3.2.5. Phát huy dân chủ trong giám sát dự án đầu tư từ vốn ngân sách
nhà nước........................................................................................... 101
3.2.6. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, văn hóa quản lý ........................... 102
Kết luận chương 3 ......................................................................................... 104
KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 108


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BTC

:

Bộ Tài chính

CP

:

Chính phủ

CT

:

Chỉ thị


KHĐT

:

Kế hoạch đầu tư



:

Nghị định

NQ

:

Nghị quyết

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

QH

:

Quốc hội


TT

:

Thông tư

UBND

:

Ủy ban nhân dân

XDCB

:

Xây dựng cơ bản


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Tổng vốn đầu tư từ NSNN giai đoạn 2014-2016 ......................... 50
Bảng 2.2. Một số dự án TTLP trong chủ trương đầu tư ............................... 54
Bảng 2.3. Số liệu nợ đọng xây dựng cơ bản tính đến 30/6/2016 ................. 55
Bảng 2.4. Một số dự án TTLP trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư ................... 57
Bảng 2.5. Một số dự án TTLP trong công tác GPMB .................................. 58
Bảng 2.6. Bảng tổng hợp số liệu đấu thầu giai đoạn 2014-2016.................. 59
Bảng 2.7. Tổng hợp số liệu quyết toán giai đoạn 2014-2016....................... 60
Bảng 2.8. Tổng hơp số liệu kiểm toán công tác quản lý vốn đầu tư ............ 61

Bảng 2.9. Tổng hơp giá trị tiết kiệm qua đấu thầu, chỉ định thầu ................ 61
Bảng 2.10. Kết quả kiểm toán dự án đầu tư xây dựng năm 2016 ................ 62


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động xây dựng cơ bản có ý nghĩa hết sức quan trọng trong nền kinh
tế, nó vừa là hoạt động để tạo tăng trưởng nói chung, vừa là hoạt động sản xuất
vật chất, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu cho nền kinh tế. Nhìn chung, hoạt
động xây dựng cơ bản, có thể nói chiếm một khâu quan trọng trong số những
hoạt động mang tính sản xuất vật chất, hoạt động này tiêu tốn một nguồn lực
không nhỏ của xã hội.
Trong những năm qua, do tác động của suy giảm kinh tế, huy động vốn
các thành phần kinh tế khác gặp nhiều khó khăn, cùng với việc thực hiện các
chính sách kiềm chế lạm phát, dẫn đến tổng vốn đầu tư phát triển tăng chậm lại
và thấp hơn so với tốc độ tăng giai đoạn trước. Tuy vậy nhiều công trình, dự án
quan trọng, thiết yếu vẫn được đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng, qua đó đã
tạo nên sự chuyển biến quan trọng về cơ sở vật chất kỹ thuật, thúc đẩy mạnh mẽ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng lực sản xuất, cải thiện văn minh đơ thị,
đóng góp quyết định vào phát triển kinh tế xã hội trong q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước... Tuy nhiên, việc quản lý và triển khai thực hiện các
dự án trong những năm quan còn nhiều hạn chế và yếu kém, dẫn đến thất thoát,
lãng phí vốn đầu tư, hiệu quả đầu tư kém, làm giảm chất lượng tăng trưởng kinh
tế.... Kết quả, thực trạng thất thốt, lãng phí và tiêu cực trong đầu tư xây dựng cơ
bản đã được đăng tải nhiều trên các phương tiện truyền thông và tại nhiều diễn
đàn, gây nhức nhối trong toàn xã hội và đã được Đảng, Quốc hội, Chính phủ đặc
biệt quan tâm chỉ đạo ngăn ngừa.
Thực tế những năm vừa qua đã cho thấy tình trạng thất thốt, lãng phí
trong đầu tư xây dựng đã xảy ra ở nhiều nơi. Nhà nước đã sử dụng nhiều biện

pháp ngăn chặn, xử lý, nhiều vụ án đã được đưa ra xét xử nghiêm minh, nhưng
vẫn còn nhiều vụ việc, nhiều cơng trình lãng phí tiền bạc của ngân sách nhà


2
nước (NSNN) nhiều tỷ đồng chưa được giải quyết một cách kịp thời, đúng pháp
luật. Vẫn cịn một số cơng trình thiết kế khơng đảm bảo, thi cơng chưa xong thì
phải sửa đổi thiết kế, đến khi hồn thành hiệu quả sử dụng thấp hơn thiết kế. Có
cơng trình xây dựng chỉ vài năm sau đã không đáp ứng được nhu cầu phải cải
tạo, nâng cấp rất tốn kém..., lãng phí nguồn lực rất lớn của xã hội.
Thị xã Ba Đồn nằm ở phía Bắc tỉnh Quảng Bình, trong khu vực Bắc
Trung Bộ, được thành lập theo Nghị quyết số 125/NQ-CP ngày 20/12/2013 của
Chính phủ, do mới thành lập nên chưa đủ thời gian để có thể thay đổi diện mạo,
tuy nhiên, với vai trò quan trọng là trung tâm kinh tế, văn hóa phía bắc của tỉnh,
là cửa ngõ kết nối với các đô thị khu vực Bắc Trung bộ, vùng kinh tế Nam Hà
Tĩnh - Bắc Quảng Bình trong hành lang kinh tế Đông - Tây đã tiếp thêm niềm
tin, nguồn sinh lực cho Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thị xã Ba Đồn phát
triển nhanh và bền vững hơn.
Ba Đồn là thị xã mới được thành lập năm 2013, hoạt động đầu tư xây
dựng cơ bản tại thị xã diễn ra tấp nập, sôi động. Nguồn vốn từ ngân sách nhà
nước hỗ trợ hàng năm khá lớn. Việc sử dụng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách đã
mang lại hiệu quả tích cực, tạo động lực cho quá trình xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật cho thị xã. Tuy nhiên, tình trạng thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây
dựng cơ bản diễn ra nhiều nơi, gây bức xúc trong nhân dân. Vì vậy, việc tìm ra
một số giải pháp nhằm hạn chế tối đa những thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây
dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước hết sức cấp bách. Vì lý do đó tơi đã
chọn vấn đề “Chống thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình" làm đề tài
luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu về thực trạng và giải pháp phòng chống tham nhũng
trong đầu tư xây dựng cơ bản hiện nay được đơng đảo mọi người quan tâm vì nó
mang tính thời sự và thực tiễn.


3
- Trên phạm vi cả nước, đã có nhiều bài viết về tình hình và giải pháp
chống thất thốt lãng phí trong đầu tư xây dựng được đăng tải trên các Báo và
Tạp chí như:
Năm 2009, Trịnh Quang Bắc đăng bài “Tham nhũng và phòng chống
tham nhũng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng: những vấn đề đặt ra và giải pháp”,
báo Nhà nước và Pháp luật số 08/2009 [1]. Trong đó tác giả đã khái quát những
đặc điểm cơ bản của đầu tư xây dựng liên quan đến công tác đấu tranh chống
tham nhũng và một số phương thức, thủ đoạn tham nhũng trong đầu tư xây
dựng. Sau đó tác giả đưa ra một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu
quả đấu tranh phịng chống tham nhũng.
Năm 2011, tác giả Hoàng Văn Lương đăng bài: “Thất thốt, lãng phí vốn
đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và vấn đề đặt ra đối với Kiểm toán Nhà
nước trong việc kiểm toán các dự án đầu tư”, Tạp chí Kiểm tốn số 2/2011 [17].
Bài viết đã khái quát một số dạng sai phạm dẫn đến tham nhũng lãng phí và tiêu
cực và đưa ra một số giải pháp đối với cơ quan Kiểm toán Nhà nước.
Năm 2014, TS. Trịnh Mai Vân, Nguyễn Văn Đại đăng bài “Thực trạng
đầu tư từ nguồn vốn nhà nước ở Việt Nam”, Tạp chí Tài chính [34]. Bài viết đã
khái quát được thực trạng, tình hình đầu tư các dự án bằng nguồn vốn Nhà nước
về quy mô, cơ cấu vốn và hiệu quả đầu tư của nước ta giai đoạn 2005-2012, qua
đó đề xuất một số giải pháp trong thời gian tới nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế,
hiệu quả xã hội trong đầu tư bằng vốn nhà nước.
Năm 2015, Trịnh Quang Bắc - Ban Tổ chức Trung ương đăng bài “Nhận
diện thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước”,
Tạp chí Lý luận chính trị số 09/2015 [2]. Bài viết đã khái qt được thất thốt, lãng

phí trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước trong các giai đoạn
đầu tư và tìm ra một số nguyên nhân của tình trạng thất thốt, lãng phí’.
- Trong các cơ sở đào tạo cũng có một số luận văn nghiên cứu về thất
thốt lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản như:


4
Năm 2012, Luận văn Thạc sĩ kinh tế đề tài "Hồn thiện cơng tác kiểm
sốt thanh tốn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng",
của tác giả Đoàn Kim Khuyên [27]. Luận văn đã hệ thống hóa một số vấn đề lý
luận cơ bản về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Nhà nước, quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Nhà nước. Làm rõ thực trạng công tác kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc nhà nước Đà Nẵng
trong thời gian qua. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý,
nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn nhà nước tại Kho bạc nhà nước Đà Nẵng trong thời gian đến.
Năm 2012, Luận văn Thạc sĩ ngành Tài chính và Ngân hàng “Chống thất
thốt và lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn nhà nước, phân tích dưới
góc độ kiểm tốn nhà nước” của tác giả Hoàng Thị Hương Giang [11]. Luận văn
đã đi sâu vào phân tích thực trạng thất thốt lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ
bản qua hoạt động chun mơn của Kiểm tốn Nhà nước để từ đó đưa ra một số
giải pháp nhằm tăng cường chống thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ
bản.
Năm 2014, Luận văn thạc sĩ ngành Quản trị kinh doanh “Chống thất thốt
lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh của tác giả Lê Việt Cường [9]. Luận văn đã phân
tích thực trạng tình hình chống thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản
từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, từ đó
đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường chống thất thoát lãng
phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện

Yên Phong, huyện Bắc Ninh.
Ngồi ra cịn cịn có một số cơng trình khác đã cơng bố cũng liên quan
đến thất thốt, lãng phí, quản lý kiểm tra, kiểm sốt hoạt động đầu tư xây dựng.
Tuy nhiên, chưa có đề tài nào dạng luận văn, luận án khoa học nghiên cứu về
chống thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách


5
nhà nước trên địa bàn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình để từ đó đưa ra một số
giải pháp nhằm hạn chế tối đa những thất thốt, lãng phí. Thực hiện đề tài, luận
văn sẽ tham khảo, lựa chọn, kế thừa những ý tưởng của các cơng trình đã nghiên
cứu và công bố, đồng thời đi sâu nghiên cứu lý luận để đề ra những giải pháp
chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng từ vốn ngân sách nhà nước trên
địa bàn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn, thực trạng về thất thoát,
lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn
thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình từ đó đề xuất các giải pháp chống thất thốt,
lãng phí hiệu quả hơn.
3.2. Nhiệm vụ của đề tài
- Làm rõ cơ sở khoa học, thực tiễn của việc chống thất thốt, lãng phí
trong đầu tư xây dựng từ vốn ngân sách nhà nước.
- Phân tích thực trạng thất thốt, lãng phí và thực trạng chống thất thốt,
lãng phí trong đầu tư xây dựng từ vốn ngân sách nhà nước ở thị xã Ba Đồn, tỉnh
Quảng Bình.
- Đề xuất các phương hướng và một số giải pháp tăng cường chống thất
thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thị
xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tình trạng thất thốt, lãng phí và
giải pháp chống thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân
sách nhằ nước ở thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vị về khơng gian: Trên địa bàn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.


6
- Phạm vị về thời gian: Luận văn sử dụng các số liệu liên quan đến công
tác đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng
Bình từ năm 2014 đến 2016 và giải pháp đến 2020.
- Phạm vị về nội dung: Luận văn chỉ làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về thất
thốt, lãng phí và chống thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản ở thị
xã Ba Đồn. Các giải pháp chống thất thốt, lãng phí ở các cơng trình xây dựng
từ vốn ngân sách nhà nước do Uỷ ban nhân dân (UBND) thị xã Ba Đồn, tỉnh
Quảng Bình quản lý, khơng nghiên cứu các dự án đầu tư xây dựng bằng các
nguồn vốn khác.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của
Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối đổi mới
kinh tế của Đảng, Nhà nước về những vấn đề liên quan đến công tác đầu tư xây
dựng, tình trạng thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng để phân tích thực
trạng thất thốt, lãng phí nhằm đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường chống thất
thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản ở thị xã Ba Đồn hiệu quả hơn.
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Để đánh giá tình trạng thất thốt,
lãng phí và chống thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản, luận văn
tham khảo các nguồn tài liệu từ: Tạp chí; báo cáo tổng kết; kết quả nghiên cứu;
các văn bản hướng dẫn chỉ đạo; kết luận của các ngành liên quan ở cấp tỉnh, thị
xã, Kiểm toán Nhà nước; niên giám thống kê thị xã Ba Đồn.

- Phương pháp phân tích số liệu: Phân tích hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản trên cơ sở những lý thuyết về công tác quản lý dự án đầu tư. Sử dụng
phương pháp mô tả, phân tích thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh, sử dụng
bảng để trình bày diễn giải các số liệu thu thập, nghiên cứu từ các tài liệu, văn
bản, báo cáo, kết luận, trên các phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương,
địa phương về thất thốt, lãng phí và chống thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây
dựng trong thời gian qua gắn với thực tiễn ở thị xã Ba Đồn.


7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về thất thốt, lãng phí và phương thức chống
thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Phân tích thực trạng, nguyên nhân và giải pháp chống thất thốt, lãng
phí trong đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở thị xã Ba Đồn,
tỉnh Quảng Bình từ năm 2014 đến nay.
- Đề xuất một số giải pháp chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây
dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở thị xã Ba Đồn trong thời gian tới. Từ
đó có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan chức năng liên quan
trong việc xây dựng chương trình cơng tác trong lĩnh vực phịng, chống tham
nhũng, thất thốt, lãng phí trên địa bàn thị xã theo tinh thần Nghị quyết Trung
ương 3 (khoá X) của Đảng.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo luận văn được bố cục
gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thất thốt, lãng phí và chống
thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân
sách nhà nước.

Chương 2. Thực trạng thất thốt, lãng phí và chống thất thốt, lãng phí
trong đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước tại
thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp tăng cường chống thất thốt,
lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà
nước tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.


8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THẤT THỐT, LÃNG PHÍ
VÀ CHỐNG THẤT THỐT, LÃNG PHÍ TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Các khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước
1.1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1.1. Xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản
- Xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản là một khâu trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản.
Kết quả của hoạt động xây dựng cơ bản là tạo ra các tài sản cố định có năng lực
sản xuất và phục vụ nhất định. Cũng có thể nói: Xây dựng cơ bản là một q
trình đổi mới và tái sản xuất có kế hoạch các tài sản cố định của nền kinh tế
quốc dân trong các ngành sản xuất vật chất cũng như không sản xuất vật chất.
Nó là q trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật. Nó thực hiện phương thức xây
dựng mới, xây dựng lại, khôi phục và mở rộng các tài sản cố định.
Quá trình xây dựng cơ bản là quá trình hoạt động để chuyển vốn đầu tư
dưới dạng tiền tệ sang tài sản phục vụ cho mục đích đầu tư Hoạt động đầu tư
nói chung là hoạt động bỏ vốn vào các lĩnh vực kinh tế xã hội để thu được lợi
ích dưới các hình thức khác nhau. Xét một cách tổng thể thì khơng một hoạt
động đầu tư nào mà khơng cần phải có các tài sản cố định. Để có được tài sản

cố định, chủ đầu tư có thể thực hiện bằng nhiều cách: xây dựng mới, mua sắm,
đi thuê…
- Đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư thực hiện bằng cách tiến
hành xây dựng mới tài sản cố định, bao gồm các hoạt động đầu tư vào lĩnh vực
xây dựng cơ bản (khảo sát, thiết kế, tư vấn xây dựng, thi công xây lắp công


9
trình, sản xuất và cung ứng thiết bị vật tư xây dựng…) nhằm thực hiện xây
dựng các cơng trình.
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Theo Điều 3, Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 khái niệm
đầu tư được hiểu như sau: Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản
hữu hình hoặc vơ hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan [22, tr.1]
Nhà đầu tư bao gồm:
- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật Doanh
nghiệp.
- Hợp tác xã, liên hợp tác xã thành lập theo Luật hợp tác xã.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
- Hộ kinh doanh, cá nhân.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Đầu tư có nhiều loại: Đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp (cho vay); đầu tư
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Đầu tư dài hạn thường gắn với đầu tư xây dựng
tài sản cố định - gắn với đầu tư xây dựng cơ bản. Do vậy, có thể hiểu như sau:
Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung,
đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân

thơng qua các hình thức xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện
đại hóa hay khơi phục các tài sản cố định.
Dưới góc độ vốn, thì đầu tư xây dựng cơ bản là tồn bộ chi phí đã bỏ ra
để đạt được mục đích đầu tư, bao gồm: Chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây
dựng, chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm, lắp
đặt máy móc, thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự tốn.
1.1.1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước


10
Từ trước đến nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn, mỗi quan
điểm đều có cách tiếp cận riêng. Nhưng có thể nói với thực chất chính là biểu
hiện bằng tiền, là giá trị tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Vốn (C) là biểu
hiện bàng tiền của tất cả các nguồn lực đã bỏ ra để đầu tư. Nguồn lực có thể là
của cải vật chất tài nguyên thiên nhiên là sức lao động và tất cả các tài sản vật
chất khác. Trong nền kinh tế thị trường, vốn được quan niệm là toàn bộ giá trị
ứng ra ban đầu trong các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. Như
vậy, vốn là yếu tố không thể thiếu của hoạt động sản xuất kinh doanh, là điều
kiện đầu tiên để tiến đến hoạt động kinh doanh.
Theo lĩnh vực đầu tư, vốn đầu tư có thể được hiểu như sau: Vốn đầu tư là
tiền tích luỹ của xã hội, của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ, là tiền tiết
kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác nhau như liên doanh, liên kết
hoặc tài trợ của nước ngoài... nhằm để: tái sản xuất các tài sản cố định để duy trì
hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, để đổi mới và bổ sung các cơ
sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, cho các ngành hoặc các cơ sở kinh doanh
dịch vụ, cũng như thực hiện các chi phí cần thiết tạo điều kiện cho sự bắt đầu hoạt
động của các cơ sở vật chất kỹ thuật mới được bổ sung hoặc mới được đổi mới.
Trong đầu tư xây dựng cơ bản thì vốn đầu tư xây dựng cơ bản là yếu tố
tiền đề quan trọng không thể thiếu được để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật
nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền

kinh tế quốc dân góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội.
Song vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành
phần được hình thành bởi nhiều nguồn, trong đó có nguồn vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ nguồn vốn NSNN. Bởi vậy, không thể tiếp cận khái niệm đầu tư xây
dựng cơ bản từ NSNN nếu không nghiên cứu vấn đề NSNN.
* Ngân sách nhà nước
Theo Điều 1, Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày
16/12/2002 về ngân sách nhà nước: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản


11
thu, chi của nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và
được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước [21, tr.1].
Luật này quy định về lập, chấp hành, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, quyết
toán ngân sách nhà nước và về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước các
cấp trong lĩnh vực ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước là một phạm trù
kinh tế, là một cơng cụ tài chính quan trọng của Nhà nước thực hiện huy động
và phân phối vốn đầu tư thông qua hoạt động thu, chi NSNN.
Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các
khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức
và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật
[21, tr.1].
Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả
nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật
[21, tr.1].
Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, cơng khai, minh bạch, có phân cơng, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn
với trách nhiệm. Quốc hội - cơ quan quyền lực cao nhất về lập pháp quyết định

dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết
toán ngân sách nhà nước.
* Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Căn cứ theo phân cấp quản lý NSNN, chia nguồn vốn đầu tư từ NSNN
thành: Vốn đầu tư từ NSNN Trung ương và vốn đầu tư từ NSNN địa phương.
Đối với đầu tư từ ngân sách Trung ương được hình thành từ các khoản thu
của ngân sách Trung ương nhằm để thực hiện đầu tư cho các dự án phục vụ cho
lợi ích quốc gia.
Đối với đầu tư từ ngân sách địa phương được hình thành từ các khoản thu


12
của ngân sách địa phương nhằm thực hiện đầu tư cho các dự án phục vụ cho lợi
ích của từng địa phương đó. Đối với nguồn vốn này thơng thường được giao cho
các cấp chính quyền địa phương quản lý, sử dụng.
Từ khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản và sự phân tích về NSNN có thể
hiểu khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN là:
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN là một phần của vốn đầu tư phát
triển của ngân sách nhà nước được hình thành từ sự huy động của Nhà nước
dùng để chi cho đầu tư xây dựng cơ bản nhằm xây dựng và phát triển cơ sở vật
chất - kỹ thuật và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho nền kinh tế quốc dân.
1.1.2. Thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.2.1. Thất thốt, lãng phí
Hiện nay chưa có tài liệu, văn bản quy phạm nào đưa ra một định nghĩa
hay một khái niệm cụ thể nào về thất thoát, nhưng qua thực tế hoạt động kinh tế
- xã hội nói chung thì có thể hiểu thất thốt là sự mất mát nguồn lực, mất đi cơ
hội để tạo thêm cơ sở vật chất tăng thêm năng lực cho xã hội.
Theo Điều 3, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số: 44/2013/QH13
ngày 26 /11/2013 khái niệm lãng phí được hiểu:
Lãng phí là việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản, lao động, thời gian lao

động và tài nguyên không hiệu quả. Đối với lĩnh vực đã có định mức, tiêu
chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành thì lãng phí là việc
quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước, lao động,
thời gian lao động trong khu vực nhà nước và tài nguyên vượt định mức, tiêu
chuẩn, chế độ hoặc không đạt mục tiêu đã định [24, tr.1].
1.1.2.2. Mối quan hệ giữa thất thốt, lãng phí
Lãng phí và thất thốt là hai căn bệnh trong đầu tư xây dựng cơ bản.
Trong sự lãng phí có thất thốt vì trong số tiền lãng phí có thể có phần bị thất
thốt và thất thốt dẫn đễn lãng phí vì thất thốt làm tăng chi phí khơng cần thiết
hoặc làm giảm chất lượng cơng trình dẫn đến làm giảm hiệu quả vốn đầu tư.


13
Thất thốt, lãng phí có quan hệ gần gũi, gắn bó với nhau. Trong thực tế thì
lãng phí, thất thốt khơng phải lúc nào cũng tách bạch mà nó đan xen lẫn nhau,
Trong thất thốt có lãng phí và trong lãng phí có thất thốt, cái này là ngun
nhân, cái kia là hệ quả và ngược lại.
Thất thốt, lãng phí thường đồng hành với tham nhũng, tiêu cực và việc
tách bạch giữa lãng phí, thất thốt với tham nhũng và tiêu cực là rất khó.
1.1.2.3. Thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng
Thất thoát trong đầu tư xây dựng thì có thể hiểu là tổn thất, mất vốn đầu
tư do các hành động chủ quan của những người liên quan nhằm chuyển nguồn
vốn đó thành tài sản của những người và tổ chức có liên quan mà khơng phải
chủ đầu tư. Điểm đặc trưng của thất thoát là nguồn giá trị to lớn lấy ra từ tổng
vốn đầu tư, được hạch tốn vào chi phí xây dựng cơng trình, nhưng thực tế
khơng được đưa vào cơng trình. Đó là hành vi của những kẻ xấu lợi dụng cơng
trình xây dựng để rút tiền của Nhà nước biến thành tài sản riêng. Hành vi này
không những để lại hậu quả chất lượng cơng trình khơng đảm bảo, làm giảm
hiệu quả đầu tư xây dựng cơng trình, mà cịn gây bất bình trong xã hội.
Khác với thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản là việc chi phí

tiền vốn, tài sản, lao động, thời gian lao động và tài ngun thiên nhiên cho cơng
trình nhiều hơn mức cần thiết hoặc cơng trình xây dựng khơng được sử dụng
hiệu quả cho phép do quy hoạch, chất lượng, thời gian xây dựng cơng trình
khơng hợp lý. Đối với lĩnh vực đã có định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành thì lãng phí là việc quản lý, sử dụng NSNN,
tiền, tài sản nhà nước, thời gian lao động trong khu vực nhà nước và tài nguyên
thiên nhiên vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ hoặc khơng đạt mục đích đã định.
Lãng phí biểu hiện dưới nhiều góc độ khác nhau: lãng phí sức lao động,
thời gian, tiền của. Song việc đo lường mức độ lãng phí lại rất khó khăn, khó
định lượng chính xác. Cùng một sự vật, một hiện tượng ở góc độ này là lãng phí,
nhưng ở góc độ khác lại khơng lãng phí. Việc sử dụng nguồn lực đúng định


14
mức, đúng tiêu chuẩn, chế độ và đạt được mục tiêu trước mắt nhưng không đạt
được mục tiêu lâu dài, không phù hợp với tổng thể, không sử dụng được phải
phá đi, hoặc phải cải tạo, sửa đổi bổ sung mới sử dụng được, thực chất là lãng
phí rất lớn, nhưng trong chỉ đạo thực tiễn có khi lại quan niệm rằng khơng lãng
phí. Hơn nữa, mức độ lãng phí nhiều khi chỉ thể hiện rõ sau khi cơng trình đã
được xây dựng, thậm chí sau khi đã được sử dụng. Chính vì thế xác định xem ai
là người có trách nhiệm trong việc để xảy ra lãng phí khi xây dựng cơng trình
thường là cơng việc rất khó khăn.
Từ phân tích những khái niệm trên cho ta thấy thất thốt, lãng phí đều
cùng phản ánh một hiện tượng giống nhau, đó là sự mất mát nguồn lực, mất đi
cơ hội tăng thêm năng lực cơ sở vật chất cho xã hội. Thất thốt, lãng phí có quan
hệ gần gũi, gắn bó với nhau. Nhiều dự án đầu tư lãng phí là do động cơ thất
thốt thúc đẩy. Cũng có khi khó phân biệt đâu là thất thốt, đâu là lãng phí, ví dụ
như định mức xây dựng quá cao tạo điều kiện cho tổ chức thi công rút ruột cơng
trình… Do vậy trong thời gian qua, trên các phương tiện thông tin đại chúng, kể
cả trong diễn đàn Quốc hội, diễn đàn hội thảo khoa học và trong các văn bản của

chính phủ, của các bộ, ngành và của UBND tỉnh, cụm từ thất thốt ln đi liền
với cụm từ lãng phí. Vì thế, trong luận văn này cũng sử dụng cách xem xét
chung đó mà khơng tách bạch rõ ràng đâu là thất thốt, đâu là lãng phí.
1.1.3. Quan niệm về chống thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng
cơ bản
Thực tiễn đã chứng minh quan liêu, tham ơ, thất thốt, lãng phí có quan
hệ mật thiết với nhau. Quan liêu sẽ dẫn đến tham ô, thất thốt, lãng phí; tham ơ,
thất thốt, lãng phí càng lan tràn thì mức độ quan liêu càng trầm trọng; người
quan liêu, tham ô hưởng thụ tiền, tài sản… không phải bằng cơng sức lao động
của mình thì tất yếu sự dẫn đến thất thốt, lãng phí. Có tham ơ, thất thốt, lãng
phí là vì bệnh quan liêu. Do đó, cần gắn kết chặt chẽ đấu tranh phịng chống
tham ơ, thất thốt, lãng phí với chữa trị bệnh quan liêu.


15
Cơng tác chống tham ơ, thất thốt, lãng phí rất quan trọng, cần phải được
tất cả các cấp, các ngành quan tâm và tiến hành thường xuyên. Cũng như các
mặt trận khác, muốn giành thắng lợi trên mặt trận chống tham ơ, thất thốt, lãng
phí chúng ta phải nắm được quan điểm chỉ đạo cuộc đấu tranh trên mặt trận đó.
Hồ Chí Minh nêu rõ: Phải có chuẩn bị, kế hoạch, tổ chức, ắt phải có lãnh đạo và
trung kiên [13, tr.488]. Đấu tranh chống tham ơ, lãng phí cần phải bằng hệ thống
các biện pháp đồng bộ, cả trước mắt và lâu dài, kết hợp chặt chẽ giữa “xây” và
“chống”. Cùng với việc xây dựng cơ chế phòng, chống, tấn cơng tham ơ, lãng
phí trên tất cả các lĩnh vực, cần xác định và tập trung vào các lĩnh vực trọng tâm.
Yếu tố quan trọng, quyết định hiệu lực, hiệu quả của cuộc đấu tranh phịng,
chống tham ơ, lãng phí chính là cơng tác lãnh đạo. Sự lãnh đạo tập trung thống
nhất của Đảng, thông qua các chủ trương, chính sách mang tính chỉ đạo, thơng
qua các cấp uỷ đảng quyết định sự thành bại của cuộc đấu tranh chống tham ơ,
lãng phí, chống bệnh quan liêu.
Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh phải kết hợp chặt chẽ giữa tuyên truyền,

giáo dục và cưỡng chế, trong đó lấy tuyên truyền, giáo dục là nền tảng, cơ sở.
Người nói: Trong phong trào chống tham ơ, lãng phí, quan liêu, giáo dục là
chính, trừng phạt là phụ [13, tr.497]. Việc tuyên truyền, giáo dục cần được đặc
biệt coi trọng, làm sao để cán bộ hiểu được sự nguy hại, xấu xa của tham ơ, lãng
phí, từ đó có các hành động tích cực nhằm phịng, chống. Đồng thời, cơng tác
tun truyền, giáo dục sẽ giúp nêu gương tốt, lên án các hành vi tham ơ, lãng
phí, góp phần tích cực vào việc ngăn chặn nạn tham ơ, lãng phí. Nhưng khi cần
thiết, đối với những người đã suy thoái về đạo đức, khơng chịu rèn luyện, cố
tình tư lợi, chiếm đoạt tài sản của nhà nước, của nhân dân, phá hoại sự nghiệp
cách mạng, phải bị xử lý nghiêm khắc để bảo vệ sự nghiêm minh của pháp luật
và để răn đe, làm gương cho những người khác.
Thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng luôn được xem là lĩnh vực có
nhiều bức xúc nhất và được dư luận xã hội hết sức quan tâm. Các văn bản quy


16
phạm pháp luật hiện hành trong lĩnh vực này đã quy định rất nhiều biện pháp để
quản lý chặt chẽ. Những quy định liên quan trực tiếp đến thực hành tiết kiệm,
chống thất thốt, lãng phí đã được chọn lọc, thể hiện dưới góc độ thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí để luật hóa đưa vào Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí số 44/2013/QH13. Theo đó, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư
xây dựng quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch, kế hoạch và danh mục dự án đầu tư, dự án đầu tư; khảo
sát, thiết kế xây dựng cơng trình; lập, thẩm định, phê duyệt tổng dự tốn, dự
tốn cơng trình; lựa chọn nhà thầu, tổ chức tư vấn giám sát thực hiện dự án đầu
tư; thực hiện dự án đầu tư, thi công công trình; quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây
dựng; tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, lễ khánh thành cơng trình xây dựng
[24, tr.17,18,19].
1.2. Chống thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước

1.2.1. Các dạng thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ
vốn ngân sách nhà nước
- Thất thốt, lãng phí trong khâu chủ trương đầu tư, cơng trình xây dựng
khơng theo quy hoạch:
Đây là khâu quan trọng để đảm bảo đầu tư có hiệu quả và phát triển lâu
dài. Hiện nay, công tác quy hoạch vẫn tồn tại nhiều bất cập, thiếu tính chiến
lược tổng thể giữa các cấp, ngành; thiếu tầm nhìn dài hạn, không sát thực; thiếu
sự kết hợp giữa các loại quy hoạch nên nhiều dự án phải điều chỉnh hoặc di
chuyển, kéo dài thời gian xây dựng cơng trình.
Việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi
chưa chú trọng đúng mức khâu điều tra thực tế những ảnh hưởng của cơng trình
đối với mơi trường và xã hội; lựa chọn địa điểm xây dựng và phân tích dự án
đầu tư khơng chính xác dẫn đến việc dự án sau khi thực hiện xong nhưng hoạt
động kém hiệu quả.


×