Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Bảo đảm nguyên tắc pháp chế trong thực hành quyền công tố từ thực tiễn viện kiểm sát nhân dân huyện nam đàn, tỉnh nghê an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.33 KB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN MINH THẮNG

BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC PHÁP CHẾ TRONG THỰC
HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TỪ THỰC TIỄN VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN HUYỆN NAM ĐÀN, TỈNH
NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Nghệ An, năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN MINH THẮNG

BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC PHÁP CHẾ TRONG THỰC
HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TỪ THỰC TIỄN VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN HUYỆN NAM ĐÀN, TỈNH
NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Chuyên ngành: Lý luận, Lịch sử Nhà nước và Pháp luật
Mã số: 60.38.01.01

Người hướng dẫn khoa học: Tiễn sỹ Lê Thị Hoài Ân



Nghệ An, năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được
công bố trong bất cứ cơng trình nào.

Tác giả luận văn

Trần Minh Thắng


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn trân trọng và sâu sắc nhất đến
Tiến sĩ, Cô giáo - Lê Thị Hoài Ân, người hướng dẫn thực hiện luận
văn này, đến các thầy cô giáo của Khoa luật - Trường Đại học
Vinh, đến gia đình và bạn bè - những người đã giúp đỡ hết sức
mình cho luận văn này hoàn thành!
Tác giả luận văn

Trần Minh Thắng


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BLHS


Bộ luật hình sự

BLTTHS

Bộ luật tố tụng hình sự

CQĐT

Cơ quan điều tra

KSND

Kiểm sát nhân dân

KSV

Kiểm sát viên

NXB

nhà xuất bản

QCT

quyền cơng tố

TA

Tịa án


TAND

Tịa án nhân dân

THQCT

thực hành quyền công tố

VKS

Viện kiểm sát

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân


MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU

................................................................................................................................................................................

1

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài .........................................................................................

1


2. Tình hình nghiên cứu đề tài ............................................................................................................................

3

3. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài

......................................................................

5

................................................................................................

6

5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài .......................................................................................................

6

6. Đóng góp mới của luận văn

.........................................................................................................................

7

7. Kết cấu của luận văn .............................................................................................................................................

7

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM NGUYÊN
TẮC PHÁP CHẾ TRONG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ CỦA
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN

................................................................................................................

8

1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò bảo đảm nguyên tắc pháp chế trong thực
hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân

.........................................................................

8

1.2. Nội dung bảo đảm nguyên tắc pháp chế trong thực hành quyền công tố
của Viện kiểm sát nhân dân

..............................................................................................................................

21

1.3. Các điều kiện bảo đảm nguyên tắc pháp chế trong thực hành quyền
công tố của Viện kiểm sát nhân dân
Kết luận Chương 1

.......................................................................................................

31


.......................................................................................................................................................

33

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC PHÁP CHẾ
TRONG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ CỦA VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN HUYỆN NAM ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN ...........................................................

34


2.1. Những đặc điểm về bảo đảm nguyên tắc pháp chế trong thực hành
quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân huyện Nam Đàn .............................................

34

2.2. Những kết quả của việc bảo đảm nguyên tắc pháp chế trong thực hành
quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân huyện Nam Đàn và nguyên nhân

2.3. Những hạn chế trong thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân
dân Nam Đàn và nguyên nhân
Kết luận Chương 2

37
50

........................................................................................................................

.......................................................................................................................................................


60

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM
NGUYÊN TẮC PHÁP CHẾ TRONG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ
CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN Ở HUYỆN NAM ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN

61

3.1. Phương hướng bảo đảm nguyên tắc pháp chế trong thực hành quyền
công tố của Viện kiểm sát nhân dân ở huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An .........

59

3.2. Giải pháp bảo đảm nguyên tắc pháp chế trong thực hành quyền công tố
của Viện kiểm sát nhân dân huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
Kết luận Chương 3

....................................

64

.......................................................................................................................................................

79

KẾT LUẬN CHUNG

..............................................................................................................................................

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


.........................................................................................

80
82


-1-

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Pháp chế xã hội chủ nghĩa (XHCN) là một trong những nguyên tắc cơ bản
làm nền tảng cho việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà
nước XHCN. Nguyên tắc pháp chế đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của các cơ
quan nhà nước trước hết phải dựa trên cơ sở pháp luật và được tiến hành theo
đúng quy định của pháp luật; mọi cán bộ, công chức nhà nước phải nghiêm
chỉnh tôn trọng pháp luật trong khi thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ của mình.
Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp
luật cũng là một nội dung quan trọng của nguyên tắc pháp chế XHCN
Nguyên tắc pháp chế là một trong những nguyên tắc cơ bản trong tổ chức
và hoạt động của bộ máy nhà nước. Nguyên tắc pháp chế đòi hỏi việc tổ chức và
hoạt động của các cơ quan nhà nước phải dựa trên cơ sở pháp luật và phải được
tiến hành theo đúng quy định của pháp luật; mọi cán bộ, công chức, viên chức
phải tôn trọng và chấp hành pháp luật trong khi thực thi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình. Ngun tắc pháp chế địi hỏi tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống
nhất của các văn bản quy phạm pháp luật.
Là một trong các hệ thống cơ quan cấu thành nên bộ máy Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) có
chức năng thực hành quyền cơng tố (THQCT) và kiểm sát hoạt động tư pháp
(HĐTP). Cùng với các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước, thời gian qua

ngành Kiểm sát nhân dân (KSND) đã không ngừng trưởng thành và lớn mạnh,
phát huy được vị trí, vai trị và thực hiện tốt chức năng của mình, góp phần vào
cơng cuộc bảo vệ nền pháp chế XHCN.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác thực hành quyền
công tố của VKSND còn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của


-2xã hội cũng như địi hỏi của cơng cuộc cải cách tư pháp hiện nay. Vẫn cịn xảy
ra tình trạng bỏ lọt tội phạm hoặc các trường hợp oan sai, phải đình chỉ điều tra
do khơng phạm tội; nhiều trường hợp vi phạm pháp luật của các cơ quan tiến
hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử
án hình sự chưa được phát hiện, khắc phục, xử lý kịp thời. Trong đó, một phần
nguyên nhân là do công tác thực hành quyền cơng tố của Viện kiểm sát (VKS)
có nơi, có lúc chưa được thực hiện chặt chẽ và có hiệu quả. Những hạn chế đó
một mặt ảnh hưởng trực tiếp đến danh dự, nhân phẩm và các quyền cơ bản của
công dân, mặt khác làm ảnh hưởng đến uy tín của ngành kiểm sát, các cơ quan tư
pháp nói chung và ở huyện Nam Đàn nói riêng.
Có thể thấy, địi hỏi của việc bảo đảm nguyên tắc pháp chế trong thực hành
quyền công tố của VKSND ở huyện Nam Đàn là cấp thiết, nhằm để ngành kiểm
sát hoàn thành tốt chức năng của mình, xứng đáng là một cơng cụ sắc bén của
Đảng và Nhà nước trong việc bảo vệ nền pháp chế XHCN. Tuy nhiên, hiểu về
nguyên tắc này như thế nào, thực hiện nguyên tắc trên cơ sở lý luận và thực tiễn
như thế nào, từ đó đề ra những giải pháp gì nhằm bảo đảm thực hiện nguyên tắc
đó là những vấn đề cần phải được phân tích thấu đáo, với cách nhìn tồn diện,
đa chiều.
Vì lý do trên, tôi chọn đề tài: “Bảo đảm nguyên tắc pháp chế trong
thực hành quyền công tố từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân huyện Nam
Đàn, tỉnh Nghệ An” làm luận văn thạc sĩ luật, với mong muốn góp phần nâng
cao chất lượng, bảo đảm pháp chế trong hoạt động của ngành kiểm sát tại
huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Pháp chế là phạm trù pháp lý cơ bản, có nội dung phong phú bao qt
tồn bộ đời sống chính trị, kinh tế, xã hội. Tăng cường pháp chế XHCN là chủ
trương nhất quán của Đảng và là nguyên tắc hiến định của Nhà nước ta. Vì vậy


-3pháp chế đã trở thành một nội dung khoa học quan trọng trong các giáo trình Lý
luận chung về Nhà nước và Pháp luật của các trung tâm đào tạo Chính trị - Pháp
lý của Nhà nước ta, như: Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí
Minh, Đại học Luật Hà Nội, Đại học Vinh (Khoa luật)…. Đồng thời, đó cũng là
vấn đề thu hút được đơng đảo các học giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Các cơng trình nghiên cứu về pháp chế có thể chia thành hai nhóm: nhóm
một là các cơng trình nghiên cứu lý luận chung về pháp chế và nhóm hai là các
cơng trình nghiên cứu pháp chế trong từng lĩnh vực cụ thể.
Những cơng trình khoa học nghiên cứu về pháp chế thuộc nhóm một đề
cập đến những vấn đề như: khái niệm, nguyên tắc, nội dung, bản chất, các mối
quan hệ của pháp chế, các yêu cầu, bảo đảm để xây dựng và củng cố nền pháp
chế ở nước ta; hoặc phân tích pháp chế trên các khía cạnh, góc độ khác nhau để
làm rõ hơn những luận điểm của chủ nghĩa Mác - Lê Nin về mục tiêu, vai trị, cơ
sở, bản chất, các thuộc tính của pháp chế. Tiêu biểu là một số cơng trình sau:
- Hồ Chủ tịch và pháp chế, Nxb Hội Luật gia Việt Nam, 1985, 266 trang.
Sách giới thiệu những nội dung tư tưởng và yêu cầu của pháp chế của Hồ Chí
Minh;
- Pháp chế xã hội chủ nghĩa - một phương thức thể hiện và thực hiện quyền
lực của nhân dân, của Võ Khánh Vinh -Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số
1/1991;
- Vấn đề giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa dân chủ và pháp chế trong
quá trình đổi mới ở nước ta, của Hồng Văn Hảo - Tạp chí Nhà nước và pháp
luật, số 2/1992;
- Tăng cường tính thống nhất của pháp chế, nghiêm chỉnh tuân theo và

chấp hành pháp luật, của Đào Trí Úc - Tạp chí Cộng sản, số 3/1995.


-4- Bàn về pháp chế XHCN trong điều kiện xây dựng và hoàn thiện nhà nước
pháp quyền XHCN Việt nam của Đỗ Ngọc Hải (Học viện Chính trị - Hành chính
khu vực I)
- Chế độ pháp chế thống nhất, hợp lý và áp dụng chung, của Hoàng Thị
Kim Quế - Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 9 (162) năm 2005.
Những cơng trình nghiên cứu thuộc nhóm hai dựa trên lý luận chung về
pháp chế, từ đó xây dựng khái niệm, nội dung cụ thể của pháp chế trong từng
lĩnh vực. Bằng cách đó các cơng trình nghiên cứu thuộc nhóm này đã làm cho
quan niệm về pháp chế thêm phong phú, thể hiện sinh động trong từng lĩnh vực
của đời sống xã hội, đồng thời làm rõ mối liên hệ giữa cái chung và cái đặc thù
của phạm trù pháp chế. Có rất nhiều cơng trình nghiên cứu pháp chế trên từng
lĩnh vực quản lý nhà nước như: Pháp chế trong thi hành án, pháp chế trong hợp
đồng kinh tế, pháp chế doanh nghiệp, pháp chế trong bảo vệ và phát triển rừng,
pháp chế trong bảo tồn di tích, di sản văn hố, pháp chế trong đất đai... Trực tiếp
liên quan đến đề tài có các cơng trình sau:
+ Luận văn Thạc sĩ luật học của Bùi Thanh Hằng về "Tăng cường pháp
chế trong giải quyết án dân sự ở nước ta hiện nay", Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh năm 2003.
+ Luận văn Thạc sĩ luật học của Phương Lan về "Tăng cường pháp chế
XHCN trong hoạt động giải quyết các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân
cấp huyện ở Hà Nội", Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh năm 2004.
+ Luận văn Thạc sĩ luật học của Trịnh Duy Tám về "Áp dụng pháp luật
trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của VKSND", Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh năm 2005.


-5+ Luận văn Thạc sĩ luật học của Đỗ Văn Phương về "Pháp chế XHCN

trong kiểm sát điều tra các tội phạm về trật tự xã hội ở tỉnh Thanh Hóa ", Học
viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh năm 2008.
+ Luận văn Thạc sĩ luật học của Hồng Tùng về "Chất lượng thực hành
quyền cơng tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm của Kiểm sát viên theo yêu cầu cải
cách tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang", Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh năm 2008.
Và nhiều cơng trình khoa học của các tác giả khác.
Qua các cơng trình nghiên cứu kể trên, vấn đề pháp chế trong một số
lĩnh vực cụ thể và hoạt động của ngành kiểm sát đã được nhiều nhà khoa học
nghiên cứu với những kết quả nhất định.
Nhìn tổng qt, các cơng trình nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực
tiễn về bảo đảm thực hành quyền công tố đã tạo lập nhiều vấn đề lý luận và
thực tiễn cơ bản là điều kiện để học viện thực hiện cơng trình nghiên cứu về
bảo đảm pháp chế trong lĩnh vực cụ thể là thực hành quyền cơng tố.
3. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý
luận chung và thực trạng bảo đảm nguyên tắc pháp chế trong thực hành quyền
công tố từ thực tiễn của VKSND huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An, từ đó đề xuất
các phương hướng, giải pháp nhằm bảo đảm pháp chế trong lĩnh vực này của
VKSND huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
Nhằm thực hiện mục đích nêu trên, luận văn có các nhiệm vụ sau:


-6- Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận chung về nguyên tắc pháp chế
trong thực hành quyền công tố từ thực tiễn VKSND huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ
An.
- Đánh giá thực trạng bảo đảm nguyên tắc pháp chế trong thực hành
quyền cơng tố thơng qua việc phân tích kết quả hoạt động thực tiễn của VKSND

huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An trong 5 năm (từ năm 2012 đến nay).
- Thông qua thực tiễn, đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm
bảo đảm pháp chế trong thực hành quyền công tố của VKSND huyện Nam Đàn,
tỉnh Nghệ An.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo đảm nguyên
tắc pháp chế trong thực hành quyền công tố.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian nghiên cứu, luận văn nghiên cứu việc bảo đảm nguyên tắc
pháp chế trong thực hành quyền công tố tại Viện kiểm sát nhân dân huyện Nam
Đàn, tỉnh Nghệ An.
Về thời gian nghiên cứu, luận văn giới hạn việc khảo sát thực tiễn từ năm
2012 đến nay, tại địa bàn trên.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa
Mác Lê Nin. Các phương pháp nghiên cứu được áp dụng gồm: phương pháp
tổng hợp tài liệu, phân tích để nghiên cứu các vấn đề lý luận; phương pháp
thống kê, tổng hợp, so sánh để thu thập, phân tích, đánh giá số liệu. Ngoài ra,
việc thực hiện luận văn liên quan đến thực tiễn hoạt động nghiệp vụ nên luận


-7văn còn sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp chứng minh thông qua
khảo sát tại VKSND huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An để có số liệu cụ thể.
6. Đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa và góp phần làm sáng tỏ thêm lý luận về pháp chế XHCN
trong hoạt động thực hành quyền công tố.
- Đánh giá có hệ thống về pháp chế XHCN trong hoạt động thực hành
quyền công tố củaVKSND huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm bảo đảm nguyên tắc pháp chế

XHCN trong hoạt động thực hành quyền cơng tố
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận về bảo đảm nguyên tắc pháp chế trong
thực hành quyền công tố của VKSND.
Chương 2: Thực trạng bảo đảm nguyên tắc pháp chế trong thực hành
quyền công tố của VKSND huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp tăng cường bảo đảm nguyên tắc
pháp chế trong thực hành quyền công tố từ thực tiễn VKSND huyện Nam Đàn,
tỉnh Nghệ An.


-8CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC
PHÁP CHẾ TRONG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ CỦA VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN

1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò bảo đảm nguyên tắc pháp chế trong
thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1 Khái niệm Pháp chế XHCN
Pháp chế XHCN là một khái niệm khoa học được hình thành trong nền
khoa học pháp lý XHCN. Ở nước ta đã từ lâu, pháp chế XHCN không chỉ được
quan tâm về khái niệm mà đã trở thành nguyên tắc chỉ đạo trong hoạt động lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước, nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của Nhà nước cũng như hoạt động của công dân trong đời sống xã hội.
Hiện nay chúng ta đang xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do
dân, vì dân; chính vì vậy, pháp chế XHCN càng phải là một nguyên tắc cơ bản
được xếp trong hệ thống các nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước XHCN (như các nguyên tắc: Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về

nhân dân; tập trung dân chủ; nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất
nhưng có sự phân cơng, phối hợp giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư
pháp; giữa nhà nước Trung ương và các cơ quan nhà nước ở địa phương...).
Dựa vào những nguyên lý cơ bản của Lênin, các nhà khoa học pháp lý ở
Liên Xô trước đây đã xây dựng khái niệm mới về "pháp chế cách mạng" -pháp
chế XHCN. Cơ sở thiết lập pháp chế XHCN là hệ thống pháp luật của Nhà nước
kiểu mới. Điều kiện quyết định để pháp luật đi vào cuộc sống là Nhà nước
XHCN và ý thức tự giác của đông đảo quần chúng nhân dân. Nội dung cơ bản
của pháp chế XHCN được các nhà khoa học pháp lý tập trung nhấn mạnh ở
những điểm chủ yếu. Đó là:


-9Pháp chế XHCN là sự đòi hỏi sự tuân thủ và chấp hành pháp luật đối với
các cơ quan nhà nước, các cán bộ nhân viên trong các cơ quan nhà nước và các
tổ chức và nhân viên của các tổ chức chính trị - xã hội và mọi cơng dân.
Cùng với sự ra đời của khái niệm pháp chế XHCN, ngày nay với sự phát
triển của khoa học pháp lý các khái niệm, phạm trù pháp lý nói chung và pháp
chế nói riêng đã được xây dựng hồn thiện hơn; phản ánh thực tế khách quan
của đời sống nhà nước và xã hội. Trong sự hoàn thiện khái niệm pháp chế, nội
dung chủ yếu đã được làm rõ là "ranh giới" của hiện tượng pháp luật với tư cách
là hệ thống các quy phạm pháp luật và hiện tượng của hệ thống các quan hệ xã
hội được điều chỉnh bằng pháp luật. Trong thực tế định nghĩa về pháp chế có
tính khoa học được nhiều người thừa nhận và ghi vào sách giáo trình mơn Lý
luận chung về Nhà nước và pháp luật là: "Pháp chế XHCN là chế độ của đời
sống chính trị xã hội trong đó Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật; các cơ
quan nhà nước; các tổ chức chính trị; các tổ chức chính trị - xã hội; các đơn vị
kinh tế và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện Hiến pháp, pháp luật;
mọi vi phạm pháp luật đều bị xử lý" [05].
Như chúng ta đã biết, bất cứ một xã hội nào cũng đều cần có sự quản lý
nhằm ổn định trật tự xã hội và phục vụ cho nhu cầu phát triển xã hội. Kể từ khi

xã hội có giai cấp dẫn đến xuất hiện nhà nước, giai cấp cầm quyền luôn mong
muốn một trật tự xã hội phù hợp với ý chí giai cấp mình. Giai cấp cầm quyền
tìm thấy ở pháp luật cơng cụ hữu hiệu nhất trong quản lý xã hội. Chính sự nhập
cuộc của pháp luật vào đời sống xã hội đã tạo ra đời sống pháp lý của xã hội và
tạo ra pháp chế. Đến lượt mình, pháp chế tạo ra một trạng thái bảo đảm cao về
mặt pháp luật cho mọi chủ thể trong xã hội. Đó chính là ý nghĩa lớn lao của
pháp chế XHCN; và ngày nay quan điểm về xây dựng Nhà nước pháp quyền
cũng có những điểm tương đồng trong lĩnh vực này.


- 10 Với mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và
vì dân dưới cơ chế Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý, pháp
chế XHCN được đặt lên như một nguyên tắc hàng đầu trong mọi quan hệ về tổ
chức và hoạt động của bất cứ cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội nào.
Do vậy, pháp luật, hơn lúc nào hết, cần thể chế hóa đường lối lãnh đạo của Đảng
làm tiền đề cho pháp chế. Điều đó tạo nên cơ sở pháp lý cho các quan hệ chính
trị đáp ứng nhu cầu ổn định xã hội, phát huy tính dân chủ, xây dựng Nhà nước
pháp quyền Việt Nam.
Từ sự phân tích trên có thể rút ra định nghĩa pháp chế XHCN như sau:
Pháp chế Xã hội chủ nghĩa là một chế độ đặc biệt của đời sống chính trị - xã hội,
trong đó tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, nhân viên
nhà nước, nhân viên các tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải tôn trọng và
thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để và chính xác.
1.1.1.2. Khái qt về thực hành quyền cơng tố
Trong lịch sử Nhà nước và Pháp luật nói chung và khoa học luật Tố tụng
hình sự nói riêng, vấn đề quyền công tố đang tồn tại nhiều quan điểm khác nhau.
Cơng tố, theo từ điển tiếng Việt có nghĩa là “điều tra, truy tố, buộc tội kẻ
phạm pháp trước Tồ án”[36].
Ở Việt Nam, Quyền cơng tố và Thực hành quyền Công tố được nhắc đến
nhiều khi đề cập đến chức năng của VKSND. Hiến pháp năm 1980 là văn bản

pháp lý đầu tiên của Nhà nước ta đưa ra thuật ngữ thực hành quyền công tố
(Điều 138) và được nhắc lại ở Điều 1, Điều 3 Luật tổ chức VKSND năm 1981.
Tuy nhiên, pháp luật thực định lại chưa có định nghĩa về QCT. Từ đó đến nay,
đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, bài viết đề cập đến khái niệm này với nhiều
quan điểm khác nhau. Có thể khái quát một số quan điểm chính như sau:


- 11 Quan điểm thứ nhất cho rằng, tất cả các hoạt động kiểm sát việc tuân
theo pháp luật đều là THQCT được thực hiện trong lĩnh vực tố tụng hình sự. Từ
đó họ đưa ra khái niệm về QCT là quyền nhân danh Nhà nước thực hiện các
chức năng do luật tố tụng hình sự quy định để kiểm sát tính hợp pháp của việc
điều tra tội phạm, để truy tố và để buộc tội người phạm tội trước Tịa án nhằm
đạt được mục đích xét xử đúng người, đúng tội và đúng pháp luật, góp phần bảo
đảm các quyền tự do của con người, cũng như các lợi ích của xã hội và của Nhà
nước[2, tr.1-12]. Những người theo quan điểm này coi QCT chỉ là một quyền
năng, một hình thức để thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong tố tụng hình sự.
Quan điểm thứ hai cho rằng, Quyền công tố là quyền của Viện kiểm sát
khi xuất hiện các hành vi vi phạm pháp luật và nhu cầu bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, xã hội và công dân. Quyền công tố không chỉ xuất hiện trong lĩnh vực
hình sự mà cịn xuất hiện trong các lĩnh vực dân sự, kinh tế, hành chính, lao
động. Quyền cơng tố ở Việt Nam là quyền của Nhà nước giao cho Viện kiểm sát
đưa vụ án ra Tịa xét xử để bảo vệ lợi ích Nhà nước, lợi ích chung và bảo vệ lợi
ích của cơng dân được thực hiện trong tố tụng hình sự, tố tụng dân sự và trong
các lĩnh vực tư pháp khác [16, tr.33]. Việc tiếp cận Quyền cơng tố dưới góc độ
như trên là q rộng, đã xố nhịa ranh giới đặc thù giữa tố tụng hình sự và các
lĩnh vực tố tụng khác.
Quan điểm thứ ba cho rằng “quyền công tố là quyền của Nhà nước giao
cho Viện kiểm sát truy tố kẻ phạm tội ra Toà án, thực hiện sự buộc tội tại phiên
tồ (thực hiện quyền cơng tố)”[29, tr.24]. Quan điểm này cho rằng Quyền công

tố là quyền Nhà nước giao cho VKS và chỉ có trong tố tụng hình sự. Tuy nhiên,
những người theo quan điểm này lại coi Quyền cơng tố chỉ có trong hoạt động
truy tố và buộc tội tại phiên tịa. Theo chúng tơi, nếu hiểu như vậy thì đã quá thu
hẹp khái niệm, nội dung, phạm vi Quyền công tố. Trên thực tế, truy tố và buộc


- 12 tội của VKS tại phiên toà chỉ là một trong số những hoạt động THQCT. Quan
điểm này không lý giải được các hoạt động khác của VKS ở giai đoạn điều tra
để bảo đảm cho hoạt động truy tố và buộc tội tại phiên tòa thuộc về chức năng
nào của VKS, trong khi rõ ràng không phải là chức năng kiểm sát việc tuân theo
pháp luật.
Quan điểm thứ tư cho rằng “quyền công tố là quyền Nhà nước giao cho
các cơ quan tiến hành tố tụng trong việc truy cứu trách nhiệm hình sự và áp
dụng các chế tài hình sự đối với người phạm tội.”[38, tr.380]. Theo quan điểm
này, Quyền công tố là quyền tư pháp mà Nhà nước dùng nó để đấu tranh chống
tội phạm. Theo đó, khơng chỉ VKS mà các cơ quan tố tụng khác như cơ quan
điều tra (CQĐT), Toà án, Thi hành án đều thực hiện Quyền công tố và Quyền
công tố được thực hiện trong mọi giai đoạn tố tụng hình sự.
Quan điểm thứ năm cho rằng “quyền công tố là quyền của Nhà nước,
được Nhà nước giao cho một cơ quan (ở Việt Nam là cơ quan Viện kiểm sát)
thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Để làm
được điều này, cơ quan công tố có trách nhiệm bảo đảm việc thu thập đầy đủ tài
liệu, chứng cứ để xác định tội phạm và người phạm tội. Trên cơ sở đó, truy tố bị
can ra trước Toà án và bảo vệ sự buộc tội trước phiên tồ.”[30, tr. 40]. Theo
quan điểm này, Quyền cơng tố là quyền buộc tội nhân danh Nhà nước đối với
người phạm tội. Do vậy, Quyền cơng tố chỉ có trong lĩnh vực tố tụng hình sự mà
khơng có trong các lĩnh vực tố tụng khác.
Theo chúng tôi, để xác định đúng đắn bản chất của quyền công tố, cần xuất
phát từ những cơ sở sau:
- Một là, quyền công tố là quyền của Nhà nứơc, nó xuất hiện, vận động và

thay đổi phụ thuộc vào bản chất của Nhà nước. Quyền cơng tố - với tính cách là
một quyền lực cơng bắt nguồn từ nhu cầu duy trì trật tự xã hội, bảo vệ lợi ích
cơng và các lợi ích hợp pháp của cá nhân.


- 13 - Hai là, quyền công tố là quyền lực cơng địi hỏi phải tố giác và xử lý các
vụ phạm tội một cách công khai bằng con đường Tịa án, nên nó gắn liền với
quyền tài phán của Tịa án;
- Ba là, quyền cơng tố theo bản chất của nó, là quyền u cầu trừng trị cơng
khai những hành vi phạm tội, do đó quyền này phải độc lập với quyền tài phán
của Tịa án. Quyền cơng tố chỉ có thể do một cơ quan thực hiện - gọi là cơ quan
công tố (hoặc Viện kiểm sát)
Như vậy, bản chất của quyền cơng tố chính là việc nhân danh cơng quyền
truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội và thực hiện sự buộc tội
công khai người đó trước Tịa án.
Theo Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 và pháp luật Tố tụng
hình sự Việt Nam, quyền công tố chỉ được thực hiện trong lĩnh vực tố tụng hình
sự. Các lĩnh vực tố tụng khác như: dân sự, hành chính, lao động và kinh tế, Viện
kiểm sát nhân dân chỉ thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong quá trình giải quyết các vụ án. Từ những cơ sở pháp lý quan trọng này, đối
tượng, nội dung và phạm vi của quyền công tố đã được xác lập.
- Đối tượng của quyền công tố:
Đối tượng của quyền công tố được hiểu là vụ việc mà quyền công tố tác
động vào nhằm trừng trị người phạm tội, khôi phục trật tự pháp luật, quyền lợi
hợp pháp cá nhân đã bị xâm hại. Hiện nay, do quan niệm khác nhau về quyền
công tố, nên việc xác định đối tượng của quyền này cũng không giống nhau.
Một số quan điểm nổi bật sau:
Quan điểm đồng nhất quyền công tố với hoạt động kiểm sát việc tuân theo
pháp luật cho rằng đối tượng của quyền công tố là sự tuân thủ pháp luật của các
chủ thể tiến hành hoặc tham gia tố tụng.



- 14 Quan điểm coi quyền công tố là quyền của nhà nước đưa các vụ việc vi
phạm pháp luật ra Tồ án xác định đối tượng của quyền cơng tố là các hành vi vi
phạm pháp luật…
Quan điểm coi quyền công tố là quyền nhân danh xã hội truy cứu trách
nhiệm pháp lý đối với những người có hành vi phạm tội hoặc hành vi vi phạm
pháp luật liên quan đến lợi ích nhà nước, lợi ích chung, thì quan niệm đối tượng
của quyền công tố là tội phạm, người phạm tội và những vụ việc xâm hại đến lợi
ích chung trong lĩnh vực dân sự, hành chính, lao động.
Với quan điểm cho rằng, quyền công tố là quyền nhân danh nhà nước truy
cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội, chúng tôi cho rằng đối tượng của
quyền công tố là tội phạm và người phạm tội.
Nội dung của quyền cơng tố:
Hiện nay, có bao nhiêu quan niệm về quyền cơng tố, về đối tượng của
quyền cơng tố thì có bấy nhiêu quan niệm về nội dung của quyền cơng tố. Trong
đó có ý kiến rất đáng lưu ý cho rằng: nội dung của quyền công tố được hiểu là
tổng hợp tất cả các quyền năng pháp lý do luật định nhằm bảo đảm mọi hành vi
phạm tội đều phải được phát hiện và xử lý theo pháp luật, không để lọt tội phạm
và người phạm tội, không được làm oan người vô tội. Chúng tôi cho rằng, quan
niệm này đã đồng nhất nội dung quyền công tố và nội dung hoạt động thực hành
quyền công tố.
Từ quan niệm của mình về quyền cơng tố và đối tượng của quyền công tố,
chúng tôi cho rằng, nội dung của quyền cơng tố chính là sự buộc tội đối với
người đã thực hiện hành vi tội phạm.
- Phạm vi của quyền công tố:
Quan điểm thứ nhất cho rằng, phạm vi quyền cơng tố bắt đầu từ khi có tội
phạm xẩy ra và kết thúc khi người phạm tội chấp hành xong bản án, tức là quyền



- 15 công tố được thực hiện từ giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành
án. Theo cách quan niệm này, thì chủ thể thực hành quyền cơng tố khơng chỉ có
Viện kiểm sát nhân dân, mà cịn có cả cơ quan điều tra, cơ quan xét xử và cơ
quan thi hành án.
Quan điểm thứ hai cho rằng, quyền công tố bắt đầu từ sau khi kết thức điều
tra, vụ án chuyển sang cho Viện kiểm sát nhân dân để truy tố và chấm dứt khi
Tồ án ra bản án có hiệu lực pháp luật. Như vậy, phạm vi quyền công tố chỉ bao
gồm hai giai đoạn của hoạt động tư pháp hình sự, đó là: truy tố bị can ra trước
Toà án và buộc tội bị can tại phiên tồ. Nói cách khác, quyền công tố chỉ tồn tại
ở giai đoạn xét xử sơ thẩm. Chúng tôi cho rằng quan niệm này đã thu hẹp không
chỉ nội dung mà cả phạm vi của quyền cơng tố.
Với quan niệm của mình về quyền cơng tố, chúng tôi nhận thấy, phạm vi
quyền công tố bắt đầu từ khi tội phạm xảy ra và kết thúc khi bản án có hiệu lực
pháp luật, khơng bị kháng nghị.
Từ đối tượng, nội dung và phạm vi của quyền công tố, có thể đưa ra khái
niệm quyền cơng tố như sau: Quyền công tố là quyền của nhà nước giao cho
Viện kiểm sát nhân dân thực hiện theo quy định của Hiến pháp và Pháp luật để
truy cứu trách nhiệm hình sự và thực hiện sự buộc tội đối với người có hành vi
phạm tội trước cơ quan Tịa án.
Từ quan niệm về quyền cơng tố trên đây, có thể nhận thức về vấn đề
« thực hành quyền cơng tố » như sau. Ở nước ta, từ Hiến pháp 1959 cho đến
Hiến pháp 1992 (được sửa đổi bổ sung năm 2001) rồi đến Hiến pháp năm 2013,
chức năng thực hành quyền công tố được giao cho Viện kiểm sát nhân dân.
Quyền công tố chỉ là một dạng quyền năng, được quy định trong luật
thực định, nó chỉ phát huy hiệu quả trong thực tiễn khi được triển khai thực hiện
bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Để bảo đảm thực thi quyền công tố trong


- 16 thực tiễn, nhà nước ban hành hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định
về quyền năng pháp lý mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền được phép áp dụng

để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người thực hiện hành vi phạm tội và bảo
vệ sự buộc tội đó trước Tồ án. Việc thực hiện quyền năng đó trong thực tiễn
chính là thực hành quyền cơng tố.
Từ q trình phân tích như trên, có thể đưa ra khái niệm thực hành quyền
cơng tố như sau:
Thực hành quyền công tố là việc Viện kiểm sát sử dụng tổng hợp các
quyền năng pháp lý thuộc nội dung quyền công tố để truy cứu trách nhiệm hình
sự đối với người thực hiện hành vi phạm tội trong các giai đoạn khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự.
1.1.1.3. Khái niệm bảo đảm nguyên tắc pháp chế trong thực hành quyền
công tố của VKSND
Trong khoa học pháp lí nước ta, pháp chế XHCN được nghiên cứu từ
nhiều góc độ khác nhau cho nên có nhiều định nghĩa khác nhau. Tuy nhiên,
qua những kết quả nghiên cứu có thể thấy, dù được định nghĩa như thế nào đi
nữa thì bản chất và nội dung của pháp chế đều có điểm cốt lõi tương tự nhau,
đó là các tác giả của chúng đều đề cập đến u cầu, địi hỏi pháp luật phải được
tơn trọng và thực hiện một cách tự giác, nghiêm chỉnh, đầy đủ, thống nhất trong
bộ máy nhà nước và ở ngoài xã hội.
Pháp luật và pháp chế có quan hệ hữu cơ, gắn bó chặt chẽ với nhau. Pháp
luật là cơ sở của pháp chế, để có pháp chế địi hỏi phải có một hệ thống pháp
luật hồn chỉnh, có sự tự giác thực hiện pháp luật của các chủ thể pháp luật, một
bộ máy nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả trong việc bảo đảm cho pháp
luật được tôn trọng và thực hiện nghiêm minh. Pháp chế là môi trường làm cho
pháp luật phát huy được vai trò, hiệu lực của mình, điều chỉnh một cách có hiệu


- 17 quả các quan hệ xã hội. “Với tư cách là một bộ phận cấu thành đời sống pháp
luật, pháp chế quan hệ chặt chẽ, không thể tách rời với pháp luật. Nếu pháp luật
vừa là cơ sở, nền tảng để xây dựng pháp chế, vừa là công cụ bảo đảm, bảo vệ
pháp chế, thì pháp chế cũng vừa là điều kiện cho sự tồn tại của pháp luật, vừa là

căn cứ, cơ sở để củng cố, phát triển, hoàn thiện pháp luật” [5, tr.357].
Pháp chế XHCN là một trong những nguyên tắc cơ bản làm nền tảng cho
việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước XHCN, trong đó
có VKSND. Nguyên tắc pháp chế đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của các cơ
quan nhà nước trước hết phải dựa trên cơ sở pháp luật và được tiến hành theo
đúng quy định của pháp luật; mọi cán bộ, công chức nhà nước phải nghiêm chỉnh
tôn trọng pháp luật trong khi thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ của mình; mọi vi
phạm pháp luật đều phải xử lý nghiêm minh. Thực hiện tốt nguyên tắc pháp chế
sẽ là cơ sở bảo đảm cho hoạt động của bộ máy nhà nước được nhịp nhàng, đồng
bộ, phát huy hiệu lực của nhà nước và bảo đảm công bằng xã hội. Pháp chế
được coi là “một trong những yêu cầu cơ bản của Nhà nước pháp quyền” [14,
tr.9].
Pháp chế trong hoạt động tư pháp cũng như pháp chế trong thực hành
quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân là một bộ phận cấu thành nền pháp
chế xã hội chủ nghĩa nói chung. Nội hàm cơ bản của pháp chế trong thực hành
quyền công tố của VKSND là việc tôn trọng và thực hiện pháp luật nghiêm
minh trong tổ chức và hoạt động của hệ thống VKSND. Trên cơ sở những phân
tích trên, tác giả đưa ra cách hiểu về nguyên tắc pháp chế trong thực hành quyền
công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong lĩnh vực hình sự của VKSND. Đó là:
Viện kiểm sát nhân dân, các Kiểm sát viên có thẩm quyền tuân theo những
nguyên tắc của pháp luật hiện hành, vận dụng chính xác những quy định của
pháp luật khi thực hành quyền công tố nhằm bảo đảm việc điều tra, truy tố, xét
xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.


- 18 Theo đó, bảo đảm nguyên tắc pháp chế trong thực hành quyền công tố
của VKSND được hiểu là một trong những nguyên tắc quan trọng, xuyên suốt
của quá trình thực hành quyền cơng tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong lĩnh
vực hình sự của VKSND; trong đó, VKSND trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết kịp thời, đúng pháp

luật các khiếu nại, xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần
thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho việc thực hành quyền
công tố của VKSND được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về quyết định của mình.
1.1.2. Đặc điểm của bảo đảm nguyên tắc pháp chế trong thực hành
quyền công tố của VKSND
Pháp chế "là sự hiện diện của pháp luật" trên mỗi lĩnh vực của đời sống xã
hội cũng mang những đặc điểm riêng do đối tượng điều chỉnh của các ngành
luật khác nhau nên phương pháp điều chỉnh của các ngành luật khơng hồn tồn
giống nhau. Bảo đảm ngun tắc pháp chế trong thực hành quyền cơng tố của
VKSND có những đặc điểm cơ bản là:
Thứ nhất, bảo đảm nguyên tắc pháp chế trong thực hành quyền công tố
của VKSND thể hiện qua hành vi hoạt động mang tính quyền lực nhà nước. Các
hoạt động đó là hoạt động áp dụng pháp luật nhân danh quyền lực nhà nước để
thực hiện quyền công tố và giám sát việc thực hiện pháp luật của các cơ quan
tiến hành tố tụng trong việc giải quyết các vụ án hình sự.
Thứ hai, bảo đảm nguyên tắc pháp chế trong thực hành quyền công tố
của VKSND có liên quan trực tiếp đến hệ thống các qui phạm pháp luật về hình
sự, tố tụng hình sự. Bởi vậy, chất lượng của hệ thống pháp luật nói chung và
chất lượng của các qui phạm pháp luật về hình sự và tố tụng hình sự nói riêng
có tính quy định pháp chế trong thực hành quyền công tố của VKSND.


×