Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học chương dòng điện xoay chiều vật lí 12 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
___________________________________________________________________________________

NGUYỄN NGỌC THẢO

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
BÀI TẬP BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC SÁNG TẠO
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG
“DÕNG ĐIỆN XOAY CHIỀU” VẬT LÍ 12
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
___________________________________________________________________________________

NGUYỄN NGỌC THẢO

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
BÀI TẬP BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC SÁNG TẠO
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG
“DÕNG ĐIỆN XOAY CHIỀU” VẬT LÍ 12
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

Chun ngành: Lý luận và PPDH bộ mơn Vật lí
Mã số: 60 14 01 11



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN ĐÌNH THƢỚC

NGHỆ AN - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy hƣớng dẫn
PGS.TS. Nguyễn Đình Thƣớc đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ động viên tơi
trong thời gian nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Nhân dịp kết thúc chƣơng trình Cao học, tơi xin chân thành cảm ơn Ban
Giám hiệu, Phòng Sau đại học, khoa Vật lí, bộ mơn phƣơng pháp giảng dạy
Khoa Vật lí Trƣờng Đại học Vinh đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin thành thật cảm ơn Ban Giám Hiệu và các thầy cơ Tổ Vật lí trƣờng
THPT Nam Kỳ Khởi Nghĩa đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện trong thời
gian tôi tiến hành thực nghiệm sƣ phạm của luận văn.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành
luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhƣng luận văn sẽ khơng tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu từ các thầy cô và
bạn đọc.
Tác giả


Nguyễn Ngọc Thảo


ii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ..................................................................................... iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU..................................................................... v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
NỘI DUNG ........................................................................................................... 4
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN SỬ DỤNG BÀI TẬP VẬT LÍ
BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG PHỔ
THÔNG ................................................................................................................. 4
1.1 Sáng tạo ..................................................................................................... 4
1.2 Phát triển năng lực sáng tạo của học sinh trong dạy học Vật lí ................ 4
1.2.1 Khái niệm năng lực ........................................................................... 4
1.2.2 Khái niệm năng lực sáng tạo............................................................. 5
1.2.3 Các biểu hiện năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập Vật lí .. 7
1.2.4 Sự hình thành và phát triển năng lực sáng tạo trong hoạt động giải
bài tập sáng tạo........................................................................................... 7
1.3 Các biện pháp bồi dƣỡng năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học
Vật lí .............................................................................................................. 10
1.3.1 Tổ chức hoạt động sáng tạo gắn liền với quá trình xây dựng
kiến thức mới .......................................................................................... 10
1.3.2 Luyện tập dự đoán, xây dựng giả thuyết ........................................ 10
1.3.3 Luyện tập đề xuất phƣơng án kiểm tra giả thuyết .......................... 11
1.3.4 Sử dụng các bài tập sáng tạo ........................................................... 12

1.4 Bài tập sáng tạo về Vật lí phƣơng tiện bồi dƣỡng năng lực sáng tạo cho
học sinh .......................................................................................................... 12
1.4.1 Cơ sở lí thuyết về bài tập sáng tạo .................................................. 12
1.4.2 Các dấu hiệu về bài tập sáng tạo ..................................................... 14
1.4.3 Cách xây dựng bài tập sáng tạo ...................................................... 16
1.4.4 Các hình thức sử dụng bài tập sáng tạo .......................................... 17
1.5. Thực trạng bồi dƣỡng năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học Vật
lí ở trƣờng Trung học phổ thơng nói chung và sử dụng bài tập Vật lí để bồi
dƣỡng năng lực sáng tạo ................................................................................ 21
1.5.1 Mục đích, đối tƣợng và phƣơng pháp điều tra................................ 21
1.5.2 Kết quả điều tra ............................................................................... 21


iii

1.5.3 Nguyên nhân và thực trạng ............................................................. 23
Chƣơng 2 XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP DẠY HỌC CHƢƠNG “DÒNG
ĐIỆN XOAY CHIỀU” VẬT LÍ 12 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG THEO ĐỊNH
HƢỚNG BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH ............. 25
2.1 Phân tích chƣơng trình, nội dung sách giáo khoa chƣơng “Dịng điện
xoay chiều” Vật lí 12 Trung học phổ thơng .................................................. 25
2.1.1 Mục tiêu dạy học chƣơng “Dịng điện xoay chiều” ....................... 25
2.1.2 Nội dung kiến thức chƣơng “Dòng điện xoay chiều” .................... 27
2.2 Xây dựng hệ thống bài tập dạy học chƣơng “Dòng điện xoay chiều” theo
định hƣớng bồi dƣỡng năng lực sáng tạo của học sinh ................................. 36
2.2.1 Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập dạy học chƣơng “Dòng điện
xoay chiều” theo định hƣớng bồi dƣỡng năng lực sáng tạo .................... 36
2.2.2 Hệ thống bài tập chƣơng “Dòng điện xoay chiều” theo định hƣớng
bồi dƣỡng năng lực sáng tạo .................................................................... 36
2.3 Các tiến trình dạy học sử dụng bài tập dạy học chƣơng “Dòng điện xoay

chiều” theo định hƣớng bồi dƣỡng năng lực sáng tạo của học sinh .............. 63
2.3.1 Bài tập sáng tạo trong tiết học luyện tập giải bài tập Vật lý ........... 63
2.3.2 Bài tập sáng tạo trong tiết ôn tập, tổng kết, hệ thống hóa kiến thức..... 72
2.3.3 Bài tập sáng tạo trong tiết dạy học tự chọn nâng cao ..................... 80
2.3.4 Bài tập sáng tạo trong tuyển chọn và bồi dƣỡng học sinh giỏi ...... 89
Chƣơng 3 THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................................. 98
3.1 Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm ......................................... 98
3.1.1 Mục đích thực nghiệm sƣ phạm ..................................................... 98
3.1.2 Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm ..................................................... 98
3.2 Nội dung thực nghiệm sƣ phạm .............................................................. 98
3.3 Quá trình thực nghiệm sƣ phạm .............................................................. 99
3.3.1 Chuẩn bị thực nghiệm sƣ phạm ...................................................... 99
3.3.2 Quá trình tiến hành thực nghiệm .................................................... 99
3.4 Kết quả thực nghiệm sƣ phạm ............................................................... 100
3.4.1 Đánh giá về mặt định tính ............................................................. 100
3.4.2 Tính khả thi của đề tài................................................................... 101
3.4.3 Kiểm định giả thuyết thống kê...................................................... 101
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 108
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt

TT

Cụm từ


1.

BT

Bài tập

2.

BTXP

Bài tập xuất phát

3.

BTST

Bài tập sáng tạo

4.

BTVL

Bài tập Vật lí

5.

ĐC

Đối chứng


6.

GV

Giáo viên

7.

HS

Học sinh

8.

NXB

Nhà xuất bản

9.

NLST

Năng lực sáng tạo

10.

SGK

Sách giáo khoa


11.

SBT

Sách bài tập

12.

THCS

Trung học cơ sở

13.

THPT

Trung học phổ thông

14.

TN

Thực nghiệm

15.

TNKQ

Trắc nghiệm khách quan


16.

TNSP

Thực nghiệm sƣ phạm


v

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang
Hình
Hình 1.1. Chu trình sáng tạo khoa học V.G. Ra-zu-mốp-xki ............................... 6
Hình 1.2. Mơ hình xây dựng bài tập sáng tạo ..................................................... 17
Bảng
Bảng 3.1. Thống kê các điểm số kết quả bài kiểm tra ...................................... 102
Bảng 3.2. Phân phối tần suất ............................................................................. 102
Bảng 3.3. Phân phối tần suất tích lũy ................................................................ 102
Bảng 3.4. Tham số thống kê.............................................................................. 103
Đồ thị
Đồ thị 3.1.a. Phân phối tần suất điểm kiểm tra lần 1 của lớp đối chứng và lớp
thực nghiệm ...................................................................................... 103
Đồ thị 3.1.b. Phân phối tần suất điểm kiểm tra lần 2 của lớp đối chứng và lớp
thực nghiệm ...................................................................................... 103
Đồ thị 3.2.a. Phân phối tần suất điểm tích lũy điểm kiểm tra lần 1 của lớp đối
chứng và lớp thực nghiệm ................................................................ 104
Đồ thị 3.2.b. Phân phối tần suất điểm tích lũy điểm kiểm tra lần 2 của lớp đối
chứng và lớp thực nghiệm ................................................................ 104



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình hội nhập thế giới địi hỏi trình độ học vấn của con ngƣời ngày
càng cao cũng nhƣ khả năng làm việc độc lập, khả năng hợp tác nhóm. Sự sáng
tạo trong cơng việc là yêu cầu đặt lên hàng đầu trong chiến lƣợc phát triển của
bất kì ngành nghề nào. Đảng và Nhà nƣớc luôn quan tâm và đầu tƣ cho chiến
lƣợc giáo dục. Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VIII
(12/1996) đã xác định giáo dục là quốc sách hàng đầu. Trong Luật giáo dục
(12/1998), Nghị quyết của Quốc hội khóa X về đổi mới chƣơng trình giáo dục
phổ thơng (12/2000) và trong các chỉ thị của Thủ tƣớng và Bộ trƣởng Bộ giáo
dục đào tạo đã nêu rõ ngành giáo dục phải “Đổi mới phƣơng pháp dạy học các
bậc học, áp dụng phƣơng pháp giáo dục hiện đại để bồi dƣỡng năng lực tƣ duy
sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”.
Xã hội của thế kỉ XXI là một xã hội dựa vào tri thức, xã hội của nền văn
minh hiện đại, thời kì của sự bùng nổ tri thức và khoa học công nghệ… Để hòa
nhập với tốc độ phát triển của nền khoa học kĩ thuật trên thế giới, sự nghiệp giáo
dục cũng phải nhanh chóng đổi mới để có thể đào tạo ra những con ngƣời có đủ
trình độ kiến thức, năng lực trí tuệ sáng tạo và phẩm chất đạo đức tốt.
Với những yêu cầu cấp bách của thời đại, ngành giáo dục đang hết sức
chú trọng những nghiên cứu đổi mới phƣơng pháp dạy học ở trƣờng phổ thông
theo hƣớng bồi dƣỡng năng lực sáng tạo (NLST), khả năng tƣ duy khoa học,
năng lực tìm tịi chiếm lĩnh tri thức, năng lực tự giải quyết vấn đề thích ứng
đƣợc thực tiễn cuộc sống và xu thế của nền kinh tế tri thức. Nhƣ vậy giáo viên là
ngƣời chỉ đạo hoạt động, tƣ vấn và tổ chức tình huống học tập, tổ chức kiểm tra
đánh giá, định hƣớng hoạt động cho học sinh.
Với quan niệm đó, HS chuyển từ thụ động sang chủ động tự tìm tịi giải
quyết vấn đề dƣới sự dẫn dắt của GV và tự khám phá tri thức khoa học, đồng

thời GV cần phải bồi dƣỡng năng lực sáng tạo cho HS trong quá trình dạy học.
Việc bồi dƣỡng NLST cho HS chiếm vị trí rất quan trọng trong dạy học. Công


2

việc này địi hỏi ngƣời GV ln tìm tịi học hỏi, luôn đổi mới và sáng tạo trong
mỗi bài giảng, trong từng bài tập hƣớng dẫn HS nhằm nâng cao chất lƣợng học
tập của HS.
Với những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: "Xây dựng
và sử dụng hệ thống bài tập bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh trong
dạy học chương “Dòng điện xoay chiều" Vật lí 12 trung học phổ thơng"
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng hệ thống BT dạy học chƣơng “Dòng điện xoay
chiều” nhằm bồi dƣỡng năng lực sáng tạo cho HS góp phần nâng cao chất lƣợng
học tập Vật lí.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Bài tập trong dạy học Vật lí ở trƣờng THPT.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Bài tập Vật lí trong dạy học chƣơng “Dòng điện xoay chiều” theo hƣớng
bồi dƣỡng NLST của HS.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng đƣợc hệ thống bài tập và sử dụng vào dạy học chƣơng
“Dòng điện xoay chiều” theo định hƣớng bồi dƣỡng NLST cho HS thì có thể
nâng cao đƣợc chất lƣợng học tập Vật lí.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu cơ sở lí luận về bồi dƣỡng NLST cho HS và bài tập Vật lí
trong dạy học ở trƣờng phổ thơng.
5.2 Điều tra thực trạng dạy BT chƣơng “Dịng điện xoay chiều” trong việc

bồi dƣỡng NLST cho HS lớp 12 THPT.
5.3 Nghiên cứu nội dung, mục tiêu chƣơng “Dòng điện xoay chiều” Vật lí
12 THPT.
5.4 Xây dựng hệ thống BT chƣơng “Dịng điện xoay chiều” và đề ra tiến
trình hƣớng dẫn nhằm bồi dƣỡng NLST cho HS lớp 12 THPT.
5.5 Thực nghiệm sƣ phạm để kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài.


3

6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp lí thuyết
Nghiên cứu các tài liệu tham khảo về tâm lí học, giáo dục học và lý luận
dạy học Vật lí liên quan đến phát triển năng lực sáng tạo của học sinh.
6.2 Phương pháp điều tra
Sử dụng phiếu điều tra, phỏng vấn.
6.3 Phương pháp thực nghiệm
Thực nghiệm sƣ phạm để kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài.
6.4 Phương pháp thống kê tốn học
Sử dụng cơng cụ tốn học thống kê để xử lí, đánh giá các kết quả điều tra
và kết quả thực nghiệm sƣ phạm.
7. Đóng góp mới của luận văn
7.1 Về mặt lí luận
Hệ thống đƣợc cơ sở lí luận của việc bồi dƣỡng NLST cho HS trong dạy
học nói chung và trong dạy học BT Vật lí nói riêng.
7.2 Về mặt thực tiễn
- Điều tra đƣợc thực trạng sử dụng bài tập trong dạy học Vật lí theo hƣớng
bồi dƣỡng NLST cho HS ở trƣờng THPT.
- Xây dựng hệ thống BT chƣơng “Dòng điện xoay chiều” nhằm bồi dƣỡng
NLST cho HS lớp 12 THPT.

- Thiết kế đƣợc một số tiến trình dạy học sử dụng bài tập của chƣơng
“Dòng điện xoay chiều” nhằm bồi dƣỡng NLST cho HS .
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các danh mục tham khảo, luận văn có ba
chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn sử dụng bài tập Vật lí bồi dƣỡng
NLST cho HS ở trƣờng phổ thông
Chƣơng 2. Xây dựng hệ thống bài tập dạy học chƣơng “Dịng điện xoay
chiều” Vật lí 12 THPT theo định hƣớng bồi dƣỡng NLST của học sinh
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm


4

NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN SỬ DỤNG
BÀI TẬP VẬT LÍ BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC SÁNG TẠO
CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG
1.1 Sáng tạo
Sáng tạo là tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, khơng bị gị bó, phụ thuộc
vào cái đã có. Sáng tạo là hoạt động đặc thù chỉ con ngƣời mới có để tạo ra
những giá trị tinh thần, vật chất mới. Sáng tạo cần cho bất cứ lĩnh vực nào trong
cuộc sống, lao động của con ngƣời ở mọi cấp độ từ vi mô đến vĩ mô. Các nghiên
cứu lý thuyết và thực nghiệm về tâm lý học sáng tạo lớn hoặc nhỏ. Nếu đƣợc bồi
dƣỡng thƣờng xuyên, đúng phƣơng pháp thì tiềm năng sáng tạo sẽ bộc lộ, phát
triển và sáng tạo ra giá trị vật chất hoặc tinh thần lớn cho nhân loại, hoặc chí ít
cũng cải tạo nâng cao chất lƣợng cuộc sống của chính mình góp phần xây dựng
xã hội ngày càng tiến bộ. Nếu không đƣợc bồi dƣỡng rèn luyện thì tiềm năng
sáng tạo sẽ dần mai một hoặc khơng có điều kiện bộc lộ. Kết luận đó thực sự có

ý nghĩa đối với dạy học trong nhà trƣờng. Một trong bốn nhiệm vụ của dạy học
các môn khoa học là phát triển ở học sinh năng lực tƣ duy gồm tƣ duy lôgic, tƣ
duy sáng tạo, tƣ duy đặc thù của bộ môn tạo cơ sở cho việc bồi dƣỡng năng lực
giải quyết vấn đề. Nhiệm vụ này đƣợc Phạm Văn Đồng gói gọn trong câu nói
đầy ý nghĩa: “Dạy là phải gõ vào trí thơng minh của học sinh”, “nghề dạy học là
nghề sáng tạo trong những nghề sáng tạo”. Trong thực tiễn cuộc vận động đổi
mới phƣơng pháp dạy học hiện nay, vấn đề “dạy thế nào để bồi dƣỡng tƣ duy
sáng tạo” là câu hỏi đƣợc nhiều ngƣời quan tâm.
1.2 Phát triển năng lực sáng tạo của học sinh trong dạy học Vật lí
1.2.1 Khái niệm năng lực
Năng lực là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ
và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ


5

hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống. Năng lực là một cấu trúc
động (trừu tƣợng), có tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc, hàm chứa trong nó
khơng chỉ là kiến thức, kĩ năng... mà cả niềm tin, giá trị, trách nhiệm xã hội...
thể hiện ở tính sẵn sàng hành động trong những điều kiện thực tế, hồn cảnh
thay đổi. Ngƣời có năng lực ở mức độ cao bao giờ cũng thể hiện đƣợc tính độc
lập và sáng tạo trong hoạt động.
Năng lực gắn liền với kỹ năng, kỹ xảo trong lĩnh vực hoạt động tƣơng
ứng. Song kỹ năng, kỹ xảo liên quan đến một việc thực hiện một loại hành động
hẹp, chuyên biệt, đến mức thành thạo, tự động hóa, máy móc. Cịn năng lực
chứa đựng yếu tố mới mẻ, linh hoạt trong hành động, có thể giải quyết nhiệm vụ
thành cơng trong nhiều tình huống khác nhau, trong một lĩnh vực hoạt động rộng
hơn.
Theo P.A Ruđich “Năng lực là tính chất tâm - sinh lý của con ngƣời chi
phối quá trình tiếp thu các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cũng nhƣ hiệu quả thực

hiện một hoạt động nhất định”
Theo A.G Côvaliôp “Năng lực là một tập hợp hoặc tổng hợp những thuộc
tính của cá nhân con ngƣời, đáp ứng những nhu cầu lao động và đảm bảo cho
hoạt động và đạt đƣợc những kết quả cao”
Theo Phạm Minh Hạc “Năng lực là những đặc điểm tâm lý cá biệt, tạo
thành điều kiện quy định tốc độ, chiều sâu, cƣờng độ, của việc tác động vào đối
tƣợng lao động” [23].
1.2.2 Khái niệm năng lực sáng tạo
“Sáng tạo là một loại hoạt động mà kết quả của nó là một sản phẩm tinh
thần hay vật chất có tính cách tân, có ý nghĩa xã hội, có giá trị” (Sáng tạo, Bách
khoa tồn thƣ Liên Xơ, tập 42, trang 54)
Năng lực sáng tạo có thể hiểu là khả năng tạo ra những giá trị mới về vật
chất và tinh thần, tìm ra cái mới, giải pháp mới, công cụ mới, vận dụng thành
công những hiểu biết đã có vào hồn cảnh mới.


6

Trong nghiên cứu khoa học, sản phẩm đặc biệt chính là phát minh, phát
hiện và sáng chế. Phát minh là sự khám phá những quy luật, tính chất hoặc hiện
tƣợng của thế giới vật chất tồn tại khách quan mà trƣớc đó chƣa ai biết, nhờ đó
làm thay đổi nhận thức của con ngƣời về thế giới; phát hiện tƣơng tự phát minh,
áp dụng cho lĩnh vực khoa học xã hội. Sáng chế là một giải pháp kỹ thuật mới
về ngun lý kỹ thuật, có tính sáng tạo và áp dụng đƣợc.
Trong Vật lí học, V.G. Ra-zu-mốp-xki trình bày những khía cạnh chính
của q trình sáng tạo khoa học dƣới dạng chu trình (hình 1.1)

Hình 1.1. Chu trình sáng tạo khoa học V.G. Ra-zu-mốp-xki
Từ việc khái quát những sự kiện xuất phát, đi đến xây dựng mơ hình trừu
tƣợng giả định (có tính chất nhƣ một giả thuyết); từ mơ hình dẫn đến việc rút ra

hệ quả lý thuyết (bằng suy luận logic hay suy luận toán học); kiểm tra bằng thực
nghiệm những hệ quả đó. Nếu những kết quả thực nghiệm phù hợp với hệ quả
dự đốn thì mơ hình giả thuyết đó đƣợc xác nhận là đúng đắn và trở thành chân
lý. Nếu những sự kiện thực nghiệm khơng phù hợp với những dự đốn lý thuyết
thì phải xem lại lý thuyết.
Trong bốn giai đoạn nhƣ trên, khó khăn nhất, đòi hỏi sự sáng tạo cao nhất
là giai đoạn từ những sự kiện khởi đầu đề xuất mô hình giả thuyết và giai đoạn
đƣa ra phƣơng án thực nghiệm để kiểm tra hệ quả suy ra từ mô hình giả thuyết.
Trong hai giai đoạn này khơng có con đƣờng suy luận logic mà chủ yếu dựa vào
trực giác; ở đây tƣ duy trực giác giữ vai trò quan trọng bắt buộc phải đƣa ra một
phỏng đoán mới, một giải pháp mới chƣa hề có, một hoạt động sáng tạo thật sự.


7

Năng lực sáng tạo gắn liền với kỹ năng, kỹ xảo và vốn hiểu biết của chủ
thể. Trong bất cứ lĩnh vực hoạt động nào, càng thành thạo và có kiến thức sâu
rộng thì càng nhạy bén trong dự đốn, đề ra đƣợc nhiều dự đoán, nhiều phƣơng
án để lựa chọn, càng tạo điều kiện cho trực giác phát triển. Bởi vậy, không thể
rèn luyện năng lực sáng tạo tách rời, độc lập với học tập kiến thức về một lĩnh
vực nào đó [20], [22], [23].
1.2.3 Các biểu hiện năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập Vật lí
Dựa vào những đặc trƣng cơ bản của hoạt động sáng tạo [23] và những
biểu hiện trong học tập vật lí, hoạt động nhận thức, hoạt động sáng tạo dựa vào
chu trình sáng tạo của Ra-zu-mốp-xki chúng ta có thể thấy đƣợc những biểu
hiện năng lực sáng tạo của HS trong học tập Vật lí [4], [20], [21], [23]:
(1) Có khả năng tự lực chuyển tri thức và kĩ năng đã biết sang một tình
huống mới.
(2) Có khả năng nhìn thấy những vấn đề mới trong điều kiện quen biết.
(3) Nhìn thấy cấu trúc của đối tƣợng đang nghiên cứu.

(4) Có thể giải một bài tập Vật lí theo những cách giải khác nhau; giải
đƣợc nhiều cách và biết chọn một cách giải, phƣơng án tối ƣu, độc đáo.
(5) Đề xuất đƣợc dự đoán / giả thuyết khoa học.
(6) Thiết kế đƣợc phƣơng án thí nghiệm kiểm tra giả thuyết (dự đoán).
(7) Giải đƣợc bài tập sáng tạo.
(8) Giải đƣợc các bài tập sáng tạo; có khả năng suy diễn, khái quát hóa,
hiểu khá sâu về bản chất và hiện tƣợng, sự kiện, biết vận dụng kiến thức đã học
để đƣa bài toán phức tạp thành bài toán đơn giản, có khả năng giải quyết vấn đề
nhanh, có cách giải hay, sáng tạo; có kiến thức tích hợp giữa Vật lí học với các
khoa học khác.
1.2.4 Sự hình thành và phát triển năng lực sáng tạo trong hoạt động giải bài
tập sáng tạo
1.2.4.1. Cơ sở hình thành và phát triển năng lực sáng tạo
GV phải phân tích đƣợc phƣơng pháp giải bài tập cụ thể bằng cách vận
dụng những hiểu biết tƣ duy về giải bài tập Vật lí, xuất phát từ mục đích sƣ


8

phạm cụ thể để xác định kiểu hƣớng dẫn phù hợp. Đối với mục đích hƣớng dẫn
học sinh giải BTST theo định hƣớng bồi dƣỡng năng lực sáng tạo ta có thể tiến
hành các kiểu sau đây:
a) Hƣớng dẫn tìm tịi
GV khơng chỉ dẫn cho HS hành động theo mẫu sẵn có mà GV gợi mở để
HS tự tìm cách giải quyết. GV hƣớng dẫn mang tính chất gợi ý cho HS tìm tịi
phát hiện cách giải quyết, HS tự xác định các hành động cần thực hiện để đạt kết
quả. Hƣớng dẫn của GV phải làm sao không đƣa HS thực hiện các hành động
theo mẫu mà phải có tác dụng hƣớng tƣ duy HS vào phạm vi cần và có thể tìm
tịi phát hiện cách giải quyết vấn đề của học tập.
b) Định hƣớng khái quát chƣơng trình hóa

GV hƣớng dẫn HS tự tìm tịi cách giải quyết. GV định hƣớng hoạt động tƣ
duy của HS theo đƣờng lối khái quát hóa giải quyết vấn đề. Sự định hƣớng ban
đầu địi hỏi sự tự tực tìm tịi giải quyết của HS. Nếu HS gặp trở ngại không vƣợt
qua đƣợc để tìm cách giải quyết thì GV phát triển định hƣớng khái quát ban đầu,
cụ thể hóa thêm một bƣớc bằng cách gợi ý thêm cho HS để thu hẹp phạm vi tìm
tịi, giải quyết vấn đề. Kiểu hƣớng dẫn khái qt chƣơng trình hóa nhằm phát
huy tính độc lập, tự lực thực hiện các hành động tƣ duy.
1.2.4.2. Chiến lược tổng quát giải bài tập Vật lí
Chiến lƣợc giải bài tập Vật lí khơng chỉ hữu ích cho giải bài tập mà cịn
cần thiết hình thành cho HS một phong cách khoa học tiếp cận bài tập Vật lí,
một điều vơ cùng quan trọng trong việc phát triển năng lực sáng tạo. Theo các
tác giả Paul Zitzewitz và Robert Neff thì chiến lƣợc tổng quát giải bài tập Vật lí
có 6 bƣớc sau:
Bƣớc 1: Diễn đạt thành lời bài tập
Diễn đạt tóm tắt thơng tin của bài tập và tự tin giải đƣợc bài tập đó.
Bƣớc 2: Định rõ tính chất bài tập
Phân tích thơng tin đã cung cấp, xác định cái gì đã biết, cái gì cần biết để
giải bài tập.


9

Bƣớc 3: Khám phá
Động não tìm các chiến lƣợc thơng tin đã cho và tìm cho đƣợc cái cần
biết. HS phải đi đến những thơng tin mới có giá trị gợi mở cho mình phƣơng
hƣớng tìm tịi khai thác những dữ kiện cần thiết, tìm ra con đƣờng có thể đi theo
để đạt kết quả. Đó là những chiến lƣợc chung và những chiến lƣợc cụ thể ứng
với từng loại bài tập nhất định. Các chiến lƣợc về giải bài tập Vật lí thực chất là
phƣơng pháp nghiên cứu đặc thù của Vật lí học mà trong q trình học tập của
HS đã đƣợc tìm hiểu. Một số chiến lƣợc chung nhƣ:

- Lập một bảng các số liệu, hoặc một đồ thị.
- Làm mơ hình để quan sát diễn biến của hiện tƣợng.
- Hành động giống nhƣ mô tả trong bài tập (có khi tiến hành nghiên cứu
thực nghiệm)
- Phỏng đốn (nêu giả thuyết) kết quả của hiện tƣợng mơ tả và kiểm tra
lại.
- Đi giật lùi từ cái cần tìm đến cái đã cho trong bài tập.
- Giải một bài toán đơn giản hơn hoặc một bài tập tƣơng tự đã biết.
- Hỏi chuyên gia, tìm tài liệu đọc thêm, tra cứu số liệu...
Trong giai đoạn này, HS cũng sẽ gặp nhiều câu hỏi mới có thể mở ra thêm
nhiều khả năng cho hoạt động tìm tịi, khám phá. HS nên tập nêu câu hỏi thắc
mắc, tị mị, khơng ngại sai. Biết đặt câu hỏi cũng là một phẩm chất cần thiết và
quan trọng của hoạt động sáng tạo.
Bƣớc 4: Kế hoạch
Quyết định lựa chọn một chiến lƣợc hoặc một nhóm chiến lƣợc và lập các
bƣớc hoặc các bƣớc phụ cho chiến lƣợc đã chọn.
Bƣớc 5: Thực thi kế hoạch
Bƣớc này quan trọng trong chất lƣợng của việc giải bài tập. Rèn cho HS
thói quen giải trên những biểu thức bằng chữ, HS sẽ dễ dàng kiểm tra cách thức
vận dụng kiến thức và phát hiện sai lầm trong thực thi kế hoạch giải. HS cần rèn


10

kỹ năng tính tốn cụ thể, chính xác. Với kế hoạch giải bài tập đồ thị, thí nghiệm
thì kỹ năng thực nghiệm, thực hành có vai trị quan trọng.
Bƣớc 6: Đánh giá việc giải bài tập
HS khẳng định điều đã làm đƣợc, khẳng định đã giải xong bài tập và nêu
lên đƣợc tại sao giải đƣợc hoặc tại sao không giải đƣợc. Biện luận bài tập nếu
trong điều kiện khác, môi trƣờng khác sẽ nhƣ thế nào.

1.3 Các biện pháp bồi dƣỡng năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học
Vật lí

1.3.1 Tổ chức hoạt động sáng tạo gắn liền với quá trình xây dựng kiến
thức mới
Việc nghiên cứu kiến thức mới sẽ thƣờng xuyên tạo ra những tình huống đòi
hỏi HS phải đƣa ra những ý kiến mới, giải pháp mới đối với chính bản thân họ.
Tổ chức q trình nhận thức Vật lí theo chu trình sáng tạo: chỗ nào có thể
suy nghĩ dựa trên những hiểu biết đã có, chỗ nào phải đƣa ra kiến thức mới, giải
pháp mới. Việc tập trung sức lực vào chỗ mới sẽ giúp cho hoạt động sáng tạo
của HS có hiệu quả, rèn luyện cho tƣ duy trực giác nhạy bén, phong phú. GV
cũng có thể giới thiệu cho HS kinh nghiệm sáng tạo của các nhà bác học.
Giáo trình Vật lí đƣợc xây dựng đi từ dễ đến khó, phù hợp với trình độ
HS, tận dụng đƣợc kinh nghiệm sống hàng ngày của họ, tạo điều kiện cho HS có
cơ hội đề xuất ra những ý kiến mới mẻ, có ý nghĩa, làm cho họ cảm nhận đƣợc
hoạt động sáng tạo là hoạt động thƣờng xuyên, có thể thực hiện đƣợc với sự cố
gắng nhất định.
Sự tự tin trong hoạt động sáng tạo là một yếu tố tâm lý rất quan trọng, làm
cho chủ thể nhận thức thoát khỏi những sự ràng buộc, hạn chế của những hiểu
biết cũ hay bởi ý kiến của ngƣời khác.
1.3.2 Luyện tập dự đoán, xây dựng giả thuyết
Dự đoán dựa chủ yếu vào trực giác, kết hợp với kinh nghiệm phong phú
và kiến thức sâu sắc về mỗi lĩnh vực. Việc xây dựng giả thuyết dựa trên sự khái
quát hóa những sự kiện thực nghiệm, những kinh nghiệm cảm tính. Sự khái quát


11

hóa khơng phải là một phép quy nạp đơn giản, hình thức mà nó chứa đựng một
yếu tố mới, khơng có sẵn trong các sự kiện dùng làm cơ sở. Dự đốn khoa học

ln ln phải có một cơ sở nào đó, tuy chƣa thật là chắc chắn.
Có thể có các cách dự đoán sau đây trong giai đoạn đầu của hoạt động
nhận thức Vật lí của HS:
- Dựa vào sự liên tƣởng tới một kinh nghiệm đã có.
- Dựa trên sự tƣơng tự.
- Dựa trên sự xuất hiện đồng thời giữa hai hiện tƣợng mà dự đốn giữa
chúng có quan hệ nhân quả.
- Dựa trên nhận xét thấy hai hiện tƣợng luôn biến đổi đồng thời, cùng tăng
hoặc cùng giảm mà dự đoán về quan hệ nhân quả giữa chúng.
- Dựa trên sự thuận nghịch thƣờng thấy của nhiều quá trình.
- Dựa trên sự mở rộng phạm vi ứng dụng của một kiến thức đã biết sang
một lĩnh vực khác.
- Dự đoán về mối quan hệ định lƣợng.
1.3.3 Luyện tập đề xuất phương án kiểm tra giả thuyết
Một dự đoán, một giả thuyết thƣờng là một sự khái quát các sự kiện thực
nghiệm nên nó có tính chất trừu tƣợng, tính chất chung khơng thể kiểm tra trực
tiếp đƣợc. Từ một dự đoán, giả thuyết ta phải suy ra đƣợc một hệ quả có thể
quan sát trong thực tế, sau đó tiến hành thí nghiệm để xem hệ quả rút ra bằng
suy luận đó có phù hợp kết quả thí nghiệm khơng.
Q trình rút ra hệ quả thƣờng áp dụng suy luận logic hay suy luận toán
học. Sự suy luận này đảm bảo đúng quy tắc, đúng quy luật, khơng phạm sai lầm.
Vấn đề địi hỏi sự sáng tạo là đề xuất phƣơng án kiểm tra hệ quả đã rút ra đƣợc.
Tùy theo trình độ mà HS có thể đề xuất nhiều phƣơng án thí nghiệm khác nhau,
GV sẽ hƣớng dẫn HS phân tích tính khả thi của mỗi phƣơng án và chọn ra
phƣơng án có triển vọng nhất. Để đề ra đƣợc phƣơng án thí nghiệm kiểm tra, HS
phải huy động những kiến thức Vật lí đã có và những kinh nghiệm trong đời
sống hàng ngày và từ các môn học khác nữa.


12


1.3.4 Sử dụng các bài tập sáng tạo
Những loại bài tập riêng có mục đích rèn luyện năng lực sáng tạo gọi là
bài tập sáng tạo. Khi giải BTST, ngoài việc phải vận dụng một số kiến thức đã
học, HS bắt buộc phải có những ý kiến độc lập mới mẻ, không thể suy ra một
cách logic từ những kiến thức đã học.
1.4 Bài tập sáng tạo về Vật lí phương tiện bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho
học sinh
1.4.1 Cơ sở lí thuyết về bài tập sáng tạo
1.4.1.1 Cơ sở lí thuyết [23]
Cơ sở lý thuyết của BTST trong dạy học Vật lí là sự giống nhau về bản
chất của hoạt động nhận thức khoa học Vật lí và hoạt động học tập Vật lí. Bản
chất đó thể hiện tính mới mẻ trong nhận thức: đối với nhà Vật lí học “cái mới” là
phát minh khoa học mà nhân loại chƣa ai biết, còn đối với học sinh khám phá
“cái mới” là bản chất của sự sáng tạo.
Dựa vào chu trình sáng tạo khoa học trong Vật lí học, sự tƣơng tự về bản
chất của quá trình nhận thức của học sinh khi học tập Vật lí và của nhà Vật lí
học khi nghiên cứu Vật lí, có thể xây dựng những bài tập sáng tạo về Vật lí. Đây
là một khái niệm khá mới của lý luận dạy học Vật lí nƣớc ta, cịn ít đƣợc đề cập
hoặc nếu có cịn sơ sài chƣa thành hệ thống và khó vận dụng.
Bài tập sáng tạo về Vật lí là bài tập mà giả thiết khơng có thơng tin đầy đủ
liên quan đến hiện tƣợng q trình Vật lí, có những đại lƣợng Vật lí đƣợc ẩn
dấu; điều kiện bài tốn khơng chứa đựng chỉ dẫn trực tiếp và gián tiếp về angơrit
giải hay kiến thức Vật lí cần sử dụng.
BTVL là một phƣơng tiện, phƣơng pháp dạy học truyền thống đặc thù của
mơn vật lí; BTVL có chức năng giáo dƣỡng, phát triển tƣ duy và giáo dục kỹ
năng tổng hợp. BTVL có thể sử dụng trong tất cả các yếu tố cấu trúc của quá
trình của quá trình dạy học từ việc tạo tình huống có vấn đề, xây dựng kiến thức
hình thành kỹ năng mới đến củng cố ơn tập hệ thống hố kiến thức và kiểm tra
đánh giá kiến thức kỹ năng của học sinh. Tuy nhiên trong luận văn này chúng tôi

muốn xem xét BTVL với chức năng là phƣơng tiện bồi dƣỡng năng lực sáng tạo
cho học sinh.


13

1.4.1.2 Phân biệt bài tập sáng tạo và bài tập luyện tập [23]
Bài tập Vật lí rất đa dạng và phong phú có nhiều cách gọi tên, phân loại
khác nhau dựa theo việc chọn tiêu chí khác nhau. Nếu căn cứ tính chất của q
trình tƣ duy khi giải bài tập là tính chất tái hiện (tái hiện cách thức thực hiện)
hay tính chất sáng tạo có thể chia thành hai loại:
- Bài tập luyện tập (BTLT): dùng rèn luyện kĩ năng áp dụng những kiến thức
xác định giải bài tập theo khn mẫu đã có. Tính chất tái hiện của tƣ duy thể
hiện ở chỗ HS so sánh bài tập cần giải với các dạng bài tập đã biết và huy động
cách thức giải đã biết; trong đề bài các dữ kiện đã chứa angôrit giải.
- Bài tập sáng tạo (BTST): dùng cho việc bồi dƣỡng các phẩm chất của tƣ duy
sáng tạo: tính linh hoạt, mềm dẻo, độc đáo, nhạy cảm. Tính chất sáng tạo thể
hiện ở chỗ khơng có angơrit cho việc giải bài tập, đề bài che giấu dữ kiện khiến
ngƣời giải không thể liên hệ tới một angơrit đã có. Với BTST ngƣời giải phải
vận dụng kiến thức linh hoạt trong những tình huống mới (chƣa biết), phát hiện
điều mới (về kiến thức, kĩ năng hoạt động hoặc thái độ ứng xử mới). Việc phân
chia này mang tính tƣơng đối bởi “cái mới” có tính tƣơng đối phụ thuộc vào đối
tƣợng giải bài tập và phụ thuộc vào thời điểm sử dụng: mới tại thời điểm này
(khi đó là BTST) nhƣng sau khi đã biết thì lại trở thành BTLT (cho từng HS).
Có thể so sánh sự khác nhau giữa BTLT và BTST theo bảng sau:
Bài tập luyện tập

Bài tập sáng tạo

- Đề bài có thơng tin về phƣơng pháp - Đề bài khơng có thơng tin về cách

giải, angơrit giải.

giải, phải đi tìm angơrit giải.

- Bài tập theo khuôn mẫu.

- Bài tập không theo khn mẫu.

- Tình huống quen thuộc.

- Tình huống mới.

- Có tính tái hiện.

- Có tính phát hiện.

- Vận dụng các kiến thức, kinh nghiệm - Vận dụng linh hoạt, sáng tạo kiến
xác định.

thức, kinh nghiệm đã có.

- Khơng u cầu khả năng đề xuất - Yêu cầu khả năng đề xuất đánh giá.
đánh giá.


14

Bài tập luyện tập chỉ giúp cho HS luyện tập, tái hiện kiến thức đã biết,
chƣa có tác dụng nhiều trong việc bồi dƣỡng tƣ duy sáng tạo. Do đó để bồi
dƣỡng năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học Vật lí cần sử dụng các

BTST Vật lí.
1.4.2 Các dấu hiệu về bài tập sáng tạo [22], [23]
Tƣ duy sáng tạo bộc lộ các phẩm chất: tính mềm dẻo, linh hoạt, độc đáo
và nhạy cảm. Bốn phẩm chất này có tính độc lập tƣơng đối ở một mức độ nào
đó, có thể khai thác trong dạy học các BTST nhằm bồi dƣỡng năng lực sáng tạo
cho HS. Để giúp GV sử dụng BTST thuận lợi trong dạy học Vật lí, các tác giả
Phạm Thị Phú và Nguyễn Đình Thƣớc đã nêu ra các dấu hiệu nhận biết BTST
nhƣ sau:
Dấu hiệu 1: Bài tập có nhiều cách giải
Đây là dạng bài tập phổ biến trong hệ thống BTST, rèn cho HS thói quen
khơng suy nghĩ rập khn máy móc. Thƣờng xuyên cho HS làm việc với dạng
bài tập này sẽ làm cho HS nhận thức rằng khi xem xét một vấn đề cần nhìn từ
nhiều góc độ, nhiều quan điểm khác nhau để từ đó có thể vạch ra nhiều con
đƣờng nhằm đạt đến mục đích và chọn ra con đƣờng hiệu quả nhất.
Dấu hiệu 2: Bài tập có hình thức tƣơng tự nhƣng có nội dung biến đổi
Những bài tập này thƣờng có nhiều hơn một câu hỏi mà thông thƣờng câu
đầu tiên là bài tập luyện tập, các câu hỏi tiếp theo có hình thức tƣơng tự nhƣng
nếu vẫn áp dụng phƣơng pháp cũ thì sẽ gặp sự bế tắc vì nội dung câu hỏi đã có
sự thay đổi về chất. Phƣơng thức để soạn thảo dạng bài tập này gồm 2 bƣớc:
Bƣớc 1: Cho một bài tập hồn chỉnh, u cầu HS tìm một yếu tố nào đó.
Bƣớc 2: Thay đổi một dữ kiện của đề bài nhƣng vẫn yêu cầu HS tìm yếu
tố trên, nhƣng chính dữ kiện đó đã làm biến đổi hồn tồn bản chất vấn đề.
Dấu hiệu 3: Bài tập thí nghiệm
Bài tập thí nghiệm Vật lí gồm bài tập thí nghiệm định tính và bài tập thí
nghiệm định lƣợng. Bài tập thí nghiệm định tính sẽ yêu cầu thiết kế thí nghiệm
theo một mục đích cho trƣớc, thiết kế một dụng cụ ứng dụng Vật lí hoặc yêu cầu


15


làm thí nghiệm theo chỉ dẫn quan sát và giải thích hiện tƣợng Vật lí. Bài tập thí
nghiệm định lƣợng gồm các bài tập đo đạc đại lƣợng Vật lí, minh họa lại quy
luật Vật lí bằng thực nghiệm, thiết kế chế tạo thiết bị thí nghiệm đơn giản.
Các bài tập thí nghiệm có tác dụng bồi dƣỡng tính linh hoạt của tƣ duy
trong việc đề xuất các phƣơng án thí nghiệm, các giải pháp đo đạc trong các tình
huống khác nhau tùy thuộc vào các thiết bị thí nghiệm đã cho hay tự tìm kiếm.
Dấu hiệu 4: Bài tập cho thiếu, thừa hoặc sai dữ kiện
Việc đòi hỏi HS phải nhận biết và chứng minh dữ kiện “có vấn đề” là mục
đích của dạng bài tập này. HS cần phải phát hiện ra những điều chƣa hợp lý và
có đƣợc sự lý giải cần thiết, tự cung cấp số liệu cho cho bài tập thiếu dữ kiện,
nếu là đề tốn sai thì phải tìm ra chỗ sai và chọn giải pháp tối ƣu làm cho đề
toán hết sai. Bài tập này cịn gặp trong trƣờng hợp HS cần có ý tƣởng để đề xuất
hoặc thiết kế vận dụng tri thức để đạt đƣợc yêu cầu nào đó của cuộc sống hay kỹ
thuật. Việc nhìn nhận các vấn đề trong loại bài tập này có tác dụng rèn luyện tƣ
duy phê phán, tƣ duy sáng tạo cho HS.
Dấu hiệu 5: Bài tập nghịch lý, ngụy biện
Dạng bài tập này chứa đựng một sự ngụy biện nên dẫn đến nghịch lý: kết
luận rút ra mâu thuẫn với thực tiễn hay mâu thuẫn với nguyên tắc, định luật Vật
lí đã biết. Tuy nhiên nếu chỉ nhìn nhận các yếu tố này một cách hình thức thì có
thể nhầm tƣởng rằng chúng phù hợp với các định luật Vật lí và logic thơng
thƣờng. Song khi xem xét một cách chặt chẽ, có luận chứng khoa học, dựa trên
các định luật Vật lí thì mới nhận ra sự nghịch lý và ngụy biện trong bài toán.
Bài tập nghịch lý và ngụy biện đƣợc soạn thảo dựa trên những suy luận
sai lầm về tri thức Vật lí của HS trong những biểu hiện đa dạng của các sự kiện,
hiện tƣợng, q trình Vật lí... Các bài tốn nghịch lý và ngụy biện về Vật lí là
những bài tập loại đặc biệt mà phƣơng pháp giải chung nhất là phân tích là tìm
ra ngun nhân của sự hiểu sai và vận dụng sai các khái niệm, định luật và lý
thuyết Vật lí.
Dấu hiệu 6: Bài tốn “hộp đen”



16

Theo M. Vun-sơ-man, bài toán hộp đen gắn liền với việc nghiên cứu đối
tƣợng mà cấu trúc bên trong là đối tƣợng nhận thức mới (chƣa biết), nhƣng có
thể đƣa ra mơ hình cấu trúc của đối tƣợng nếu cho các dữ kiện “đầu vào”, “đầu
ra”. Giải bài toán hộp đen là quá trình sử dụng kiến thức tổng hợp, phân tích mối
quan hệ giữa dữ kiện đầu vào, đầu ra để thấy cấu trúc bên trong của hộp đen.
Với 6 dấu hiệu đã nêu cho thấy BTST rất đa dạng và có độ khó khác
nhau. Mặc dù có chức năng to lớn trong bồi dƣỡng tƣ duy sáng tạo, song BTST
cịn rất ít đƣợc sử dụng trong thực tiễn dạy học, số lƣợng BTST trong các tài liệu
chính thống và khơng chính thống về bài tập Vật lí rất khiêm tốn. Việc nhận
dạng BTST theo 6 dấu hiệu do chúng tơi đề xuất trên đây có nhiều thuận lợi và
dễ áp dụng trong triển khai biên soạn và sử dụng BTST trong dạy học.
1.4.3 Cách xây dựng bài tập sáng tạo
Việc xây dựng các BTST nhằm bồi dƣỡng năng lực sáng tạo cho HS đƣợc
dựa trên chu trình sáng tạo của V. G Ra-zu-mốp-xki, bản chất của năng lực sáng
tạo và các nguyên tắc sáng tạo. Tham khảo phƣơng pháp xây dựng BTST của
tác giả Phạm Thị Phú, Nguyễn Đình Thƣớc, chúng tơi vận dụng phƣơng pháp
xây dựng BTST theo các bƣớc sau:
- Lựa chọn bài tập xuất phát (đó có thể là bài tập luyện tập hay BTST)
- Giải bài tập xuất phát dạng tổng quát.
- Phân tích giả thiết, yêu cầu đề bài, hiện tƣợng Vật lí xuất hiện trong bài,
lời giải và kết luận - cơ sở để vận dụng các nguyên tắc sáng tạo.
- Sử dụng các nguyên tắc sáng tạo để xây dựng các BTST.
- Sử dụng các nguyên tắc sáng tạo phù hợp để ra câu hỏi định hƣớng tƣ
duy cho HS khi giải BTST.
- Đánh giá về tính sáng tạo (tính mới và tính lợi ích) của bài tập đã biến
đổi đƣợc so với bài tập xuất phát (xem xét dƣới góc độ tƣ duy sáng tạo và óc
thực tiễn cho HS).



17

Hình 1.2. Mơ hình xây dựng bài tập sáng tạo
1.4.4 Các hình thức sử dụng bài tập sáng tạo
BTST có tác dụng rất lớn trong việc phát triển tƣ duy Vật lí và năng lực
sáng tạo cho HS. Ngồi việc lựa chọn cẩn thận, công phu hệ thống các bài tập,
chặt chẽ về nội dung, bám sát mục đích, nhiệm vụ dạy học ở trƣờng phổ thông;
nếu sử dụng hệ thống BTST một cách hợp lý sẽ góp phần rất lớn trong việc nâng
cao hiệu quả dạy học Vật lí ở trƣờng trung học phổ thông. Căn cứ vào mục đích
ý nghĩa của việc soạn thảo hệ thống BTST vào chƣơng trình giảng dạy và khả
năng nhận thức của HS, chúng tơi đề xuất các hình thức sử dụng BTST theo các
hƣớng sau:
- Hình thức sử dụng trên lớp theo chƣơng trình bắt buộc.
- Hình thức sử dụng trên lớp dùng để ôn tập, tổng kết.
- Dạy học tự chọn nâng cao.
- Tuyển chọn và bồi dƣỡng HSG.
1.4.4.1. Sử dụng bài tập sáng tạo trên lớp theo chương trình bắt buộc
a) Xây dựng tình huống có vấn đề
BTST thực sự đƣợc HS giải sau khi đã nắm vững tài liệu học của các đề
tài, có đƣợc những kỹ năng cần thiết về vận dụng kiến thức nhờ các BTLT. Vì
vậy BTST thƣờng đƣợc sử dụng ở giai đoạn sau của việc nghiên cứu tài liệu.
Tuy nhiên, nó cũng có thể đƣợc dùng để nêu vấn đề nghiên cứu nhằm kích thích


18

hứng thú học tập của HS, còn việc giải bài tập đó sẽ đƣợc quay trở lại sau khi
HS đã có đủ những kiến thức cần thiết.

b) Xây dựng kiến thức mới
Sử dụng BTST trong xây dựng kiến thức mới để đƣa tƣ duy của HS vào
tình huống mâu thuẫn nhận thức, từ đó nêu đƣợc vấn đề giải quyết một cách tích
cực. Trong q trình giải bài tập HS tự đi tới tri thức mới. Do tính tổng hợp kỹ
thuật của BTST nên việc nghiên cứu tài liệu mới bằng cách giải BTST thƣờng
đƣợc áp dụng cho loại kiến thức về các ứng dụng Vật lí.
1.4.4.2. Sử dụng bài tập sáng tạo trong ngoại khóa, ơn tập
Theo thời gian, tri thức Vật lí ngày càng nhiều nhƣng thời gian dạy học
Vật lí khơng đƣợc tăng lên tƣơng xứng, cịn nhiều vấn đề đáng hiểu biết khác
chƣa có điều kiện đƣa vào chƣơng trình. Để giải quyết mâu thuẫn này cần thơng
qua dạy tri thức Vật lí trong đó dạy HS cách tiếp cận và chiếm lĩnh tri thức một
cách tự lực.
Nhằm phát triển hứng thú học tập Vật lí cho HS, rèn luyện óc thơng minh,
mở rộng kiến thức và kỹ năng bằng việc nghiên cứu thêm các vấn đề khác về
Vật lí, tận dụng thời gian rỗi một cách có ích, hợp lý và để có hiệu suất cao thì ta
có thể tổ chức các hoạt động ngoại khóa trong nhà trƣờng phổ thơng. Với vai trị
đặc điểm của BTST chúng ta có thể sử dụng BTST trong hoạt động ngoại khóa
nhƣ: học bồi dƣỡng ở nhà, báo tƣờng, báo bảng, tổ chức câu lạc bộ Vật lí, sử
dụng BTST trong các buổi tham quan dã ngoại...
a) Hình thức học khơng chính khóa
Sử dụng BTST khơng chính khóa nhƣ: trong buổi học thêm, học ở nhà,
học bồi dƣỡng... Một trong những hình thức phổ biến nhất của cơng tác ngoại
khóa về Vật lí là nhóm giải bài tập. Việc tổ chức những nhóm giải bài tập nhƣ
vậy có tác dụng trực tiếp đến kết quả học tập của HS.
Bằng kinh nghiệm và sự sáng tạo của mình, GV có thể tổ chức đƣợc việc
giải bài tập theo nhóm với nội dung phong phú. Trong các buổi bồi dƣỡng, học
thêm GV có thể đƣa ra các BTST và yêu cầu HS nhận dạng bài toán, khuyến



×