Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Sử dụng sơ đồ để rèn luyệ kỹ năng ôn tập trong dạy học phần sinh thái học sinh học 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
__________________________________________________________

ĐOÀN THỊ HẢI YẾN

SỬ DỤNG SƠ ĐỒ ĐỂ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
ÔN TẬP TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH THÁI HỌC
SINH HỌC 12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
__________________________________________________________

ĐOÀN THỊ HẢI YẾN

SỬ DỤNG SƠ ĐỒ ĐỂ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
ÔN TẬP TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH THÁI HỌC
SINH HỌC 12
Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Sinh học
Mã số: 60.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN ĐÌNH NHÂM


NGHỆ AN - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học
Vinh, Lãnh đạo Phòng đào tạo Sau Đại học, Khoa Sinh học Trường Đại học
Vinh cùng các thầy, cô giáo Trường Đại học Vinh đã từng giảng dạy.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Đình
Nhâm, người hướng dẫn khoa học, đã tận tình bồi dưỡng kiến thức, phương
pháp nghiên cứu, năng lực tư duy và trực tiếp giúp đỡ tác giả hồn thành luận
văn này.
Tơi cũng xin trân trọng cám ơn Ban Giám hiệu Trường THPT Lương
Thế Vinh và trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm Thị xã Ba Đồn Tỉnh Quảng
Bình, các đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện cho tôi được tham gia học tập và
nghiên cứu khoá học này.
Và xin được cảm ơn, chia sẻ niềm vui này với gia đình, bạn bè cùng
anh chị em lớp Cao học Lý luận và phương pháp dạy học bộ mơn Sinh học
khóa 23 thuộc Trường Đại học Vinh, những người đã luôn ở bên tôi, giúp đỡ
và tạo điều kiện thuận lợi để cho tôi được học tập, nghiên cứu, hồn thành
luận văn.
Trong q trình thực hiện luận văn, mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng
khơng sao tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được những lời
chỉ dẫn ân cần của các thầy cô giáo, góp ý của quý đồng nghiệp để luận văn
này được hồn thiện hơn.
Xin kính chúc sức khỏe và thành cơng
Vinh, tháng 8 năm 2017
Tác giả luận văn


Đoàn Thị Hải Yến


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG SƠ
ĐỒ ĐỂ RÈN LUYỆN KĨ NĂNG ÔN TẬP CHO HỌC SINH TRONG DẠY
HỌC SINH HỌC PHẦN SINH THÁI SINH HỌC 12 ..................................... 7
1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................ 7
1.1.1 Cơ sở triết học ......................................................................................... 7
1.1.2 Cơ sở lý luận dạy học.............................................................................. 7
1.1.3 Kĩ năng ôn tập ......................................................................................... 8
1.1.4 Khái niệm, bản chất và vai trò của sơ đồ trong dạy học sinh học ........ 10
1.1.5 Kĩ năng xây dựng và sử dụng sơ đồ trong ôn tập của học sinh ............ 16
1.2 Thực trạng của việc rèn lụn kĩ năng ơn tập hệ thống hóa kiến thức trong
dạy và học phần Sinh thái học Sinh học 12 .................................................... 17
1.2.1 Kết quả điều tra về sự hiểu biết của giáo viên về ơn tập hóa và việc GV
rèn lụn kĩ năng ơn tập hóa kiến thức cho học sinh ...................................... 17
1.2.2 Tình hình tự rèn luyện kĩ năng ơn tập hệ thống hóa kiến thức của học sinh .20
1.2.3 Những tồn tại trên có thể do một số nguyên nhân sau:......................... 22
CHƯƠNG 2 CÁC BIỆN PHÁP SỬ DỤNG SƠ ĐỒ RÈN LUYỆN HỌC
SINH KỸ NĂNG ÔN TẬP HÓA KIẾN THỨC TRONG DẠY HỌC PHẦN
SINH THÁI HỌC SINH HỌC 12................................................................... 23

2.1 Phân tích cấu trúc, nội dung chương trình Sinh thái học Sinh học 12. .... 23


iii

2.1.1 Mục tiêu ................................................................................................ 23
2.1.2 Cấu trúc, nội dung chương trình Sinh thái học Sinh học12 .................. 24
2.1.3. Khả năng sử dụng sơ đồ để rèn luyện kĩ năng ôn tập hệ thống hóa kiến
thức trong dạy học phần Sinh thái học Sinh học 12........................................ 25
2.2 Xây dựng và sử dụng sơ đồ rèn luyện kĩ năng ôn tập hệ thống hóa kiến
thức ............................................................................................................... 26
2.2.1 Quy trình xây dựng sơ đồ để rèn luyện kĩ năng ôn tập hệ thống hóa kiến
thức ............................................................................................................... 26
2.2.2 Sử dụng sơ đồ để rèn lụn kĩ năng ơn tập hệ thống hóa kiến thức ..... 30
2.3. Biện pháp rèn luyện kĩ năng ôn tập hệ thống hóa kiến thức trong dạy học
phần Sinh thái học Sinh học 12 ....................................................................... 41
2.3.1 Yêu cầu, nhiệm vụ hoạt động học tập của học sinh.............................. 41
2.3.2 Biện pháp rèn luyện kĩ năng xác định nội dung kiến thức cần được ơn
tập hóa kiến thức ............................................................................................. 44
2.3.3 Biện pháp rèn luyện kĩ năng xác định mối quan hệ giữa các nội dung
kiến thức cần được ôn tập ............................................................................... 49
2.4. Sử dụng sơ đồ để rèn luyện kĩ năng ôn tập trong khâu củng cố, hoàn thiện
kiến thức .......................................................................................................... 54
Chương 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ......................................................... 59
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ............................................................... 59
3.2. Nội dung và phương pháp thực nghiệm sư phạm .................................... 59
3.2.1 Nội dung thực nghiệm sư phạm ............................................................ 59
3.2.2 Phương pháp thực nghiệm sư phạm...................................................... 59
3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................................. 60
3.3.1. Kết quả định lượng................................................................................ 60

3.3.2 Phân tích định tính ................................................................................ 65
3.4 Kết luận ..................................................................................................... 70


iv

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 72
1 Kết luận ....................................................................................................... 72
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 74
PHỤ LỤC ............................................................................................................


v

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Từ đầy đủ

Từ viết tắt

1

ĐC

Đối chứng

2


HS

Học sinh

3

GV

Giáo viên

4

NXB

Nhà xuất bản

5

SGK

Sách giáo khoa

6

THPT

Trung học phổ thông

7


TN

Thực nghiệm


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng
Bảng 1.1. Kết quả điều tra tình hình GV hiểu biết về ơn tập hệ thống hóa kiến
thức ............................................................................................................... 17
Bảng 1.2. Nhận thức của GV về vai trị của ơn tập hệ thống hóa kiến thức
trong dạy học củng cố kiến thức ..................................................................... 18
Bảng 1.3. Tình hình GV sử dụng sơ đồ hệ thống hóa kiến thức trong dạy học.... 18
Bảng 1.4. Kết quả điều tra tình hình GV sử dụng sơ đồ rèn luyện kĩ năng ơn
tập cho HS trong q trình dạy học................................................................. 19
Bảng 1.5. Kết quả điều tra về khả năng ôn tập hệ thống hóa kiến thức của HS ... 20
Bảng 1.6 Kết quả kiểm tra việc ơn tập hệ thống hóa trong vở ghi phần Sinh
thái học Sinh học 12 của HS ........................................................................... 21
Bảng 2.1. Sự khác nhau giữa quan hệ hỗ trợ và đối kháng ............................ 40
Bảng 2.2. Phân biệt các cấp tổ chức sống ....................................................... 58
Bảng 3.1. Phân phối kết quả của các bài kiểm tra .......................................... 60
Bảng 3.2. Thu thập số liệu thống kê điểm các lần kiểm tra ............................ 61
Bảng 3.3. Các tham số đặc trưng trong thực nghiệm...................................... 61
Bảng 3.4. Bảng % tần xuất cộng dồn trong thực nghiệm ............................... 62
Bảng 3.5. Các tham số đặc trưng sau thực nghiệm ......................................... 63
Bảng 3.6. Bảng % tần xuất sau thực nghiệm .................................................. 64
Biểu
Đồ thị 3.1: Đồ thị biểu diễn tần xuất cộng dồn trong thực nghiệm ................ 63

Đồ thị 3.2: Đồ thị biểu diễn % tần xuất cộng dồn sau thực nghiệm ............... 64


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Sơ đồ quy trình xây dựng sơ đồ rèn luyện kĩ năng ôn tập ............... 27
Hình 2.2 các đặc trưng cơ bản của quần xã sinh vật ....................................... 29
Hình 2.3 Phân biệt mối quan hệ hỗ trợ và đối kháng...................................... 32
Hình 2.4 Mơi trường sống và các nhân tố sinh thái ........................................ 33
Hình 2.5 Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật .................................. 34
Hình 2.6 Sơ đồ quy trình chung rèn luyện kĩ năng ơn tập hệ thống hóa kiến
thức ............................................................................................................... 35
Hình 2.7 Sơ đồ quy trình xây dựng bảng rèn luyện kĩ năng ơn tập ................ 37
Hình 2.8 Đường cong tăng trưởng của quần thể sinh vật ............................... 42
Hình 2.9: A- mèo rừng săn thỏ; B- đồ thị biến động số lượng thỏ và mèo rừng
Canada theo chu kì 9-10 năm .......................................................................... 43
Hình 2.10: Đồ thị biến động số lượng cá thể thỏ khơng theo chu kì ở
Ơxtrâylia .......................................................................................................... 43
Hình 2.11 Các kiểu phân bố cá thể của quần thể ............................................ 45
Hình 2.12 Sơ đồ diễn thế ở đầm nước nông ................................................... 47
Hình 2.13 Mối quan hệ giữa các thành phần chủ yếu của một hệ sinh thái ... 49
Hình 2.14 Một lưới thức ăn trong hệ sinh thái rừng ....................................... 51
Hình 2.15 Mối quan hệ giữa các sinh vật trong một chuỗi thức ăn ................ 52
Hình 2.16 Khái niệm quần thể sinh vật........................................................... 54
Hình 2.17 Sơ đồ biểu diễn hiệu suất sinh thái ở một bậc dinh dưỡng ............ 55


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới phương pháp dạy và học là một vấn đề đã được đề cập và bàn
luận rất sôi nổi từ nhiều thập kỉ qua, đây là một trong những nhiệm vụ hàng
đầu và cấp bách hiện nay của ngành Giáo dục.
Những năm gần đây định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã
được thống nhất theo hướng tích cực hố hoạt động học tập của học sinh dưới
sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên, học sinh tự giác chủ động tìm tịi, phát
hiện giải quyết nhiệm vụ nhận thức và có ý thức vận dụng linh hoạt, sáng tạo
các kiến thức, kĩ năng thu nhận được. Nhằm đáp ứng cho nhu cầu phát
triển của xã hội.
Việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay nhằm theo hướng phát huy
tính tích cực và chủ động của học sinh, làm cho học sinh phải suy nghĩ nhiều
hơn, làm việc nhiều hơn, đồng thời phải tác động đến tâm tư, tình cảm, đem
lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh. Muốn vậy người giáo viên phải
linh hoạt trong việc tổ chức các hoạt động dạy học, sử dụng tích hợp các
phương pháp dạy học tích cực đem lại hiệu quả dạy học cao nhất bởi khơng
có một phương pháp dạy học nào là vạn năng cả.
Hơn 10 năm thực hiện triển khai đại trà chương trình thay sách giáo
khoa mới cùng với việc đổi mới phương pháp giảng dạy, các phương pháp
dạy học đặc trưng của môn Sinh học đã thực sự ổn định và đi vào chiều sâu.
Song hầu hết các giáo viên đều mới chỉ quan tâm nhiều đến việc dạy kiến
thức, ít chú ý tới việc đổi mới cách thức rèn năng lực cho người học, do vậy
học sinh yếu về năng lực tư duy, chất lượng tiết dạy cịn bị hạn chế.
Cũng như các bộ mơn khác trong nhà trường phổ thông, môn Sinh học là
bộ môn khoa học thực nghiệm nó có đối tượng nghiên cứu là thế giới tự nhiên


2


hữu cơ. Bộ mơn Sinh học nói chung và phần kiến thức Sinh thái học nói riêng
trang bị cho học sinh một hệ thống các khái niệm phản ánh hiện tượng, quá trình,
quy luật và học thuyết Sinh học, vì vậy trong giờ dạy sinh học muốn mang lại
hứng thú và hiệu quả thì người giáo viên phải biết tìm cách để tổ chức cho học
sinh vừa lĩnh hội khái niệm khoa học thì phải đồng thời rèn luyện tư duy giúp
học sinh có khả năng hệ thống hóa tri thức một cách tốt nhất.
Thời gian gần đây các chủ trương của Bộ giáo dục và Đào tạo cũng đã
chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn
với thực tiễn. Cùng với việc nghiên cứu thay đổi sách giáo khoa hiện nay theo
hướng phát huy năng lực của người học.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài“Sử dụng sơ đồ để rèn luyện kỷ
năng ôn tập trong dạy học phần Sinh thái học Sinh học 12”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng và sử dụng sơ đồ để rèn luyện kỹ năng ôn tập cho
học sinh trong dạy học phần Sinh thái sinh học, Sinh học lớp 12, nhằm góp
phần nâng cao chất lượng tự học và tự ôn tập cho học sinh môn Sinh học.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế được các sơ đồ đảm bảo tính khoa học và đưa ra được quy
trình, sử dụng hợp lý trong ơn tập để dạy học phần Sinh thái học Sinh học 12
thì sẽ rèn luyện được kỹ năng ôn tập và nâng cao chất lượng tự học của học
sinh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu về cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng sơ đồ trong
dạy học sinh học.
- Nghiên cứu nguyên tắc, quy trình sử dụng sơ đồ để rèn luyện kỹ năng
ôn tập trong dạy học phần sinh thái học, Sinh học 12.


3


- Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra giả thuyết khoa học đã đề ra
5. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Quy trình sử dụng sơ đồ để rèn luện kỹ năng ôn tập trong dạy học phần
Sinh thái học Sinh học 12
5.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học phần Sinh thái học Sinh học 12 bằng cách sử dụng
sơ đồ
6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tài liệu về chủ trương, đường lối lãnh đạo của Đảng và
Nhà nước trong cơng tác Giáo dục; các tạp chí về Giáo dục học, Tâm lý học
liên quan đến đề tài nghiên cứu; các cơng trình nghiên cứu về cải tiến phương
pháp dạy học hướng vào việc tổ chức hoạt động học tập của học sinh; Chuyển
mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với
thực tiễn.
Nghiên cứu các tài liệu về sơ đồ để làm cơ sở cho việc xác định bản
chất của các bài học trong phần sinh thái cũng như thiết kế, phân loại các bài.
Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến hệ thống kỹ năng ôn tập của học
sinh để làm cơ sở xác định một số kỹ năng nhận thức cơ bản.
Sử dụng sách giáo khoa Sinh học 12 phần Sinh thái học để thiết kế các
sơ đồ sát với nội dung và sát với trình độ nhận thức của học sinh.
Nghiên cứu các Luận văn Thạc sĩ liên quan để tham khảo cách trình
bày bố cục của một luận văn.
6.2. Phương pháp điều tra


4


Điều tra về thực trạng của việc sử dụng sơ đồ trong quá trình dạy và
học ở trường, đặc biệt là sử dụng sơ đồ trong ôn tập.
* Đối với giáo viên:
Sử dụng phương pháp Ankét: dùng phiếu điều tra để lấy số liệu về thực
trạng của việc sử dụng sơ đồ trong ôn tập Sinh học phần sinh thái hiện nay.
* Đối với học sinh:
Sử dụng phiếu điều tra để điều tra về việc thiết kế và sử dụng sơ đồ
để rèn luyện kỹ năng ôn tập trong dạy học Sinh học của giáo viên hiện nay
và điều tra hứng thú học tập của học sinh trong tiết học có thiết kế và sử
dụng sơ đồ.
6.3. Phương pháp quan sát
Tiến hành quan sát để có cái nhìn tổng quan về thực trạng chung của
việc sử dụng sơ đồ trong dạy và học Sinh học hiện nay.
Dự giờ để có thể thâm nhập vào bên trong giờ dạy của đồng nghiệp,
khám phá những đặc điểm, khía cạnh nào đó của giờ dạy nhằm thực hiện
nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.
Quan sát các sản phẩm Giáo dục (giáo án của giáo viên, bài kiểm tra
của học sinh, vở ghi chép…).
6.4. Phương pháp chuyên gia
Gặp gỡ, trao đổi với người hướng dẫn giỏi về lĩnh vực mình nghiên
cứu, lắng nghe sự tư vấn của những người có kinh nghiệm để giúp định
hướng cho việc triển khai nghiên cứu đề tài.
+ Phương pháp thực nghiệm khoa học
+ Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm
6.5. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng một số cơng cụ tốn học để xử lý các kết quả điều tra và kết
quả thực nghiệm sư phạm. Các tham số sử dụng để xử lý:



5

- Phần trăm (%).
- Trung bình cộng:

X =

1
n

- Sai số trung bình cộng:

m=

S
n

S2 =

- Phương sai:

X n

i i

1
X i  X 2 ni

n 1


- Độ lệch chuẩn S (đo mức độ phân tán của số liệu quanh giá trị trung
S= 

bình):



1
 Xi  X
n 1

n
2

i

- Hệ số biến thiên: để so sánh hai tập hợp có khác nhau

Cv % 

s
.100
x

Trong đó:
- Cv = 0 - 10%: Độ dao động nhỏ, độ tin cậy cao.
- Cv = 10% - 30%: Dao động trung bình.
- Cv = 30% - 100%: Dao động lớn, độ tin cậy nhỏ.
- Độ tin cậy (td): Kiểm định độ tin cậy về sự chênh lệch của 2 giá trị
trung bình cộng của TN và ĐC bằng đại lượng kiểm định td theo công thức:


td 

xTN  xDC
2
STN
S2
 DC
nTN nDC

Trong đó:
+ S2TN: Phương sai của lớp TN
+ S2ĐC: Phương sai của lớp đối chứng
+ NTN: Số bài KT của lớp TN
+ NĐC: Số bài KT của lớp ĐC
7. Giới hạn cho đề tài


6

Xây dựng sơ đồ cho các bài trong phần Sinh thái học chương trình lớp
12, từ đó rút ra được một quy trình khoa học về xây dựng và sử dụng sơ đồ
trong quá trình dạy và học nhằm rèn luyện kỹ năng ôn tập cho học sinh.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2. Thiết kế và sử dụng sơ đồ nhằm rèn luyện kỹ năng ôn tập
cho học sinh phần Sinh thái học lớp 12 Trung học phổ thông
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm



7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG SƠ ĐỒ ĐỂ
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG ÔN TẬP CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
SINH HỌC PHẦN SINH THÁI SINH HỌC 12
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1 Cơ sở triết học
Nhận thức là một hoạt động được thực hiện bởi các biện pháp, thao tác
logic như: Phân tích - Tổng hợp, so sánh, đối chiếu, khái quát hoá, trừu tượng
hoá, hệ thống hố. Như vậy bản chất logic của ơn tập hệ thống hoá là một yếu
tố cấu thành của hoạt động nhận thức thế giới khách quan. Ôn tập hệ thống
hố là thao tác khơng thể thiếu của giai đoạn nhận thức lý tính, vì dựa vào đó
cho phép chúng ta rút ra những kết luận bản chất của sự vật, hiện tượng khách
quan, hình thành khái niệm, quy luật khoa học. Hệ thống hoá chỉ thực hiện
được khi chủ thể nhận thức đã có những nguyên liệu được sơ chế qua phân
tích - tổng hợp, đối chiếu, so sánh.
Như vậy rèn luyện kĩ năng ôn tập hệ thống hố là hình thành một năng
lực quan trọng của hoạt động nhận thức sáng tạo về thế giới khách quan
1.1.2 Cơ sở lý luận dạy học
Dạy học có mục tiêu làm cho người học có một vốn hiểu biết về khoa
học tự nhiên, khoa học xã hội, nhân văn và năng lực nhận thức. Năng lực
nhận thức được cấu thành bởi kĩ năng thực hiện các thao tác tư duy logic.
Năng lực nhận thức của học sinh được thể hiện trong học tập đó là phương
pháp học, nghiên cứu. Các phương pháp đó được cấu thành bằng hệ thống các
thao tác nằm trong đối tượng khoa học, lối sống đạo đức. Vì vậy q trình dạy
học bộ mơn phải hình thành các thao tác logic đó, và đó cũng chính là xuất



8

phát điểm của việc nghiên cứu các phương pháp, biện pháp rèn luyện kĩ năng
hệ thống hoá cho học sinh trong dạy học.
1.1.3 Kĩ năng ôn tập
1.1.3.1 Kĩ năng
Kĩ năng là khả năng thực hiện một công việc nhất định, trong một hoàn
cảnh, điều kiện nhất định, để đạt được một chỉ tiêu nhất định. [6]
Thực chất của sự hình thành kĩ năng học tập là tạo điều kiện cho học
sinh nắm vững một hệ thống phức tạp các thao tác nhằm làm biến đổi và sáng
tỏ những thông tin chứa đựng trong nhiệm vụ học tập, và đối chiếu chúng với
hành động cụ thể. Vì vậy muốn hình thành kĩ năng (chủ yếu là kĩ năng học
tập) cho học sinh cần:
- Giúp học sinh biết cách tìm tịi để nhận ra yếu tố đã biết, yếu tố phải
tìm và mối quan hệ giữa chúng.
- Giúp học sinh hình thành một mơ hình khái qt để giải quyết các bài
tập, các đối tượng cùng loại.
- Xác lập mối liên quan giữa bài tập mơ hình khái qt và các kiến thức
tương ứng.
1.1.3.2 Ôn tập
Ôn tập giúp học sinh mở rộng, đào sâu, khái quát, hệ thống hóa tri thức
đã học, nắm vững những kĩ năng, kĩ xảo đã được hình thành, phát triển tư
duy, trí nhớ của họ. Đồng thời qua đó có thể điều chỉnh, sữa chữa những sai
lầm trong hệ thống tri thức của người học
1.1.3.3 Ôn tập hệ thống hóa
Ơn tập hệ thống hóa kiến thức là khả năng xâu chuỗi những kiến thức
đã được học trên lớp, từ các sự vật hiện tượng, quan hệ… trở nên có hệ thống



9

Trong dạy học, khi học các nội dung kiến thức nào đó người ta thường
phân tích để sắp xếp, ơn tập chúng theo những quan hệ nhất định tạo thành tổ
hợp hệ thống logic gọi là ơn tập hóa kiến thức.
Việc ơn tập hệ thống hóa kiến thức phải dựa trên các dạng quan hệ giữa
các yếu tố cấu thành nội dung, nhất là quan hệ phát sinh hoặc quá trình vận
động của các yếu tố có thể được trình bày bằng bảng, sơ đồ hay trình bày theo
một logic vận động.
1.1.3.4 Kĩ năng ơn tập hệ thống hóa kiến thức trong học tập
Là khả năng vận dụng thành thạo các thao tác tư duy, để sắp xếp kiến
thức đã học vào những trật tự logic chặt chẽ khác nhau, tuỳ theo mục đích cần
ơn tập.
1.1.3.5 Vai trị của kĩ năng ơn tập hệ thống hóa kiến thức
Thực tiễn hiện nay đã đặt ra vấn đề đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng tích cực, lấy người học làm trung tâm. Học sinh phải chủ động
tham gia vào quá trình lĩnh hội kiến thức mới. Kết quả dạy học sẽ cao hơn
nếu giáo viên cho phép học sinh tiếp cận tài liệu, kiến thức dưới dạng sơ đồ,
mơ hình. Ngược lại, việc học tập sẽ gặp khó khăn khi giáo viên chỉ đơn
thuần thuyết trình chứ khơng kết hợp giảng dạy với tài liệu, mơ hình, biểu
đồ hoặc tranh ảnh.
Dạy học nhằm phát huy tính chủ động của người học liên quan tới quan
điểm “dạy học lấy hoạt động của người học làm trung tâm”. Dạy học lấy hoạt
động của người học làm trung tâm là một quá trình phức tạp, đa dạng, mang
tính tổng thể cao. Địi hỏi phải sử dụng, kết hợp một cách có hiệu quả, hợp lý
các phương pháp dạy học. Trong hệ thống các phương pháp có nhóm phương
pháp dạy học trực quan. Phương pháp dạy học trực quan sử dụng phối hợp
với phương pháp thuyết trình hoặc vấn đáp sẽ giúp người học hiểu sâu sắc và
vận dụng tri thức một cách có hiệu quả. Ưu điểm của nhóm phương pháp dạy



10

học trực quan: giúp cho người học có thể huy động sự tham gia của nhiều giác
quan vào quá trình nhận thức. Tạo điều kiện dễ hiểu, dễ nhớ và nhớ lâu, làm
phát triển năng lực chú ý, năng lực quan sát, óc tị mị khoa học.
Phương pháp sử dụng sơ đồ trong dạy học là một trong những phương
pháp dạy học trực quan. Để sử dụng được phương pháp sử dụng sơ đồ trong
dạy học, trước tiên các kiến thức cơ bản cần được sắp xếp dưới dạng mô hình,
sơ đồ. Sơ đồ hóa kiến thức là một trong những hình thức trực quan của quá
trình dạy học. Sơ đồ, mơ hình là những hình ảnh có tính biểu tượng được xây
dựng trên các sự vật, các yếu tố trong cấu trúc sự vật và mối liên hệ giữa các
yếu tố đó dưới dạng trực quan cảm tính (quan sát được, cảm nhận được). Sơ
đồ tạo thành một tổ chức hình khối phản ánh cấu trúc và logic bên trong của
một khối lượng kiến thức một cách khái quát, súc tích và trực quan cụ thể.
Nhằm giúp cho người học nắm vững một cách trực tiếp, khái quát những nội
dung cơ bản, đồng thời qua đó phát triển năng lực nhận thức cho người
học[4].
1.1.4 Khái niệm, bản chất và vai trò của sơ đồ trong dạy học sinh học
* Khái niệm
Sơ đồ là biện pháp diễn đạt nội dung dạy học bằng ngôn ngữ sơ đồ.
Ngôn ngữ sơ đồ được thể hiện bằng các kí hiệu khác nhau như: sơ đồ khối, sơ
đồ xích - chu trình, sơ đồ phấn nhánh cành cây…
Phương pháo dạy học theo mơ hình, sơ đồ thuộc nhóm phương pháp
dạy học trực quan. Sử dụng phương pháp này phối hợp với phương pháp
thuyết trình hoặc vấn đáp sẽ giúp học sinh hiểu sâu sắc và vận dụng tri thức
một cách có hiệu quả, nhất là trong q trình ơn tập hệ thống hóa kiến thức,
phương pháp này sẽ giúp học sinh tóm gọn và hiểu sâu vấn đề.
Thực tiễn hiện nay đã đặt ra vấn đề đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng tích cực, lấy học sinh làm trung tâm. Học sinh phải chủ động tham gia



11

vào quá trình lĩnh hội kiến thức mới, kết quả dạy học sẽ cao hơn nếu giáo viên
cho phép học sinh tiếp cận tài liệu, kiến thức dưới dạng sơ đồ, mơ hình.
Ngược lại, việc học cũng như ơn tập sẽ gặp khó khăn khi giáo viên chỉ đơn
thuần thuyết trình chứ khơng kết hợp giảng dạy với tài liệu, mơ hình, biểu đồ
hoặc tranh ảnh.
Sử dụng sơ đồ kiến thức là hướng đổi mới phương pháp giảng dạy
và học tập phù hợp tính đặc thù đối với mơn học lý luận và khoa học như
sinh học.
Dạy học nhằm phát huy tính chủ động của người học liên quan tới quan
điểm “dạy học lấ hoạt động của người học làm trung tâm”. Dạy học lấ hoạt
động của người học làm trung tâm là một quá trình phức tạp, đa dạng, mang
tính tổng thể cao. Địi hỏi phải sử dụng, kết hợp một cách có hiệu quả, hợp lý
các phương pháp dạy học. Trong hệ thống các phương pháp có nhóm phương
pháp dạy học trực quan, phương pháp này sử dụng phối hợp với phương pháp
thuyết trình hoặc vấn đáp sẽ giúp người học hiểu sâu sắc và vận dụng tri thức
một cách có hiệu quả. Ưu điểm của nhóm phương pháp dạy học trực quan:
giúp cho người học có thể huy động sự tham gia của nhiều giác quan vào quá
trình nhận thức, tạo điều kiện dễ hiểu, dễ nhớ và nhớ lâu, làm phát triển năng
lực chú ý, năng lực quan sát, óc tị mị khoa học.
Phương pháp sử dụng sơ đồ trong dạy học là một trong những phương
pháp thuộc nhóm phương pháp dạy học trực quan. Để sử dụng được phương
pháp này thì trước tiên các kiến thức cơ bản cần được sắp xếp dưới dạng mơ
hình, sơ đồ. Sơ đồ hóa kiến thức là một trong những hình thức trực quan của
quá trình dạy học, sơ đồ và mơ hình là những hình ảnh có tính biểu tượng
đươch xây dựng trên các sự vật, cacs yếu tố trong cấu trúc sự vật và mối liên
hệ giữa các yếu tố đó dưới dạng trực quan cảm tính (quan sát được,cảm nhận

được). Sơ đồ tạo thành một tôt chức hình khối phản ánh cấu trúc và logic bên


12

trong của một khối lượng kiến thức một cách khái quát, súc tích và trực quan
cụ thể. Nhằm giúp cho người học nắm vững một cách trực tiếp, khái quát
những nội dung cơ bản, đồng thời qua đó phát triển năng lực nhận thức cho
người học.
1.1.4.1 Đặc điểm của sơ đồ hệ thống hóa kiến thức
Một là, khối lượng kiến thức quyết định nội dung khách quan của sơ
đồ, hình thức chủ quan của sơ đồ phụ thuộc người lập sơ đồ. Vì vậy, cùng
một khối lượng kiến thức nhưng có thể có nhiều cách sáng tạo, thiết kế sơ đồ
khác nhau.
Hai là, sơ đồ là những biểu tượng trực quan phản ánh một cách trừu
tượng, khái quát các khái niệm, phạm trù, quy luật. Vì vậy, địi hỏi sơ đồ phải
phản ánh trung thành với khối lượng kiến thức mà nó mơ tả.
Ba là, sơ đồ nhằm giúp người học lĩnh hội kiến thức dễ dàng hơn. Vì
vậy, phải có tính thẩm mỹ, khơng rập khn, khuyến khích người học tự thiết
kế sơ đồ trên cơ sở kiến thức đã lĩnh hội
Bốn là, sơ đồ hình thành trên cơ sở xác định các yếu tố nội dung trong
các chương, các mục, mối liên hệ biện chứng giữa các đơn vị kiến thức. Khi
giảng dạy cần vận dụng các thao tác so sánh, phân tích tổng hợp, trừu tượng,
khái quát… so sánh với những điểm đối lập, bổ sung mở rộng vấn đề, phát
triển tư duy logic.
1.1.4.2 Phương pháp dạy học theo sơ đồ
Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh đưa ra định nghĩa: với ý nghĩa chung
nhất phương pháp được hiểu là cách thức đề cập tới hiện thực, cách thức
nghiên cứu các hiện tượng của tự nhiên và xã hội. Phương pháp là hệ thống
các nguyên tắc điều chỉnh nhận thức và hoạt động cải tạo thực tiễn xuất phát

từ các quy luật vận động của khách thể được nhận thức


13

Phương thức dạy học là cách thức hoạt động phối hợp thống nhất của
giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học được tiến hành dưới vai trị chủ
đạo của giáo viên nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu và các nhiệm vụ dạy học.
Theo tác giả, phương pháp dạy học theo sơ đồ hóa kiến thức là cách
thức hoạt động phối hợp thống nhất của người dạy và người học nhằm giúp
người học hiểu được bản chất của các sự vật, hiện tượng liên quan đến nội
dung, nhiệm vụ dạy học dựa vào mơ hình, sơ đồ của chúng.
1.1.4.3 Ưu điểm của phương pháp dạy học bằng sơ đồ hóa
- Dễ phát huy tính tích cực của người học, huy động tối đa các giác
quan của học sinh tham gia vào quá trình nhận thức, lĩnh hội kiến thức.
- Kiến thức được biểu diễn dưới dạng sơ đồ, ngắn gọn dễ nhớ. Học sinh
sẽ dễ dàng hơn trong việc phát triển ý tưởng, tìm tịi lĩnh hội và xây dựng kiến
thức mới. Dùng sơ đồ minh họa tạo hiệu quả: trong một thời gian rất ngắn có
thể khái quát được một khối lượng kiến thức lớn, vừa làm rõ bài giảng, vừa
xâu chuỗi kiến thức và các mối liên hệ giữa chúng.
- Tác động vào kênh hình của người học, sẽ tạo ra sự hứng thú trong
giờ học, bài giảng, tiết học trở nên sôi động. Phát triển óc quan sát, kích thích
tư duy của người học, củng cố kiến thức bà giảng, hào hứng tìm tịi, đón nhận
tri thức mới, có lịng u thích mơn học
- Người học khám phá tri thức mới theo trình tự logic, giúp người
học hiểu được bản chất quy luật, thuận lợi cho quá trình tái hiện tri thức
khi cần thiết.
Tuy nhiên, khi sử dụng phương pháp sơ đồ, đòi hỏi:
- Giáo viên phải có trình độ chun mơn vững vàng
- Người học cần có tài liệu đầy đủ

- Thích hợp với người học có tư duy sáng tạo, nhanh nhạy và tính cách
hướng ngoại


14

- Nên tách các phần kiến thức, nội dung, các chủ đề bằng một vấn đề
quan trọng nào đó, sau đó liên hệ các kiến thức đó với nhau bằng nhiều mơ
hình sơ đồ.
- Bên cạnh những sơ đồ khái quát các chương, các bài, nếu cần có thể
bổ sung những sơ đồ mở rộng bao hàm trí thức của các môn khoa học khác,
hoặc những vấn đề của thực tiễn cuộc sống để có thể tăng sức thuyết phục đối
với người học.
1.1.4.4 Một số cách sử dụng phương pháp dạy học theo sơ đồ hóa kiến thức
* Sử dụng sơ đồ trước khi lên lớp
- Giáo viên yêu cầu học sinh tự đọc tài liệu, giao nhiệm vụ, thể hiện
kiến thức đã lĩnh hội dưới dạng sơ đồ đối với từng chương, mục, phần.
- Sử dụng sơ đồ giúp học sinh tự học, giáo viên đưa ra sơ đồ kết hợp
với việc giao nhiệm vụ để học sinh tự nghiên cứu hồn thành bài giảng, học
sinh tự giải thích sơ đồ trước khi lên lớp
- Học sinh tiếp tục hoàn thiện sơ đồ do giáo viên đưa ra, hoặc yêu cầu
học sinh phát triển, mở rộng sơ đồ, sang tạo theo sơ đồ theo cách khác nhưng
vẫn phù hợp kiến thức. Giáo viên có thể dựng khung sẵn, học sinh điền nội
dung vào những chỗ trống
- Giáo viên yêu cầu học sinh phát hiện những lỗi sai trong sơ đồ giáo
viên đưa ra
* Sử dụng sơ đồ trong khi lên lớp
Để tiến hành theo cách này, giáo viên cần có sự chuẩn bị trước, để sơ
đồ khi thiết kế đảm bảo có tính khoa học và thẩm mỹ, có sự chuẩn bị về bố
cục trên bảng (chia làm hai nửa, một bên ghi tên chương, mục, nội dung bài,

bên kia từng bước dựng sơ đồ)
- Giáo viên đưa ra sơ đồ để học viwwn giải thích sơ đồ trên (trên cơ sở
học sinh nghiên cứu tài liệu ở nhà)


15

- Trong khi giảng bài, thuyết trình kết hợp với các phương pháp khác,
giáo viên đưa ra sơ đồ cho học sinh quan sát, tổng hợp các mối liên hệ. trong
quá trình giảng bài cần kết hợp với các câu hỏi và cuối cùng là khái quát lại
- Giáo viên từng bước dùng sơ đồ để minh họa, khái quát tóm tắt nội
dung hoặc tổng kết bài giảng.
* Sử dụng sơ đồ trong q trình ơn tập
Có tác dụng hệ thống hóa kiến thức, tái hiện, củng cố bài- có thể tiến
hành theo những cách tương tự như sử dụng sơ đồ trước khi lên lớp
Trên đây là những cách cơ bản trong việc sử dụng sơ đồ để giảng dạy
và ơn tập, thức tế khi sử dụng cịn phụ thuộc vào các yếu tố khác. Hiệu quả
của quá trình giảng dạy đòi hỏi sự sang tạo, lựa chọn, kết hợp các phương
pháp khác một cách hợp lý.
* Vai trò của biện pháp sơ đồ hóa trong dạy - học
 Đối với giáo viên
Có thể nói ngơn ngữ sơ đồ được nhiều giáo viên Sinh học sử dụng
trong quá trình dạy học vì nó có những ưu điểm sau:
- Ngơn ngữ sơ đồ vừa cụ thể, trực quan, chi tiết nhưng vừa có tính khái
qt, trừu tượng và hệ thống cao
- Sơ đồ cho phép phản ánh trực quan cùng lúc hai mặt tĩnh và động của
hiện tượng, quá trình sinh học là hình thức diễn đạt tối ưu các thong tin về
mối uqna hệ giữa các yếu tố cấu trúc, mối quan hệ giữa cấu trúc với chức
năng của các sự kiện, quá trình sinh học.
Trong quá trình dạy học Sinh học, sử dụng biện pháp sơ đồ hóa sẽ giúp

giáo viên:
- Thường xuyên nhận được thông tin liên hệ ngược từ học trò để điều
chỉnh hoạt động dạy học phù hợp và kịp thời.
- Điều chỉnh tối ưu quá trình tư duy của học sinh


16

- Nắm bắt nhanh, chính xác năng lực tư duy và trình độ nhận thức của
học sinh, từ đó đưa ra những biện pháp giúp đỡ phù hợp.
So với các hình thức diễn đạt khác nhau như ngơn ngữ viết, ngơn ngữ
nói, ngơn ngữ điệu bộ, ngơn ngữ kí hiệu thì ngơn ngữ sơ đồ có nhiều ưu việt
hơn trong việc diễn đạt nội dung, ý tưởng về một khái niệm, một cơ chế hay
một quá trình.
 Đối với học sinh
Trong q trình học, biện phâp sơ đồ hóa mang lại những hiệu quả cơ
bản như:
- Là một trong những biện pháp giúp học sinh rèn luyện kĩ năng, kĩ
xảo, thực hiện các thao tác tư duy và biện pháp logic, đông thời rèn luyện kĩ
năng đọc sách và tự nghiên cứu tài liệu sách giáo khoa.
- Góp phần năng cao nhu cầu nhận thức và tinh thần trách nhiệm của
học sinh trong học tập
- Bên canh giúp lĩnh hội tri thức, sơ đồ hóa cịn giúp học sinh có được
phương pháp tái tạo kiến thức cho bản than, biết tìm cách tự tìm kiến thức,
phát triển năng lực tự học để có thể học suốt đời.
1.1.5 Kĩ năng xây dựng và sử dụng sơ đồ trong ôn tập của học sinh
Muốn xây dựng sơ đồ, trước hết GV cần nghiên cứu nội dung chương
trình giảng dạy để lựa chọn những bài, những tổ hợp kiến thức có thể lập
được sơ đồ nội dung. Tùy từng loại kiến thức mà lập sơ đồ nội dung tương
ứng. Sơ đồ nội dung của các kiến thức khác nhau mang tính đặc thù và khơng

phải bài học nào cũng có thể lập được sơ đồ nội dung. Tùy từng loại kiến thức
có thể lập được sơ đồ nội dung. Tùy từng loại kiến thức có thể lập sơ đồ nội
dung tương ứng. Sơ đồ nội dung của các kiến thức khác nhau mang tính đặc
thù và khơng phải bài học nào cũng có thể áp dụng. Do đó, sự nghiên cứu và
lựa chọn nội dung để xây dựng sơ đồ là rất cần thiết.


×