Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Phát triển kinh tế thành phố đồng hới, tỉnh quảng bình giai đoạn 2005 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRƯƠNG THỊ THU NGUYỆT

PHÁT TRIỂN KINH TẾ THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI,
TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2005 - 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÍ

Nghệ An, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRƯƠNG THỊ THU NGUYỆT

PHÁT TRIỂN KINH TẾ THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI,
TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2005 - 2015
Chun ngành: Địa Lí Học
Mã số: 60.31.05.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÍ
Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. Đỗ Thị Minh Đức

Nghệ An, 2017


LỜI NĨI ĐẦU



Lời đầu tiên, xin được bày tỏ lịng biết ơn trân trọng và sâu sắc nhất tới GS.TS Đỗ
Thị Minh Đức, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý tận tình cho tác giả trong
suốt q trình thực hiện và hồn thành đề tài khoa học này.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban chủ nhiệm khoa Địa lí - QLTN,
các thầy cơ giáo đã tham gia giảng dạy hết lịng truyền thụ những kiến thức cũng như tạo
điều kiện tốt nhất cho tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin chân thành cảm ơn UBND tỉnh Quảng Bình, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Cục thống kê tỉnh Quảng Bình, UBND thành phố Đồng H ớ i , Chi cục thống kê TP Đồng
Hới và các phòng ban chuyên môn đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp cho tác giả những
tư liệu cần thiết, quý báu để tác giả hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trường THPT Phan Đình
Phùng, bạn bè đồng nghiệp cùng gia đình đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Nghệ An, tháng 08 năm 2017
Tác giả

Trương Thị Thu Nguyệt


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN

: Hiệp hội các nước Đông Nam Á

CNH, HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CN -TTCN


: Cơng nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

ĐKTN

: Điều kiện tự nhiên

FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP
GTSX

: Tổng sản phẩm trong nước
: Giá trị sản xuất

KHCN

: Khoa học công nghệ

KHKT và CN

: Khoa học kĩ thuật và công nghệ

KT - XH

: Kinh tế - xã hội

ODA


: Viện trợ phát triển chính thức

TMCP
TNHH

: Thương mại cổ phần
: Trách nhiệm hữu hạn

TNTN

: Tài nguyên thiên nhiên

TP

: Thành phố

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

UNESCO

: Tổ chức Giáo dục, Văn hóa và Khoa học Liên hợp quốc


MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài


1

2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn đề tài

2

2.2. Mục tiêu

2

2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu

3

2.4. Giới hạn đề tài

3

3. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu

4

3.2. Quan điểm nghiên cứu

4

3.3. Phương pháp nghiên cứu

5


4. Cấu trúc của luận văn

7

5. Đóng góp mới của đề tài

7

NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
8
Cơ sở lí luận

-

3.1.

Các khái niệm

8
8

3.1.1.
Tăng trưởng kinh tế

8

3.1.2.

Phát triển kinh tế


8

3.1.3.

Cơ cấu kinh tế

9

Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế

3.2.

11

3.2.1.

Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ

11

3.2.2.

Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên

11

3.2.3.

Kinh tế - xã hội


12

3.3.

Các tiêu chí đánh giá sự phát triển kinh tế

17


1.1.

Các tiêu chí chung

17

1.2.

Các tiêu chí cho cấptỉnh và cấp dưới tỉnh

18

Cơ sở thực tiễn

-

19

1.1.1. Tổng quan về phát triển kinh tế vùng Bắc Trung Bộ


19

1.1.2.

Khái

quát về phát triển kinh tế tỉnh Quảng Bình

26

Tiểu kết chương 1

36

Chương 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2005 2015

37

1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế thành phố Đồng Hới 37
1.1.2. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ

37

1.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

38

1.1.2.


Địa hình

38

1.1.2.

Khí hậu

39

1.1.2.

Đất

40

1.1.2.

Thủy, hải văn

42

1.1.2.

Tài ngun biển

42

1.1.2.


Sinh vật

43

1.1.2.

Tài ngun khoáng sản

44

1.1.2.

Tài nguyên khác

44

1.1.2. Kinh tế - xã hội

45

1.1.2.

Dân cư và nguồn lao động

45

1.1.2.

Đơ thị hóa


48

1.1.2.

Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật

50


1.1.2.

Khoa học kĩ thuật và công nghệ

54

1.1.2.

Vốn đầu tư

55

1.1.2.

Thị trường

56

1.1.2.

Đường lối chính sách


56

1.1.2. Đánh giá chung

57

1.1.2.

Thế mạnh và cơ hội

57

1.1.2.

Hạn chế và thách thức

59

1.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế thành phố Đồng Hới giai đoạn 2005 - 2015 61
1.1.2. Khái quát chung
1.1.2.

Vị trí kinh tế của thành phố Đồng Hới trong tỉnh Quảng Bình 61

1.1.2.

Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất của thành phố Đồng

Hới giai đoạn 2005 - 2015

1.1.2. Phát triển kinh tế theo ngành

61

62
64

1.1.2.

Dịch vụ

64

1.1.2.

Công nghiệp

68

1.1.2.

Nông - lâm - thủy sản

71

1.1.2. Sự phân hóa lãnh thổ thành phố Đồng Hới

76

1.1.2.


Tiểu vùng phát triển thương mại, dịch vụ

77

1.1.2.

Tiểu vùng phát triển dịch vụ, du lịch, thủy sản

78

1.1.2.

Tiểu vùng phát triển công nghiệp, nông - lâm - nghiệp

79

1.1.2.

Tiểu vùng phát triển nông nghiệp, thủy sản

79

1.1.2. Đánh giá chung

80

1.1.2.

Thành tựu và cơ hội


80

1.1.2.

Hạn chế và thách thức

81

Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ THÀNH


PHỐ ĐỒNG HỚI ĐẾN NĂM 2025

83

1.1.1.1.

Qua

n điểm, mục tiêu và định hướng phát triển

83

1.1.2.2. Quan điểm

83

1.1.2.3. Mục tiêu


84

a.

Mục tiêu tổng quát

84

b.

Mục tiêu cụ thể

84

1.1.2.4. Định hướng phát triển

85

a.

Định hướng phát triển các ngành kinh tế

85

b.

Định hướng tổ chức theo không gian kinh tế

104


1.1.1.2.

Gi

ải pháp cơ bản phát triển kinh tế thành phố Đồng Hới
a.

106

Giải pháp về cơ chế, chính sách

106

1.2.1. Đổi mới cơ chế, chính sách đầu tư

106

1.2.2. Hỗ trợ phát triển các ngành

107

1.2.3.

Phát triển quan hệ sản xuất

107

1.2.4.

Củng cố và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm


108

1.2.5.

Tăng cường cải cách hành chính

108

b.

Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực

109

c.

Giải pháp về vốn đầu tư

112

d.

Giải pháp khoa học - công nghệ

112

e.

Giải pháp về hợp tác quốc tế, khu vực và hợp tác với các địa


phương khác

113

KẾT LUẬN

115


DANH MỤC BẢNG

Trang
Bảng 1.1. Quy mô GDP và GDP/người của vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn 2005 - 201420
Bảng 1.2. Cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn 2005
- 2014

22

Bảng 1.3. GDP, GDP/người và tốc độ tăng trưởng GDP của Quảng Bình giai đoạn 2005
- 2015

27

Bảng 1.4. Cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế của Quảng Bình giai đoạn 2005 - 2015
28
Bảng 1.5. Cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế của Quảng Bình giai đoạn 2005 2015

28


Bảng 1.6. Tình hình phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2005-2015 29 Bảng
1.7. Tình hình phát triển ngành thương mại tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2005 - 2015 30
Bảng 1.8. Doanh thu của các loại hình giao thơng vận tải tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2005 - 2015

31

Bảng 1.9. Giá trị sản xuất cơng nghiệp của Quảng Bình giai đoạn 2005 - 2015

32

Bảng 1.10. Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2005 - 2015

33

Bảng 1.11. Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất ngành thủy sản tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2005 - 2015

35

Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu về dân cư TP Đồng Hới giai đoạn 2005 - 2015

46

Bảng 2.2. Giá trị sản xuất và giá trị sản xuất/người của TP Đồng Hới giai đoạn 2005 2015

63

Bảng 2.3. Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất theo thành phần kinh tế của TP

Đồng Hới giai đoạn 2005 - 2015

64


Bảng 2.4. GTSX ngành dịch vụ của TP Đồng Hới giai đoạn 2005 -2015

65

Bảng 2.5. Tình hình phát triển ngành du lịch của TP Đồng Hới giai đoạn 2005 - 201567
Bảng 2.6. Một số sản phẩm chủ yếu ngành CN - TTCN của TP Đồng Hới năm 2015 69
Bảng 2.7. Giá trị sản xuất công nghiệp theo ngành kinh tế của TP Đồng Hới giai đoạn
2005 - 2015

70

Bảng 2.8. Giá trị sản xuất công nghiệp theo thành phần kinh tế của TP Đồng Hới giai
đoạn 2005 - 2015

71

Bảng 2.9. Giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản của TP Đồng Hới giai đoạn 2005 - 2015
72
Bảng 2.10. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp của TP Đồng Hới, giai đoạn 2005 - 2015
72
Bảng 2.11. Sản phẩm chăn nuôi chủ yếu của TP Đồng Hới giai đoạn 2005 - 2015

74

Bảng 2.12. Tình hình phát triển thủy sản của TP Đồng Hới giai đoạn 2005 - 2015


75

Bảng 2.13. Các tiểu vùng kinh tế ở TP Đồng Hới năm 2015

77


Biểu đồ 1.1. Cơ cấu ngành kinh tế của Bắc Trung Bộ giai đoạn 2005 - 2015

21

Biểu đồ 2.1. Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Đồng Hới và tỉnh Quảng Bình năm
2015

41

Biểu đồ 2.2. Quy mơ dân số thành phố Đồng Hới giai đoạn 2005 - 2015

46

Biểu đồ 2.3. Cơ cấu lao động đang làm việc phân theo ngành kinh tế của thành phố Đồng
Hới, giai đoạn 2005 - 2015

47

Biểu đồ 2.4. Cơ cấu GTSX theo ngành của TP Đồng Hới, giai đoạn 2005 - 2015

63


Biểu đồ 2.5. Tình hình phát triển ngành thương mại TP Đồng Hới, giai đoạn 2005 - 2015
66

DANH MỤC BẢN ĐỒ

2.1.

Bản đồ hành chính thành phố Đồng Hới.

2.2.

Bản đồ các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế thành phố Đồng Hới.

2.3.

Bản đồ thực trạng phát triển kinh tế thành phố Đồng Hới, giai đoạn 2005-2015.


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những thập niên gần đây, nền kinh tế thế giới đang có những chuyển biến
mạnh mẽ trong bối cảnh tồn cầu hóa. Hịa chung trong dòng chảy ấy, Việt Nam đang
từng bước chuyển mình nhanh chóng với cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Với sự hình thành Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), thành công của các cuộc
đàm phán Hiệp định kinh tế xuyên Á-Thái Bình Dương (TPP),.... Trong bức tranh ấy,
tỉnh Quảng Bình cũng đang hịa mình vào sự phát triển của cả nước với tốc độ tăng
trưởng ngày càng cao, cơ cấu kinh tế đa dạng và dần chuyển dịch theo hướng tích cực.
Đồng Hới là thành phố trực thuộc tỉnh Quảng Bình ở vùng Bắc Trung Bộ, đây là

tỉnh lỵ của tỉnh Quảng Bình. Đồng Hới giáp với Biển Đơng ở phía Đơng, giáp huyện Bố
Trạch ở phía Tây và phía Bắc, phía Tây và Nam giáp huyện Quảng Ninh. Di sản thiên
nhiên thế giới vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng cách Đồng Hới 40 km về phía Tây
Bắc. Đồng Hới cách thủ đơ Hà Nội 500 km về phía Bắc, cách thành phố Hồ Chí Minh
1.220 km về phía Nam. Tổng diện tích 155,87 km2, dân số năm 2015 là 116.903 người.
Ngày 16 tháng 8 năm 2004, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định thành lập thành phố
Đồng Hới trên cơ sở thị xã Đồng Hới. Ngày 30 tháng 7 năm 2014, Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quyết định số 1270/QĐ-TTg công nhận thành phố Đồng Hới là đô thị loại II
trực thuộc tỉnh Quảng Bình.
Với vị trí địa lí của mình, thành phố Đồng Hới có nhiều điều kiện mở rộng giao
lưu kinh tế và thị trường với các địa phương khác trong và ngoài tỉnh. Thành phố Đồng
Hới nằm ngay dọc bờ biển với chiều dài 12 km về phía Đơng, chạy qua thành phố có các
trục giao thơng quan trọng của đất như Quốc lộ 1A, đường sắt Bắc - Nam, đường Hồ
Chí Minh.. .đã, đang và sẽ tạo ra những vận hội mới phát triển kinh tế theo định hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trong những năm gần đây kinh tế thành phố Đồng Hới đã có nhiều chuyển biến
tích cực nhưng vẫn chưa xứng với vị thế và tiềm năng vốn có của nó. Giá trị sản xuất
trên địa bàn thành phố quản lí cịn ở mức chưa cao, cơ cấu giá trị sản xuất chuyển dịch
chậm, thu nhập và đời sống của nhân dân còn thấp và một bộ phận khơng nhỏ cịn gặp


2

khó khăn.
Trong giai đoạn tới, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược đối với thành phố Đồng Hới. Trong
phương hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đồng Hới đến năm
2025 đã nêu rõ: Cần phát triển kinh tế thành phố Đồng Hới nhanh, bền vững gắn với giải
quyết tốt các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường, giữ vững quốc phịng - an ninh, trật tự an
tồn xã hội; nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, xây dựng thành phố Đồng Hới

giàu đẹp, văn minh, xứng đáng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học của
tỉnh, phấn đấu trở thành thành phố du lịch.
Để kinh tế thành phố Đồng Hới phát triển đúng hướng và đạt mục tiêu đề ra cần
phải có những chính sách và giải pháp đồng bộ. Chính vì vậy việc đánh giá đúng, đủ
tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế để từ đó đưa ra chiến lược phát triển phù hợp
và bền vững kinh tế của thành phố trong giai đoạn sắp tới là một vấn đề cấp thiết. Đây là
điều kiện và là cơ sở để nền kinh tế của thành phố hòa nhập vào q trình phát triển kinh
tế của tỉnh Quảng Bình nói riêng và của cả nước nói chung.
Với mong muốn góp phần vào việc phát triển bền vững nền kinh tế của Đồng
Hới, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Phát triển kinh tế thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2005 - 2015”
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn đề tài
2.1 Mục tiêu
Trên cơ sở vận dụng lí luận và thực tiễn dưới góc độ Địa lí học về phát triển kinh
tế, đề tài có mục đích chính là đánh giá các nhân tố và phân tích thực trạng phát triển
kinh tế thành phố Đồng Hới. Từ đó đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế thành phố
Đồng Hới hiệu quả và bền vững trong tương lai.
a. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển kinh tế dưới góc độ Địa lí học để
vận dụng vào địa bàn thành phố.
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của thành phố Đồng


3

Hới, tỉnh Quảng Bình.
- Phân tích thực trạng phát triển kinh tế thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2005-2015.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế thành
phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.

b. Giới hạn đề tài
- Về nội dung:
+ Đánh giá các nhân tố vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới
phát triển kinh tế.
+ Thực trạng phát triển kinh tế theo các khía cạnh nhóm ngành và ngành (dịch vụ,
cơng nghiệp, nơng - lâm - thủy sản), sự phân hóa theo lãnh thổ và các vùng sản xuất
kinh tế..
-

Về lãnh thổ:

Đề tài nghiên cứu trên phạm vi toàn thành phố Đồng Hới, có sự phân hóa theo
phường, xã của thành phố trong đó có chú ý so sánh với các đơn vị hành chính khác và
tồn tỉnh Quảng Bình.
-

Về thời gian nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu và phân tích trong khoảng thời gian từ 20052015 và

định hướng đến năm 2025.
3. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
3.4. Quan điểm nghiên cứu
3.1.4. Quan điểm hệ thống
Tính hệ thống làm đề tài trở nên lôgic, thông suốt và sâu sắc. Trong đề tài này
việc nghiên cứu hiện trạng phát triển kinh tế thành phố Đồng Hới được đặt trong vấn đề
phát triển kinh tế của tỉnh và cả nước. Đồng thời Đồng Hới cũng được xem là một hệ
thống hoàn chỉnh và thống nhất, trong đó bao gồm các hệ thống con (như các phường,
xã). Các hệ thống có mối quan hệ tương tác, mật thiết với nhau. Vì vậy cần phải tìm hiểu
các mối quan hệ qua lại, có tác động ảnh hưởng giữa các yếu tố trong một hệ thống và
giữa các hệ thống để đánh giá chính xác vấn đề nghiên cứu.



4

3.1.5. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Thành phố Đồng Hới là một thể tổng hợp bao gồm các yếu tố tự nhiên, kinh tếxã hội có mối quan hệ chặt chẽ, tác động ảnh hưởng và chi phối lẫn nhau. Quan điểm
tổng hợp thể hiện rõ việc xem xét hiện trạng phát triển kinh tế trong mối liên hệ tác động
qua lại giữa các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội.
Mọi sự vật, hiện tượng địa lí đều tồn tại và phát triển trong một không gian lãnh
thổ nhất định. Khi nghiên cứu phải tìm hiểu sự ảnh hưởng của lãnh thổ đến khía cạnh
nghiên cứu, tìm ra các quy luật phát triển và đưa ra những định hướng tốt nhằm khai
thác có hiệu quả những tiềm năng của thành phố. Đặc biệt chú ý tới sự khác biệt lãnh thổ
trong quá trình phát triển kinh tế. Các khu vực khác nhau, kết hợp với sự phân hóa
khơng gian, cũng như việc tổ chức hợp lí q trình sản xuất sẽ đem lại hiệu quả kinh tế
cao.
3.1.6. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Vận dụng quan điểm lịch sử viễn cảnh vào nghiên cứu phát triển kinh tế thành
phố Đồng Hới để thấy được những biến đổi của các yếu tố kinh tế trong từng giai đoạn
phát triển và xu hướng chuyển dịch các ngành kinh tế trong thành phố. Từ đó đánh giá
được hiện trạng và dự báo xu hướng phát triển kinh tế đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2025.
3.1.7. Quan điểm phát triển bền vững
Những giải pháp cho sự phát triển kinh tế- xã hội phải dựa trên quan điểm bền
vững. Phát triển kinh tế - xã hội phải gắn liền với bảo vệ và tái tạo tài nguyên thiên
nhiên, chống ô nhiễm môi trường, kết hợp hài hòa phát triển kinh tế với tiến bộ và công
bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
3.5. Phương pháp nghiên cứu
3.2.4. Phương pháp thu thập tài liệu
Đây là phương pháp không thể thiếu được trong nghiên cứu địa lí, nó giúp tác
giả hiểu sâu sắc và tổng quát hơn về địa bàn nghiên cứu với những đối tượng có mối

quan hệ đa chiều, biện chứng và biến động liên tục theo không gian và thời gian. Qua đó
thấy rõ những mặt đạt được cũng như những mặt hạn chế để từ đó có những điều chỉnh


5

và kết luận hợp lí, tạo điều kiện cho đề tài nghiên cứu đạt được tính ứng dụng cao trong
thực tế.
3.2.5. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp được sử dụng trong suốt quá trình
nghiên cứu, tìm hiểu để nhận xét, đánh giá các nguồn tài nguyên cũng như xem xét hiệu
quả sử dụng các nguồn tài nguyên đó trong địa bàn nghiên cứu với các lãnh thổ xung
quanh.
Đây là phương pháp đặc trưng của mơn địa lí. Nhưng trên thực tế khi làm luận
văn, nhiều tác giả đã không quan tâm đến phương pháp này. Trong luận văn tác giả sử
dụng phương pháp so sánh khi phân tích thực trạng phát triển kinh tế của địa bàn nghiên
cứu với các lãnh thổ khác. Tuy nhiên do tầm nhìn cịn hạn chế nên hiệu quả của phương
pháp này chưa cao.
3.2.6. Phương pháp thống kê
Trên cơ sở thống kê số liệu đã thu thập được, tác giả sư dụng phương pháp thống
kê toán học để xử lý số liệu theo mục đích, tính tốn các chỉ số quy mơ, tốc độ phát
triển, cơ cấu, tỉ trọng các ngành kinh tế, so sánh, đánh giá, ... để thấy được vị trí và sự
thay đổi của nền kinh tế thành phố Đồng Hới trong giai đoạn nghiên cứu.
3.2.7. Phương pháp bản đồ, hệ thống thông tin địa lí (GIS)
Đối với khoa học địa lí nói chung bản đồ vừa là nguồn tri thức vừa là phương
tiện trực quan. Vì vậy các bản đồ tự nhiên, kinh tế - xã hội được sử dụng để đánh giá các
nhân tố ảnh hưởng và hiện trạng phát triển kinh tế, đồng thời xem xét các mối quan hệ
không gian và thời gian của các hiện tượng. Phương pháp bản đổ được sử dụng trên cơ
sở kết quả các nội dung phân tích, đánh giá, tổng hợp của để tài.
Bên cạnh các bản đồ, các biểu đồ làm cụ thể hóa các sự vật, hiện tượng, giúp cho

việc thể hiện các kết quả nghiên cứu trở nên trực quan và sinh động. Biểu đồ được sử
dụng để phản ánh quy mô, cơ cấu và tốc độ phát triển các hiện tượng kinh tế (các ngành,
các lĩnh vực sản xuất...) của thành phố Đồng Hới trong thời gian nghiên cứu.
Đề tài có ứng dụng cơng nghệ hệ thống thơng tin địa lí (Geographic Information
System - GIS) để số hóa và vẽ các bản đồ, biểu đồ một cách chính xác mang tính khoa


6

học cao và đáp ứng yêu cầu của đề tài.
3.2.8. Phươngpháp khảo sát thực địa
Phương pháp khảo sát thực địa là phương pháp đặc trưng, truyền thống của khoa
học địa lí. Việc thu thập tài liệu ngồi thực địa nhằm bổ sung hoặc kiểm nghiệm những
thông tin cần thiết cho q trình phân tích, xử lý số liệu trước khi thực hiện đề tài. Trước
khi xây dựng đề tài, tác giả đã trực tiếp đi thực tế ở nhiều nơi của thành phố Đồng Hới.
Ngoài ra, tác giả cũng đến thu thập tài liệu tại các cơ quan, ban ngành của thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Đề tài được thực hiện tuân theo những quan điểm và bằng nhiều phương pháp
nghiên cứu khác nhau, vận dụng một cách tổng hợp trong các giai đoạn nghiên cứu của
tác giả mang lại bức tranh toàn cảnh về kinh tế thành phố Đồng Hới giai đoạn 20052015.
4. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng
biểu, hình ảnh, luận văn tập trung vào ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế Chương 2: Các nhân tố
ảnh hưởng và thực trạng phát triển kinh tế thành phố Đồng Hới giai đoạn 2005 - 2015
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển kinh tế thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025.
5. Đóng góp mới của đề tài
- Kế thừa, bổ sung và cập nhật cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển kinh tế vào
tỉnh Quảng Bình, để vận dụng nghiên cứu cho địa bàn thành phố Đồng Hới.

- Làm sáng tỏ các thế mạnh và hạn chế của các nhân tố vị trí địa lí, điều kiện tự
nhiên và kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế của thành phố Đồng Hới.
- Làm rõ được hiện trạng phát triển kinh tế của thành phố Đồng Hới theo ngành,
thành phần kinh tế và theo lãnh thổ giai đoạn 2005-2015.
- Nêu được một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế thành phố Đồng Hới nhanh,
mạnh và bền vững.


7

NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.3. Cơ sở lí luận
1.1.3. Các khái niệm
1.1.1.3. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng
thời gian nhất định (thường là một năm), là sự tăng lên của tổng thu nhập quốc gia (GNI)
và tổng sản phẩm trong nước (GDP) hoặc mức tăng của tổng thu nhập quốc gia và tổng
sản phẩm trong nước tính theo đầu người [9].
Tăng trưởng kinh tế được thể hiện bằng quy mô và tốc độ tăng trưởng. Quy mô
tăng trưởng phản ánh sự tăng lên hay giảm đi nhiều hay ít. Cịn tốc độ tăng trưởng sử
dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm của nền
kinh tế hàng năm qua các thời kì.
Tăng trưởng kinh tế thể hiện sự thay đổi về lượng của nền kinh tế, do đó tăng
trưởng kinh tế không phản ánh được sự biến đổi của cơ cấu KT-XH, đời sống văn hóa và
tinh thần của dân cư, khơng đánh giá chính xác sự chênh lệch giàu nghèo, chênh lệch
giữa nông thô và thành thị. Tăng trưởng có thể cao nhưng chất lượng cuộc sống có thể
khơng tăng, mơi trường có thể bị hủy hoại, tài nguyên bị khai thác cạn kiệt, nguồn lực có
thể sử dụng không hiệu quả. Mặc dù vậy, các chỉ tiêu đo lường mức tăng trưởng kinh tế

vẫn được sử dụng làm thước đo trình độ phát triển kinh tế một cách cụ thể, dễ hiểu và nó
trở thành mục tiêu phấn đấu của một quốc gia, một vùng, một địa phương.
1.1.1.4. Phát triển kinh tế.
Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế
trong một thời kì nhất định, trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản xuất (tăng
trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu xã hội [9].
Phát triển kinh tế không chỉ là sự gia tăng của quy mơ nền kinh tế, mà cịn bao
hàm cả sự thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ và đảm bảo cho mọi người được
bình đẳng về cơ hội để tham gia vào quá trình phát triển. Phát triển kinh tế mang nội


8

hàm rộng hơn tăng trưởng kinh tế, được thể hiện:
- Sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng thu nhập bình
quân trên một đầu người (đây là mức thể hiện sự biến đổi về lượng của nền kinh tế, là
điều kiện cần để nâng cao mức sống vật chất của một quốc gia và thực hiện những mục
tiêu khác của sự phát triển).
- Sự biến đổi theo xu thế của cơ cấu nền kinh tế. Tiêu chí này cũng phản ánh sự
biến đổi về chất trong nền kinh tế của một quốc gia. Dấu hiệu về dạng cơ cấu ngành kinh
tế thường là một tiêu chí quan trọng để so sánh trình độ phát triển kinh tế giữa các nước
với nhau hay giữa các giai đoạn phát triển kinh tế của một quốc gia.
- Sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội. Mục tiêu cuối cùng của
sự phát triển kinh tế trong các quốc gia không phải là tăng trưởng hay chuyển dịch cơ
cấu kinh tế mà là việc xóa bỏ đói nghèo, suy dinh dưỡng, tăng tuổi thọ trung bình, khả
năng tiếp cận đến các dịch vụ, y tế, nước sạch, trình độ dân trí.. .Hồn thiện các tiêu chí
trên là sự thay đổi về chất xã hội của quá trình phát triển.
1.1.1.5. Cơ cấu kinh tế
“Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỉ trọng
tương ứng của chúng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành” [16].

Cơ cấu kinh tế là thuộc tính có ý nghĩa của nền kinh tế, nó phản ánh tính chất và
trình độ phát triển của nền kinh tế, phản ánh số lượng các phần tử hợp thành trong mối
liên hệ chặt chẽ với nhau để tạo nên hệ thống kinh tế vận động và phát triển không
ngừng. Cơ cấu kinh tế được biểu hiện qua 3 khía cạnh:
- Cơ cấu ngành kinh tế: là tổng hợp tất cả các ngành hình thành nên nền kinh tế và
mối quan hệ tương đối ổn định giữa chúng. Cơ cấu ngành kinh tế là kết quả của sự phân
công lao động xã hội theo ngành. Dưới góc độ ngành, cơ cấu được xem xét theo 3 khu
vực:
+ Khu vực I (gồm nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản).
+ Khu vực II (gồm công nghiệp - xây dựng).
+ Khu vực III (dịch vụ).
Cơ cấu ngành kinh tế là bộ phận cơ bản nhất của cơ cấu kinh tế. Cơ cấu giữa các


9

nhóm ngành lớn phản ánh các tương quan tỉ lệ, vai trị, vị trí của mỗi nhóm ngành và
mối liên hệ giữa chúng trong nền kinh tế. Đồng thời cơ cấu theo nhóm ngành lớn cũng
phản ánh trình độ phân công lao động xã hội theo ngành ở cấp cao nhất và trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất.
- Cơ cấu thành phần kinh tế: là tương quan theo tỉ lệ giữa các thành phần kinh tế
tham gia vào các ngành, lĩnh vực hay bộ phận hợp thành nền kinh tế. Cơ cấu thành phần
kinh tế là kết quả của tổ chức nền kinh tế theo các hình thức sở hữu, hay nói cách khác
chế độ sử hữu là cơ sở hình thành cơ cấu thành phần kinh tế. Trong điều kiện tồn cầu
hóa việc phân định các loại hình kinh tế là rất quan trọng, có tác dụng thúc đẩy, mở rộng
sự phát triển kinh tế chung. Ở nước ta hiện nay có 3 thành phần kinh tế cơ bản là:
+ Kinh tế Nhà nước (kinh tế Trung ương và kinh tế địa phương)
+ Kinh tế ngoài Nhà nước (kinh tế tập thể, tư nhân, cá thể, hỗn hợp)
+ Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
- Cơ cấu lãnh thổ kinh tế: là tương quan tỉ lệ giữa các vùng trong phạm vi quốc gia

hoặc gữa các địa phương trong vùng và cấp thấp hơn được sắp xếp một cách tự giác hay
tự phát. Cơ cấu lãnh thổ là kết quả của sự phân công lao động xã hội theo lãnh thổ.
Sự phân chia các bộ phận lãnh thổ dựa trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội,
lịch sử. trong các quốc gia có thể chia thành nhiều vùng lãnh thổ và sự phân chia này có
thể thay đổi theo thời gian. Các bộ phận lãnh thổ được bố trí và quan hệ với nhau theo
một tỉ lệ nhất định để tạo điều kiện cho từng vùng, từng địa phương phát triển và khai
thác có hiệu quả các nguồn lực của mình.
Ba bộ phận chủ yếu tạo thành cơ cấu kinh tế là cơ cấu ngành, cơ cấu theo thành phần
kinh tế và cơ cấu lãnh thổ kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Cơ cấu ngành hình
thành trước và trên cơ sở phân bố các ngành, cơ cấu lãnh thổ sẽ hình thành. Cơ cấu
ngành và cơ cấu thành phần kinh tế chỉ có thể phát triển trên lãnh thổ của cả nước hay
của các vùng. Việc phân bố lãnh thổ một cách hợp lý góp phần thúc đẩy phát triển cơ
cấu ngành và cơ cấu thành phần kinh tế. Trong mối quan hệ này, vai trò quan trọng hàng
đầu thuộc về cơ cấu ngành kinh tế.


10

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế
Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
Vị trí địa lí bao gồm vị trí tự nhiên, vị trí kinh tế, giao thơng, chính trị. Những
nhân tố này ngày càng có vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế, tạo thuận lợi hay
khó khăn để trao đổi, tiếp cận, hội nhập hay cùng phát triển giữa các vùng trong một
nước hay giữa các quốc gia với nhau. Trong xu thế tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới thì
vị trí địa lí là nhân tố góp phần định hướng cơ lợi nhất trong phân công lao động quốc tế.
Vị trí địa lí thuận lợi sẽ mang lại lợi thế trong phân công lao động, tạo dựng các mối
quan hệ giữa các vùng lãnh thổ.
Đối với quy mô lãnh thổ nhỏ như cấp huyện (thành phố tương đương cấp huyện),
nhân tố vị trí địa lí cũng tạo nên mối liên kết, hợp tác cùng phát triển giữa các địa
phương trong một tỉnh, thành phố và thực hiện phân công lao động hợp lý giữa các địa

phương.
1.1.2.5. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm khí hậu, thời tiết, đất đai, thảm thực vật, quần thể
động vật ảnh hưởng tới sự hình thành, phát triển kinh tế. Tài nguyên thiên nhiên bao
gồm đất đai, nguồn nước, khí hậu, nguồn năng lượng, khống sản, tài ngun biển,..
.được sử dụng để phát triển kinh tế.
ĐKTN và TNTN là những nguồn vật chất vừa phục vụ trực tiếp cho cuộc sống
vừa là cơ sở tự nhiên của quá trình sản xuất. ĐKTN và TNTN là nền tảng để phát triển
sản xuất và phát triển kinh tế. Quy mô, sự giàu có và chất lượng của điều kiện khai thác
cũng như công nghệ khai thác các nguồn tài nguyên sẽ ảnh hưởng tới sự phát triển kinh
tế. ĐKTN và TNTN đa dạng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành cơ cấu nền
kinh tế đa dạng. ĐKTN và TNTN còn là nhân tố quan trọng trong việc tạo ra nguồn
hàng xuất khẩu có giá trị tạo nguồn thu ngoại tệ phục vụ tái sản xuất xã hội. Mặt khác
đây còn là yếu tố tạo nên sức hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Tuy vậy, cần thấy rằng ĐKTN và TNTN chỉ là nhân tố nền tảng, cơ sở chứ không
quyết định tới sự phát triển của trình độ sản xuất. Thực tế đã cho thấy nhiều quốc gia
trên thế giới khơng có ĐKTN và TNTN thuận lợi song vẫn hình thành và phát triển các


11

ngành kinh tế và các trung tâm kinh tế lớn trên cơ sở nhập khẩu nguyên, nhiên liệu như.
Ngược lại có những nước giàu có về TNTN song vẫn là những nước nghèo. Vì vậy việc
khai thác như thế nào cho hợp lí, có hiệu quả ĐKTN và TNTN có ý nghĩa rất quan trọng.
1.1.2.6. Kinh tế - xã hội
c. Dân cư và nguồn lao động
Con người là chủ thể tiến hành các hoạt động sản xuất, các hoạt động xã hội, cải tạo
và sử dụng tự nhiên. Dân cư và nguồn lao động được coi là nguồn lực quan trọng, quyết
định việc sử dụng các nguồn lực khác cho phát triển kinh tế. dân cư và nguồn lao động
được coi là yếu tố đầu vào của hoạt động kinh tế, góp phần tạo ra sản phẩm, tạo ra tăng

trưởng.
Quy mơ, chất lượng, kết cấu dân số có ý nghĩa lớn đối với sự hình thành và phát
triển cơ cấu kinh tế. Dân số đông, chất lượng cao cùng với sự tốt đẹp của các vấn đề xã
hội (trật tự, an tồn xã hội, ổn định chính t r ị , . ) là điều kiện hình thành và phát triển cơ
cấu kinh tế đa dạng đặc biệt với các ngành, lĩnh vực có khả năng bứt phá đem lại hiệu
quả KT-XH cao. Sự phân bố dân cư cũng tác động đến sự phân bố và phát triển kinh tế.
Đây cũng là nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút đầu tư của các vùng cũng như của
đất nước. Điều này góp phần vào việc hình thành nên cơ cấu lãnh thổ kinh tế.
Bên cạnh vai trò là lực lượng sản xuất chính, dân cư và nguồn lao động còn là lực
lượng tiêu thụ, là nhân tố tạo cầu của nền kinh tế. Quy mô, kết cấu dân cư, truyền thuyết
cộng đồng, tâm lí dân cư (tâm lí tiêu dùng, tâm lí cạnh tranh, tâm lí tăng trưởng,...), các
phong tục, tập quán đều có tác động đến cơ cấu cũng như khả năng phát triển kinh tế.
Có thể nói, dân cư và nguồn lao động là nhân tố tiên quyết cho sự phát triển kinh tế.
Vì vậy, việc nâng cao chất lượng dân cư, lao động (cả thể lực và trí lực) là rất cần thiết
nhằm đảm bảo cho sự phát triển ổn định và lâu dài của đất nước.
d. Khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ ngày càng có vị trí quan trọng trong q trình sản xuất, là động
lực phát triển của xã hội. Nhu cầu xã hội là vô tận và ngày một cao, muốn đáp ứng đầy
đủ nhu cầu xã hội thì trước hết phải phát triển KHCN.
Sự phát triển của KHCN sẽ làm thay đổi quy mô sản xuất, thay đổi công nghệ, thiết


12

bị, hình thành ngành nghề mới, biến đổi lao động từ đơn giản thành lao động phức tạp,
chuyển dịch từ ngành này sang nghành khác. Sự phát triển của KHCN sẽ tạo điều kiện
hình thành cơ cấu kinh tế mới với vị trí, tỉ trọng của các ngành, các lĩnh vực phù hợp
hơn, thích ứng được yêu cầu phát triển của KHCN, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã
hội.
Trên thế giới hiện nay, hầu hết các nước có xu hướng khai thác và sử dụng các

nguồn lực của mình dựa trên khoa học và công nghệ. Sự phát triển của KHKT và CN đã
nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng các nguồn lực (nâng cao năng suất, chất lượng),
làm biến đổi chất lượng nguồn lao động (chuyển hướng lao động từ lao động cơ bắp
sang lao động máy móc, lao động trí tuệ).
sự thay đổi này đã chuyển đổi nền kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu, tăng quy mơ sản
xuất các ngành có hàm lượng KHKT và CN cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh
chóng từ nơng nghiệp sang cơng nghiệp và dịch vụ.
e. Nguồn vốn.
Nguồn vốn là yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất và bản thân chúng lại là
đầu ra của q trình sản xuất đó. Vì vậy vốn là nguồn lực quan trọng đối với quá trình
phát triển KT-XH của mỗi quốc gia. Sự gia tăng nhanh các nguồn vốn và sự phân bố
chúng một cách có hiệu quả tới các ngành các lĩnh vực, các vùng lãnh thổ có tác động to
lớn đến sự tăng trưởng, khả năng tạo tích lũy cho nền kinh tế.
Các nguồn vốn bao gồm:
- Các nguồn vốn đầu tư trong nước: là nguồn vốn được hình thành từ tiết kiệm ngân
sách Nhà nước, tiết kiệm của các doanh nghiệp và tiết kiệm của dân cư. Đây là nguồn
vốn tương đối phong phú sẽ tạo điều kiện đầu tư, xây dựng và hình thành, phát triển các
ngành kinh tế; nhập khẩu khoa học - kĩ thuật và công nghệ tiên tiến phục vụ cho sản xuất
trong nước. Khi sản xuất trong nước phát triển, nguồn tích lũy nhiều thì nguồn vốn trong
nước có thể tham gia đầu tư vào các thị trường quốc tế mang lại nguồn thu từ bên ngoài
lãnh thổ.
- Các nguồn vốn đầu tư nước ngoài: bao gồm nhiều hình thức khác nhau như:
+ Vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) từ các nước phát triển cho các


13

nước đang phát triển nhằm thúc đẩy, hỗ trợ quá trình phát triển kinh tế của các nước này.
+ Vốn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO) là nguồn vốn viện trợ khơng
hồn lại. Đây là nguồn vốn nhỏ song có vai trị tích cực.

+ Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) là nguồn vốn của nước ngoài đầu tư
trực tiếp vào một nước khác. FDI là nguồn vốn đầu tư có tính đến lợi nhuận song nó là
nguồn vốn khá quan trọng giúp bù đắp sự thiếu hụt về nguồn vốn của các nước đang
phát triển trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Ở nước ta, quy mô và nhịp điệu của
nguồn vốn FDI có ảnh hưởng lớn tới tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
f. Thị trường
Thị trường là nhân tố đóng vai trị cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là yếu tố đảm
bảo khâu tiêu dùng, xuất nhập, giá cả và tạo ra nhu cầu mới giúp cho q trình tái sản
xuất diễn ra khơng ngừng. Trong nền kinh tế thị trường, trong bối cảnh toàn cầu hóa thì
nhân tố thị trường ngày càng có vai trị quan trọng quyết định đến quy mơ sản xuất, cơ
cấu sản phẩm của các quốc gia và khu vực.
Thị trường được xem xét ở hai dạng: thị trường cung cấp nguyên, vật liệu phục vụ
sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Hai thị trường có thể trùng nhau hoặc khơng
nhưng đều có vai trị to lớn, một bên duy trì đầu ra, một bên duy trì đầu vào của quá
trình sản xuất xã hội. Các nước trên thế giới trong quá trình phát triển của mình bên canh
mở rộng phạm vi ảnh hưởng về chính trị, quân sự thì việc mở rộng thị trường cũng ln
được chú trọng.
Tồn cầu hóa là cơ hội cho các quốc gia trong đó có Việt Nam mở rộng thị trường
tiêu thụ hàng hóa cũng như thị trường cung cấp nguyên, vật liệu. Thực tế cho thấy quốc
gia nào có quy mơ thị trường rộng lớn, nhu cầu hàng hóa nhiều sẽ có lợi thế trong mở
rộng hợp tác, thu hút vốn đầu tư, thu hút KH-CN từ nước ngoài. Quốc gia có thị trường
rộng cũng có điều kiện tạo thêm nhiều việc làm, tăng thêm giá trị lợi nhuận, thúc
đẩyphát triển kinh tế và qua đó các giá trị văn hóa, tinh thần của quốc gia đó cũng được
mở rộng ra thế giới.
g. Đường lối chính sách và thể chế.
Đường lối chính sách là yếu tố mang tính quyết định đến sự thành công hay không


14


của chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của các nước trên thế giới. Nhà nước không
trực tiếp sắp đặt các ngành nghề, quy định tỉ lệ cơ cấu kinh tế nhưng lại tác động trực
tiếp bằng cách định hướng phát triển, khuyến khích mọi lực lượng sản xuất xã hội, đưa
ra các dự án đầu tư thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia. Đường lối chính sách đúng
đắn sẽ tập hợp mọi nguồn lực (cả trong và ngoài nước) phục vụ cho mục tiêu phát triển
KT-XH. Thực tế cho thấy, cho dù một lãnh thổ có đầy đủ mọi nguồn lực song đường lối
sai lầm, thể chế khơng phù hợp thì KT-XH cũng khơng thể phát triển được. Ngược lại dù
cho có sự bất lợi về một nhóm nguồn lực khác nhưng đường lối, thể chế phù hợp thì KTXH vẫn có thể phát triển.
Sự tác động của cơ chế chính sách và thể chế tùy theo điều kiện hoàn cảnh ở các giai
đoạn khác nhau có thể thay đổi. Mỗi giai đoạn có thể ưu tiên cho sự phát triển của một
số ngành, lĩnh vực hay vùng lãnh thổ khác nhau để tạo sự bứt phá cho vùng cũng như
cho cả nước. Đường lối chính sách chính là cơng cụ hiệu quả điều chỉnh sự phát triển và
hình thành cơ cấu kinh tế hợp lí, có hiệu quả. Tuy vậy đường lối, chính sách đúng đắn
cần phải phù hợp với sự vận động và phát triển KT-XH trong nước và xu hướng phát
triển của khu vực và thế giới.
h. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở hạ tầng có vai trị to lớn đối với phát triển KT-XH. Kết cấu hạ tầng đảm bảo
điều kiện vật chất thuận lợi nhất để các cơ sở sản xuất và dịch vụ hoạt động có hiệu quả.
Một hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại, đồng bộ sẽ tạo điều kiện rút ngắn chu kì sản xuất
và lưu thơng, giảm bớt chi phí sản xuất và góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì
vậy, trong phạm vi kinh tế, kết cấu hạ tầng là hệ thống huyết mạch của nền kinh tế, có
nhiệm vụ thực hiện những mối liên hệ giữa các bộ phận và giữa các vùng của nền kinh
tế. Ngoài ra còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng tốt nhất các tiềm năng của đất
nước, mở rộng quan hệ quốc tế. Như vậy, kết cấu hạ tầng rất quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả hoạt động của từng đơn vị kinh tế cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
i. Hợp tác quốc tế và toàn cầu hóa
Thời đại khoa học cơng nghệ tiến bộ như vũ bão đã thúc đẩy nền kinh tế thế giới
phát triển nhanh, mạnh. Cùng với đó là sự hình thành và phát triển của xu thế toàn cầu



×