Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

PHÁP LUẬT về CHO THUÊ tài CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.85 KB, 12 trang )

PHÁP LUẬT VỀ CHO TH TÀI CHÍNH
I. Ví dụ về hoạt động cho th tài chính
1. Ví dụ:
Cơng ty TNHH A sản xuất gạch, vì mới thành lập, cơng ty khơng có
nhiều vốn để vận hành sản xuất nên cơng ty TNHH A đã ký kết hợp đồng thuê
tài chính với cơng ty tài chính Hồng Ngun để th máy trộn xi măng (yêu
cầu của công ty TNHH A là máy trộn xi măng được sản xuất bởi công ty
TNHH B và số lượng máy là 5) thỏa thuận lãi suất là 18%/năm, sau khi ký kết
hợp đồng với công ty TNHH A thì cơng ty tài chính Hồng Ngun đã gặp gỡ
và ký kết hợp đồng mua bán máy trộn xi măng với công ty TNHH B. Tuổi thọ
hữu ích của máy trộn xi măng là 7,5 năm, hợp đồng ký kết giữa công ty
TNHH A và công ty tài chính Hồng Ngun có thời hạn là 6 năm. Giá trị hợp
lý của một máy trộn xi măng là 40 triệu đồng (tổng 5 máy 200 triệu đồng) và
giá cho thuê tối thiểu được trả bởi công ty TNHH A là 170 triệu đồng/5 máy.
Hợp đồng cho thuê có điều khoản cho phép công ty TNHH A gia hạn hợp
đồng thuê với mức giá thấp hơn tùy theo thỏa thuận khi gia hạn hợp đồng
hoặc mua thiết bị vào cuối năm thứ 6 của hợp đồng với giá 35 triệu đồng/5
máy.
2. Phân tích ví dụ:
- Chủ thể:
Bên cho thuê: CTTC Hồng Nguyên.
Bên Thuê: CT TNHH A.
Nhà cung cấp: CT TNHH B.
- Đối tượng của hợp đồng: Tài sản máy trộn xi măng.
- Hình thức của hợp đồng: Cho thuê tài chính trong nước.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên:
Bên thuê:
CT TNHH A lựa chọn thiết bị (Máy trộn xi măng), nhà cung cấp hoặc nhà sản
xuất và thương lượng trực tiếp về giá mua, chế độ bảo hành, các dịch vụ hậu
mãi với nhà cung cấp, cụ thể là CT TNHH B.
Bên cho thuê:


CTTC Hồng Nguyên căn cứ theo điều kiện thuê của CT TNHH A đứng ra
mua đúng số luợng, thiết bị máy trộn xi măng của CT TNHH B và giao cho
bên thuê là CT TNHH A sử dụng.
Đến cuối thời gian cho thuê cả 2 bên sẽ thoả thuận thuê lại 5 máy trộn xi
măng với giá thấp hơn hoặc mua lại với giá 35 triệu đồng/5 máy.
II. Khái niệm, đặc trưng và vai trò của hoạt động cho thuê tài chính
1. Khái niệm:
Cơ sở pháp lý: Khoản 7 Điều 3 Nghị định 39/2014/NĐ-CP về hoạt
động của cơng ty tài chính và cơng ty cho thuê tài chính.


“Cho thuê tài chính là hoạt động cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở
hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê tài chính với bên thuê tài
chính. Bên cho thuê tài chính cam kết mua tài sản cho thuê tài chính theo yêu
cầu của bên thuê tài chính và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê
tài chính trong suốt thời hạn cho thuê. Bên thuê tài chính sử dụng tài sản th
tài chính và thanh tốn tiền th trong suốt thời hạn thuê quy định trong hợp
đồng cho thuê tài chính”.
2. Đặc điểm:
- Cho thuê tài chính là một dạng cho thuê tài sản, nhưng khác về căn bản so
với các loại cho thuê tài sản khác là có sự chuyển dịch về cơ bản các rủi ro và
các lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê.
- Xét dưới hình thức cấp vốn, cho th tài chính là một hoạt động cấp tín dụng
trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản (tài sản này có thể là
máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, động sản khác...) giữa bên cho
thuê là công ty cho thuê tài chính (tổ chức tín dụng phi ngân hàng) với khách
hàng thuê (khách hàng có nhu cầu thuê thường là các doanh nghiệp).
- Trong thời hạn thuê, các bên khơng có quyền đơn phương hủy bỏ hợp đồng.
- Cơng ty cho th tài chính giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê, bên thuê có
nghĩa vụ nộp tiền thuê (tiền trích khấu hao tài sản cho thuê) cho cơng ty cho

th tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục
thuê tài sản đó theo các thỏa thuận trong hợp đồng thuê.
III. Vai trị của hoạt động cho th tài chính:
1. Đối với bên th:
- Khơng cần đòi hỏi uy tín lớn: Đa phần hiện nay các công ty đi thuê là những
công ty mới thành lập nên uy tín còn thấp, vì vậy cơng ty cho th khơng đòi
hỏi uy tín cao đối với công ty đi thuê. Còn đối với vay Ngân hàng, phải đòi
hỏi uy tín cao hoặc có các đơn vị, tổ chức, cá nhân có uy tín bảo lãnh.
- Nhận được lợi ích từ tấm chắn thuế: Cơng ty đi thuê do phải chịu phần chi
phí thuê nên làm giảm doanh thu để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thủ tục cho thuê đơn giản không phức tạp, cầu kỳ.
- Phương thức thanh toán tiền thuê đơn giản, linh hoạt.
- Bắt kịp với các công nghệ hiện đại trên thế giới trong điều kiện nguồn vốn
đầu tư bị hạn chế.
- Tránh được một khoản tiền trả ngay lớn: Nếu doanh nghiệp trực tiếp mua thì
phải trả ngay một khoản tiền lớn, nếu đi thuê có thể trả theo từng kỳ.
- Toàn quyền quyết định trong việc lựa chọn máy móc thiết bị, nhà cung cấp,
giá cả, mẫu mã, chủng loại phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp.
- Hết thời hạn thuê, doanh nghiệp được mua lại tài sản với giá thấp hơn giá trị
thực và được quyền sở hữu tài sản đó hoặc được ưu tiên thuê tiếp tài sản.


- Nếu đã mua tài sản nhưng thiếu vốn lưu động thì doanh nghiệp có thể bán
tài sản đó cho công ty CTTC và công ty sẽ cho doanh nghiệp thuê lại. Như
vậy doanh nghiệp vẫn có tài sản để sử dụng mà vẫn có vốn để kinh doanh.
2. Đối với bên cho thuê:
- Mức rủi ro thấp hơn cho vay: Khi bên đi thuê vi phạm hợp đồng, bên cho
thuê sẽ dễ dàng thu hồi được tài sản hơn khi cho vay, vì tài sản cho thuê là tài
sản cố định
- Nhận được lợi ích từ tấm chắn thuế: Vì tài sản cho thuê vẫn thuộc quyền sở

hữu của bên cho thuê nên nhận được lợi ích từ việc khấu hao tài sản.
- Do ngành cho thuê tài chính ở việt nam chưa được phát triển nên các công ty
trong lĩnh lực này còn ít. Vì vậy, chi phí cho việc quảng bá so với các ngành
khác thấp hơn.
- Đảm bảo được khách hàng được sử dụng đúng số vốn mà khách hàng thuê
tài sản.
3. Đối với bên cung ứng:
Hoạt động cho thuê tài chính giúp nhà cung ứng thúc đẩy việc tiêu thụ
sản phẩm. Mặt khác, đối với loại hình cho th tài chính có sự tham gia của 3
bên, dù người muốn sử dụng sản phẩm chưa có điều kiện thanh tốn, nhà
cung ứng vẫn được nhận tiền ngay mà không phải sử dụng đến những biện
pháp như trả góp, vay trả chậm để bán được hàng.
4. Đối với nền kinh tế:
- Bắt kịp xu thế, tốc độ phát triển, cơng nghiệp hóa hiện đại hóa của tồn cầu.
- Góp phần huy động vốn trong nước và tìm nguồn tài trợ từ nước ngồi.
- Là cho th trung và dài hạn nên sẽ giảm thiểu rủi ro và có phạm vi tài trợ
rộng rãi.
- Cơng ty cho th tài chính là các cơng ty chun doanh và tách khỏi hoạt
động của các ngân hàng thương mại nên sẽ tạo điều kiện phát triển hệ thống
tài chính quốc gia.
IV. Hợp đồng cho thuê tài chính
1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng cho thuê tài chính:
Cơ sở pháp lý: Khoản 12 Điều 3 Nghị định 39/2014/NĐ-CP về hoạt
động của cơng ty tài chính và cơng ty cho th tài chính.
“Hợp đồng cho thuê tài chính là hợp đồng không hủy ngang, được ký giữa
bên cho thuê và bên thuê về việc cho thuê tài chính đối với một hoặc một số
tài sản cho thuê”.
Điều kiện của hợp đồng cho thuê tài chính:
- Tuổi thọ của hợp đồng thuê phải bằng 75% hoặc cao hơn thời gian sử dụng
hữu ích cho thuê của tài sản. Có nghĩa là thời gian thuê dựa vào thời gian sử

dụng hữu ích của tài sản.


- Hợp đồng thuê phải chứa một quyền lựa chọn mua với giá thấp hơn giá thị
trường của một tài sản.
- Người th tài sản tài chính có quyền sử dụng tài sản trong thời gian thuê,
có nghĩa là họ sẽ có quyền sử dụng tài sản thuê cho đến khi hết hợp đồng thuê
tài sản đó.
- Giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê phải lớn hơn 90% giá trị
thị trường của tài sản.
2. Chủ thể tham gia hợp đồng cho thuê tài chính:
2.1. Bên cho th:
Bên cho th tài chính là cơng ty cho th tài chính, cơng ty tài chính
(Khoản 9 Điều 3 Nghị định 39/2014/NĐ-CP về hoạt động của cơng ty tài
chính và cơng ty cho th tài chính).
• Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 39/2014/NĐ-CP về hoạt động của
công ty tài chính và cơng ty cho th tài chính thì bên cho th tài
chính có các quyền sau:
- Có quyền sở hữu tài sản cho thuê trong suốt thời hạn cho thuê và không bị
ảnh hưởng trong trường hợp bên thuê phá sản, giải thể hoặc có tranh chấp,
khởi kiện trước Tòa án liên quan đến một bên thứ ba khác. Tài sản cho thuê
không được coi là tài sản của bên thuê khi xử lý tài sản để trả nợ cho các chủ
nợ khác.
- Có quyền gắn ký hiệu sở hữu của bên cho thuê trên tài sản cho thuê trong
suốt thời hạn cho thuê.
- Có quyền yêu cầu bên thuê ký cược và các biện pháp bảo đảm khác theo quy
định pháp luật nếu cần thiết.
- Có quyền yêu cầu bên thuê cung cấp thông tin về bên cung ứng, báo cáo tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh hàng q, báo cáo quyết tốn tài chính
năm và các vấn đề khác có liên quan đến bên thuê và tài sản cho thuê.

- Có quyền kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản cho thuê.
- Chuyển nhượng các quyền và nghĩa vụ của mình trong hợp đồng cho thuê
tài chính cho một bên cho thuê tài chính khác. Trong trường hợp này, bên cho
th phải thơng báo trước bằng văn bản cho bên thuê.
- Yêu cầu bên thuê bồi thường thiệt hại khi bên thuê vi phạm các điều khoản,
điều kiện theo quy định của hợp đồng cho thuê tài chính.
- Được chấm dứt hợp đồng cho thuê trước thời hạn và yêu cầu bên thuê thanh
toán đầy đủ số tiền thuê còn lại và các chi phí phát sinh do chấm dứt hợp
đồng cho thuê tài chính trước hạn do bên thuê vi phạm các điều khoản, điều
kiện là căn cứ chấm dứt hợp đồng được quy định trong hợp đồng cho th tài
chính.
- Có quyền thu hồi tài sản cho thuê khi bên thuê sử dụng, khai thác tài sản cho
thuê trái với quy định của hợp đồng cho thuê tài chính; yêu cầu cơ quan nhà


nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để
bảo đảm bên cho thuê thực hiện các quyền của chủ sở hữu đối với tài sản cho
thuê.
- Có quyền thu hồi đối với tài sản cho thuê bị hỏng không thể phục hồi, sửa
chữa, yêu cầu bên thuê thanh toán tiền thuê còn lại và các chi phí phát sinh
đối với việc thu hồi tài sản cho thuê.
- Các quyền khác theo quy định trong hợp đồng cho th tài chính.
• Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 39/2014/NĐ-CP về hoạt động của
công ty tài chính và cơng ty cho th tài chính thì bên cho th tài
chính có các nghĩa vụ sau:
- Đánh giá năng lực tài chính, uy tín của bên cung ứng hoạt động hợp pháp;
tài sản cho thuê bao gồm đặc tính kỹ thuật, chủng loại, giá cả, thời hạn giao
nhận, lắp đặt, bảo hành; tính khả thi, hiệu quả của dự án đầu tư sản xuất, kinh
doanh, các điều kiện về cho thuê tài chính, mục đích sử dụng tài sản cho thuê
và khả năng trả nợ của bên thuê.

- Mua, nhập khẩu tài sản cho thuê theo thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng
cho thuê tài chính.
- Đăng ký quyền sở hữu, làm thủ tục mua bảo hiểm đối với tài sản cho thuê
theo quy định của pháp luật.
- Bên cho thuê không chịu trách nhiệm về việc tài sản cho thuê không được
giao hoặc giao không đúng với các điều kiện do bên thuê thỏa thuận với bên
cung ứng.
- Thực hiện đầy đủ, đúng các điều khoản, điều kiện khác quy định trong hợp
đồng cho thuê tài chính.
2.2. Bên thuê:
Bên thuê tài chính (sau đây gọi tắt là bên thuê) là tổ chức, cá nhân hoạt
động tại Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản th cho mục đích hoạt động của
mình.
Quyền và nghĩa vụ của bên thuê:
• Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 39/2014/NĐ-CP về hoạt động của
cơng ty tài chính và cơng ty cho th tài chính thì bên th tài chính có
các quyền sau:
- Nhận và sử dụng tài sản thuê theo quy định của hợp đồng cho thuê tài chính.
- Quyết định việc mua tài sản hoặc tiếp tục thuê sau khi kết thúc thời hạn
thuê.
- Yêu cầu bên cho thuê bồi thường thiệt hại khi bên cho thuê vi phạm các điều
khoản, điều kiện theo quy định của hợp đồng cho thuê tài chính.
- Các quyền khác theo quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính.


Theo quy định tại Điều 20 Nghị định 39/2014/NĐ-CP về hoạt động của
cơng ty tài chính và cơng ty cho th tài chính thì bên th tài chính có
cácnghĩa vụ sau:
- Chịu trách nhiệm đối với việc lựa chọn tài sản thuê, bên cung ứng, các điều
khoản, điều kiện liên quan đến tài sản thuê, bao gồm cả đặc tính kỹ thuật,

chủng loại, giá cả, thời hạn giao nhận, lắp đặt, bảo hành tài sản thuê và các
điều khoản, điều kiện khác có liên quan đến tài sản thuê.
- Sử dụng tài sản thuê đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng cho th
tài chính; khơng được bán, chuyển quyền sử dụng tài sản thuê cho cá nhân, tổ
chức khác, trừ trường hợp bên cho thuê và bên thuê có thỏa thuận khác trong
hợp đồng cho th tài chính.
- Cung cấp thông tin về bên cung ứng và các báo cáo tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng q, báo cáo quyết tốn tài chính năm và các vấn đề
khác có liên quan đến tài sản thuê theo yêu cầu của bên cho thuê; tạo điều
kiện để bên cho thuê kiểm tra tài sản thuê.
- Trả tiền thuê và thanh tốn các chi phí khác có liên quan đến tài sản thuê
theo quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính.
- Chịu mọi rủi ro về việc tài sản thuê bị mất, chịu mọi chi phí bảo dưỡng, sửa
chữa, thay thế tài sản thuê trong thời hạn thuê và chịu trách nhiệm về mọi hậu
quả do việc sử dụng tài sản thuê gây ra đối với tổ chức, cá nhân khác trong
quá trình sử dụng tài sản thuê.
- Khơng được tẩy, xóa, làm hỏng ký hiệu sở hữu của bên cho thuê gắn trên tài
sản thuê.
- Không được dùng tài sản thuê để thế chấp, cầm cố hoặc để đảm bảo thực
hiện nghĩa vụ khác.
- Thanh toán đầy đủ số tiền thuê còn lại và các chi phí phát sinh khi tài sản
thuê bị mất, hỏng không thể phục hồi, sửa chữa được hoặc khi chấm dứt hợp
đồng cho thuê tài chính trước hạn do bên thuê vi phạm các điều khoản, điều
kiện là căn cứ chấm dứt hợp đồng được quy định trong hợp đồng cho thuê tài
chính.
- Thực hiện đầy đủ, đúng các điều khoản, điều kiện khác đã quy định trong
hợp đồng cho thuê tài chính.
3. Đối tượng của hợp đồng cho thuê tài chính:
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Nghị định 39/2014/NĐ-CP về hoạt
động của cơng ty tài chính và cơng ty cho th tài chính thì Tài sản cho th

tài chính (sau đây gọi tắt là tài sản cho thuê) là máy móc, thiết bị hoặc tài sản
khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Như vậy, có thể hiểu đối tượng
của hợp đồng cho thuê tài chính là động sản (tài sản khơng bao gồm bất động
sản).
4. Hình thức của hợp đồng cho th tài chính:



- Hợp đồng cho thuê tài chính phải được đưa ra dưới dạng văn bản.
- Hợp đồng phải được đăng ký tại ngân hàng nhà nước và các cơ quan quản lý
hợp đồng nơi cơ quan, công ty đặt trụ sở.
- Hợp đồng phải bao gồm đầy đủ các yếu tố được quy định trong hệ thống
luật pháp Việt Nam và tuân thủ theo mẫu hợp đồng cho thuê tài chính mà
ngân hàng nhà nước hướng dẫn.
- Hợp đồng sẽ phải có hiệu lực từ ngày mà hai bên thỏa thuận cùng đồng ý,
thời gian này phải được ghi rõ ràng trong hợp đồng cho th tài chính.
5. Trình tự, thủ tục giao kết hợp đồng cho th tài chính:
• Bước thứ nhất:
Bên thuê (doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng tài sản) liên hệ với nhà cung
cấp tài sản để thoả thuận chi tiết về loại tài sản, hình thức, mẫu mã, các thơng
số kĩ thuật và giá cả…
• Bước thứ hai:
Bên thuê liên hệ với bên cho thuê (cơng ty cho th tài chính) để thực hiện
giao kết hợp đồng thuê tài chính với các điều khoản cụ thể về: Tài sản thuê
(tên, mã hiệu, quy cách, số lượng, tính năng, giá cả, hãnh sản xuất hay nơi bán
hàng…); bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa các tài sản thuê; việc giao nhận, địa
điểm giao nhận tài sản thuê; số tiền, loại tiền, thời gian và phương thức trả
tiền thuê; lãi suất trong hợp đồng cho thuê tài chính; thuế và chi phí (phí đăng
kí, các chi phí khác); các điều khoản về xử lý tài khoản thuê khi kết thúc hợp
đồng; dự liệu các trường hợp chấm dứt hợp đồng, nghĩa vụ bồi thường thiệt

hại; điều khoản và hiệu lực của hợp đồng và bảo hiểm tài sản cùng các điều
khoản về bảo đảm thực hiện hợp đồng.
Thống nhất về quyền và nghĩa vụ giữa các bên bao gồm bên thuê, bên cho
thuê và nhà cung cấp tài sản.
• Bước thứ ba:
Bên cho th (cơng ty tài chính) ký hợp đồng mua tài sản thuê với bên
cung ứng (nhà cung cấp).
• Bước thứ tư:
Bên cung ứng (nhà cung cấp) giao tài sản thuê và lắp đặt cho bên đi thuê.
- Khách hàng thuê phải sử dụng và quản lý tài sản đúng quy trình kỹ thuật.
- Cơng ty tài chính giám sát bên cho th về: Bảo trì, bảo dưỡng, đóng bảo
hiểm của tài sản thuê đồng thời giám sát, kiểm tra cường độ sử dụng, môi
trường vận hành, tình trạng hoạt động, việc thanh tốn tiền th và hiệu quả
tài chính của việc sử dụng vốn.
• Bước thứ năm:
Bên cho th (cơng ty tài chính) thanh tốn tiền mua tài sản với nhà
cung cấp (bên cung ứng) và khách hàng nhận nợ tại ngân hàng đăng ký kể từ
ngày giải ngân đầu tiên.


Bước thứ sáu:
Bên thuê thanh toán tiền thuê tài sản cho bên cho thuê theo đúng khoản
tiền đã thoả thuận trong hợp đồng.
• Bước thứ bảy:
Xử lý tài sản khi chấm dứt hợp đồng cho thuê theo thoả thuận hợp đồng
theo các hình thức sau:
- Bên đi thuê được chuyển giao quyền sở hữu tài sản.
- Bên đi thuê mua lại tài sản thuê.
- Cho thuê tiếp.
- Trả lại tài sản.

6. Các hình thức cho th tài chính:
Theo nghị định Số: 39/2014/NĐ-CP ngày 07/05/2014 về hoạt động của
công ty tài chính và cơng ty cho th tài chính, cho th tài chính có các hình
thức
như
sau:
- Cho th tài chính trong nước: Đây được biết đến là phương thức cấp tín
dụng trung và dài hạn cho các dự án đầu tư để mua máy móc, thiết bị, dây
chuyền sản xuất, phương tiện vận chuyển cho doanh nghiệp.
‐ Cho thuê tài chính nhập khẩu là việc cơng ty cho th tài chính đại diện bên
thuê mua tài sản từ nhà cung cấp nước ngoài và bên cho thuê lại tài sản theo
đúng lịch trình cần thanh tốn có ghi trong hợp đồng thuế.
- Cho thuê tài chính cho thuê vận hành: Đây là hình thức cho th tài sản, khi
đó bạn sẽ được sử dụng tài sản cho thuê của công ty cho thuê tài chính trong
một thời gian nhất định, và có trách nhiệm hồn trả tài sản đó cho bên thuê
khi
kết
thúc
thời
gian
thuê
tài
sản.
- Cho thuê tài chính mua và cho thuê lại: Là việc cơng ty cho th tài chính
mua tài sản thuộc sở hữu Bên thuê và cho Bên thuê thuê lại chính tài sản đó
theo hình thức cho th tài chính để Bên thuê tiếp tục sử dụng phục vụ cho
hoạt động của mình trong thời gian Bên th khó khăn về tài chính trong việc
thanh tốn cho nhà cung cấp.
V. Các phương thức cho thuê tài chính
Quan hệ tài chính có thể thực hiện dưới nhiều phương thức khác nhau

tùy thuộc vào nhu cầu, mục đích và điều kiện của các bên khi tham gia giao
dịch. Theo quy định của pháp luật có các phương thức cho thuê phổ biến sau:
1. Hợp đồng cho thuê tài chính liên kết:
- Là loại hợp đồng gồm nhiều bên cùng tài trợ cho một bên thuê. Sự liên kết
này có theo chiều ngang hoặc theo chiều dọc. Trong trường hợp nhiều định
chế tài chính hay các nhà chế tạo phải liên kết với nhau để tài trợ cho người
thuê tạo thành sự liên kết ngang. Trong trường hợp các định chế tài chính hay
các nhà chế tạo lớn giao tài sản cho chi nhánh của họ thực hiện giao dịch tài
trợ cho khách hàng thì tạo lên sự liên kết.



- Trong trường hợp này do một người cho thuê khơng đủ vốn để tài trợ hoặc
sợ rủi ro vì tập trung vốn quá lớn với một khách hàng, nên họ liên kết với
nhau để cho thuê tài chính. Các loại tài sản là đối tượng của hợp đồng cho
thuê tài chính liên kết thường có giá trị rất lớn. Để hạn chế rủi ro có thể xảy ra
pháp luật Việt Nam đã có quy định đó là giới hạn cho th khơng được vượt
q 30% vốn tự có. Trong phương thức này vừa tạo được lợi nhuận cho kinh
doanh đồng thời không bỏ lỡ bạn hàng.
- Cho thuê liên kết là hình thức đồng tài trợ nên trong quan hệ cho thuê tài
chính bên cho thuê gồm hai hoặc nhiều chủ thể. Khi kết thúc hợp đồng việc
thanh toán tiền thuê cũng như phương thức xử lý tài sản sẽ được thực hiện
theo sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng.
2. Hợp đồng cho thuê bắc cầu:
- Là trường hợp người cho thuê (công ty cho thuê tài chính) đi vay bên thứ 3
(ngân hàng) để mua tài sản rồi cho thuê.
- Loại cho thuê này thường áp dụng cho những dự án đầu tư lớn. Đây không
phải là phương thức cùng tài trợ. Công ty cho thuê phải trả nợ vay từ tiền cho
thuê và hưởng các khoản chênh lệch từ tiền cho thuê và tiền trả nợ. Đây là
hình thức đi vay có bảo đảm tài sản hình thành từ vốn vay.

3. Hợp đồng bán rồi thuê lại:
- Đây là một dạng đặc biệt của hợp đồng cho th tài chính mà các doanh
nghiệp có thể bán tài sản của họ cho các công ty cho th tài chính sau đó
th lại.
- Trong thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp là doanh
nghiệp vừa và nhỏ gặp nhiều khó khăn về vốn lưu động nhưng lại khơng đủ
uy tín để vay vốn ngân hàng hoặc do các thủ tục điều kiện khắt khe khác
trong việc vay vốn ngân hàng trong trường hợp này họ buộc phải bán một
phần tài sản cố định cho ngân hàng hoặc cơng ty cho th tài chính, sau đó
thuê lại tài sản đó để sử dụng và như vậy sẽ có nguồn vốn đáp ứng nhu cầu
vốn lưu động.
- Đặc trưng chủ yếu của loại hợp đồng này là bên thuê giữ lại quyền sử dụng
tài sản và chuyển giao quyền sở hữu pháp lý cho bên cho thuê, đồng thời nhận
tiền bán tài sản, nhưng tài sản đem bán phải còn giá trị sử dụng hữu ích và giá
trị của tài sản đó tùy thuộc vào giá cả hợp lý của tài sản đó trên thị trường tại
thời điểm diễn ra hoạt động mua bán. Theo các nhà phân tích kinh tế hình
thức cho th lại có thể sử dụng để cân bằng thanh toán của doanh nghiệp
thông qua việc bán tài sản không phải theo giá trị ghi trên bảng cân đối mà
theo thời giá trị thị trường một cách có lợi. Điều này có thể giúp các doanh
nghiệp vừa cải thiện được khả năng tài chính vừa giữ được tài sản trong tay
để sử dụng. Bán rồi thuê lại tạo cho doanh nghiệp một phương thức tiếp cận
nguồn tài chính khác thơng qua một giao dịch mua bán tài sản thông thường.


4. Hợp đồng cho thuê giáp lưng:
- Là loại hợp đồng mà với sự cho phép của bên cho thuê, người thuê có thể
cho khách hàng khác thuê tiếp.
- Hợp đồng này thường được áp dụng khi:
+ Bên thuê thứ nhất không còn nhu cầu sử dụng tài sản và thời gian thuê tài
sản vẫn chưa hết nên họ tìm kiếm bên thứ hai để chuyển giao hợp đồng với sự

chấp thuận của bên cho thuê.
+ Bên thứ hai cần tài sản muốn đi thuê nhưng không thực hiện trực tiếp từ
những người cho thuê chuyên nghiệp (công ty cho th tài chính), do hoạt
động yếu kém, do khơng đảm bảo uy tín hoặc đơn giản do doanh nghiệp đó
chưa được người cho thuê biết đến.
- Loại hợp đồng này giúp bên thuê thứ nhất bớt phí tài sản thuê, đồng thời có
thể kiếm lời từ bên bên thứ hai và giúp bên thứ hai thuê được tài sản. Bù lại
bên thứ nhất vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm đối với những rủi ro thiệt hại
liên quan đến tài sản thuê vì họ là người trực tiếp ký hợp đồng với bên cho
thuê ban đầu. Mặc dù, kể từ thời điểm hợp đồng được thuê mới lại được ký
kết, mọi quyền lợi và nghĩa vụ về tài sản đã được chuyển giao sang bên thứ
hai.
5. Hợp đồng cho thuê trả góp:
- Là loại hợp đồng mà theo thỏa thuận, bên cho thuê sẽ chuyển nhượng quyền
sở hữu tài sản thuê cho bên thuê sau khi bên cho thuê đã thu được một tỷ lệ
nhất định tiền thuê tài sản (25-30%), đồng thời bên thuê vẫn có trách nhiệm
tiếp tục thanh toán khoản tiền còn lại cho bên cho thuê dưới danh nghĩa tiền
trả góp mua máy móc, thiết bị.
- Hình thức này giúp cho bên cung ứng bán được hàng và cho bên thuê có
ngay tài sản để sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà không phải
trả ngay những khoản tiền lời.
- Trong thực tế, phương pháp này cũng không mấy phổ biến do phát sinh
nhiều công đoạn với những thủ tục rườm rà và lãi suất thực tế quá cao. Hơn
nữa, bên cho thuê không muốn gánh chịu rủi ro khi chuyển quyền sở hữu tài
sản cho bên thuê mà chưa thu hồi đủ giá trị tài sản, hoặc bên cho thuê sẽ tăng
chi phí trả góp để bù lại rủi ro phải chịu nên phương thức này không còn hấp
dẫn.
VI. Đánh giá hoạt động cho thuê tài chính và pháp luật về cho thuê tài
chính ở Việt Nam hiện nay
1. Ưu điểm của pháp luật về cho thuê tài chính:

- Nhà nước đã ban hành các loại văn bản quy phạm pháp luật về cho th tài
chính, trong đó có thể nhắc tới là nghị định 39/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 05
năm 2014 về hoạt động của cơng ty tài chính và cơng ty cho thuê tài chính,
làm căn cứ để điều chỉnh quan hệ liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính.


- Việc quy định cụ thể, chi tiết về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia
hoạt động cho thuê tài chính đã đảm bảo, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên.
- Trong quy định về hợp đồng cho thuê tài chính cũng thể hiện được sự tự do
thỏa thuận của các bên tham gia hoạt động cho thuê tài chính.
- Việc tạo ra một hành lang pháp lý thơng thống sẽ giúp cho nước ta dễ dàng
hội nhập và thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài vào Việt Nam qua hoạt
động cho thuê tài chính.
2. Hạn chế của pháp luật về cho thuê tài chính:
- Hiện nay pháp luật chỉ cho phép tổ chức tín dụng tiến hành cho thuê tài
chính với đối tượng là động sản. Sở dĩ bất động sản không thể là đối tượng
của hoạt động cho thuê tài chính là do quy định tại Điều 132 Luật Các tổ chức
tín dụng hiện hành mà theo đó, tổ chức tín dụng không được trực tiếp kinh
doanh bất động sản trong một số trường hợp nhất định. Bất động sản là một
loại tài sản cố định nên rủi ro về tài sản là rất ít. Tuy nhiên với nhiều lý do
khác nhau mà Nhà nước ta chưa cho phép đưa đối tượng là bất động sản vào
hoạt động cho thuê tài chính.
- Mặt khách quan, thể chế, mơi trường pháp lý cho lĩnh vực cho thuê tài chính
vẫn chưa thực sự hoàn thiện, nên chưa thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của
loại hình này. Cụ thể, về nguồn vốn, theo quy định của Luật Các TCTD hiện
hành, công ty cho thuê tài chính chỉ được nhận tiền gửi của tổ chức để bổ
sung vào nguồn vốn của mình, còn việc phát hành chứng chỉ tiền gửi, tín
phiếu, trái phiếu để huy động vốn từ các tổ chức thì chưa được thực hiện. Do
vậy, nguồn vốn chủ yếu của các công ty CTTC phải dựa vào ngân hàng (NH)
mẹ hoặc thị trường vốn liên NH.

- Về phí hoạt động, hoạt động cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung và
dài hạn. Các thủ tục để cho thuê cũng tương tự như cho vay của NH thương
mại (NHTM), trong khi đó, NHTM được thu các loại phí liên quan đến hoạt
động cho vay, song cho th tài chính thì ngồi phí thu xếp cho vay hợp vốn,
khơng được thu phí nào khác. Đây là vấn đề cũng làm hạn chế hoạt động cho
thuê tài chính.
- Về chính sách khuyến khích, cho th tài chính cũng là một hình thức tín
dụng như tín dụng trung, dài hạn của Ngân Hàng, nhưng trong thời gian qua
các chính sách ưu đãi của Nhà nước lại chỉ áp dụng cho các Doanh nghiệp sử
dụng nguồn vốn tín dụng trung dài hạn của các ngân hàng thương mại để đầu
tư thiết bị phục vụ kinh doanh; còn nếu thực hiện thơng qua hình thức cho
th tài chính thì các chính sách ưu đãi, hỗ trợ DN lại không được áp dụng.
Điều này đã tạo nên sự không công bằng và giảm đi lợi thế cạnh tranh của
loại hình dịch vụ cho th tài chính trên thị trường.
- Đa phần hệ thống văn bản pháp luật chỉ tập trung điều chỉnh hoạt động của
NH, quy định pháp luật trong hoạt động thu hồi và xử lý tài sản cho thuê tài


chính chưa chặt chẽ nên khơng đủ tính răn đe, dẫn đến tâm lý bên thuê “chây
ỳ”, không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho cơng ty CTTC hoặc có biểu hiện
chiếm dụng tài sản thuê tài chính… làm ảnh hưởng đến tính an tồn hoạt động
của các cơng ty CTTC…
3. Giải pháp:
- Về phía Nhà nước, cần tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp lý liên quan
đến hoạt động cho thuê tài chính nhằm bảo đảm sự phát triển bền vững của
các cơng ty cho th tài chính. Chẳng hạn như, xem xét mở rộng phạm vi huy
động vốn của các cơng ty cho th tài chính, tạo điều kiện cho các cơng ty
CTTC có khả năng huy động đủ vốn đáp ứng nhu cầu phát triển.
- Mở rộng đối tượng tài sản cho th tài chính, ngồi quy định hiện nay chỉ
giới hạn trong phạm vi tài sản là động sản, thì có thể mở rộng ra các đối tượng

khác như bất động sản…
- Đưa ra các chính sách ưu đãi áp dụng cho các doanh nghiệp khi tham gia
hoạt động thuê tài chính nhằm tạo điều kiện cho hoạt động cho thuê tài chính
được phổ biến và các cơng ty cho th tài chính được phát triển.
- Đưa ra các chế tài xử phạt mang tính răn đe cao đối với các hành vi vi phạm
hợp đồng cho thuê tài chính.
- Cần phổ biến pháp luật về cho thuê tài chính để giúp các cá nhân, tổ chức
hiểu biết về hoạt động cho thuê tài chính và vai trò của hoạt động cho thuê tài
chính.
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị định 39/2014/NĐ-CP về hoạt động của cơng ty tài chính và cơng ty
cho th tài chính.
2. Luật Các tổ chức tín dụng hiện hành.



×