Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn tập NGỮ văn 6 học kì i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (63 KB, 8 trang )

ĐỀ CƯƠNG ƠN TẬP NGỮ VĂN 6 HỌC KÌ I
PHẦN I: VĂN BẢN
Câu 1: Kể tên các văn bản đã học trong chương trình lớp 6 học kì I
Câu 2: Trong văn bản “Bánh chưng bánh giầy”, vua Hùng chọn người nối ngơi trong hồn
cảnh nào?
Trả lời: Vua Hùng chọn người nối ngơi trong hồn cảnh: Lúc về già và đã đất nước đã
thanh bình, Vua Hùng muốn truyền ngơi nhưng có 20 hồng tử khơng biết chọn ai xứng
đáng để truyền ngôi.
Câu 3: Văn bản “Bánh chưng bánh giầy” đề cập đến ý định của vua Hùng ra sao khi chọn
người nối ngơi và bằng hình thức gì?
Trả lời: - Ý định của vua trong việc chọn người: nối ngơi tức phải nối được chí của vua,
khơng nhất thiết là con trưởng.
- Hình thức: là nhân lễ Tiên Vương, ai làm vừa ý vua sẽ được truyền ngơi. Chính vì thế, nhà
vua dùng hình thức thử tài để chọn (nhân lễ Tiên vương, ai làm vừa ý vua sẽ được truyền
ngôi).
Câu 3: Trong văn bản “Bánh chưng bánh giầy” vì sao trong số nhiều người con của vua
Hùng chỉ có một mình Lang Liêu được thần giúp đỡ?
Trả lời: Trong số các người con của vua, chỉ có Lang Liêu được thần giúp đỡ, vì:
+ Chàng sớm mồ cơi mẹ, so với anh em, chàng là người thiệt thòi nhất.
+ Tuy là con vua, nhưng “từ khi lớn lên, ra ở riêng” chàng chăm chỉ làm việc đồng áng,
sống cuộc sống như dân thường.
+ Qua đó truyện đã thể hiện ý nguyện của nhân dân lao động, những người hiền lành, chăm
chỉ sẽ luôn nhận được sự giúp đỡ khi khó khăn, hoạn nạn.
Câu 4: Văn bản “Bánh chưng bánh giầy” thuộc thể loại nào?
Trả lời: Thể loại của văn bản: Truyền thuyết.
Câu 5: Đề bài: Trình bày ý nghĩa của văn bản “Bánh chưng bánh giầy”.
Trả lời: Ý nghĩa của truyền thuyết:
Truyền thuyết “Bánh chưng bánh giầy” vừa giải thích nguồn gốc của bánh chưng, bánh
giầy vừa phản ánh thành tựu văn minh nông nghiệp ở buổi đầu dựng nước với thái độ đề



cao nông nghiệp, đề cao lao động, thể hiện sự thờ kính Trời, Đất, thờ kính tổ tiên của nhân
dân ta.
Câu 6: Truyện “Thánh Gióng” được kể theo ngơi thứ mấy?
Trả lời: Truyện được kể theo ngôi thứ 3.
Câu 7: Trong truyện “Thánh Gióng” có những nhân vật nào? Ai là nhân vật chính
trong truyện?
Trả lời: * Nhân vật Thánh Gióng là nhân vật chính.
* Ngồi ra cịn có các nhân vật:
- Vợ chồng ông lão nghèo, (cha mẹ của Gióng).
- Vua, sứ giả triều đình.
- Dân làng…
Câu 8: Truyền thuyết thường có liên quan đến sự thật lịch sử, vậy theo em truyền thuyết
“Thánh Gióng” có liên quan đến sự thật lịch sử nào?
Trả lời: Truyền thuyết “Thánh Gióng” liên quan đến sự thật lịch sử ở thời đại Hùng Vương:
- Cuộc chiến tranh ác liệt giữa dân tộc ta và giặc ngoại xâm từ phương Bắc là những trận
chiến có thật trong lịch sử.
- Người Việt đã cùng đoàn kết đứng lên chống giặc ngoại xâm, dùng tất cả các phương tiện
để đánh giặc.
Câu 9: Đề bài: Văn bản “Sơn Tinh Thủy Tinh” được viết theo phương thức biểu đạt nào?
Trả lời: Phương thức biểu đạt: tự sự
Câu 10: Trong truyện “Sơn Tinh Thủy Tinh” nhân vật chính là ai?
Trả lời: Trong truyện, Sơn Tinh, Thủy Tinh là nhân vật chính.
Câu 11: Em hãy tìm những chi tiết tưởng tượng kì ảo dùng để miêu tả các nhân vật trong
truyện “Sơn Tinh Thủy Tinh”.
Trả lời: - Nhân vật Sơn Tinh: "vẫy tay về phía đơng, phía đơng nổi cồn bãi; vẫy tay về phía
tây, phía tây mọc lên từng dãy núi đồi". Sơn Tinh có thể "dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời
từng dãy núi, dựng thành luỹ đất, ngăn chặn dịng nước lũ. Nước sơng dâng lên bao nhiêu,
đồi núi cao lên bấy nhiêu"..
- Nhân vật Thủy Tinh: "gọi gió, gió đến; hơ mưa, mưa về"; có thể "hơ mưa, gọi gió làm
thành giơng bão rung chuyển cả đất trời".



Câu 12: Hãy nêu ý nghĩa của truyện “Sơn Tinh Thủy Tinh”.
Trả lời: Ý nghĩa: truyện “Sơn Tinh Thủy Tinh” là câu chuyện tưởng tượng kì ảo, giải thích
hiện tượng lũ lụt của tự nhiên đồng thời thể hiện sức mạnh và ước vọng của người Việt cổ
từ ngàn đời nay đó là chế ngự thiên tai, ca ngợi cơng lao dựng nước của các vua Hùng.
Câu 13: Trong văn bản “Sự tích Hồ Gươm”, vì sao đức Long Qn cho nghĩa quân Lam
Sơn mượn gươm thần?
Trả lời: Đức Long Qn cho mượn gươm thần vì:
- Giặc Minh đơ hộ nước ta, chúng làm điều bạo ngược, nhân dân ta căm thù chúng đến tận
xương tủy.
- Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chống giặc nhưng thế lực còn yếu nên nhiều lần bị thua.
- Đức Long Quân muốn cho nghĩa quân chiến thắng qn giặc, mang lại cuộc sống hịa
bình, n ấm cho nhân dân.
Câu 14: Trong truyện “Sự tích Hồ Gươm”, vì sao Lê Lợi nhận gươm ở Thanh Hóa nhưng
lại trả gươm ở Thăng Long?
Trả lời: Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn ở Thanh Hóa, Lê Lợi nhận gươm thần ở đây là đúng.
Nhưng trả gươm lại ở Thăng Long bởi vì đây là cố đơ, là thủ đơ của đất nước. Nó là biểu
tượng cho sự nghiệp xây dựng hịa bình phồn vinh của tồn dân tộc trong giai đoạn thái
bình. Hai khơng gian là hai thời kì, hai sứ mệnh của Lê Lợi.
Câu 15: Cách Long Quân cho nghĩa quân Lam Sơn và Lê Lợi mượn gươm có ý nghĩa gì?
Trả lời: Cách Long Vương cho nghĩa quân Lam Sơn và Lê Lợi mượn gươm có ý nghĩa nói
về sức mạnh của tồn dân:
- Sức mạnh của thanh gươm thần là sức mạnh tập hợp, từ vùng sông nước đến vùng rừng
núi, từ miền xuôi đến miền ngược.
- Mỗi bộ phận của gươm ở một nơi nhưng khi khớp lại thì "vừa như in", thể hiện sự thống
nhất nguyện vọng, ý chí chống giặc của tồn dân tộc.
- Chữ "Thuận Thiên" trên lưỡi gươm nhấn mạnh tính chất chính nghĩa, hợp lịng trời của
nghĩa qn Lam Sơn.
Câu 16: Trong truyện “Em bé thơng minh”, sự mưu trí và thông minh của em bé được thử

thách qua mấy lần? Đó là những lần nào?
Trả lời: Sự mưu trí của cậu bé được thử thách qua bốn lần.
- Lần thứ nhất: Trả lời câu hỏi phi lí của viên quan, khi viên quan hỏi cha cậu cày mỗi ngày
được mấy đường.
- Lần thứ hai: nhà vua bắt dân làng cậu bé nuôi trâu đực phải đẻ được con.


- Lần thứ ba: Trả lời câu đố vua giao cho chính mình, làm sao thịt một con chim sẻ phải dọn
thành ba cỗ bàn thức ăn
- Lần thứ tư: câu đố hóc búa của sứ thần xâu sợi chỉ mềm qua đường ruột ốc xoắn dài.
Câu 17: Trong truyện “Em bé thông minh”, mỗi lần thử thách em bé đã dùng những cách gì
để giải những câu đố?
Trả lời: - Lần thứ nhất: Cậu bé giải câu đố bằng cách đố lại.
- Lần thứ hai: Cậu bé giải câu đố bằng đóng kịch, trách cha khơng đẻ em bé để cho vua tự
nói điều phi lý.
- Lần thứ ba: Cậu bé giải thích câu đố bằng cách đố lại : yêu cầu vua rèn cái kim may thành
dao để làm thịt con chim sẻ dọn thành ba cỗ thức ăn.
- Lần thứ tư: Em bé thông minh đã nhớ và vận dụng kinh nghiệm dân gian của các cụ ngày
xưa, dùng kinh nghiệm ấy buộc sợi chỉ vào mình kiến bơi mỡ một đầu rồi để kiến bị sang .
Câu 18: Trong văn bản “Ếch ngồi đáy giếng”, vì sao ếch tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé
bằng cái vung và nó thì oai như một vị chúa tể?
Trả lời: Ếch tưởng bầu trời trên chỉ bé bằng cái vung vì:
- Nó sống lâu ngày trong giếng, nhìn lên chỉ thấy một khơng gian bầu trời nhỏ và trịn bằng
miệng giếng.
- Xung quanh nó chỉ có vài con nhái, cua, ốc bé nhỏ.
- Ếch kêu ồm ộp làm cho những con cua, con ốc hoảng sợ.
Sự hiểu biết của ếch nông cạn:
- Bầu trời rộng mênh mông bao la đến thế mà ếch cứ ngỡ bé bằng cái vung.
- Thế giới bên ngồi vơ cùng phong phú mà ếch tưởng chỉ có vài ba con vật bé nhỏ.
Câu 19: Trong văn bản “Ếch ngồi đáy giếng”, do đâu mà ếch bị con trâu đi qua giẫm bẹp?

Trả lời: - Ếch thay đổi môi trường sống: một cơn mưa to, làm nước giếng dềnh lên đưa ếch
ra ngoài.
- Ra khỏi giếng, nhưng nó đã quen thói chủ quan, kiêu ngạo như khi còn ở trong đáy giếng,
đi khắp nơi, kêu ồm ộp, nhâng nháo nhìn trời và khơng thèm để ý gì đến xung quanh nên
ếch bị trâu đi qua giẫm bẹp.
Câu 20: Từ văn bản “Ếch ngồi đáy giếng”, em hãy tìm một số hiện tượng trong cuộc sống
ứng với thành ngữ “Ếch ngồi đáy giếng”
Trả lời: Một số ví dụ ứng với thành ngữ "Ếch ngồi đáy giếng” như:


- Một bạn học sinh xinh đẹp, học giỏi ở lớp nhưng ln nghĩ mình là người giỏi nhất, tất cả
mọi người đều phải ngưỡng mộ và để ý nhưng khi đi thi kết quả thấp hơn các bạn lớp khác.
- Một người ln hnh hoang là mình biết nhiều, hiểu rộng, nhưng khi gặp việc khó thì ấp
úng, tìm cách trốn tránh.
PHẦN II: TIẾNG VIỆT
Câu 1: Danh từ là gi?
Trả lời:
- Là danh từ dùng để chỉ người, vật, hiện tượng, khái niệm,...
Câu 2: Tìm các danh từ trong các câu sau:
a. Muốn hỏi con gái ta, hãy về sắm đủ một chĩnh vàng cốm, mười tấm lụa đào, mười con
lợn béo, mười vò rượu tăm đem sang đây.
(Sọ Dừa)
b. Vua vẽ một thỏi vàng, thấy còn nhỏ quá, lại vẽ một thỏi thứ hai lớn hơn.
(Cây bút thần)
c. Nhân buổi ế hàng, năm ơng thầy bói ngồi chuyện ngẫu với nhau.
(Thầy bói xem voi)
Trả lời:
a. Chĩnh, tấm, con, vị.
b. Thỏi.
c. Ơng.

Câu 3: Trong truyện Cây bút thần có những câu văn sau:
Nhà nào khơng có cày, em vẽ cho cày.
Nhà nào khơng có cuốc, em vẽ cho cuốc.
Nhà nào khơng có đèn, em vẽ cho đèn.
Nhà nào khơng có thùng múc nước, em vẽ cho thùng.
a.Hãy tìm những danh từ chỉ sự vật trong các câu văn trên?


b. Có nên thêm từ “cái” vào trước mỗi danh từ chỉ sự vật trong những câu đó khơng?
Vì sao?
Trả lời:
a. Những danh từ chỉ sự vật trong các câu văn trên: nhà, cày, cuốc, đèn, thùng, nước.
b. Không nên thêm từ “cái” vào trước mỗi danh từ chỉ sự vật trong các câu đó vì câu văn chỉ
cần danh từ nêu sự vật là đã đủ, không cần thêm danh từ nêu đơn vị. Mặt khác khơng có
danh từ chỉ đơn vị “cái”, có thể hiểu Mã Lương vẽ cho mỗi nhà với số lượng nào đó, khơng
hạn định, tùy nhu cầu.
Câu 4: Thế nào là cụm danh từ? Nêu cấu tạo của cụm danh từ?
- Cụm danh từ là loại tổ hợp từ do danh từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Cụm
danh từ có ý nghĩa đầy đủ hơn và có cấu tạo phức tạp hơn một mình danh từ, nhưng hoạt
động trong câu giống như một danh từ.
- Cấu tạo cụm danh từ: Mơ hình cụm danh từ đầy đủ gồm ba phần: phần trước, phần trung
tâm, phần sau. Các phụ ngữ ở phần trước bổ sung cho danh từ các ý nghĩa về số và lượng.
Các phụ ngữ ở phần sau nêu lên đặc điểm của sự vật mà danh từ biểu thị hoặc xác định vị trí
của sự vật ấy trong khơng gian hay thời gian.
Câu 5: Tìm các cụm danh từ trong các câu sau và xếp vào mô hình cụm danh từ?
1. Mấy kẻ mách lẻo đến tố giác nhà vua.
2. Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ, mình cao hơn trượng,
oai phong lẫm liệt.
3. Bấy giờ, ở vùng núi cao phương Bắc, có nàng Âu Cơ thuộc dịng họ Thần Nông xinh đẹp
tuyệt trần.

4. Một cơn dông tố kinh khủng kéo đến, mặt biển nổi sóng ầm ầm
5. Một năm nọ, trời mưa to làm nước trong nước dềnh lên, tràn bờ, đưa ếch ta ra ngoài.
Gợi ý:
Cụm danh từ
Phần trước

Phần trung tâm

Phần sau

Mấy

Kẻ

mách lẻo

Một

Cái

Một

Tráng sĩ


Vùng

núi cao

phương Bắc


Nàng

Âu Cơ

Dịng họ

Thần Nơng

Một

Con dơng tố

kinh hồng

Một

Năm

nọ

Nước

trong giếng

Câu 6: Tìm phụ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống trong phần trích sau:
Khi kéo lưới lên, thấy nằng nặng, Lê Thận chắc mẩm được mẻ cá to. Nhưng khi thị tay vào
bắt cá, chàng chỉ thấy có một thanh sắt. Chàng vứt luôn thanh sắt... xuống nước, rồi lại thả
lưới ở một chỗ khác.
Lần thứ hai cất lưới lên cũng thấy nặng tay, Thận không ngờ thanh sắt ... lại chui vào lưới

mình. Chàng lại ném nó xuống sơng. Lần thứ ba, vẫn thanh sắt ... mắc vào lưới.
(Sự tích Hồ Gươm)
Trả lời: Các phụ ngữ: ấy; vừa rồi; cũ
Câu 7:
Số từ
- Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ
thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ.
Lượng từ
- Là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật
- Phân loại lượng từ:
+ Nhóm chỉ ý nghĩa tồn thể
+ Nhóm chỉ ý nghĩa tập thể hay phân phối
Câu 8: Chỉ từ là gì? Cho VD?
Là những từ ngữ trỏ vào sự vật, hiện tượng giúp người đọc người nghe xác định được sự
vật trong khoảng không gian hoặc thời gian.
VD: nọ, kia, đây, đó…


Câu 9: Xác định chỉ từ trong các câu sau:
– Ngôi làng kia là quê hương tôi, nơi tôi sinh ra và lớn lên.
=> Chỉ từ trong câu trên đó là từ “kia”, “nơi”.
– Tôi và An là đôi bạn rất thân chơi với nhau từ nhỏ, có việc gì cũng chia sẻ và giúp đỡ cùng
tiến bộ. Hôm nọ, chúng tơi cãi nhau, đó cũng là lần đầu tiên chúng tôi tranh cãi.
=> Chỉ từ trong câu trên sử dụng từ “nọ”, “đó”.
– Bạn Hiền là học sinh giỏi của lớp 6A. Đó cũng là lớp trưởng và người bạn thân thiết nhất
của tôi.
=> Chỉ từ trong câu từ “đó”. Chỉ từ này làm chủ ngữ trong câu trên.
Từ đó chúng tơi khơng cịn nói chuyện với nhau nữa.
=> Chỉ từ trong câu “từ đó”. Chỉ từ này làm trạng ngữ của câu.
PHẦN III: TẬP LÀM VĂN

Câu 1: Đóng vai nhân vật Mị Nương kể lại chuyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh”
Câu 2: Đóng vai con ếch kể lại chuyện “Ếch ngồi đáy giếng”



×