Nghiên cứu khoa học
GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai
MỤC LỤC
1.1. TỔNG QUAN VỀ KHỦNG HOẢNG KINH TẾ TOÀN CẦU.........................3
1.3. TÁC ĐỘNG CỦA KHỦNG HOẢNG LIÊN MINH CHÂU ÂU TỚI KINH TẾ
VIỆT NAM................................................................................................10
1.3.1. Khái quát về liên minh châu âu.................................................10
1.3.2. Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế Châu Âu tới kinh tế
Việt Nam..............................................................................................13
2.1. CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ VỀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN TRONG BỐI
CẢNH KHỦNG HOẢNG KINH TẾ................................................................16
Hoạt động xuất khẩu thường kéo dài trong 1 thời gian nhất định, và
trong mỗi thời gian đó, rất cần những hỗ trợ, những chính sách ưu tiên
của nhà nước tới doanh nghiệp,..............................................................16
Thực tế cho thấy, trong quá trình sản xuất kinh doanh tới tiêu thụ hàng
hóa của doanh nghiệp gồm rất nhiều khâu, và trong giai đoạn khủng
hoảng như hiện nay, đối với từng khâu rất cần những hỗ trợ từ chính
phủ..........................................................................................................16
+) Giai đoạn phân tích nhu cầu, thiết kế, tìm kiếm khách hàng, đại diện
tại các hội chow, đàm phán sơ bộ, lập kế hoạch : là giai đoạn có ý nghĩa
và có ý nghĩa đối với hoạt động xuất nhập khẩu, để hoàn thành tốt giai
đoạn này các chuyên gia phải thực hiện các cuộc lấy mẫu thị trường,
tiến hành nhiều cuộc đàm phán…chi phí cho giai đoạn này không phải là
nhỏ, nhất là đối với doanh nghiệp kinh doanh có tiềm lực tài chính cịn
hạn hẹp...................................................................................................16
+) Giai đoạn đưa ra đề nghị chào hàng: Các đề nghị chào hàng trong
khuôn khô đấu thầu quốc tế thườngkèm bản bảo đảm đấu thầu của một
ngân hàng, vì vậy hỗ trợ của ngân hàng trong giai đoạn này là quan
trọng.......................................................................................................17
+) Giai đoạn ký kết hợp đồng: Trong trường hợp nhà xuất khẩu chưa có
uy tín cao ở nước ngồi, đối tác có thể yêu cầu một bản đảm bảo giao
hàng hoặc đảm bảo hồn thành cơng trình, bảo đảm nay có hiệu lực nếu
việc giao hàng hoặc hồn thành cơng trình khơng đúng như thỏa thuận.
................................................................................................................17
2.1.1. Chính sách thuế xuất nhập khẩu...............................................18
2.1.2. Chính sách tín dụng xuất khẩu..................................................20
2.2. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG EU............................................................................24
2.2.1. Tiềm năng thủy sản của Việt Nam.............................................24
2.3. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN.........................29
2.3.1. Các mặt hàng chế biến thủy sản chính......................................29
2.4. ĐÁNH GIÁ.........................................................................................38
3.1. NHỮNG THÀNH TỰU CỦA NGÀNH THỦY SẢN...................................40
3.2. NHỮNG THÁCH THỨC VỚI NGÀNH THỦY SẢN.................................41
3.3. GIẢI PHÁP TỪ PHÍA NHÀ NƯỚC( VĨ MƠ)...........................................42
Nghiên
... cứu khoa học
...
GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai
...
3....5. DỰ BÁO VỀ THỊ TRƯỜNG THỦY SẢN EU..........................................47
Nghiên cứu khoa học
GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:
Tổng hợp kết quả đánh giá và khả năng khai thác cá biển..............Error:
Reference source not found
1.1. TỔNG QUAN VỀ KHỦNG HOẢNG KINH TẾ TOÀN CẦU.........................3
1.1. TỔNG QUAN VỀ KHỦNG HOẢNG KINH TẾ TOÀN CẦU.........................3
1.3. TÁC ĐỘNG CỦA KHỦNG HOẢNG LIÊN MINH CHÂU ÂU TỚI KINH TẾ
VIỆT NAM................................................................................................10
1.3. TÁC ĐỘNG CỦA KHỦNG HOẢNG LIÊN MINH CHÂU ÂU TỚI KINH TẾ
VIỆT NAM................................................................................................10
1.3.1. Khái quát về liên minh châu âu.................................................10
1.3.1. Khái quát về liên minh châu âu.................................................10
1.3.2. Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế Châu Âu tới kinh tế
Việt Nam..............................................................................................13
1.3.2. Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế Châu Âu tới kinh tế
Việt Nam..............................................................................................13
Việt Nam là đất nước nằm trong bán đảo Trung Ấn, được thiên nhiên
phú cho điều kiện thuận lợi để phát triển ngành thủy sản, với bờ biển
dài hơn 3200km trải dài trên 13 vĩ độ Bắc Nam tạo nên sự khác biệt
rõ ràng giữa các vùng về thời tiết, mùa, chế độ thủy học…ven biển
có nhiều đảo vùng vịnh và hàng vạn hecta đầm phá, ao hồ sơng ngịi
nội địa, thêm vào đó lại có ưu thế và vị trí nằm ở giao lưu song ngử
trường chính, đây là khu vực được đánh giá là có lượng hải sản lớn
và phong phú về nhiều đặc sản quý. Việt Nam có thế mạnh khai thác
và nuôi trồng hải sản trên cả 3 vùng nước mặn, ngọt, lợ…nhờ có
nhiều nét đặc trưng như vậy là nghề thủy sản Việt Nam gồm cả nuôi
trồng và đánh bắt đã tồn tại lâu đời và trải qua nhiều thăng trầm.. 16
Hiện nay, Việt Nam đang chú trọng vấn đề xuất khẩu thủy sản với
việc mở rộng thị trường sang Mỹ và Eu..tuy nhiên, trong bối cảnh
khủng hoảng kinh tế toàn cầu như hiện nay, việc xuất khẩu mặt
hàng thủy sản nói riêng và các mặt hàng khác nói chung cần có
những bước đi đúng đắn...................................................................16
2.1. CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ VỀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN TRONG BỐI
CẢNH KHỦNG HOẢNG KINH TẾ................................................................16
2.1. CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ VỀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN TRONG BỐI
CẢNH KHỦNG HOẢNG KINH TẾ................................................................16
Hoạt động xuất khẩu thường kéo dài trong 1 thời gian nhất định, và
trong mỗi thời gian đó, rất cần những hỗ trợ, những chính sách ưu tiên
của nhà nước tới doanh nghiệp,..............................................................16
Hoạt động xuất khẩu thường kéo dài trong 1 thời gian nhất định, và
trong mỗi thời gian đó, rất cần những hỗ trợ, những chính sách ưu tiên
của nhà nước tới doanh nghiệp,..............................................................16
Thực tế cho thấy, trong quá trình sản xuất kinh doanh tới tiêu thụ hàng
hóa của doanh nghiệp gồm rất nhiều khâu, và trong giai đoạn khủng
Nghiên cứu khoa học
GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai
hoảng như hiện nay, đối với từng khâu rất cần những hỗ trợ từ chính
phủ..........................................................................................................16
Thực tế cho thấy, trong q trình sản xuất kinh doanh tới tiêu thụ hàng
hóa của doanh nghiệp gồm rất nhiều khâu, và trong giai đoạn khủng
hoảng như hiện nay, đối với từng khâu rất cần những hỗ trợ từ chính
phủ..........................................................................................................16
+) Giai đoạn phân tích nhu cầu, thiết kế, tìm kiếm khách hàng, đại diện
tại các hội chow, đàm phán sơ bộ, lập kế hoạch : là giai đoạn có ý nghĩa
và có ý nghĩa đối với hoạt động xuất nhập khẩu, để hoàn thành tốt giai
đoạn này các chuyên gia phải thực hiện các cuộc lấy mẫu thị trường,
tiến hành nhiều cuộc đàm phán…chi phí cho giai đoạn này không phải là
nhỏ, nhất là đối với doanh nghiệp kinh doanh có tiềm lực tài chính cịn
hạn hẹp...................................................................................................16
+) Giai đoạn phân tích nhu cầu, thiết kế, tìm kiếm khách hàng, đại diện
tại các hội chow, đàm phán sơ bộ, lập kế hoạch : là giai đoạn có ý nghĩa
và có ý nghĩa đối với hoạt động xuất nhập khẩu, để hoàn thành tốt giai
đoạn này các chuyên gia phải thực hiện các cuộc lấy mẫu thị trường,
tiến hành nhiều cuộc đàm phán…chi phí cho giai đoạn này khơng phải là
nhỏ, nhất là đối với doanh nghiệp kinh doanh có tiềm lực tài chính cịn
hạn hẹp...................................................................................................16
+) Giai đoạn đưa ra đề nghị chào hàng: Các đề nghị chào hàng trong
khuôn khô đấu thầu quốc tế thườngkèm bản bảo đảm đấu thầu của một
ngân hàng, vì vậy hỗ trợ của ngân hàng trong giai đoạn này là quan
trọng.......................................................................................................17
+) Giai đoạn đưa ra đề nghị chào hàng: Các đề nghị chào hàng trong
khuôn khô đấu thầu quốc tế thườngkèm bản bảo đảm đấu thầu của một
ngân hàng, vì vậy hỗ trợ của ngân hàng trong giai đoạn này là quan
trọng.......................................................................................................17
+) Giai đoạn ký kết hợp đồng: Trong trường hợp nhà xuất khẩu chưa có
uy tín cao ở nước ngồi, đối tác có thể yêu cầu một bản đảm bảo giao
hàng hoặc đảm bảo hồn thành cơng trình, bảo đảm nay có hiệu lực nếu
việc giao hàng hoặc hồn thành cơng trình không đúng như thỏa thuận.
................................................................................................................17
+) Giai đoạn ký kết hợp đồng: Trong trường hợp nhà xuất khẩu chưa có
uy tín cao ở nước ngồi, đối tác có thể u cầu một bản đảm bảo giao
hàng hoặc đảm bảo hoàn thành cơng trình, bảo đảm nay có hiệu lực nếu
việc giao hàng hoặc hồn thành cơng trình khơng đúng như thỏa thuận.
................................................................................................................17
2.1.1. Chính sách thuế xuất nhập khẩu...............................................18
2.1.1. Chính sách thuế xuất nhập khẩu...............................................18
2.1.1.1. Vai Trò của thuế xuất nhập khẩu.........................................18
2.1.1.1. Vai Trò của thuế xuất nhập khẩu.........................................18
Thuế là nghĩa vụ phải đóng góp cho Nhà nước của các cá nhân và
các tổ chức kinh doanh theo luật định để đảm bảo các khoản chi tiêu
của chính phủ. Như vậy, thuế có vai trị lớn đối với mỗi quốc gia, đó
là:.....................................................................................................18
Nghiên cứu khoa học
GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Một là, thuế là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nước để phục
vụ cho các nhu cầu xã hội, là một hình thức phân phối lại một phần
của cải của xã hội.............................................................................18
Hai là, thuế cịn là cơng cụ để Nhà nước điều tiết giá cả, làm thay đổi
quan hệ cung cầu, qua đó giúp Nhà nước điều tiết sản xuất và định
hướng tiêu dùng...............................................................................18
Ba là, thuế tác động đến hoạt động thương mại quốc tế của đất nước
qua đó điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư quốc tế cũng như
sự vận động của luồng vốn quốc tế. Từ đó góp phần thay đổi cơ cấu
sản xuất kinh doanh và đầu tư hợp lý, nâng cao hiệu quả của nền
kinh tế..............................................................................................18
Trong giai đoạn hiện nay, khi xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa và
hội nhập thương mại quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới thì
việc đổi mới và hồn thiện chính sách thuế đang là một nhiệm vụ rất
quan trọng của chúng ta để tham gia hội nhập thực hiện các cam kết
về cắt giảm các dòng thuế theo quy định của các định chế và tổ
chức thương mại mà chúng ta tham gia. Như việc tham gia vào lộ
trình cắt giảm thuế quan chung (CEPT) và tham gia thực hiện AFTA là
một ví dụ. Mặt khác, việc xây dựng chính sách thuế địi hỏi phải có
sự thống nhất phù hợp với các chuẩn mực về luật lệ quốc tế như
Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT) là một ví dụ.. 18
Thuế không những chỉ là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước
mà nó cịn là chính sách để Nhà nước điều tiết cũng như thể hiện
thái độ khuyến khích hoặc hạn chế sự phát triển của ngành hàng
nào đó qua đó giúp điều hành nền kinh tế đi theo đúng quỹ đạo mà
Đảng và Nhà nước đã định. Ngoài ra nó cịn là cơng cụ để Nhà nước
thể hiện thái độ trong quan hệ với các nước đối tác góp phần đưa
nền kinh tế hội nhập thành cơng với kinh tế thế giới, cũng như xây
dựng các quan hệ ngoại giao chính trị khác. Trong bối cảnh khủng
hoảng như hiện nay, thuế có vai trị hết sức to lớn với doanh nghiệp
đặc biệt là doanh nghiệp xuất nhập khẩu, việc tăng hay giảm thuế
của chính phủ tác động trực tiếp tới hoạt động của doanh nghiệp,
đồng vốn lãi của doanh nghiệp.........................................................18
2.1.1.2. Nội dung của chính sách thuế xuất nhập khẩu....................19
2.1.1.2. Nội dung của chính sách thuế xuất nhập khẩu....................19
Thuế xuât nhập khẩu là một trong những loại thuế của chúng ta. Nó
có ảnh hưởng lớn và tác động trực tiếp đến hoạt động xuất nhập
khẩu của quốc gia. Thuế xuất nhập khẩu được sử dụng trong quan
hệ buôn bán ngoại thương giữa quốc gia với các quốc gia khác trên
thế giới.............................................................................................19
Ở Việt Nam, Thuế xuất nhập khẩu được Quốc hội thông qua ngày 2612-1991. Luật thuế này quy định cho tất cả các hình thức xuất nhập
khẩu cả mậu dịch và phi mậu dịch, cả du lịch và đi thăm hỏi thân
nhân ở nước ngồi…,danh mục hàng hóa đã theo danh mục hàng
hóa điều hịa.....................................................................................19
- Thuế xuất khẩu:.............................................................................19
Là thuế mà các nhà xuất khẩu hàng hóa dịch vụ có nghĩa vụ nộp cho
Nhà nước theo tỷ lệ thuế suất nhất định, cơ quan đứng ra thu là Hải
quan. Nơi mà doanh nghiệp cho xuất hàng đi và kê khai hải quan.
Thường các quốc gia, kể cả Việt Nam thì thuế xuất khẩu thường
bằng 0%. Mục đích là nhằm khuyến khích các doanh nghiệp trong
Nghiên cứu khoa học
GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai
nước xuất khẩu và tạo lợi thế cạnh tranh cho hàng xuất khẩu của
quốc gia trên thị trường thế giới, trừ một số mặt hàng mà Nhà nước
hạn chế xuất khẩu như tài nguyên, các nguyên vật liệu quý............19
- Ngoài thuế xuất nhập khẩu, ở nước ta hiện nay cịn có chính sách
hồn thuế. Có hai loại hồn thuế, đó là khi các doanh nghiệp nhập
khẩu nguyên vật liệu, máy móc trang thiết bị vì mục đích gia cơng
chế, biến hàng để xuất khẩu thì phần thuế nhập khẩu trước đó sẽ
được Nhà nước hoàn lại cho các doanh nghiệp khi đã chứng thực
được là các hàng hóa này sau khi được gia cơng, chế biến đã xuất
khẩu và có hóa đơn chứng từ. Ngồi ra các doanh nghiệp xuất khẩu
cịn được hoàn thuế Giá trị gia tăng (VAT). Theo quy định của luật
pháp hàng hóa được sản xuất trong nước mà tiêu dùng ở nước ngồi
thì khơng phải chịu thuế VAT, nên khi các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ
được hoàn trả lại phần thuế VAT đã nộp trước đó.............................19
2.1.2. Chính sách tín dụng xuất khẩu..................................................20
2.1.2. Chính sách tín dụng xuất khẩu..................................................20
2.1.2.1. Vai trị của chính sách tín dụng xuất khẩu...........................20
2.1.2.1. Vai trị của chính sách tín dụng xuất khẩu...........................20
- Các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất nói chung và các doanh
nghiệp kinh doanh xuất khẩu nói riêng của Việt Nam đại đa số là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ nên việc thiếu vốn kinh doanh là thường
xuyên đối với các doanh nghiệp này. Vì vậy để có vốn kinh doanh,
các doanh nghiệp phải đi vay của các tổ chức tín dụng. Nếu lãi suất
đi vay quá lớn sẽ ảnh hưởng không tốt tới hoạt động xuất khẩu, nếu
lãi suất thấp, có ưu đãi thì sẽ khuyến khích và hỗ trợ cho xuất khẩu.
.........................................................................................................20
- Thơng qua chính sách tín dụng, Nhà nước sẽ hỗ trợ cho các doanh
nghiệp, các ngành hàng gặp khó khăn trong kinh doanh xuất nhập
khẩu. Những doanh nghiệp, ngành hàng nằm trong chiến lược phát
triển của Nhà nước...........................................................................20
2.1.2.2. Nội dung của chính sách tín dụng.......................................20
2.1.2.2. Nội dung của chính sách tín dụng.......................................20
a. Chính sách tín dụng ngân hàng....................................................20
Các Ngân hàng thương mại là một kênh cung cấp vốn cho các doanh
nghiệp kinh doanh xuất khẩu. Các doanh nghiệp khi vay vốn từ các
Ngân hàng thương mại phải chịu một lãi suất nhất định gọi là lãi vay.
.........................................................................................................20
Lãi suất Ngân hàng chịu tác động của nhiều yếu tố như lãi huy động,
quan hệ cung cầu tiền, các chính sách của Ngân hàng Nhà nước như
tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu. Ngoài ra lãi suất Ngân hàng
này đơi khi cịn chịu tác động từ điều chỉnh của Nhà nước đối với các
đối tượng vay khác nhau, tùy theo chiến lược và chính sách của Nhà
nước..................................................................................................20
Đối với các doanh nghiệp, lãi vay Ngân hàng là một loại chi phí đầu
vào của doanh nghiệp. Vì vậy sẽ làm cho chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp tăng lên. Khi lãi suất vay tăng lên làm cho chi phí kinh
doanh của các doanh nghiệp tăng lên ảnh hưởng hoạt động xuất
khẩu của họ. Do đó sẽ hạn chế các doanh nghiệp đầu tư mở rộng
sản xuất, kinh doanh xuất khẩu. Khi lãi suất thấp sẽ khuyến khích
các doanh nghiệp đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh xuất
Nghiên cứu khoa học
GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai
khẩu. Nhưng điều này sẽ làm cho việc huy động tiền của các Ngân
hàng bị hạn chế và các Ngân hàng sẽ làm ăn khơng hiệu quả. việc
xây dựng chính sách tài chính với lãi suất thích hợp và linh hoạt là
một yêu cầu cần thiết đối với Nhà nước. Có như thế mới khuyến
khích các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu của mình, các Ngân hàng hoạt động có hiệu quả cịn
nền kinh tế sẽ vận động lành mạnh và hiệu quả..............................20
b. Chính sách hỗ trợ từ quỹ phát triển..............................................21
Nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu, Chính phủ đã cho
thành lập Quỹ hỗ trợ xuất khẩu thông qua Quyết định số
195/2000/QĐ – TTg. Quỹ hỗ trợ xuất khẩu chính thức đi vào hoạt
động năm 2001, Quỹ hỗ trợ được thành lập nhằm mục tiêu hỗ trợ
doanh nghiệp xuất khẩu trong trường hợp gặp khó khăn khách quan
trong việc sản xuất và kinh doanh xuất khẩu...................................21
Khi gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh xuất khẩu, các doanh
nghiệp được Quỹ hỗ trợ cho vay không lãi suất hoặc với lãi suất ưu
đãi, thấp hơn lãi suất thường tại cùng thời điểm. Trong 5 năm hoạt
động Quỹ hỗ trợ đã trợ giúp rất nhiều cho các doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu. Chính sự hỗ trợ này đã giúp cho các doanh nghiệp
vượt qua nhiều khó khăn trong q trình hoạt động và khuyến khích
các doanh nghiệp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thông qua đầu tư
tìm kiếm thị trường mới, mặt hàng mới............................................21
Ngồi ra với lãi suất tín dụng mà quỹ hỗ trợ dành cho các doanh
nghiệp đã giúp cho các doanh nghiệp có thêm nguồn vốn kinh doanh
với chi phí thấp, giúp họ tăng hiệu quả hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp mình. Qua đó góp phần vào việc thực hiện nhiệm vụ
chiến lược xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010.....21
2.1.2.3. Chính sách tỷ giá hối đối...................................................21
2.1.2.3. Chính sách tỷ giá hối đối...................................................21
a. vai trị của chính sách tỷ giá hối đoái...........................................21
Tỷ giá hối đoái là tiền tệ của quốc gia này được tính bằng tiền tệ của
quốc gia khác. Như vậy có hai loại tỷ giá hối đối là tỷ giá hối đoái
nội tệ và tỷ giá hối đoái ngoại tệ......................................................22
- Tỷ giá hối đoái ngoại tệ là tỷ lệ đồng ngoại tệ được tính bằng đồng
nội tệ................................................................................................22
- Tỷ giá hối đoái nội tệ là đồng nội tệ được tính bằng đồng ngoại tệ.
.........................................................................................................22
Chính sách tỷ giá hối đối là hệ thống các quan điểm, nguyên tắc,
công cụ và biện pháp của nhà nước nhằm quản lý tỷ giá giửa đồng
nội tệ và ngoại tệ, các hoạt động mua bán ngoại hối trên thị trường
trong thời gian nhất định nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội của một quốc gia ..................................................................22
b. Nội dung của chính sách tỷ giá hối đoái.......................................22
- Nếu như tỷ giá ngoại tệ tăng khi đó làm cho hàng hóa trong nước rẻ
tương đối so với hàng hóa trên thị trường thế giới nên sẽ tăng sức
cạnh tranh của hàng hóa trong nước và do đó khuyến khích xuất
khẩu. Ngược lại nếu tỷ giá này cao thì sẽ hạn chế xuất khẩu..........22
- Nếu tỷ giá hối đối mà khơng ổn định thì các doanh nghiệp tham
gia kinh doanh xuất khẩu gặp rất nhiều rủi ro. Do đó cũng khiến cho
họ e ngại khi tham gia thực hiện các hợp đồng nhất là các hợp đồng
tương lai............................................................................................22
Nghiên cứu khoa học
GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai
- Cũng thơng qua tỷ giá hối đối các quốc gia có thể sẽ có những ưu
đãi với nhau khi chấp nhận thanh tốn bằng đồng tiền của quốc gia
đó thay cho việc thanh toán bằng đồng ngoại tệ mạnh trong giao
dịch thương mại quốc tế giữa hai bên. Qua đó thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu của một quốc gia vào thị trường nhất định nào đó..........22
Do tỷ giá hối đối có các tác động lớn tới xuất nhập khẩu của các
quốc gia như thế mà nhiều quốc gia trên thế giới đã điều chỉnh và
xây dựng một chính sách tỷ giá hối đối có lợi cho mình nhất để thúc
đẩy xuất khẩu. Như Trung Quốc với chính sách đơng Nhân dân tệ yếu
hay như một năm qua Mỹ đã điều chỉnh và chạy theo chính sách làm
cho đồng đơ la yếu hơn các ngoại tệ khác như Euro, Yên Nhật… và
nhờ đó mà Trung Quốc là nước xuất khẩu mạnh trên thế giới, cán cân
mậu dịch ln dương, cịn Mỹ nhờ chính sách đồng đơ la yếu mà
trong một năm qua họ đã thúc đẩy xuất khẩu và tạo cạnh tranh cao
so với các nước EU và Nhật Bản.......................................................22
Ở Việt Nam tỷ giá giữa đồng VND và USD tương đối ổn định trong
nhiều năm qua. Với một sự biến động dù là nhỏ Ngân hàng Trung
ương ln có phản ứng kịp thời, linh hoạt giúp cho tỷ giá có lợi cho
hoạt động xuất khẩu của Việt Nam. Từ đó góp phần ổn định và phát
triển nền kinh tế theo hướng bền vững............................................23
2.1.2.4. Chính sách bảo hiểm xuất khẩu..........................................23
2.1.2.4. Chính sách bảo hiểm xuất khẩu..........................................23
a. vai trị của chính sách bảo hiểm xuất khẩu..................................23
Bảo hiểm là một dạng chia sẻ rủi ro gặp phải trong đời sống và trong
quá trình hoạt động của mỗi cá nhân tổ chức bằng việc đóng một
khoản chi phí cho tổ chức bảo hiểm gọi là phí bảo hiểm..................23
b. Tác động của chính sách...............................................................23
- Khi xuất khẩu các doanh nghiệp có thể gặp các rủi ro như rủi ro
trên đường vận chuyển hàng hóa, rủi ro trong thanh toán và các rủi
ro trong hoạt động khác. Nếu khơng có bảo hiểm thì khi các rủi ro
này xảy ra các doanh nghiệp phải gánh chịu hoàn toàn mà mỗi
doanh nghiệp đều các giới hạn về nguồn lực tài chính vì vậy nó sẽ
làm cho doanh nghiệp bị tổn thất nặng nề, thậm chí là phá sản. Nếu
có bảo hiểm, các doanh nghiệp sẽ được các đơn vị tổ chức bảo hiểm
chi trả một phần thiệt hại qua đó giúp doanh nghiệp có thể hoạt
động được bình thường.....................................................................23
- Với những mặt hàng như thủy sản thì ngồi những rủi ro trong vận
chuyển, thanh tốn thì việc sản xuất kinh doanh thủy sản cịn có
một rủi ro rất lớn nữa là rủi ro trong sản xuất. Thủy sản cũng như các
mặt hàng tự nhiêm khác điều chịu tác động rất lớn của yếu tố tự
nhiên như môi trường, lũ lụt mà những yếu tố này là khó lường. Vì
vậy việc tham gia bảo hiểm sẽ giúp cho người chăn nuôi thủy sản
tránh được những rủi ro.. Vì vậy tham gia bảo hiểm giúp cho các
doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh Thủy sản.............23
2.1.2.5. Các chính sách khác............................................................23
2.1.2.5. Các chính sách khác............................................................23
2.2. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG EU............................................................................24
2.2. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG EU............................................................................24
Nghiên cứu khoa học
GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai
2.2.1. Tiềm năng thủy sản của Việt Nam.............................................24
2.2.1. Tiềm năng thủy sản của Việt Nam.............................................24
Xuất khẩu thủy sản là hướng đi đúng đắn, phù hợp với xu thế kinh tế
hiện nay, ở Việt Nam chúng ta có nhiều điều kiện hơn các nước khác
ve vị trí địa lý thuận lợi, thời tiết...nên số lượng hải sản và nguồn
cung cấp cũng rất dồi dào. Đi từ việc sản xuất, trước hết em xin đưa
ra tiềm năng về nguồn dự trữ của ngành thủy sản Việt Nam...........24
Biển Việt Nam có trên 2000 lồi cá, trong đó có khoảng 130 lồi cá
có giá trị kinh tế. Theo những đánh giá mới nhất, trữ lượng cá biển
trong tồn vùng biểm là 4,2 triệu tấn, trong đó sản lượng cho phép
khai thác là 1,7 triệu tấn/nam bao gồm 850.000 cá đáy, 120.000 cá
nổi đại dương....................................................................................24
Bên cạnh cá biển còn nhiều nguồn lợi tự nhiên như trên 1600 loài
giáp xác, sản lượng cho phép khai thác trên 50-60 nghìn tấn/năm, có
giá trị cao là tơm biển, tơm hùm và tơm mũ ni, cua ghẹ, khoảng
2500 lồi động vật thân mềm, trong đó có ý nghĩa kinh tế cao nhất
là mực và bạch tuộc (cho phép khai thác 60-70 nghìn tấn/năm )
hàng năm, có thể khai thác từ 45 tới 50 nghìn tấn rong biển có giá trị
kinh tế cao như rong câu, rong mơ... bên cạnh đó, cịn rất nhiều loại
đặc sản quý như bào ngư, đồi mồi, chim biển và có thể khai thác vây
cá, bong cá, ngọc trai,,bị chi phối bởi đặc thù của vùng biển nhiệt
đới, vùng biển nước ta có thành phần lồi đa dạng, kích thước cá thể
nhỏ, tốc độ tái tạo nguồn lợi cao. Chế độ gió mùa tạo nên sự thay đổi
căn bản điều kiện hải dương học, làm cho sự phân bố của cá cũng
thay đổi rõ ràng, sống phân tán với quy mô đàn nhỏ, tỷ lệ đàn cá
nhỏ có kích thước dưới 5x20 m chiếm tới 82% số đàn cá, các đàn vừa
10x20m chiếm tới 15%, các đàn cá lớn 20x50m trở lên chiếm 0,7%
và các đàn cá rất lớn 20x500m chỉ chiếm 0,1% tổng số đàn cá. Số
đàn cá mang đặc điểm sinh thái vùng gần bở chiếm 68% các đàn cá
mang tính đại dương chỉ chiếm 32%. Phân bố trữ lượng và khả năng
kahi thác cá đáy tập trung chủ yếu ở vùng biển có độ sâu dưới 50m
(56,2%) tiếp đó là vùng sâu từ 51-100m (23,4%). Theo số liệu thống
kê, khả năng cho phép khai thác cá biển Việt Nam bao gồm cá nổi và
cá đáy ở khu vực gần bở có thể duy trì ở mức 6000.000 tấn. Nếu kể
cả các hải sản khác, sản lượng cho phép khai thác ổn định ở mức
700.000 tấn/năm, thấp hơn so với sản lượng đã khai thác ở khu vực
này hàng năm trong một số năm qua. Trong khi đó, nguồn lợi vùng
xa bờ cịn lớn, chưa khai thác hết. Theo vùng và theo độ sâu, nguồn
lợi vùng xa bờ nhất, chiếm 49,7% khả năng khai thác cả nước tiếp đó
là Vịnh Bắc Bộ (16%), biển miền trung (14,3%), Tây Nam Bộ (11,9%),
các gò nổi (0,15%), cá nổi đại dương (7,1%), hơn nữa bở biển nước
ta còn có hệ thống sinh thái nhiệt đới đa dạng, giàu tài nguyên thiên
nhiên như hệ sinh thái rừng ngập mặn, rạn san hộ, cỏ biển, các vùng
cửa sông châu thổ. Có thể nói đây là những ưu thế to lớn để phát
triển nghề cá không thua kém bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới..
.........................................................................................................24
Về ngư cụ đánh bắt: các loại lưỡi kéo chiếm tỷ lệ lớn nhất(31%) sau
đến loại lưỡi rê trôi (21%), lưới vây là 8% và số còn lại là sử dụng các
lạo ngư cụ khác................................................................................25
Nghiên cứu khoa học
GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Số lượng thủy sản khai thác: cá biển chiếm khoảng 65% tổng số sản
phẩm cá của Việt Nam, 35% còn lại là cá nuôi và cá nước ngọt. Các
nguồn lợi hải sản ở các vùng biển ven bờ với mức sâu dưới 50m đã
được xem là khai thác cạn kiệt. Nam 2000, sản lượng đánh bắt xa bờ
chiếm 35% tổng sản lượng đánh bắt. Theo tính tốn, tiềm năng về
nguồn lợi thủy sản ước tính khoảng 4,2 triệu tấn. Sản lượng khai thác
bền vững ước tính là 1,7tr tấn/năm. Nguồn lợi hải sản chủ yếu là các
loại cá có khả năng di chuyển nhanh, lưu trú ở vùng biển Việt Nam
trong khoảng thời gian ngắn............................................................25
Theo số liệu thống kê, tổng sản lượng hải sản đánh bắt năm 2012 là
4,2 tr tấn. Trong đó, 82% sản lượng hải sản đánh bắt được là các loại
cá, số cịn lại là cua, mực, tơm các loại và một số loại hải sản khác.
Khoảng 60% sản lượng khai thác được phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ
trong nước 18% cho xuất khẩu và khoảng 20% cho mục đích khác.26
Bên cạnh những thuận lợi về điều kiện tự nhiên, ngành thủy sản Việt
Nam cịn có lợi thế về tiềm năng lao động và giá cả sức lao động.
Lao động nghề cá ViệtNam có số lượng dồi dào, thơng minh, khéo
tay, chăm chỉ, có thể tiếp thu nhanh chống và áp dụng sáng tạo
cơng nghệ tiên tiến..ngồi ra nước ta còn cò lợi thế của người đi sau
như việc áp dụng được các tiến bộ công nghệ tiên tiến từ các nước
đầu tư, đặc biệt là công nghệ khai thác biển xa, công nghệ sinh học
phục vụ nuôi thủy sản nhất là nuối cá biển và nuôi cá giáp xác.... . .26
Bên cạnh đó, do nhận thức được vai trò của ngành thủy sản, đặc biệt
là xuất khẩu thủy sản, phát triển kinh tế chung của đất nước. Nhà
nước ta đã và đang có nhung chính sách hỗ trợ cho ngành.............26
Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả đánh giá và khả năng khai thác cá biển
.........................................................................................................27
Việt Nam...........................................................................................27
Vùng biển..........................................................................................27
Loại cá..............................................................................................27
Độ sâu..............................................................................................27
Trữ lượng...........................................................................................27
Khả năng khai thác...........................................................................27
(tấn)..................................................................................................27
Tỷ lệ trong toàn bộ biển Việt Nam(%)..............................................27
2.3. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN.........................29
2.3. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN.........................29
2.3.1. Các mặt hàng chế biến thủy sản chính......................................29
2.3.1. Các mặt hàng chế biến thủy sản chính......................................29
2.3.1.1. các mặt hàng đơng lạnh......................................................29
2.3.1.1. các mặt hàng đông lạnh......................................................29
2.3.1.2. Mặt hàng tươi sống..............................................................30
2.3.1.2. Mặt hàng tươi sống..............................................................30
2.3.1.3. Mặt hàng khô.......................................................................30
2.3.1.3. Mặt hàng khô.......................................................................30
2.4. ĐÁNH GIÁ.........................................................................................38
2.4. ĐÁNH GIÁ.........................................................................................38
3.1. NHỮNG THÀNH TỰU CỦA NGÀNH THỦY SẢN...................................40
Nghiên cứu khoa học
GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai
3.1. NHỮNG THÀNH TỰU CỦA NGÀNH THỦY SẢN...................................40
3.2. NHỮNG THÁCH THỨC VỚI NGÀNH THỦY SẢN.................................41
3.2. NHỮNG THÁCH THỨC VỚI NGÀNH THỦY SẢN.................................41
3.3.
...
...
3.3.
..
.
3.....5.
...
3....5.
GIẢI PHÁP TỪ PHÍA NHÀ NƯỚC( VĨ MƠ)...........................................42
GIẢI PHÁP TỪ PHÍA NHÀ NƯỚC( VĨ MÔ)...........................................42
DỰ BÁO VỀ THỊ TRƯỜNG THỦY SẢN EU..........................................47
DỰ BÁO VỀ THỊ TRƯỜNG THỦY SẢN EU..........................................47
Nghiên cứu khoa học
GVHD: PGS.TS. Ngơ Thị Tuyết Mai
LỜI NĨI ĐẦU
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu đang trong giai đoạn khủng hoảng, sự tác
động liên hiệp của từng quốc gia đã ảnh hưởng chung tới nền kinh tế toàn cầu,
sự tác động của khủng hoảng kinh tế không dừng lại ở từng ngành hàng, nhóm
hàng sản xuất đình đốn và khơng tiêu thụ được mà cịn làm cho doanh nghiệp
rơi vào tình trạng cạnh tranh khơng hồn hảo.
Có lẽ ai cũng biết rõ về những thời kỳ khủng hoảng kinh tế kéo dài trong
lịch sử thế giới và ảnh hưởng mạnh tới Việt Nam, cuộc khủng hoảng năm 2008
và gần đầy nhất là khủng hoảng kinh tế năm 2012 đã mang tới một bức tranh ảm
đạm cho nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Sản xuất trong
nước bị đình đốn, hàng nghìn doanh nghiệp phá sản, lạm phát hai con số và ngân
hàng long đong khắc phục bài tốn nợ xấu của doanh nghiệp….nhìn chung,
trong tình hình đó bức tranh về xuất nhập khẩu cũng bị ảnh hưởng mạnh, để gia
tăng ngoại tệ và phát triển nền kinh tế trong nước cần tăng cường hoạt động xuất
khẩu, tuy nhiên, khi khơng kích thích được xuất khẩu thì cán cân thương mại sẽ
bị thâm hụt và điều này ảnh hưởng mạnh tới nền kinh tế.
Thực tế cho thấy trong những năm gần đây, sau khi Việt Nam được ưu đãi
thuế quan phổ cập của một số quốc gia như Mỹ, Eu..đã khuyến khích xuất khẩu
những mặt hàng có giá trị kinh tế của Việt Nam, thị trường mà Việt Nam hướng
tới trong một vài năm trở lại đây là Eu với nhiều mặt hàng mũi nhọn như dệt
may, giày dép, sản phẩm linh kiện điện tử, thủy sản…trong đó, đặc biệt là mặt
hàng thủy sản –mặt hàng nhạy cảm, ln chiếm một vị trí lớn trong xuất khẩu
của Việt Nam. Mặt hàng này, phát huy những thế mạnh của Việt Nam về điều
kiện tự nhiên và có nhiều triển vọng, tuy nhiên, khó khăn của ta trong giai đoạn
này với mặt hàng này là tìm nguồn thị trường đầu ra tốt cho sản phẩm vì trong
bối cảnh hiện nay, các quốc gia thắt chặt chi tiêu, việc bán được hàng và cạnh
tranh khốc liệt với hàng thủy sản các nước khác tập trung vào thị trường EU
rộng lớn là một điều khó khăn đối với Việt Nam.
Nhận thức được tính thời sự của vấn đề khủng hoảng kinh tế trong giai
đoạn hiện nay và sự hướng dẫn của Cô Ngô Tuyết Mai em xin chọn đề tài “ Một
1
Nghiên cứu khoa học
GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai
số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam sang thị
trường EU trong thời kỳ khủng hoảng” làm đề tài nghiên cứu khoa học.
Kết cấu của đề tài gồm có 3 Chương:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SUY THỐI KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ ẢNH
HƯỞNG CỦA NĨ TỚI VIỆC THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM NÓI CHUNG.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG EU TRONG BỐI CẢNH SUY THOÁI KINH TẾ TOÀN CẦU.
CHƯƠNG 3: DỰ BÁO VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT
KHẨU HÀNG THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU
-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
+) Phương pháp thống kê;
+) Phương pháp suy luận;
+) Phương pháp biện chứng.
2
Nghiên cứu khoa học
GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SUY THOÁI KINH TẾ VÀ ẢNH HƯỞNG
CỦA NÓ ĐẾN THÚC ĐẨU XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG EU
Có thể nói khái niệm khủng hoảng kinh tế và suy thối kinh tế khơng cịn
xa lạ với chúng ta, nó đang tiếp diễn và tác động trực tiếp tới cuộc sống của mọi
người, có thể hiểu suy thoái kinh tế theo nghĩa rộng là sự đổ vỡ sự cân bằng ở tất
cả các thị trường từ thị trường tài chính, thị trường kinh doanh tới thị trường lao
động.
1.1. TỔNG QUAN VỀ KHỦNG HOẢNG KINH TẾ TOÀN CẦU
Khủng hoảng kinh tế bắt nguồn từ những nền kinh tế cao trên thế giới sau
đó bùng nổ và lan rộng ra toàn các quốc gia khác, bắt đầu của cuộc khủng hoảng
là Mỹ, khi hàng loạt các ngân hàng Mỹ phá sản và cuộc khủng hoảng này đã
nhanh chóng lan rộng ra các nước khác trước hết là châu âu, các nước đang phát
triển cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng…điều này có nghĩa là các khu vực sản
xuất là kinh doanh phi tài chính đã trực tiếp chịu ảnh hưởng suy thối trong đó
có Việt Nam.
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại các nhà tư bản lớn, những nhà tư bản
khơn ngoan đã tìm cách chuyển từ tư bản sản xuất, sang làm tư bản kinh doanh
các công cụ tài chính. Vì rằng việc kinh doanh các cơng cụ tài chính vừa có khả
năng làm giàu nhanh chóng, vừa có điều kiện phịng chống rủi ro cao hơn là làm
nhà tư bản sản xuất.
Kinh doanh các công cụ tài chính tức là khơng trực tiếp tạo ra giá trị hàng
hóa-dịch vụ nhưng nó có khả năng tích trữ giá trị của hàng hóa-dịch vụ sản xuất
được của xã hội, nó có thể là đại diện cho một khối tài sản chứa đựng trong
doanh nghiệp, nó có thể là đại diện cho khối tài sản chứa đựng trong doanh
nghiệp và có thể chuyển thành tiền một cách nhanh chóng và tất nhiên nó cũng
có thể khơng có giá trị gì hoặc giá trị thấp khi nền kinh tế suy thối.
Khi làn sóng đầu tư vào các thị trường tăng lên nhanh chóng đặc biệt là
làn sóng của thị trường phi sản xuất như thi trường đĩa ốc, thị trường tài chính,
3
Nghiên cứu khoa học
GVHD: PGS.TS. Ngơ Thị Tuyết Mai
… tính ảo của thị trường sẽ xuất hiện, tức là người mua ở đây khơng cịn là
người tiêu thụ sản phẩm mà chủ yếu là những nhà đầu cơ, kể cả thị trường sản
xuất cũng mang nặng tính đầu cơ. Quá trình này đã làm cho thị trường bành
trướng mau lẹ, GDP tăng lên nhanh chóng, cho tới lúc mất sự cân bằng tăng lên
đỉnh điểm và thị trương không thể tiếp tục chứa đựng những hàng hóa –dịch vụ
mà nó phải chứa đựng, cũng như sự mất cân đối đã đạt mức quá sức chịu đựng
của thị trường và phải đi tới sự sụp đổ.
Trong lịch sử đã xuất hiện các cuộc khủng hoảng kinh tế mang lại tác động
to lớn tới nền kinh tế toàn cầu.
Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1929 được đánh giá là một cuộc đại khủng
hoảng đại khủng hoảng là thời kỳ suy thoái kinh tế toàn cầu diễn ra từ năm 1929
đến hết các năm 1930 và lấn sang đầu thập kỷ 1940, bắt đầu sau sự sụp đổ của thị
trường chứng khoán phố Wall vào ngày 29 tháng 10 năm 1929 (còn được biết đến
như Thứ Ba Đen tối). Nó bắt đầu ở Mỹ và nhanh chóng lan rộng ra tồn Châu Âu
và mọi nơi trên thế giới, phá hủy cả các nước phát triển. Thương mại quốc tế suy
sụp rõ rệt, từ thu nhập cá nhân, thuế, lợi tức đều bị ảnh hưởng và suy thoái.Xây
dựng gần như bị tê liệt ở nhiều nước. Từ thành thị đến nông thôn đều phải đối mặt
với mất mùa, giảm từ 40 đến 60 phần trăm Các lĩnh vực khai mỏ và khai thác gỗ
bị ảnh hưởng lớn nhất. Đại Suy thoái kết thúc vào các thời gian khác nhau tùy
theo từng nước. Nó bị coi là "đêm trước" của thế giới thứ hai.
+)Khủng hoảng nợ dưới chuẩn (Deft Deflation): Khi nợ bị đánh giá khó
địi, việc bán ra số lượng lớn với giá rẻ, làm cho tài sản nhìn chung lại càng mất
giá, khiến các khoản nợ còn tồn lại càng giảm chất lượng (do tài sản thế chấp bị
giảm giá). Vịng xốy này như quả bóng tuyết càng ngày càng to, đẩy cả thị
trường nợ và tài sản xuống, làm cho các thể chế tài chính và cá nhân trên thị
trường vỡ nợ. Khi vỡ nợ nhiều quá, đẩy sản xuất và lợi nhuận xuống thấp, đầu
tư đình trệ, việc làm mất và dẫn tới bẫy đói nghèo.
+) Sự bất cơng bằng trong giàu nghèo và thu nhập: Sự bất công bằng trong
giàu nghèo được Waddill Catchings và William Trufant Foster cho là nguyên
4
Nghiên cứu khoa học
GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai
nhân của Đại Khủng Hoảng. Sản xuất ra quá nhiều hơn khả năng mua của thị
trường (vốn đa số là người nghèo). Lương tăng chậm hơn so với mức tăng năng
suất, dẫn tới lợi nhuận cao, nhưng lợi nhuận lại bị rót vào thị trường chứng
khốn, mà khơng phải đưa tới cho người tiêu dùng. Do thị trường chứng khoán
tăng nhanh, các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, FED lại để mức lãi xuất cho
vay rất thấp, làm đẩy mạnh đầu tư quá mức. Nền kinh tế tăng nóng trong một
thập kỷ, đến mức khả năng sản xuất quá cao so với mức hiệu quả và so với mức
cầu. Như vậy, nguyên nhân của khủng hoảng là do đầu tư quá mức vào các
ngành cơng nghiệp nặng thay vì vào lương và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nền
kinh tế tăng quá mức hiệu quả và lạm phát quá cao.
+) Cấu trúc thể chế tài chính: Các ngân hàng bị cho là quá rủi ro, khi dự trữ
quá ít, đầu tư quá nhiều vào thị trường chứng khoán và các tài sản rủi ro. Khối
nơng nghiệp thì q rủi ro khi giá đất tăng quá cao, hiệu suất nông nghiệp thấp,
trong khi nông dân đi vay quá nhiều để sản xuất, khi lãi suất đột ngột tăng cao
thì họ lâm vào phá sản vì khơng thể sản xuất để trả lãi vay cao. Một số nhà kinh
tế cho rằng nguyên nhân có thể là từ Bẫy Thanh khoản (khi các chính sách tiền
tệ như giảm lãi suất và tăng cung tiền không thể thúc đẩy nền kinh tế).
+) Chế độ bản vị Vàng: Để chống lạm phát, các nước sau Thế chiến Thứ
nhất áp dụng bản vị vàng (đồng tiền gắn chặt với một lượng vàng nhất định).
Sốc bắt đầu từ vụ Sụp đổ của thị trường chứng khốn Mỹ, nhưng vì chế độ bản
vị vàng mà khủng hoảng từ Mỹ lan rộng ra khắp thế giới. Chính vì các chính
phủ tiếp tục giữ chế độ bản vị vàng, họ không thể đưa ra các chính sách tiền tệ
nới lỏng để chữa khủng hoảng. Những nước nào thốt khỏi bản vị vàng sớm
chính là những nước khôi phục kinh tế sớm.
+) Sụp đổ thương mại quốc tế: Do các nước châu Âu sau Thế chiến Thứ
nhất nợ Mỹ nhiều, họ phải trả nợ hàng năm. Họ cũng xuất khẩu sang Mỹ để lấy
ngoại hối trả nợ, đồng thời họ cũng nhập khẩu hàng từ Mỹ cho nhu cầu. Đến
cuối thập kỷ 1920, nhu cầu nhập hàng Mỹ giảm do khủng hoảng và do thiếu tiền
để trả nợ. Đồng thời khi hàng rào thuế quan của Mỹ tăng cao theo Luật Thuế
5
Nghiên cứu khoa học
GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai
quan Smoot–Hawley, xuất khẩu vào Mỹ giảm, dẫn tới các nước trên thế giới
càng gặp khó khăn. thương mại quốc tế đình trệ càng làm cho khủng hoảng kinh
tế năm 1930 thêm tồi tệ.
- Gần đây nhất là cuộc khủng hoảng năm 2008
Nơi cảm nhận được sức phá hoại đầu tiên của cuộc khủng hoảng nàytrước
hết là Mỹ – nền kinh tế hàng đầu thế giới. Với tính liên thơng cao của hệ thống
ngân hàng, tài chính, cuộc khủng hoảng này ngay lập tức ảnhhưởng nặng nề tới
các nền kinh tế hùng mạnh ở châu Âu, châu Á như: Đức,Cơn bão khủng hoảng
tài chính bắt nguồn từ Mỹ đã tàn phá nặng nề nềnkinh tế thế giới. Anh, Pháp,
Nhật, Singapore ... Toàn bộ kinh tế thế giới bị đẩy vào tình trạng suy thối
nghiêm trọng, hầu hết các nước đều có mức tăng trưởng âm.Với một độ mở rất
cao nên ảnh hưởng của khủng hoảng và suy thoái kinh tế tới nền kinh tế Việt
Nam là khơng thể tránh khỏi. Trước tình hình trên các ngân hàng, cơng ty bảo
hiểm, tổ chức tài chính…đã mua lại các hợp đồng thế chấp và biến chúng thành
tài sản để phát hành trái phiếu ra thị trường. Loại sản phẩm phái sinh này được
đánh giá cao bởi tổ chức định giá tín dụng, nên thanh khoản tốt. Khơng chỉ dừng
lại ở đó, nhiều cơng ty bảo hiểm, trong đó có AIG, cịn sẵn sàng bảo lãnh cho
nhừng hợp đồng hoán đổi.
Chiến lược được đưa ra với mục đích giảm rủi ro cho những khoản vay bất
động sản. Tuy nhiên, trái lại nó tạo ra hiệu ứng sụp đổ dây chuyền và khiến rủi
ro bị đẩy lên cao hơn. Những bất ổn từ hoạt động cho vay dưới chuẩn khiến giá
nhà sụt giảm mạnh, thị trường nhà đất đóng băng. Cuộc khủng hoảng từ đó lan
từ thị trường bất động sản sang thị trường tín dụng và cuối cùng dẫn đến khủng
hoảng tài chính tại Mỹ và tràn sang nhiều nước châu Âu, khiến nhiều công ty
lớn phá sản.
Khủng hoảng tài chính bùng phát tại Mỹ và lan rộng toàn cầu, kéo theo sự
sụp đổ đồng loạt của nhiều định chế tài chính khổng lồ, thị trường chứng khoán
khuynh đảo. Năm 2008 cũng chứng kiến nỗ lực chưa từng có của các nền kinh
tế để chống chọi với "bão".
6
Nghiên cứu khoa học
GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai
1.2. ẢNH HƯỞNG CỦA KHỦNG HOẢNG KINH TẾ TỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 đã tác động mạnh tới nền kinh tế toàn
cầu, Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ.
- Tác động của khủng hoảng kinh tế tới tất cả các yếu tố của nền kinh tế
như:
•
Tốc độ tăng trưởng:
Tác động của cuộc khủng hoảng làm tăng trưởng kinh tế của nước ta chậm
lại. Kế hoạch đầu năm 2008, tăng trưởng GDP dự kiến từ 8-9%, tháng 5 năm
2008 Quốc hội đã điều chỉnh tỷ lệ tăng trưởng GDP xuống 7% nhưng đến tháng
10 năm 2008 tỷ lệ tăng trưởng GDP thực tế là 6, 52%.
•
Đối với hệ thống ngân hàng:
Vào năm 2008 khi hệ thống ngân hàng của Việt Nam chưa chịu tác động
mạnh bởi cuộc khủng hoảng do lúc này hệ thống ngân hàng của ta vẫn còn chưa
lớn mạnh và sâu rộng thật sự…tuy nhiên, do cuộc khủng hoảng nên mức độ liên
thơng hệ thống ngân hàng với thị trường tài chính bên ngồi, đặc biệt là ngân
hàng Mỹ sẽ gặp khó khăn. Trong ngắn hạn, do tác động trực tiếp của cuộc khủng
hoảng tài chính, lợi nhuận của nhiều ngân hàng có thể giảm, thậm chí một số
ngân hàng nhỏ có thể thua lỗ, nơ xấu, nên hệ thống tài chính Việt Nam có nguy
cơ bị ảnh hưởng trong một vài năm. Khả năng giao dịch ngân hàng, tài chính
quốc tế sẽ giảm, ảnh hưởng đến nợ vạy ngắn hạn của Việt Nam tại cacsi ngân
hàng và doanh nghiệp.
Đối với hoạt động xuất nhập khẩu:
Khủng hoảng kinh tế đã tác động tới tốc đọ tăng trường xuất khẩu vào thị
•
trường Mỹ do cầu tiêu dùng tại thị trường Mỹ đang trên đà giảm mạnh, việc suy
giảm tốc độ tăng trưởng xuất khẩu chung của Việt Nam trong năm 2008 và 2009 .
Khủng hoảng kinh tế với nước đi đầu là Mỹ đã tác động tiêu cực tới nhiều
nền kinh tế khác trên thế giới, đặc biệt là EU và Nhật Bản ( hai thị trường xuất
khẩu quan trọng của Việt Nam). Do tác động của cuộc khủng hoảng, người dân
tại các thị trường này cũng phải cắt giảm chi tiêu, các nhà nhập khẩu khơng có
khả năng thanh tốn do khó khăn về tài chính, theo đó nhập khẩu đối với hàng
7
Nghiên cứu khoa học
GVHD: PGS.TS. Ngơ Thị Tuyết Mai
hóa xuất khẩu của Việt Nam có xu hướng giảm.
• Đối với vốn đầu tư của nước ngoài:
Khủng hoảng kinh tế làm chi phí trở nên đắt đỏ hơn và thị trường xuất khẩu
có khả năng bị thu hẹp nên dịng vốn chảy vào Việt Nam có khả năng giảm sút.
Thêm vào đó, hầu hết các dự án đầu tư nói chung và FDI nói riêng, phần vốn
vay thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn đầu tư nên khi các tổ chức tài
chính, các ngân hàng gặp khó khăn sẽ làm cho nhiều hợp đồng vay vốn không
được ký kết hoặc không giải ngân được.
Không thể phủ nhận tác động của khủng hoảng tới nền kinh tế Việt Nam
trong giai đoạn tử cuối năm 2010 tới hết năm 2012, đã 4 năm trôi qua từ cuộc
khủng hoảng kinh tế năm 2008 nhưng bức tranh kinh tế ảm đạm đã gây ra
những bất ổn lớn trong nền kinh tế Việt Nam như tỷ lệ lạm phát hai con số, cán
cân thanh toán thâm hụt, xuất nhập khẩu ứ đọng, bất động sản đóng băng.. xin
được trích dẫn 1 số số liệu chung về nền kinh tế năm 2011 và 2012.
Tổng sản phẩm quốc nội:
GDP
Tăng trưởng GDP cả năm
Thu nhập bình quân đầu
người/năm
Năm 2011
135,3 tỷ USD
5,89%
Năm 2012
136 tỷ USD
5,03%
1300$
1550$
Tình hình xuất nhập khẩu:
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Cán cân thương mại
Năm 2011
96,8 tỷ $
103,7 tỷ $
Xuất siêu 9,8 tỷ
8
Năm 2012
115 tỷ $
115 tỷ $
Xuất siêu 284 tỷ $
Nghiên cứu khoa học
GVHD: PGS.TS. Ngơ Thị Tuyết Mai
Tình hình nợ:
Năm 2011
Năm 2012
Nợ công
55,4% GDP
54,9%GDP
Nợ xấu/ tổng dư nợ
8,8%-10%
3,8%
Ngày 12/7 năm 2012 ngân hàng nhà nước công bố nợ xấu lên tới 202 nghìn
tỷ $ bằng 8,6% tổng dư nợ hiện tại, gấp đôi mức 4,47% thương mại đưa ra trong
tháng 5. Các ngân hàng quá mạnh tay cho vay trong hơn 1 thập kỷ qua, đã đẩy
tín dụng tăng trưởng từ 20$ những năm 90 lên tới 136% trong năm 2010, kết
hợp với lãi suất cao nhất khu vực năm 2011 được cho là lý do khiến nợ xấu tăng
cao, nhất là trong khu vực bất động sản và doanh nghiệp nhà nước, ngoài ra
khủng hoảng kinh tế toàn cầu cũng ảnh hưởng mạnh tới khu vực sản xuất của
Việt Nam và khả năng chi trả của khu vực này.
Trong năm 2012 được đánh giá là năm u ám với bất động sản, từ năm 2008
tới năm 2012 tỷ lệ đầu tư bất động sản giảm từ 80% xuống còn 10% trong cùng
thời gian trên, tỷ lệ khách hàng có nhu cầu thực lại tăng mạnh từ 20% lên 90%
thị trường, trong tháng 12 cuối năm 2012 chính phủ đưa ra hàng loạt các biện
pháp giải cứu thị trường bất động sản trong đó có việc tái cơ cấu thị trường,
giảm lãi suất cho vay mua nhà, ưu đãi dự án nhà xã hội, giải quyết nợ xấu và
thúc đẩu khu vực sản xuất.
Năm 2011 chứng kiến sự phá sản của hơn 79 nghìn doanh nghiệp trong
tổng số 622 nghìn doanh nghiệp của cả nước. Sang năm 2012, số lượng này
vượt tới 55 nghìn doanh nghiệp, nguyên nhân phá sản của doanh nghiệp gồm có
lãi suất quá cao(27,2%), lạm phát cao và thất thường, khả năng tiếp cận vốn khó,
cạnh tranh càng ngày càng gay gắt.
Khủng hoảng tác động mạnh tới hoạt động xuất nhập khẩu, sức cầu của thế
giới giảm hơn 1000 tỷ $ do giá trị tài sản tài chính sụt giảm( ước khoảng 26
ngàn tỷ USD), hầu hết các đối tác thương mại của Việt Nam đã và đang rơi vào
suy thoái. Đồng thời giá cả hàng hóa liên tục sụt giảm, thị trường cạnh tranh gay
gắt khi các nước láng giềng đều áp dụng những chính sách như cho trượt giá
đồng nội tệ để kích thích xuất khẩu trong nước của họ.
9
Nghiên cứu khoa học
GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai
1.3. TÁC ĐỘNG CỦA KHỦNG HOẢNG LIÊN MINH CHÂU ÂU TỚI KINH TẾ VIỆT
NAM
Vì các mặt hàng mà Việt Nam xuất khẩu vào Châu Âu chủ yếu là những
mặt hàng yếu phẩm, nơng sản, thực phẩm chế biến…nên tình nhập khẩu vào thị
trường EU của Việt Nam không bị ảnh hưởng nhiều..
1.3.1. Khái quát về liên minh châu âu
Liên minh Châu âu –viết tắ là EU không phải là một liên bang như hợp
chủng quốc Hoa Kỳ hay chỉ đơn thuần là một tổ chức liên chính phủ như Liên
Hợp quốc. Nó là một quy mô duy nhất trong quan hệ quốc tế tập hợp chủ quyền
của quốc gia thành viên tạo nên một sức mạnh tổng hợp vào một thể chế chung
trên tồn Châu Âu.
Hình thành liên minh Châu Âu xuất phát từ sáng kiến hợp tác than thép
giưã Đức và Pháp của Bộ trưởng Ngoại giao Pháp Robert Schuman tại bài phát
biển ngày 9/5/1950.
Các cam kết của các nước thành viên Eu thể hiên ở các Hiệp ước giữa các
thành viên hoặc một số quốc gia có điều kiện thực hiện hơn trước. Ban đầu, Eu
được thành lập với 6 quốc gia thành viên là Bỉ, Đức, Pháp, Ý, luxembua và Hà
Lan với hiệp ước Paris(1951) cho phép thành lập cộng đồng than thép Châu Âu
Năm 1957, hiệp ước Roma được ký kết đưa đến việc thành lập cộng đồng
nguyên tử lượng (Euratom) và cộng đồng kinh tế Châu Âu(EEC).
Năm 1967, cơ quan điều hành của các cộng đồng trên được hợp nhất và gọi
là cộng đồng Châu Âu.
Ngày 1/5/2004 Tổng số thành viên hiện nay của Eu là 25, có thêm Anh, Ailen,
Đan Mạch, Hy Lạp, Tây Ban Nha, Malta. Slip. Hiện nay, liên minh Châu Âu có 27
thành viên. Liên minh Châu âu được ký kết tại Hà Lan đánh dấu một bước ngoặt
tiến trình nhất thể hóa Châu Âu với việc thành lập 1 liên minh kinh tế dùng đồng
tiền chung EURO và một ngân hàng trung ương độc lập và một liên minh chính trị(
thực hiện một chính sách đối ngoại và an ninh chung để tiến tới có một chính sách
phịng thủ chung, tăng cường hợp tác cảnh sát và pháp luật chung.
-Liên minh kinh tế, tiến trình được chia thành 3 giai đoạn kết thúc vào
1/1/1999, khi đồng tiền chung EURO được lưu hành. Điều kiện để gia nhập liên
minh kinh tế là : lạm phát thấp, không vượt quấ 1,5% so với trung bình của 3
10
Nghiên cứu khoa học
GVHD: PGS.TS. Ngơ Thị Tuyết Mai
nước có mức lạm phát thấp nhất, thâm hụt ngân sách không vượt quá 3% GDP,
nợ nước ngoài dưới 60% GDP và biên độ giao động tỷ giá giữa các đồng tiền ổn
định trong 2 năm theo cơ chế chuyển đổi, lãi suất theo công trái kỳ hạn từ 10
năm không quá 2% so với mức trung bình của 3 nước có lãi suất thấp. Đến nay,
địng EUR0 đã được chính thức lưu hành trong 12 quốc gia thành viên, 3 nước
từ chối đồng EURO là Anh, Đan Mạch, Thủy Điển và 10 nước thành viên mới
chưa đủ điều kiện gia nhập.
-Liên minh chính trị: tất cả các cơng dân của các nước thành viên được
quyền tự do đi lại, cư trú trong lãnh thổ của các nươc thành viên, được quyền
bầu cử, được ứng cử chính quyền địa phương và nghị viện Châu Âu tại bất cứ
nước thành viên nào mà họ đang cư trú. Các quốc gia thành viên thực hiện một
chính sách đối ngoại và an ninh chung trên cơ sở hợp tác liên chính phủ với
nguyên tắc đồng thuận để bảo đảm chut quyền mỗi quốc gia. Liên minh cũng
tăng cường quyền hạn của nghị viện Châu Âu, mở rộng của liên minh trong một
số lĩnh vực như môi trường, xã hội, nghiên cứu... Các quốc gia thành viên phối
hợp hoạt động tư pháp, thực hiện chính sách chung về nhập cư, quyền cư trú và
thị thực. Ngày 2/10/1997, Hiệp ước Amsterdam được ký kết tại Am-sterdam (Hà
Lan) sửa đổi và bổ sung một số điểm của Hiệp ước Maastricht trong một số lĩnh
vực chính như: những quyền cơ bản, không phân biệt đối xử; Tư pháp và đối
nội; Chính sách xã hội và việùc làm; Chính sách đối ngoại và an ninh chung.
Hiệp ước Schengen có hiệu lực áp dụng với 9 nước thành viên tham gia ký kết
từ 26/3/1995. Đến nay, đã có 14 nước (trừ Anh và 10 nước gia nhập sau) tham
gia Hiệp ước này. Hiệp ước quy định quyền tự do đị lại của công dân các nước
thành viên; đối với công dân nước ngồi chỉ cần có visa của 1 trong các nước
trên là được phép đi lại trong toàn bộ khu vực Schengen. Hiệp ước Nice ký kết
vào ngày 11/12/2000 tập trung vào vấn đề cải cách thể chế để đón nhận các
thành viên mới đồng thời tăng cường vai trò của Nghị viện Châu âu, thành lập
lực lượng phản ứng nhanh (RRF).
Về cơ cấu tổ chức: EU có bốn cơ quan chính là: Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ
ban Hội đồng bộ trưởng chịu trách nhiệm quyết định các chính sách lớn của EU,
11
Nghiên cứu khoa học
GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai
gồm các Bộ trưởng đại diện chơ các nước thành viên. Các nước luân phiên nhau
làm chủ tịch với nhiệm kỳ 6 tháng. Giúp việc cho Hội đồng có Uỷ ban đại diện
thường trực và Ban Tổng Thư ký. Từ năm 1975, người đứng đầu Nhà nước,
hoặc Chính phủ, các Ngoại trưởng, Chủ tịch và Phó chủ tịch Uỷ ban Châu âu có
các cuộc họp thường kỳ để bàn quyết định những vấn đề lớn của EU là Hội đồng
Châu âu hay Hội nghị Thượng đỉnh EU. (2) Uỷ ban Châu âu: là cơ quan điều
hành gồm 20 Uỷ viên, nhiệm kỳ 5 năm do các Chính phủ nhất trí cử và chỉ thị
bãi miễn với sự nhất trí của Nghị viện Châu âu. Dưới các Uỷ viên là các Tổng
vụ trưởng chuyên trách từng vấn đề, từng khu vực.(3) Nghị viện Châu âu: Gồm
732 Nghị sĩ, nhiệm kỳ 5 năm, được bầu theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu, tỷ
lệ dân cư. Nghị viện Châu âu có chức năng thơng qua ngân sách, cùng Hội đồng
Châu âu quyết định một số lĩnh vực; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính
sách của EU, có quyền bãi miễn các chức vụ Uỷ viên UB Châu âu. (4) Tồ án
Châu âu: có trụ sở tại Luých Xăm Bua, gồm 15 thẩm phán và 9 trạng sư, do các
chính phủ thoả thuận bổ nhiệm, nhiệm kỳ 6 năm. Tồ án có vai trị độc lập, có
quyền bác bỏ những quy định của các tổ chức của ủy ban Châu âu, Văn phịng
Chính phủ các nước nếu bị coi là không phù hợp với luật của EU.
Bên cạnh quan hệ song phương, Việt Nam và EU cũng hợp tác tại các diễn
đàn đa phương và tổ chức quốc tế, đặc biệt là trong khuôn khổ hợp tác ASEAN
– EU, ASEM và Liên hợp quốc trong nhiều vấn đề, trong đó có các vấn đề tồn
cầu như mơi trường, biến đổi khí hậu, phát triển bền vững, an ninh năng lượng,
chống khủng bố...
- Kinh tế:
EU hiện là một trong những đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam với
kim ngạch thương mại hai chiều tăng trung bình 15-20% năm, Về đầu tư, hầu
hết các nước thành viên và các tập đoàn lớn của EU đã đầu tư vào Việt Nam.
Thương mại là trụ cột quan trọng trong quan hệ Việt Nam – EU. Hiện EU
là đối tác thương mại lớn thứ 3 và là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của Việt
Nam. Trong giai đoạn 2000 - 2010, kim ngạch thương mại hai chiều đã tăng 4,3
12
Nghiên cứu khoa học
GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai
lần từ mức 4,1 tỷ USD năm 2000 lên 17,75 tỷ USD năm 2010 (và khoảng 24,29
tỷ USD năm 2011). EU là thị trường lớn cho một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực
của Việt Nam như giày dép, may mặc, thủy sản, đồ gỗ, điện tử, hàng tiêu dùng.
Việt Nam nhập từ EU chủ yếu là các loại máy móc thiết bị, tân dược, hóa chất,
phương tiện vận tải.
- Đầu tư:
Tính đến hết năm 2010, EU có 1544 dự án với tổng vốn đăng ký là 31,32 tỷ
USD trong đó vốn thực hiện đạt 12,4 tỷ USD. Các dự án của EU được triển khai
trong các lĩnh vực kinh tế quan trọng của Việt Nam và EU có thế mạnh như
cơng nghiệp, chế biến, khách sạn, nhà hàng, du lịch và tài chính ngân hàng, đặc
biệt lĩnh vực cơng nghiệp và xây dựng chiếm tới hơn 50% số dự án và khoảng
59% tổng vốn đầu tư.
- Hợp tác phát triển (ODA):
Hiện EU là nhà tài trợ song phương lớn thứ hai về ODA và là nhà cung cấp
viện trợ khơng hồn lại lớn nhất cho Việt Nam với tổng ODA cam kết trong giai
đoạn 1996-2010 là hơn 11 tỷ USD, góp phần tích cực vào q trình phát triển
kinh tế xã hội của Việt Nam. EU cam kết khoảng 1,01 tỷ USD cho năm 2012,
tương đương 13,24% tổng cam kết viện trợ nước ngồi. Tài trợ khơng hồn lại
chiếm 32,5% (khoảng 324,05 triệu USD).
- Hợp tác chuyên ngành :
EC và các nước thành viên EU cũng hợp tác chặt chẽ với Việt Nam trong
nhiều lĩnh vực chuyên ngành thuộc các lĩnh vực ưu tiên của Việt Nam và EU có
thế mạnh như: hỗ trợ thế chế, khoa học công nghệ, giáo dục, pháp luật, y tế, tài
chính ngân hàng, nơng nghiệp, văn hóa và du lịch ...
1.3.2. Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế Châu Âu tới kinh tế Việt Nam
Châu Âu bắt đầu lún xâu vào cuộc nợ công từ đầu năm 2010, ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng đã tác động xấu tới dịng vốn đầu tư nước ngồi ngay tại
các nước thành viên của EU và các nước đang phát triển, chủ nghĩa mậu dịch ở
các nước đang phát triển hiện nay có lý do để tồn tại và gia tăng, ẩn chứa nhiều
13
Nghiên cứu khoa học
GVHD: PGS.TS. Ngơ Thị Tuyết Mai
hình thức nhằm giảm rào cản nguồn hàng nhập khẩu, nhu cầu tiêu dùng của dân
chúng cũng sút giảm do các nước EU áp dụng nhiều biện pháp thắt lưng buộc
bụng như giảm lương, sa thải công chức….. Nhận định về triển vọng kinh tế của
khu vực đồng tiền chung Châu Âu khu vực đồng tiền chung Châu Âu ổn định
dần trong năm 2013. “Việc cân bằng thu chi trong lĩnh vực tài chính và phi tài
chính và một số nhân tố bất ổn khác sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến các hoạt động
kinh tế của khu vực, dự kiến cuối năm 2013 đầu năm 2014 kinh tế các nước EU
mới từng bước phục hồi và tăng trưởng. Ủy ban Châu Âu cho rằng kinh tế của
17 nước trong khu vực đồng euro sẽ giảm 0,3% trong năm 2013 trong khi kinh
tế của 27 nước thành viên EU tăng trưởng bình quân 0,1%, giảm 0,4% so với dự
báo trước đây. Dự kiến năm 2013 một số nền kinh tế lớn của Châu Âu là Pháp
được dự báo tăng trưởng 0,1%, Đức tăng trưởng 0,5% và Anh 1%. Trong khi đó
nền kinh tế Tây Ban Nha và Ý có khả năng bị thu hẹp lại, tỷ lệ thất nghiệp khu
vực đồng eurozone sẽ lên đến 12,2% trong năm 2013 trước khi giảm nhẹ trong
năm 2014.
Tác động của cuộc khủng hoảng nợ công tại châu Âu đến hoạt động XNK
Việt Nam nói chung là khơng lớn, có phần do đồng tiền Việt Nam chưa được tự
do chuyển đổi; hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam chủ yếu thanh toán bằng
USD. Tuy vậy, phải thừa nhận rằng cuộc khủng hoảng này đã ảnh hưởng đã ảnh
hưởng tiêu cực đến hoạt động hợp tác kinh tế-thương mại và đầu tư giữa các
nước EU và Việt Nam trong thời gian qua. Đồng euro yếu đương nhiên sẽ dẫn
đến việc xuất khẩu của Việt Nam vào khu vực đồng euro giảm bớt. Nhưng có
thể thấy, cho đến năm 2012, thị trường EU chỉ chiếm khoảng 18% trong tổng
kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Theo tính tốn nếu kim ngạch xuất khẩu vào
khu vực thị trường châu Âu giảm đi 20% thì mức sụt giảm chung về tổng kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam với các nước ước tính chỉ vào khoảng 3%.
Dự kiến tác động của khủng hoảng nợ công tại khu vực đồng euro năm
2013 sẽ chỉ ảnh hưởng ở mức thấp đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam do
các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam vào châu Âu chủ yếu vẫn là các
mặt hàng nông, lâm, thủy sản, đây đang là nhóm mặt hàng xuất khẩu có mức
14