Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Khoá luận Thực hiện quy trình chăn nuôi và phòng trị bệnh cho đàn lợn tại trang trại Nguyễn Văn Khanh, xã Tiền Tiến, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (837.82 KB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI THỊ LINH
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂN NI VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO
ĐÀN LỢN TẠI TRANG TRẠI NGUYỄN VĂN KHANH, XÃ TIỀN TIẾN,
HUYỆN THANH HÀ, TỈNH HẢI DƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành: Chăn ni
Lớp:

K47 - CNTY - N01

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Giảng viên HD: TS. Nguyễn Thu Trang

Thái Nguyên, năm 2019




i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và thời gian thực tập tại trại lợn của chú Nguyễn Văn Khanh, xã
Tiền Tiến, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương em đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ của nhiều tổ chức, cá nhân.
Để hồn thành khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy
cơ, gia đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
Ban Giám hiệu nhà trường, cùng tồn thể các thầy cơ giáo trong Khoa Chăn
ni Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Em xin đặc biệt cảm ơn đến cô giáo TS. Nguyễn Thu Trang, cơ đã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, giúp đỡ em về mọi mặt trong q trình tiến
hành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn: chú Nguyễn Văn Khanh (chủ trại) và anh
Hoàng Văn Cương (quản lý trại) nơi cơ sở em thực tập đã tạo điều kiện và
giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã động viên,
tạo mọi điều kiện về mặt vật chất và tinh thần để giúp em hoàn thành tốt việc
học tập, nghiên cứu của mình trong thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Bùi Thị Linh


năm 2019


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung ............................. 19
Bảng 3.1. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 34
Bảng 3.2. Định mức cho ăn của lợn ở các giai đoạn ...................................... 35
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn sinh sản của trang trại (2016 - 2018)..................... 36
Bảng 4.2. Tình hình đẻ của đàn lợn nái .......................................................... 37
Bảng 4.3. Kết quả tiêm vaccine phịng bệnh cho lợn tại trại .......................... 39
Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ........................................... 40
Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản ..................................... 42
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh và kết quả điều trị bệnh ở lợn con theo mẹ ... 45
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện một số công việc khác ....................................... 46


iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


:

Tổng

AD

:


Giả dại

Cm

:

Centimet

CP

:

Charoen Pokphand

Cs

:

Cộng sự

ĐT

:

Điều trị

ĐVT

:


Đơn vị tính

G

:

Gam

Kg

:

Kilogam

KHKT

:

Khoa học kỹ thuật

LMLM

:

Lở mồm long móng

Ml

:


Mililit

Nxb

:

Nhà xuất bản

SFV

:

Dịch tả

STT

:

Số thứ tự

TB

:

Trung bình

TNHH

:


Trách nhiệm hữu hạn

TT

:

Thể trọng

UI

:

International Unit


iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3
2.1.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 4

2.1.3. Cơ cấu, tổ chức trại. ................................................................................ 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 5
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 6
2.1.6. Đối tượng nuôi tại trại ............................................................................. 7
2.2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.................................................................... 7
2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 7
2.2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................... 27
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ....31
3.1. Đối tượng thực hiện ................................................................................. 31
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 31
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 31
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 31
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 31


v
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 32
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 35
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 36
4.1. Tình hình chăn ni lợn nái tại trại trong 3 năm gần đây (2016 - 2018). 36
4.2. Tình hình đẻ của đàn lợn nái tại trại ........................................................ 37
4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại
trại lợn chú Nguyễn Văn Khanh ..................................................................... 38
4.3.1. Vệ sinh phòng bệnh ............................................................................... 38
4.3.2. Phòng bệnh bằng vaccine ...................................................................... 38
4.4. Cơng tác chẩn đốn và điều trị bệnh ........................................................ 40
4.4.1. Cơng tác chẩn đốn và điều trị bệnh cho lợn nái .................................. 40
4.4.2. Cơng tác chẩn đốn và điều trị bệnh sinh sản cho đàn lợn con ............ 43
4.5. Kết quả thực hiện các công tác khác ........................................................ 46
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 47

5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, cùng với xu hướng phát triển chung của nền
kinh tế, ngành chăn nuôi thú y ở nước ta cũng đang từng bước phát triển
nhằm đem lại nhiều sản phẩm có chất lượng cho xã hội và đóng một vai trị
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Các sản phẩm của ngành chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn mang lại
ý nghĩa to lớn trong việc cung cấp sản phẩm thịt, mỡ… phục vụ đời sống con
người, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về thực phẩm cho đời sống. Các sản
phẩm từ lợn chiếm vị trí hàng đầu trong việc sản xuất và tiêu thụ thịt ở trong
nước và trên thế giới, ngoài ra cung cấp các phế phụ phẩm cho ngành trồng
trọt và nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến.
Hiện nay, nhu cầu về tiêu thụ thịt lợn trong nước đang tăng nhanh, có
sự cạnh tranh gay gắt về chất lượng, giá cả của các giống lợn khác nhau và về
các sản phẩm chế biến từ thịt lợn trên thị trường trong nước và quốc tế nên
nhiều hộ nông dân, trang trại chăn nuôi lợn ở nước ta đang dần chuyển
phương thức chăn nuôi truyền thống chủ yếu dựa vào kinh nghiệm sang chăn
nuôi theo hướng công nghiệp.
Ngành chăn nuôi hiện nay nhận được sự quan tâm của Nhà nước về
nhiều phương diện như cơ chế chính sách, vốn và tiến bộ khoa học kỹ thuật
mới. Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn nái

là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành cơng.
Nâng cao chất lượng chăn ni lợn nái sinh sản để có đàn con nuôi thịt sinh
trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao, và đây cũng chính là mắt xích quan
trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số lượng và chất lượng.


2

Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, chúng
tôi thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăn ni và phịng trị bệnh
cho đàn lợn tại trang trại Nguyễn Văn Khanh - xã Tiền Tiến - huyện
Thanh Hà - tỉnh Hải Dương”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với
thực tiễn sản xuất”, nhằm củng cố kiến thức lý thuyết và nâng cao hiểu biết về
thực tế, phục vụ cho công tác sau này.
- Nắm được tình hình chăn ni và vệ sinh phịng bệnh cho đàn lợn nái
sinh sản tại trang trại Nguyễn Văn Khanh - xã Tiền Tiến - huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Biết được tình hình mắc một số bệnh trên đàn lợn ni tại trại.
- Tiến hành điều trị bệnh viêm tử cung và viêm vú ở lợn nái ngoại, từ
đó đề xuất phác đồ điều trị hiệu quả nhất.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
Được sự đồng ý của Nhà trường - Khoa Chăn nuôi Thú y, chúng tôi
được giới thiệu về trang trại của chú Nguyễn Văn Khanh thực tập. Chủ trại là
chú Nguyễn Văn Khanh, quản lý trại là anh Hoàng Văn Cương.
Địa điểm thực tập: tại trại lợn của chú Nguyễn Văn Khanh, xã Tiền
Tiến, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
Thời gian: 18/05/2018 - 25/11/2018.
Quy mô trại: 200 lợn nái và 2000 lợn thịt.
Tổng diện tích: 5 ha.
2.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn của chú Nguyễn Văn Khanh thuộc xã Tiền Tiến, huyện Thanh
Hà, tỉnh Hải Dương, trại được nằm trên một cánh đồng cách ly với khu dân
cư, tổng diện tích của trại là 5 ha. Trại bố trí theo hướng đơng bắc, cách trại
100m về phía đơng có dịng sơng Thái Bình chảy qua, thuận tiện về nguồn
nước sản xuất, xung quanh trại được cách ly với khu dân cư bởi cánh đồng
lúa. Trang trại được thành lập từ năm 2010 do chú Nguyễn Văn Khanh làm
chủ đầu tư có sự liên kết với cơng ty cổ phần Green Feed và công ty cổ phần
chăn nuôi CP Việt Nam.
Huyện Thanh Hà nằm ở phía đơng nam tỉnh, phía bắc giáp huyện Nam
Sách, phía đơng giáp huyện Kim Thành, phía nam giáp thành phố Hải Phịng,
phía tây giáp thành phố Hải Dương. Huyện được chia làm 4 khu là Hà Nam,
Hà Đông, Hà Tây và Hà Bắc.
Xã Tiền Tiến thuộc khu Hà Tây của huyện Thanh Hà, có sơng Thái
Bình (ở phía Tây Nam) chảy qua. Giao thơng bộ có đường 390A chạy từ Ngã
Ba Hàng (đường 5 cũ) qua địa phận xã Tiền Tiến về huyện lỵ xuôi xuống bến


4

Gùa, kéo dài đến phà Quang Thanh, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển

kinh tế.
2.1.2. Điều kiện tự nhiên
Xã Tiền Tiến chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Do đó
trại lợn chú Nguyễn Văn Khanh sẽ chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng.
Mùa hè nóng bức với lượng mưa tương đối cao, mùa đơng lạnh và khơ.
Huyện Thanh Hà nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có một mùa hạ nóng
ẩm mưa nhiều, mùa đơng lạnh khơ, ít mưa và có khí hậu nóng ẩm bao trùm. Do
đó trại lợn Nguyễn Văn Khanh cũng chịu ảnh hưởng của khí hậu này. Nhiệt độ
trung bình mùa đơng ổn định dưới 20°C, mùa nóng có nhiệt độ trung bình trên
25°C - 27°C. Lượng mưa theo quy ước chung, thời kì có lượng mưa ổn định
trên 100 mm tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, còn mùa khơ có lượng mưa
tháng ổn định dưới 100 mm bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Theo số liệu quan trắc, mùa lạnh ở Thanh Hà bắt đầu từ tháng 11 và kết
thúc vào cuối tháng 3 năm sau, mùa hạ nóng bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc
vào đầu tháng 10. Sự chênh lệch nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho
mùa đơng (tháng 1) thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa
hè (tháng 7) là 12°C. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho
ngành chăn ni phát triển.
(Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương)
2.1.3. Cơ cấu, tổ chức trại.
Trang trại chú Nguyễn Văn Khanh gồm có:
- 01: chủ trại, quản lý.
- 01: kỹ sư của Công ty Geenfeed Việt Nam.
- 01: kỹ sư của Công ty Charoen Pokphand ( CP )
- 02: quản lý kĩ thuật.
- 03: công nhân.


5


- 06: sinh viên.
2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn nằm trên một cánh đồng cách ly với khu dân cư, tổng diện tích
của trại là 5 ha, chia làm 2 khu chính riêng biệt là: khu sinh hoạt chung và khu
chăn ni, ngồi ra cịn có hồ cá, thủy đình, vườn cây ăn quả...
 Trong đó khu sinh hoạt chung gồm: nhà điều hành, phòng ở của chủ
trại, phịng ngủ của cơng nhân, phịng ăn, phịng tiếp khách. Các phòng đều
được lăn sơn, nền lát đá hoa, mái bắn tơn, phịng ngủ có tủ đựng quần áo.
Ngồi ra, cịn có tủ lạnh, tivi được lắp truyền hình cáp phục vụ nhu cầu giải trí
sau giờ làm việc. Nhà bếp xây dựng khang trang, sạch sẽ, có đầy đủ dụng cụ,
có bếp ga để thuận tiện trong việc nấu ăn cho quản lý và công nhân.
 Khu chăn nuôi gồm: nhà tắm sát trùng trước khi vào trại, nhà ăn và
nghỉ trưa của công nhân, nhà kho chứa cám và thuốc thú y, dãy chuồng cách
ly dành cho lợn hậu bị, phòng pha chế tinh, chuồng mang thai, chuồng lợn đẻ,
chuồng lợn thịt, nơi xử lý phân.
- Hệ thống chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng bao gồm:
 1 chuồng bầu với 2 dãy chuồng bao gồm 217 ơ, mỡi ơ có kích thước
2,4m × 0,65m/ơ dành cho lợn nái bầu và 6 ô dành cho lợn đực giống với kích
thước 4m × 5m/ơ. Chuồng nái bầu thiết kế theo từng dãy, chúng chỉ cần diện
tích nhỏ bằng phần của lợn nái đẻ nằm để di chuyển và nằm, có máng ăn và
vịi uống nước tự động.
 1 chuồng đẻ gồm 2 dãy chuồng bao gồm 56 ơ có kích thước 2,4m ×
1,6m/ơ: Chuồng nái đẻ và ni con được thiết kế có vùng cho lợn con và
vùng cho lợn mẹ riêng biệt để tránh hiện tượng lợn mẹ đè lên lợn con khi
chúng nằm. Có nơi tập ăn riêng (bổ sung thức ăn sớm). Chuồng chia thành 2
khu vực rõ rệt. Lợn nái nằm và di chuyển ở giữa, có khung khống chế. Có
máng ăn cho lợn mẹ và vòi uống nước tự động, các thanh chắn có độ cao hợp


6


lý. Hai bên vùng lợn nái nằm là lợn con hoạt động. Nền chuồng của lợn con
thiết kế bằng nhựa. Nền chuồng của lợn mẹ bằng bê tông.
 3 chuồng lợn thịt có tổng 44 ơ với kích thước 6 m × 7 m/ơ: lợn thịt
thường được ni trong các ô rộng và nuôi thành từng nhóm từ 35 - 40 con/ô,
mỗi ô khoảng 40 m2. Chuồng nuôi lợn thịt có thể thiết kế đa dạng các kiểu, có
nền có độ dốc tốt và dễ thoát nước. Máng ăn tự động để con nào cũng ăn
được tiêu chuẩn ăn của chúng. Có vịi uống nước tự động có thể 5 vịi/ơ.
Ngồi ra ở mỡi dãy chuồng lợn thịt cịn có 1 ơ rộng 8 - 10 m2 ở phía cuối
dãy chuồng nơi gần quạt thơng gió để chứa các con lợn bệnh trong thời
gian chữa bệnh cho chúng.
 1 chuồng cách ly nái hậu bị và đực giống với tổng 10 ơ chuồng có
kích thước là 3 m × 4 m/ơ
- Phịng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác
đều được đổ bê tơng và có chậu sát trùng trước mỡi cửa chuồng. Mỡi khu
chuồng riêng biệt đều có bể vơi sống riêng.
- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống, tắm cho lợn, nước
xả gầm, xả máng, rửa chuồng được bơm từ ao chứa nước trong trang trại lên
bể chứa được xử lý và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng, ô chuồng
khác nhau.
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn
 Thuận lợi
- Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã Tiền Tiến tạo điều kiện
cho sự phát triển của trại.


7


- Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
- Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
- Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
- Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni
khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
- Cơ sở vật chất tốt thuận lợi cho quá trình chăm sóc và ni dưỡng.
 Khó khăn
- Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết
diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.
- Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử
lý nước thải của trại cịn nhiều khó khăn.
2.1.6. Đối tượng nuôi tại trại
Trại lợn chú Nguyễn Văn Khanh là trang trại tư nhân do chú Nguyễn
Văn Khanh là chủ đầu tư hợp tác với công ty cổ phần Chăn nuôi CP Việt
Nam (100% vốn của Thái Lan) và công ty cổ phần GREENFEED Việt Nam.
Trại nuôi theo hướng lợn thịt và tự sản xuất con giống phục vụ cho chăn nuôi
tại trại với quy mô 200 nái đẻ, 20 nái hậu bị và 2000 lợn thịt, tất cả đều đạt
tiêu chuẩn về sức khoẻ. Riêng 100% lợn nái và lợn giống ở đây trong cơ thể
hồn tồn khơng có mầm bệnh của loại bệnh phổ biến trên lợn là tai xanh và
được cơng nhận “âm tính” với dịch bệnh trong vài năm trở lại đây.
2.2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục cái
Theo Đặng Quang Nam (2002) [19], cơ quan sinh dục cái có các bộ



8

phận sau:
- Buồng trứng (Ovarium): gồm một đôi (dài 1,5 - 2,5cm, khối lượng 3 4 gam) nằm trước cửa xoang chậu, ứng với vùng đốt sống hông 3 - 4. Bề mặt
buồng trứng có nhiều u nổi lên.
Buồng trứng được bọc ở ngoài màng liên kết sợi chắc, bên trong chia
làm 2 phần, cả 2 phần đều phát triển một thứ mô liên kết sợi xốp tạo nên một
loại chất đệm. Dưới lớp màng liên kết của buồng trứng có nhiều tế bào trứng
non phát triển dần thành nang trứng nguyên thủy, sau đó phát triển thành nang
trứng sơ cấp và cuối cùng phát triển thành bao nỗn chín. Dưới tác dụng của
kích tố, đặc biệt là kích tố sinh dục tuyến yên, trứng chín sẽ rụng.
Như vậy, buồng trứng có 2 chức năng là sản sinh ra tế bào trứng và tiết
ra hormone sinh dục có ảnh hưởng tới tính biệt, tới chức năng tử cung (đặc
biệt là đặc tính sinh dục phụ thứ cấp của con cái).
- Ống dẫn trứng (Oviductus): Ống dẫn trứng dài 15 - 20cm, uốn khúc
nằm ở cạnh trước dây chằng rộng. Ống dẫn trứng bắt đầu ở bên cạnh buồng
trứng đến đầu tử cung và được chia làm 2 phần: phần trước tự do có hình
phễu loe ra gọi là loa vịi (loa kèn) có tác dụng hứng tế bào trứng chín rụng,
phần sau thon nhỏ có đường kính dài 0,2 - 0,3cm nối với sừng tử cung.
Cấu tạo ống dẫn trứng xếp từ ngồi vào trong gồm có: màng tương mạc
đến từ dây chằng rộng, lớp cơ (2 lớp: cơ vòng ở trong, cơ dọc ở ngoài), lớp
niêm mạc trong cùng có nhiều nếp chạy dọc và khơng có tuyến.
- Tử cung (Uterus): tử cung là nơi cung cấp dinh dưỡng và phát triển
của thai. Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bóng đái.
Tử cung gồm 3 phần: sừng, thân, cổ tử cung. Sừng tử cung dài ngoằn
ngoèo như ruột non, dài 30 - 50cm, có dây chằng rất dài nên khi thiến có thể
kéo sừng tử cung ra ngoài được. Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng
tử cung là những gấp nếp nhăn nheo theo chiều dọc. Thai làm ổ ở sừng tử



9

cung. Cổ tử cung khơng có gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt xen kẽ cài
răng lược với nhau.
- Âm đạo (Vagina): âm đạo là đoạn nối tiếp sau cổ tử cung, trước âm
hộ. Đây là nơi tiếp nhận dương vật khi giao phối, phía trên là trực tràng, phía
dưới là bóng đái, nó được ngăn cách với âm hộ bởi màng trinh.
Cấu tạo: lớp ngoài là tương mạc phủ phần trước âm đạo. Lớp giữa là
lớp cơ trơn xếp theo các chiều khác nhau dính lẫn lộn với tổ chức liên kết
bọc ngồi. Lớp niêm mạc có nhiều gấp nếp nhăn nheo theo chiều dọc, trong
đó có nhiều chất nhờn. Âm đạo có khả năng co giãn rất lớn và là đường đi
ra của thai.
- Âm hộ (Vulva): đây là đoạn sau cùng của bộ máy sinh dục cái, sau
âm đạo và ngăn cách âm đạo bởi màng trinh. Âm hộ nằm dưới hậu môn và
được thông ra ngoài bởi một khe thẳng đứng gọi là âm mơn. Trong âm hộ cịn
có lỡ thơng với bóng đái, tuyến tiền đình (Barthonlin) và khí quan cương
cứng gọi là âm vật (Clitoris).
Âm môn là một khe thẳng đứng dưới hậu mơn, có 2 mơi nối với nhau
bởi 2 mép. Mơi lớn ở ngồi dày trùm lấy mơi nhỏ ở trong. Mép trên hơi nhọn,
mép dưới rộng bao quanh âm vật. Mép trên và dưới được bao bởi lớp da
mỏng mịn, phía dưới mép dưới có lơng.
- Bộ phận phía trong âm hộ và âm môn:
+ Màng trinh (Hymen): ngăn cách giữa âm đạo và âm hộ.
+ Lỗ đái là đường thông ra của niệu đạo con cái. Lỗ đái nằm ở thành
dưới âm môn ngay sau dưới màng trinh, hình một cái khe có van trùm lên,
cánh van hướng về sau. Bên cạnh lỡ đái cịn có lỡ đổ ra của ống tuyến tiền
đình. Đơi tuyến này tiết ra dịch nhờn làm ẩm ướt cửa vào âm đạo phía trong
âm hộ và có thành phần sát khuẩn.



10

+ Âm vật (Clitoris): là tổ chức cương cứng, có nhiều dây thần kinh nên
cảm giác tập trung ở đây cao.
Cấu tạo âm hộ từ ngồi vào có các lớp sau: lớp da mỏng mịn có nhiều
sắc tố, lớp cơ gồm cơ thắt và dây treo âm hộ, lớp niêm mạc trong cùng có
nhiều tuyến tiết dịch nhờn.
- Tuyến vú (Mamma): lợn là động vật đa thai có từ 6 - 8 đôi vú xếp
thành 2 hàng từ vùng ngực đến vùng bụng bẹn. Tuyến này chỉ phát triển khi
con cái đến tuổi thành thục về tính và phát triển to nhất ở thời kỳ chửa, đẻ.
Thời kỳ con vật đẻ, tuyến vú tiết ra sữa cung cấp dinh dưỡng cho con sơ sinh
và lúc cịn non. Vú gồm có bầu vú và núm vú:
+ Bầu vú: bầu to đó là nơi sản sinh và chứa sữa. Ngoài cùng là lớp da
mỏng mịn tùy theo vị trí mà lớp da này do da ngực, nách hay da bụng, bẹn
kéo đến, tiếp đến là lớp cơ. Trong cùng có 2 phần cơ bản là bao tuyến và ống
dẫn xen kẽ giữa phần cơ bản ở trong như tổ chức mỡ, tổ chức liên kết, hệ
thống mạch quản thần kinh bao vây và chia vú làm nhiều thùy nhỏ trong đó
có nhiều sợi đàn hồi.
Bao tuyến là nơi sản sinh ra sữa giống như một cái túi, từ đó sữa theo 3
loại ống dẫn: nhỏ, trung bình, lớn rồi đổ vào xoang sữa ở đáy tuyến và bong
ra ở đỉnh đầu vú.
Để hình thành một lít sữa phải có 540 lít máu đi qua tuyến vú. Vì vậy,
sự cung cấp máu cho tuyến vú rất phong phú, mao mạch bao quanh bao tuyến
dày đặc.
+ Núm vú: một bầu vú có một núm cấu tạo bởi da - tổ chức liên kết - cơ
- ống dẫn sữa. Ống dẫn sữa gồm 2 - 3 ống thông nối từ xoang sữa (bể sữa) ra
đầu núm vú. Ở đầu núm vú, sợi cơ trơn xếp thành vòng tạo thành cơ vòng đầu
vú giữ cho đầu vú ở trạng thái khép kín khi khơng thải sữa.



11

2.1.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục lợn nái
* Thành thục về tính và thành thục về thể vóc:
Theo Hồng Tồn Thắng, Cao Văn (2006) [24]:
- Thành thục về tính: gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định, thì
có biểu hiện về tính dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có
khả năng sinh ra tế bào trứng. Khi đấy gọi là gia súc đã thành thục về tính.
Thời gian thành thục về tính của lợn là 6 - 7 tháng.
- Thành thục về thể vóc: sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm
hơn sự thành thục về tính. Sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển, đến một
thời điểm nhất định con vật đạt tới mức độ trưởng thành về thể vóc. Có nghĩa
là cơ thể tương đối hồn chỉnh về sự phát triển của các cơ quan bộ phận như
não đã phát triển hoàn thiện hơn, xương đã cốt hóa hồn tồn, tầm vóc ổn
định,… Nói một cách khác, khi gia súc đã thành thục về tính thì sự sinh
trưởng, phát triển của cơ thể vẫn còn tiếp tục đến độ trưởng thành. Đây là đặc
điểm cần chú ý trong chăn nuôi, không nên sử dụng gia súc vào mục đích sinh
sản q sớm vì:
- Đối với gia súc cái nếu phối giống sớm khi cơ thể chưa trưởng thành
về tầm vóc sẽ ảnh hưởng xấu như: trong thời gian chửa có sự phân tán dinh
dưỡng, ưu tiên cho phát triển bào thai. Nhu cầu dinh dưỡng cho sự sinh
trưởng và phát triển cho bào thai cũng bị ảnh hưởng. Kết quả: mẹ yếu, con
nhỏ và yếu, tuổi sử dụng con mẹ bị giảm xuống. Hơn nữa, do xoang chậu
chưa phát triển hoàn toàn, nhỏ, hẹp làm cho con vật khó đẻ.
Thời gian thành thục về thể vóc của lợn là 7 - 9 tháng.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của trứng:
Sự hình thành và phát triển của trứng: tế bào trứng hay trứng hình thành
trong buồng trứng, nó được phát triển từ các tế bào sinh dục chưa thành thục



12

gọi là noãn nguyên bào (Ovogonie). Ở giai đoạn sớm của đời sống cá thể, các
noãn nguyên bào trải qua nhiều lần phân bào nguyên nhiễm, đến noãn bào sơ
cấp. Tất cả các tế bào sinh dục chưa chín đó chứa số lượng lưỡng bội nhiễm
sắc thể. Các noãn nguyên bào được bao bọc bởi lớp tế bào biểu mô. Đến khi
thành thục về tính, dưới ảnh hưởng điều hịa của trung khu sinh dục ở vùng
dưới đồi (Hypothalamus) thông qua các yếu tố giải phóng kích dục tố RF,
kích thích tuyến yến tiết các hormone hướng sinh dục FSH, LH để điều khiển
quá trình phát triển nang trứng và rụng trứng.
Quá trình phân chia thành thục của trứng được chia hai giai đoạn:
+ Từ noãn bào cấp I (noãn bào sơ cấp) phân chia giảm nhiễm cho ra
noãn bào cấp II (noãn bào thứ cấp) và một cầu cực thứ nhất (quá trình xảy ra
ngay trước khi rụng trứng).
+ Phân chia lần hai, từ noãn bào cấp II phân chia cho ra tế bào trứng
và một cầu cực thứ hai, tế bào trứng chín chứa đơn bội nhiễm sắc thể. Các
thể cực nhỏ tiêu biến. Noãn bào cấp II truyền tồn bộ nỗn hồng cho tế
bào trứng.
+ Những yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của trứng:
Theo Hồng Tồn Thắng, Cao Văn (2006) [24], thì các nhân tố ảnh
hưởng đến sực hình thành và phát triển của trứng là:
- Hormone: khi thành thục về tính, các nang trứng tuần tự bước vào giai
đoạn phát triển để hình thành trứng chín theo chu kỳ. Dưới tác động của FSH
thông qua tương tác hormone - gen quá trình sinh tổng hợp protein được xúc
tiến mạnh mẽ, nang trứng khơng ngừng gia tăng về kích thước. Lớp tế bào hạt
sinh sản estrogene là hormone sinh dục cái. Dịch nang trứng được tạo ra do
kích thích tổng hợp của hormone estrogene và tương tác của FSH vào lớp tế
bào hạt. Áp lực của dịch nang trứng là điều kiện để phá vỡ vỏ nang trứng khi
rụng trứng.



13

- Thức ăn (mức dinh dưỡng) là yếu tố ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát
triển của buồng trứng và các bộ phận của đường sinh dục cái nói chung.
Cơ thể có sự ưu tiên hơn về dinh dưỡng cho sự phát triển tế bào sinh
dục nhiều hơn tế bào cơ, xương, mỡ nhưng sự ưu tiên đó nằm trong các mối
tương quan chung về dinh dưỡng có trong cơ thể.
- Giống: các giống khác nhau, chất lượng của quá trình phát triển nang
trứng cũng khác nhau do gen quy định.
Ngồi ra, cịn các yếu tố khác như: khí hậu, điều kiện chăm sóc,… cũng
ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của trứng.
* Chu kỳ động dục
Khi gia súc cái thành thục về tính, cứ sau mỡi khoảng thời gian nhất
định, cơ quan sinh dục của nó có những biến đổi đặc biệt, kèm theo đó là rụng
trứng và động dục. Hiện tượng này lặp đi lặp lại một cách có chu kỳ, gọi là
chu kỳ động dục hay chu kỳ tính.
Chu kỳ tính của lợn là 21 ± 4 ngày. Trứng rụng vào lúc 36 - 42 giờ sau
khi xuất hiện động dục. Thời điểm phối giống thích hợp nhất là 24 - 36 giờ
sau khi xuất hiện động dục. Số trứng rụng từ 16 - 17 tế bào.
* Cơ chế động dục và biểu hiện động dục ở lợn nái:
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [21], cơ chế động dục của lợn
nái: khi lợn nái đến tuổi thành thục về tính dục, các kích thích bên ngoài
như ánh sáng, nhiệt độ, thức ăn, feromon của con đực và các kích thích nội
tiết đi theo dây thần kinh li tâm, đến vỏ đại não qua vùng đồi dưới
(Hypothalamus) tiết ra kích tố FRF (Folliculin Releasing Factors), có tác
dụng kích thích tuyến n tiết ra FSH, làm cho bao nỗn phát dục nhanh
chóng. Trong q trình bao nỗn phát dục và thành thục, thì thượng bì bao
nỗn tiết ra estrogen chứa đầy trong xoang bao noãn, làm cho lợn nái có
biểu hiện động dục ra bên ngồi.



14

Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [24]: Chu kỳ động dục
của gia súc được chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn trước động dục: bao noãn phát triển, các tế bào vách ống
dẫn trứng tăng sinh. Hệ thống mạch quản trong dạ con phát triển. Các tuyến
trong dạ con bắt đầu tiết dưới tác dụng của hormone estrogen. Thay đổi của
đường sinh dục: tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết.
+ Giai đoạn động dục: bao noãn phát triển mạnh nổi lên bề mặt buồng
trứng. Bao noãn tiết nhiều estrogen và cực đại. Các thay đổi ở đường sinh dục
cái càng sâu sắc hơn để chuẩn bị đón trứng. Biểu hiện của con vật: hưng phấn
về tính dục, đứng yên cho con khác nhảy, kêu rống, bồn chồn, thích nhảy lên
lưng con khác, ít ăn hoặc bỏ ăn, tìm đực. Âm hộ ướt, đỏ, tiết dịch nhày. Càng
tới thời điểm rụng trứng thì âm hộ đỏ tím, dịch tiết keo lại, mắt đờ đẫn. Cuối
giai đoạn này thì trứng rụng.
+ Giai đoạn sau động dục: thể vàng bắt đầu phát triển và tiết ra
progesteron có tác dụng ức chế sự co bóp của đường sinh dục. Niêm mạc tử
cung vẫn còn phát triển. Các tuyến dịch nhờn giảm bớt bài tiết, mô màng
nhầy tử cung bong ra cùng với lớp tế bào biểu mô âm đạo hóa sừng thải ra
ngồi. Biểu hiện hành vi về sinh dục: con vật không muốn gần con đực, không
muốn cho con khác nhảy lên. Con vật dần trở lại trạng thái bình thường.
+ Giai đoạn yên tĩnh: thể vàng teo dần đi con vật trở lại trạng thái bình
thường. Biểu hiện hành vi sinh dục khơng có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi, yên
tĩnh để phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng để chuẩn bị cho
chu kỳ động dục tiếp theo.
2.1.1.3. Một số hiểu biết về quá trình viêm
a. Khái niệm về viêm
Theo Huỳnh Văn Kháng (2003) [10], viêm là phản ứng của toàn thân

chống lại mọi vật kích thích có hại đối với cơ thể, nó thể hiện tại cục bộ các


15

mơ bào. Bản chất của viêm là một q trình bệnh lý lấy phịng vệ làm chủ yếu
nhằm duy trì sự cân bằng trong cơ thể.
Triệu chứng của viêm xuất hiện nặng hay nhẹ, tiên lượng tốt hay xấu đều
có liên quan chặt chẽ đối với tính chất của vật kích thích, cường độ và thời
gian kích thích dài hay ngắn, cũng như khả năng phản ứng của cơ thể đối với
mọi vật kích thích, đặc biệt là trạng thái thần kinh của con vật.
b. Hậu quả của phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào trong viêm
Phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào trong viêm đã gây nên các rối
loạn chủ yếu sau:
- Rối loạn chuyển hóa:
Tại ổ viêm q trình oxy hóa tăng mạnh, nhu cầu oxy tăng, nhưng vì có
rối loạn tuần hồn nên khả năng cung cấp oxy không đủ, gây rối loạn chuyển
hóa gluxit, lipit và protit gây ra hiện tượng tăng độ axit, xeton, lipit,
albumoza, polipeptit và các loại axit amin tại ổ viêm.
- Tổn thương mô bào:
Các tế bào bị tổn thương tại ổ viêm giải phóng các enzyme càng làm
trầm trọng thêm q trình hủy hoại mơ bào và phân hủy các chất tại vùng
viêm, chúng tạo ra các chất trung gian có hoạt tính sinh lý cao và hạ thấp độ
pH của ổ viêm.
Như vậy, ngồi tính chất bảo vệ thì tổn thương mơ bào cịn tạo ra nhiều
chất có hại tham gia vào thành phần của dịch rỉ viêm, chính các chất này đã
góp phần hình thành và phát triển vòng xoắn bệnh lý trong ổ viêm.
- Dịch rỉ viêm:
Dịch rỉ viêm là sản phẩm được tiết ra tại ổ viêm bao gồm các thành
phần hữu hình và các chất hòa tan như nước, muối, albumin, globulin,

fibrinogen, bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu có tác dụng tạo vành đai ngăn cản


16

viêm lan. Đặc biệt là các chất có hoạt tính sinh lý như histamin, serotonin,
axetinchorin có tác dụng làm giãn mạch và tăng tính thấm thành mạch gây đau.
- Tăng sinh mô bào
Là hiện tượng tăng lên về số lượng các tế bào trong ổ viêm, các tế bào
này có thể từ trong máu hoặc các tế bào tại chỗ sản sinh, phát triển ra.
Trong quá trình viêm, giai đoạn đầu chủ yếu tăng sinh bạch cầu đa
nhân trung tính. Sự tăng sinh và phát triển của các loại tế bào phụ thuộc vào
mức độ tổn thương của ổ viêm cũng như tình trạng của cơ thể (Phạm Khắc
Hiếu, Lê Thị Ngọc Diệp,1997) [8].
- Các tế bào viêm
Các tế bào tăng sinh trong ổ viêm được gọi chung là các tế bào viêm
bao gồm: bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu ái toan, bạch cầu ái kiềm,
bạch cầu đơn nhân lớn. Chúng có chức năng thực bào, ẩm bào hay tạo ra
những kích thích tại các ổ viêm và giữ vai trò quan trọng giúp cơ thể chống
lại sự xâm nhập của tác nhân lạ từ môi trường.
c. Một số vi khuẩn gây viêm đường sinh dục ở lợn nái
Theo kết quả nghiên cứu của Zaneta, Laureckiene (2006) [28]: nhân tố
gây bệnh viêm đường sinh dục thường là các vi khuẩn sau: Streptococcus sp.,
Staphylococcus sp., E. coli và Enterobacter.
Dưới đây là thông tin về một số loại vi khuẩn gây bệnh viêm đường
sinh dục:
- Streptococcus: là liên cầu khuẩn thuộc họ Micrococcaceae, hình cầu
hoặc hình bầu dục, đường kính có khi đến 1µ, đơi khi có vỏ, bắt màu gram
dương, khơng di động. Liên cầu có ở khắp nơi trên cơ thể người và động vật,
bình thường chúng cư trú trên da, niêm mạc đường tiêu hóa, hơ hấp, khi sức

đề kháng của cơ thể giảm sút hoặc tổ chức bị tổn thương, vi khuẩn sẽ xâm
nhập và gây bệnh.


17

- Staphylococcus: là những vi khuẩn hình cầu, tụ lại từng đám giống
hình chùm nho, đường kính 0,7-1µ, khơng di động, khơng sinh nha bào,
khơng có lơng, bắt màu gram dương, staphylococcus thuộc họ Micrococeae
gồm ba loại: Staphylococcus aureus, staphylococcus epidermidis và
staphylococcus sarprophyticus. Tụ cầu thường ký sinh trên da, niêm mạc của
người và gia súc, khi sức đề kháng của cơ thể giảm sút hoặc tổ chức bị thương
ở da và niêm mạc hoặc những rối loạn về chức năng thì các nhiễm trùng do tụ
cầu dễ dàng xuất hiện. Vi khuẩn gây những ổ mủ ở ngoài da và niêm mạc.
Một số trường hợp vi khuẩn vào máu gây nhiễm trùng huyết, huyết nhiễm
mủ. Trong ba loài của giống staphylococcus thì staphylococcus aureus là lồi
gây bệnh hay gặp nhất, nó gây các nhiễm trùng ở các lồi gia súc, nhất là các
cơ sở chăn ni tập trung có mật độ gia súc lớn.
- Eschelichina coli (E.coli): là trực khuẩn ruột già thuộc trực khuẩn
đường ruột Enterobacteriaceae, bắt màu gram âm, hình gậy ngắn kích thước
2 - 3 x 0,6µ. Phần lớn E.coli di động do có lơng ở quanh thân, vi khuẩn khơng
sinh nha bào, có thể có giáp mơ. E.coli có sẵn trong ruột của động vật nhưng
chỉ có tác động gây bệnh khi sức đề kháng của con gia súc giảm sút (do chăm
sóc, do cảm lạnh hoặc cảm nóng). E.coli thường gây bệnh cho gia súc mới đẻ
từ 2 - 3 ngày hay 4 - 8 ngày.
Klebsiella: giống Klebsiella cũng thuộc họ trực khuẩn đường ruột
Enterobacteiaceae gồm những trực khuẩn khơng có lơng, khơng hình thành
nha bào, thường sinh giáp mô và sản sinh dịch bắt màu gram âm. Giống
Klebsiella có 2 type điển hình là: K. pneumoniea và K. aerogenes. Trong tự
nhiên Klebsiella thường sống rải rác khắp nơi (đất, nước) hoặc ký sinh ở

đường hơ hấp trên, vi khuẩn có thể gây viêm phổi ở người hoặc viêm phổi
truyền nhiễm có bại huyết cho ngựa, bê, lợn, … (Nguyễn Văn Thanh, 2002) [23].


18

2.1.1.4. Những hiểu biết cơ bản về bệnh viêm tử cung, viêm vú trên đàn lợn nái
a. Bệnh viêm tử cung
* Nguyên nhân
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường xảy ra ở lợn nái sau khi đẻ, có thể
xảy ra ở lợn nái sau khi phối giống và ít xảy ra ở lợn nái hậu bị, thời gian hay
xảy ra nhất là sau khi đẻ 1 - 10 ngày. Bệnh xảy ra ở lợn mẹ do nguyên nhân sau:
- Từ bản thân lợn mẹ
+ Lợn là loài động vật đa thai, khả năng sinh sản cao, thời gian mang
thai ngắn, thời gian sinh sản kéo dài làm cho bộ phận sinh dục hoạt động
nhiều tạo điều kiện vi khuẩn xâm nhập và phát triển trong bộ phận sinh dục.
+ Cơ quan sinh dục của lợn nái phát triển không bình thường gây khó
đẻ hoặc lợn nái khó đẻ do nhiều trường hợp khác nhau như: thai quá to, thai ra
ngược, thai khơng bình thường. Nái tơ phối giống sớm khi khối lượng cơ thể
chưa đạt 70% khối trưởng thành, nái già đẻ nhiều lứa, trong khi đẻ tử cung co
bóp yếu, lứa trước bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử cung biến dạng.
Nhau khơng ra hết hồn tồn gây sót nhau, thối rữa, tạo điều kiện cho vi
khuẩn phát triển mạnh.
+ Lợn nái ngoại nhập nội cũng dễ mắc bệnh do chưa thích nghi với
điều kiện khí hậu Việt Nam và khả năng sinh sản nhiều con/lứa.
- Do yếu tố ngoại cảnh như: do thụ tinh nhân tạo sai kỹ thuật, do thức
ăn nghèo dinh dưỡng, hay do can thiệp đỡ đẻ bằng dụng cụ hay thuốc sản
khoa sai kỹ thuật, kết hợp với việc chăm sóc nuôi dưỡng bất hợp lý, thiếu vận
động đã tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh.
- Do dinh dưỡng:

+ Do khẩu phần ăn thừa hay thiếu protein trước, trong thời kỳ mang
thai có ảnh hưởng đến viêm tử cung.


19

+ Lợn mẹ sử dụng quá nhiều tinh bột gây khó đẻ, gây ra viêm tử cung
do sây sát. Ngược lại, thiếu chất dinh dưỡng nái mẹ ốm yếu, sức đề kháng
giảm, khơng có khả năng chống lại mầm bệnh xâm nhập, gây viêm tử cung.
+ Khoáng chất, vitamin ảnh hưởng đến viêm tử cung (Lê Hồng Mận,
2006) [17].
- Do chăm sóc quả lý
+ Vệ sinh chuồng trại kém, vệ sinh bộ phận sinh dục của lợn nái trước
khi đẻ khơng tốt, khu vực chuồng trại có mầm bệnh.
+ Thời tiết khí hậu q nóng hoặc q lạnh trong thời gian đẻ dễ làm
cho lợn nái bị viêm tử cung. Vì vậy, chúng ta phải tạo tiểu khí hậu phù hợp
cho lợn nái khi sinh để làm hạn chế viêm tử cung.
* Triệu chứng
Bệnh được chia làm 3 thể viêm chính gồm: viêm nội mạc tử cung (thể
nhẹ), viêm cơ tử cung (thể trung bình), viêm tương mạc tử cung (thể nặng)
với các biểu hiện cụ thể được trình bày trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung
Chỉ tiêu
phân biệt

Thể viêm
Viêm nội mạc tử

Viêm cơ tử cung


Viêm tương mạc

cung (thể nhẹ)

(thể trung bình)

tử cung (thể nặng)

Sốt nhẹ

Sốt nhẹ

Sốt cao

Sốt
Dịch

màu

Trắng, trắng xám

Hồng, nâu đỏ

Nâu rỉ sắt

viêm

mùi

Tanh


Tanh thối

Thối khắm

Đau nhẹ

Đau rõ hơn

Đau có phản ứng

Phản ứng đau
Bỏ ăn

Bỏ ăn một phần
hoặc hoàn toàn

Bỏ ăn hoàn toàn

Bỏ ăn hoàn toàn

(Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [6])


×