Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

TIỂU LUẬN NĂNG LỰC THÔNG TIN TÌM HIỂU NHỮNG KHÓ KHĂN MÀ SINH VIÊN QUỐC TẾ THƯỜNG GẶP PHẢI TRONG QUÁ TRÌNH HỌC TIẾNG VIỆT.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 21 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA VIỆT NAM HỌC VÀ TIẾNG VIỆT

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
MƠN NĂNG LỰC THƠNG TIN
TÌM HIỂU NHỮNG KHÓ KHĂN MÀ SINH VIÊN QUỐC TẾ
THƯỜNG GẶP PHẢI TRONG QUÁ TRÌNH HỌC TIẾNG VIỆT.

Hà Nội tháng 8 năm 2021


MỤC LỤC
3

MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

3

2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

4

2.1.

Mục đích nghiên cứu



4

2.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu

4

3.

4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.

Đối tượng nghiên cứu

4

3.2.

Phạm vi nghiên cứu

4

4.

Câu hỏi nghiên cứu


4

5.

Tổng quan tài liệu

4

5.1.

Các nghiên cứu có liên quan

4

5.2.

Nhận xét chung và các vấn đề cần nghiên cứu

6

6.

6

Phương pháp nghiên cứu.
6.1.

Phương pháp nghiên cứu tài liệu

6


6.2.

Phương pháp phỏng vấn

7

6.3.

Phương pháp điều tra bảng hỏi

7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TIẾNG VIỆT VÀ NHU CẦU HỌC TIẾNG VIỆT CỦA SINH
8

VIÊN QUỐC TẾ.
1.1.

Lịch sử hình thành Tiếng Việt

8

1.2.

Nhu cầu học Tiếng Việt của người nước ngồi

8

1.3.


Khái qt chương trình dạy và học Tiếng Việt tại Khoa Việt Nam học và Tiếng Việt

9

CHƯƠNG 2. NHỮNG KHÓ KHĂN THƯỜNG GẶP CỦA SINH VIÊN QUỐC TẾ KHI HỌC
9

TIẾNG VIỆT.

9

2.1. Ngôn ngữ không được sử dụng phổ biến
2.2. Khó khăn về sử dụng thanh điệu

10

2.3. Khó khăn về từ ngữ xưng hơ

11

2.4. Phát âm hệ thống âm vị

11

2.5. Đánh giá chung

12
1



CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM KHẮC PHỤC NHỮNG KHÓ KHĂN MÀ SINH
VIÊN QUỐC TẾ THƯỜNG GẶP PHẢI TRONG Q TRÌNH HỌC TIẾNG VIỆT.

13

3.1. Chú trọng bình diện ngữ âm

13

3.2. Tìm kiếm và sử dụng tối đa dữ liệu trên Thư viện điện tử VNU-LIC

13

3.3. Sáng tạo ứng dụng học Tiếng Việt

14

KẾT LUẬN

15

TÀI LIỆU THAM KHẢO

16

PHỤ LỤC

17


2


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Với vị thế là một đất nước trẻ đang trên đà phát triển và hội nhập quốc tế, Việt

Nam là một trong những đất nước được đánh giá cao sẽ có khả năng tăng trưởng
nhanh trong những năm sắp tới. Đặc biệt trong thời điểm Đại dịch Covid 19 đang
hoành hành, Việt Nam là một trong số những nước phòng và chống dịch một cách hiệu
quả được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Hiện nay, có rất nhiều cơng ty, tập đồn lớn
của Hàn Quốc, Trung quốc, Nhật Bản,… đang có trụ sở. chi nhánh tại Việt Nam như:
Tập đoàn LOTTE của Hàn Quốc, SAMSUNG của Hàn Quốc,… Những công ty này
khi đầu tư vào Việt Nam đều có các chun gia nước ngồi vào làm việc và quản lý
các doanh nghiệp tại Việt Nam. Để quản lý được tốt thì họ cần phải nói và thành thạo
được Tiếng Việt. Chính vì vậy nhu cầu học Tiếng Việt ngày càng trở thành nhu cầu
thiết yếu của nhiều người. Đặc biệt là nhu cầu học Tiếng Việt của sinh viên Quốc tế
đang trở thành một vấn đề đáng quan tâm. Với mong muốn có thể tìm được một cơng
việc tốt tại Việt Nam thì việc có thể giao tiếp thành thạo Tiếng Việt là yếu tố hết sức
quan trọng. Mặt khác những người nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại Việt
Nam nếu họ biết nói Tiếng Việt thì hoạt động sinh hoạt, vui chơi, giải trí của họ sẽ trở
nên dễ dàng hơn những người khơng biết nói Tiếng Việt.
Tuy nhiên trong q trình học Tiếng Việt, sinh viên Quốc tế ln gặp rất nhiều
khó khăn trong q trình lĩnh hội ngơn ngữ này. Bởi Tiếng Việt có hệ thống thanh điệu
khá là phức tạp, nhiều từ đồng âm, đồng nghĩa mà nay cả người bản địa Việt Nam
cũng khó khăn trong việc phân biệt. Về mặt lý thuyết, nhiều người cho rằng chỉ cần
học thuộc được hệ thống bảng chữ cái, thanh điệu và rèn luyện nhiều thì có thể giỏi
được Tiếng Việt. Nhưng trên thực tế rất nhiều sinh viên vẫn không thể thành thạo được

ngôn ngữ này một cách tốt nhất có thể.
Hiện tại Khoa Việt Nam học và Tiếng Việt – Trường Đại học Khoa học xã hội và
Nhân văn đang đào tạo rất nhiều sinh viên Quốc tế đến từ nhiều nước khác nhau, tập
trung chủ yếu đó là 3 nước: Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản. Với nét văn hóa gần
tương đồng thì việc lĩnh hội ngôn ngữ là yếu tố được đề cao hàng đầu. Tuy nhiên thì
nhiều sinh viên vẫn đang gặp khó khăn trong việc học Tiếng Việt.
3


Với mong muốn tìm ra được những khó khăn mà sinh viên Quốc tế gặp phải
trong quá trình học tập Tiếng Việt, để từ đó có những giải pháp giúp sinh viên Quốc tế
có thể dễ dàng hơn trong quá trình lĩnh hội ngơn ngữ này. Đặc biệt là những bạn sinh
viên Quốc tế đang theo học tại Khoa Việt Nam học và Tiếng Việt – Trường Đại học
Khoa học xã hội và Nhân văn.
2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.

Mục đích nghiên cứu
Tìm ra được những khó khăn mà sinh viên Quốc tế tại Khoa Việt Nam

học gặp phải trong q trình học Tiếng Việt. Từ đó đưa ra một số giải pháp khắc
phục
2.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích cơ sở lý luận mối quan hệ giữa Tiếng Việt và nhu cầu học

Tiếng Việt của sinh viên Quốc tế tại Khoa Việt Nam học và Tiếng Việt - Trường

Đại học Khoa học xã hội và Nhân Văn.
Khảo sát những khó khăn chung mà sinh viên Quốc tế thường gặp phải
khi học Tiếng Việt.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.

Đối tượng nghiên cứu
Sinh viên Quốc tế

3.2.

Phạm vi nghiên cứu
Khoa Việt Nam học và Tiếng Việt – Trường Đại học Khoa học xã hội và
Nhân văn

4.

Câu hỏi nghiên cứu
Sinh viên Quốc tế thường gặp những khó khăn gì trong q trình học tập
Tiếng Việt?
Những biện pháp nào có thể làm giảm bớt những khó khăn mà sinh viên
Quốc tế thường gặp phải trong quá trình học Tiếng Việt?

5.

Tổng quan tài liệu
5.1.


Các nghiên cứu có liên quan

4


Hiện nay đã có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến vấn đề học Tiếng Việt của
sinh viên Quốc tế.
Trong đó phải kể đến Luận văn Thạc sĩ của tác giả Bạch Thanh Minh về vấn đề:
“Giảng dạy Tiếng Việt cho người nước ngồi nói Tiếng Anh bằng phương pháp giao
tiếp”. Trong đề tài này có nhắn đến: “Dạy Tiếng Việt cho người nước ngồi, trong đó
có cộng đồng người nói Tiếng Anh diễn ra từ nhiều năm nay. Đây là việc làm rất khó
nếu như khơng có phương pháp và cách làm tốt thì sẽ khơng hiệu quả”. Chính vì vậy
việc dạy học Tiếng Việt cần có biện pháp và cách thức phù hợp thì mới đem lại hiệu
quả (Duy, 2016).
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngữ văn của tác giác Nguyễn Thiện Nam – Đại học
Khoa học xã hội và Nhân văn về vấn đề: “Khảo sát lỗi ngữ pháp Tiếng Việt của người
nước ngoài và những vấn đề liên quan”. Trong đề tài này đã giới thiệu một cách hệ
thống những cơ sở lý luận của vấn đề lỗi và phân tích lỗi của người học ngơn ngữ thứ
hai theo cách nhìn của ngơn ngữ học ứng dụng. Khảo sát hệ thống ngữ pháp Tiếng Việt
của người nước ngoài, thủ pháp xử lý lỗi ngữ pháp cho giáo trình Tiếng Việt dành cho
người nước ngồi (Nguyễn Thiện Nam, 2001).
Luận án Tiến sĩ của tác giả Nguyễn Linh Chi về vấn đề: “Lỗi ngơn ngữ của người
nước ngồi học Tiếng Việt – Trên tư liệu về lỗi từ vựng và ngữ pháp của người Anh,
Mỹ”. Bài nghiên cứu đã chỉ ra rằng khi người nước ngoài học Tiếng Việt thường mắc
phải lỗi từ vựng và ngữ pháp, chỉ ra một số nguyên tắc mắc lỗi khi học và sử dụng
Tiếng Việt. Từ đó đề xuất những phương pháp sửa lỗi để nâng cao chất lượng người
học Tiếng Việt. (Nguyễn Linh Chi, 2009).
Đề tài nghiên cứu khoa học của tác giả Nguyễn Việt Hương về vấn đề: “Dạy kỹ
năng đọc Tiếng Việt”. Trong đề tài này đã nhắc đến những khó khăn cũng như những
thuận lợi của người nước ngoài khi học đọc tiếng Việt. Hiểu rõ những đặc điểm của

tiếng Việt có ảnh hưởng tới q trình dạy đọc. Định hướng cách lập kế hoạch bài học,
tổ chức lớp học cũng như quy trình một bài dạy đọc, phát triển kỹ năng đọc tiếng Việt.
Đề xuất hướng thiết kế tài liệu dạy học. Đây là một trong những cơng trình nghiên cứu
đề cập tới phương pháp luận dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ. Đặc biệt, đã đạt được
kết quả: Phương pháp dạy đọc tiếng Việt được nghiên cứu hệ thống và toàn diện hơn
nhằm trang bị cho người dạy và người học tiếng Việt cả phương pháp luận lẫn những
phương pháp và kỹ năng cụ thể cùng một loại những tư liệu cần thiết cho việc biên
5


soạn và chuẩn bị tài liệu dạy học nhằm mục đích tăng cường, phát triển và cải thiện kỹ
năng đọc trong quá trình học tiếng Việt. Hiện nay đã đáp ứng được nhu cầu của Khoa
tiếng Việt nói riêng và của Việt Nam nói chung trong lĩnh vực dạy tiếng Việt như một
ngoại ngữ (Nguyễn Việt Hương, 2009).
5.2.

Nhận xét chung và các vấn đề cần nghiên cứu

Nhìn chung tất cả các nghiên cứu trên đã làm rõ được những nội dung chính như
sau:
Thứ nhất, chỉ ra được những lỗi mà người nước ngoài thường gặp khi học Tiền
Việt, chủ yếu là lỗi ngữ pháp.
Thứ hai, chứng minh được rằng những người học ngơn ngữ thứ hai ngồi tiếng
mẹ đẻ cần có một phương pháp học phù hợp để có thể tiếp thu một cách đúng đắn và
có hiệu quả khi học.
Thứ ba, đưa ra một số biện pháp nhằm cải thiện những khó khăn mà người nước
ngồi gặp phải khi học Tiếng Việt.
Từ các nghiên cứu trên đã chứng minh một thực tế rằng, hầu hết người nước
ngoài khi học Tiếng Việt đều mắc chủ yếu về lỗi ngữ pháp và nó đã trở nên phổ biến.
Tuy nhiên các nghiên cứu trên chỉ tập trung vào việc chỉ ra những lỗi mà người nước

ngoài khi học Tiếng Việt thường gặp phải, chưa chỉ ra nhiều khó khăn khác mà họ gặp
phải. Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng đều tập chung đề ra giải pháp cải thiện ngữ
pháp và chưa đưa ra nhiều biện pháp toàn diện nhằm cải thiện về nhiều mặt.
Các đề tài nghiên cứu trên sẽ là những kiến thức căn bản và nền tảng cho bài
nghiên cứu này của tôi. Ở đề tài của tôi sẽ tập trung nghiên cứu về những khó khăn mà
sinh viên Quốc tế thường gặp phải khi học Tiếng Việt (Trường hợp sinh viên Quốc tế
tại Khoa Việt Nam học và Tiếng Việt – Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn).
Từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm khắc phục những khó khăn mà họ thường gặp
phải để cải thiện tốt hơn.
6.

Phương pháp nghiên cứu.
6.1.

Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Mục đích của việc nghiên cứu tài liệu: Làm rõ được đề tài nghiên cứu, nắm vững
được các phương pháp nghiên cứu trước đó, giúp bài nghiên cứu có được những thơng
tin cần thiết.

6


Nguồn tài liệu: Các nguồn từ những cơng trình nghiên cứu khoa học đã có trước
đó, luận văn, tạp chí khoa học.
Tiêu chí thu thập tài liệu: Nguồn tư liệu chính xác, có độ tin cậy cao. Q trình
thu thập tài liệu được thu thập từ những vấn đề, khía cạnh có liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
6.2.


Phương pháp phỏng vấn

Nhóm đối tượng được phỏng vấn: Sinh viên trường Đại học Khoa học xã hội và
Nhân văn.
6.3.

Phương pháp điều tra bảng hỏi

Anh/chị đã từng tham gia khóa học nào liên quan đến việc giáo dục kỹ năng
thuyết trình Tiếng Việt một cách hiệu quả hay chưa? Có hoặc khơng.
Nếu câu trả lời là không, xin trả lời câu 1.
Nếu câu trả lời là có, xin trả lời từ câu 2.
1.

Nếu câu trả lời là không, xin anh chị cho biết lý do.

Khơng có điều kiện tham gia.
Thấy việc tham gia là không cần thiết.
Không quan tâm.
2.

Nếu câu trả lời là có, xin anh/chị cho biết tại sao lại tham gia khóa học

giáo dục kỹ kỹ năng thuyết trình?
Do khơng có động lực học tập.
Muốn tìm một mơi trường giao tiếng Tiếng Việt hiệu quả.
Theo sở thích, mong muốn giao tiếp thành thạo
3.

Anh/chị có đồng tình với việc học ngữ pháp một cách hiệu quả rất cần


thiết đối với sinh viên Quốc tế trong q trình học Tiếng Việt? Có hoặc khơng.
4.

Nếu có, thì xin anh/chị cho biết mức độ cần thiết của việc học ngữ pháp?

Cần thiết.
Rất cần thiết.
Cực kỳ cần thiết.
Kết quả điều tra được xử lý dựa trên cơ sở thống kê kế toán. Kết quả thu được sẽ
được mô phỏng trên biểu đồ theo số lượng phần trăm người tham gia trả lời bảng hỏi.

7


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TIẾNG VIỆT VÀ NHU CẦU HỌC TIẾNG
VIỆT CỦA SINH VIÊN QUỐC TẾ.
1.1. Lịch sử hình thành Tiếng Việt
Tiếng Việt là ngơn ngữ có nguồn gốc bản địa, nguồn gốc và quá trình hình thành
gắn liền với dân tộc Việt, thuộc ngữ hệ Nam Á. Trải qua hàng nghìn năm Bắc thuộc và
chống Bắc thuộc, Tiếng Việt có nhiều đặc trưng khác Tiếng Hán, khơng cùng nguồn
gốc, họ hàng. Tuy nhiên, trong quá trình tiếp xúc, để có thể phát triển và làm giàu ngơn
ngữ, Tiếng Việt đã vay mượn rất nhiều từ ngữ Hán. Hình thức vay mượn chủ yếu là
theo hướng Việt Hóa, trước là về mặt âm đọc, sau về mặt ý nghĩa và phạm vi sử dụng.
Bên cạnh đó cịn vay mượn Tiếng Hán theo cách đảo lại vị trí các yếu tố, rút gọn, mở
rộng nghĩa.
Cùng với sự du nhập của Tiếng Hán, chữ Nơm xuất hiện. Nhờ có chữ Nơm mà
nhiều tác phẩm văn học được bảo tồn, đây là thành quả văn hóa lớn của dân tộc. Tuy
nhiên chữ Nơm vẫn có nhiều khuyết điểm: khơng đánh vần được, học chữ nào chỉ biết
chữ đấy, muốn học chữ Nôm tốt phải có một chút vốn từ Tiếng Hán. Khi chữ Pháp

xâm nhập vào Việt Nam thì chữ Quốc ngữ cũng bắt đầu xuất hiện. Thời kỳ đầu chưa
phản ánh một cách khoa học cơ cấu ngữ âm Tiếng Việt. Hai thế kỷ tiếp theo, chữ Quốc
ngữ được cải tiến và đạt tới hình thức ổn định như bây giờ (Kiên, 2020).
1.2. Nhu cầu học Tiếng Việt của người nước ngoài
Trong những năm gần đây, với sự phát triển vươn lên của nền kinh tế, Việt Nam
đã tham gia nhiều tổ chức Quốc tế có uy tín. Bên cạnh đó là sự giao thương, mở cửa
của Việt Nam đã thu hút nhiều cơng ty, doanh nghiệp nước ngồi đã đặt trụ sở, chi
nhánh tại Việt Nam. Nước ta đang khẳng định vị trí của mình trên thế giới với nền
kinh tế tăng trưởng mạnh và một thị trường đầu tư hấp dẫn. Chính vì thế ngày càng có
nhiều người nước ngồi có nhu cầu học Tiếng Việt để thuận lợi cho công việc.
Theo thống kê của Royal English, từ năm 2015 đến nay Trung tâm Đức Trí (TP
Hải Dương) ln duy trì lớp học với số lượng từ 1-5 học viên. Học viên đến từ các
nước như Nhật Bản, Hàn Quốc,Trung Quốc. Mỗi năm Trung tâm đào tạo cho khoảng
40 người nước ngồi (Bình An, 2020).

8


Từ đó cho thấy được rằng có rất nhiều người nước ngồi đã và đang có nhu cầu
học Tiếng Việt và Tiếng Việt đang trở thành một ngôn ngữ được quan tâm trong thời
gian gần đây.
1.3. Khái quát chương trình dạy và học Tiếng Việt tại Khoa Việt Nam học và
Tiếng Việt
Khoa Việt Nam học và Tiếng Việt là một trong những khoa có truyền thống lâu
đời của Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, có uy tín hàng đầu trong tồn
quốc về lĩnh vực nghiên cứu và đào tạo nguồn nhân lực Việt Nam học. Khoa Việt Nam
học có sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, thúc đẩy đam mê nghiên cứu
Tiếng Việt và Việt Nam học, góp phần đẩy mạnh giao lưu và quan hệ giữa Việt Nam
và các nước trên thế giới. Định hướng phát triển của Khoa Việt Nam học đoa là mở
rộng các lĩnh vực nghiên cứu và giảng dạy Việt Nam học theo định hướng tiếp cận liên

ngành và nghiên cứu khu vực học; Củng cố và hiện đại hóa các lĩnh vực truyền thống;
Tăng cường các hoạt động có tính quốc tế hóa, từ liên hết hợp tác quốc tế đến công bố
quốc tế; Xây dựng một số chuyên ngành mới theo định hướng đơn vị đa ngành vừa
nghiên cứu vừa đào tạo.
Tại Khoa Việt Nam học hiện đang đào tạo Tiếng Việt và Văn hóa Việt Nam cho
người nước ngoài theo Hiệp định được ký kết giữa chính phủ Việt Nam và các nước và
trong các chương trình liên kết quốc tế (ĐHQGHN, 2021).
CHƯƠNG 2. NHỮNG KHÓ KHĂN THƯỜNG GẶP CỦA SINH VIÊN QUỐC
TẾ KHI HỌC TIẾNG VIỆT.
2.1. Ngôn ngữ không được sử dụng phổ biến
Khác với những ngôn ngữ khác như là Tiếng Anh, Pháp, Tây Ban Nha,… được
sử dụng phổ biến rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Tiếng Anh cịn là ngơn ngữ được
sử dụng gần như là tất cả các nước trên thế giới. Điều này sẽ đem lại thuận lợi cho
người học những ngơn ngữ này thì có nhiều người sử dụng nó. Cơ hội cao để những
người học có thể thường xuyên giao tiếp với những người cùng học xung quanh để
nâng cao khả năng giao tiếp ngoại ngữ đó.
Đối với Tiếng Việt, đây là ngơn ngữ khơng được sử dụng phổ biến trên thế giới.
Chủ yếu là cộng đồng người Việt Nam ở trong đất nước sử dụng ngơn ngữ này. Bên
cạnh đó cũng có cộng đồng người Việt sống ở nước ngồi sử dụng ngơn ngữ này
nhưng cũng không đáng kể. Điều này là một trong những trở ngại rất lớn đối với
9


những người nước ngồi, đặc biệt là sinh viên có nhu cầu học Tiếng Việt. Khi học
Tiếng Việt, cần có một mơi trường để có thể giao tiếp, nâng cao khả năng giao tiếp của
mình. Đối với sinh viên có nhu cầu học Tiếng Việt để phục vụ cho công việc sau này
thì cần có một mơi trường thuận lợi để có thể phát triển khả năng giao tiếp của mình.
Đối với nhiều sinh viên thì việc tiếp cận với ngôn ngữ này vẫn là một trở ngại lớn.
Đối với sinh viên Quốc tế tại Khoa Việt Nam học và Tiếng Việt thì trở ngại này
khơng phải là q lớn khi có nhiều người cùng học Tiếng Việt với mình. Tuy nhiên,

sinh viên Quốc tế cùng học chung với nhau thì điều kiện giao tiếp của học bị hạn chế
khi khơng có sinh viên Việt Nam học cùng để có thể nâng cao trình độ giao tiếp của
mình. Điều này cũng gây khó khăn trong q trình học tập của sinh viên Quốc tế.
2.2. Khó khăn về sử dụng thanh điệu
Vấn đề này trở nên phổ biến ở hầu hết sinh viên khi học Tiếng Việt, bởi hệ thống
thanh điệu trong Tiếng Việt hết sức phức tạp. Những lỗi về thanh điệu mà sinh viên
thường mắc trong quá trình học Tiếng Việt đó là:
Thứ nhất, nhầm thanh khơng dấu sáng thanh huyền và ngược lại. Bởi sinh viên
ngay từ khi bắt đầu học đã khơng đạt được lộ trình cao của thanh không dấu mà là của
thanh huyền nên càng về cuối âm vực càng thấp làm người nghe có cảm giác giống
thanh huyền. Khi sinh viên học chú ý đúng độ cao nhưng không giữ được trạng thái
bằng phẳng đến cuối mà phát âm trầm khi kết thúc. Do đó mà trường độ phát âm đã
khơng được kiểm sốt.
Thứ hai, nhầm thanh ngã sang thanh sắc, sinh viên thường chỉ quan niệm thanh
ngã là thanh có đường nét xuống rồi đi lên rất đơn giản. Quan niệm này đã làm nó
giống như cách phát âm của thanh sắc. Thực tế, thanh sắc bao gồm 3 giai đoạn phát âm
là đi lên thoai thoải – đi xuống nhanh, mạnh, tắc – đi lên mạnh kết thúc ở độ cao hơn
so với lúc bắt đầu. Sinh viên thường chỉ đảm bảo được ở giai đoạn đầu và cuối, giai
đoạn giữa rất ngắn, cảm giác đứt quãng. Quá trình này phải luyện tập nhiều cho tự
nhiên để không cảm thấy mệt khi phát âm. Tuy nhiên thực tế cũng cho thấy đây là
thanh điệu khó phát âm nhất trong Tiếng Việt.
Thứ ba, nhầm thanh hỏi sang thanh huyền, bởi độ cao của thanh hỏi ngang gần
bằng thanh huyền nhưng thanh hỏi sau phần đi ngang như thanh huyền lại có đường
nét đi xuống rồi đi lên cho cân xứng. Nhiều sinh viên hay mắc lỗi này vì đây là thanh
gãy, mặc dù không đột ngột và mạnh như thanh ngã nhưng làm cho họ khó thích ứng.
10


Đường nét ban đầu giống thanh huyền, phát âm khá dễ nên sau đó họ quên cách tạo
nét gãy và đi lên mà lại giữa nét bằng phẳng như đầu tiên nên cảm giác người nghe

giống thanh huyền.
Đối với thanh sắc bị phát âm ít nhầm lẫn hơn. Thanh nặng là thanh ít bị nhầm lẫn
nhất vì cảm giác ngắn, đột ngột và mạnh của thanh điệu dễ nhớ hơn so với số còn lại
(Chu Phong Lan, 2014).
Thanh điệu là một khó khăn mà hầu hết mọi người đều mắc phải khi học Tiếng
Việt. Ngay cả người bản sứ đã quá quen với Tiếng Việt thì họ cũng vẫn bị nhầm lẫn
thanh điệu do có ảnh hưởng bởi vùng miền khác nhau. Nhiều ngơn ngữ khơng có
thanh điệu phức tạp như Tiếng Việt thì sẽ dễ dàng hơn trong việc tiếp thu. Sinh viên
khi học Tiếng Viết cần chú trọng vào việc phân biệt và cách phát âm đối với những từ
mang thanh điệu bởi chúng rất dễ gây nhầm lẫn trong q trình phát âm. Điều này có
thể dẫn đến việc người nói khơng diễn tả được hết mong muốn của mình và người
nghe cũng khơng hiểu được những gì mà người nói truyền đạt.
2.3. Khó khăn về từ ngữ xưng hơ
Trong giao tiếp thì xưng hơ là yếu tố quan trọng để xác lập mối quan hệ giữa
người nói và người nghe. Khi xưng hơ đúng sẽ giúp cuộc đối thoại phát triển theo
hướng tích cực. Ngược lại khi xưng hô không đúng sẽ làm người tham gia cuộc đàm
thại cảm thấy đối phương thiếu tôn trọng, không lễ phép hoặc không giữ đúng chuẩn
mực. Xưng hô trong Tiếng Việt khó khăn ở chỗ đó là phải dựa vào vị thế xã hội, tuổi
tác, giới tính,… của người đối thoại mà lựa chọn cách xưng hô cho phù hợp.
Trong Tiếng Anh thì giao tiếp đơn giản chỉ là “I” và “YOU”. Nhưng ngược lại ở
Tiếng Việt thì xuất hiện rất nhiều đại từ nhân xưng khác nhau như: “ơng, bà, bố, mẹ,
anh, chị, em, tơi, mình, tớ, câu,…”. Cho nên khi học Tiếng Việt có rất nhiều sinh viên
lúng túng trong việc xưng hơ sao cho đúng. Chính vì thế đã xuất hiện nhiều trường
hợp như “Em chào Bác”, “Cháu chào Anh”, lỗi này rất nghiêm trọng vì khi xưng hô
không đúng sẽ làm phát sinh những từ ngữ không phù hợp với từng lứa tuổi, địa vị
khác nhau (Jelly, 2020).
Trong quá trình học sinh viên đã được học và trang bị những kĩ năng cần thiết
trong giao tiếp và xử lý tình huống nhưng vẫn xảy ra khơng ít trường hợp sử dụng sai
đại từ nhân xưng trong khi giao tiếp.
2.4. Phát âm hệ thống âm vị

11


Trong những năm gần đây, người nước ngoài đến Việt Nam học tiếng Việt ngày
một tăng, yêu cầu của họ đặt ra đối với việc tiếp thu tiếng Việt cũng có sự thay đổi về
chất. Tuy nhiên, việc giảng dạy tiếng Việt cho người nước ngồi cịn gặp khơng ít
những khó khăn như: khái niệm lỗi và lỗi phát âm; giao thoa ngữ âm và cơ chế gây lỗi
ngữ âm
Những khó khăn mà sinh viên nước ngồi gặp phải ở hệ thống âm đầu là khó
phát âm chuẩn xác các âm hữu thanh và thường phát âm thành các âm vô thanh.
Nguyên nhân chủ yếu là do hệ thống âm đầu của tiếng mẹ đẻ thiếu vắng những âm vị
này. Đồng thời sự đối lập hữu thanh và vô thanh cũng không phải là nét khu biệt âm vị
học nổi trội trong hệ thống âm đầu của tiếng mẹ đẻ.
Những khó khăn mà sinh viên nước ngồi gặp ở hệ thống âm chính chủ yếu là
nhóm ngun hàng sau nhất là những nguyên âm có đặc trưng ngắn/dài. Hệ thống âm
cuối có tỉ lệ mắc lỗi khơng đáng kể và nguyên nhân mắc lỗi không rõ ràng như hệ
thống âm đầu và âm chính. Sinh viên nước ngồi khơng mắc lỗi phát âm hệ thống âm
đệm (Chử Thị Bích, 2015).
2.5. Đánh giá chung
Theo khảo sát thu được thông qua bảng hỏi (Bảng hỏi được thực hiện với 8 sinh
viên Quốc tế đang theo học tại Khoa Việt Nam học và Tiếng Việt – Trường Đại học
Khoa học xã hội và Nhân văn) thì 6/8 sinh viên gặp cả 3 khó khăn trên. Đây là một
con số nhỏ, tuy chưa đủ để đại diện cho toàn bộ sinh viên Quốc tế đang theo học tại
Khoa nhưng cũng đã cho chúng ta thấy được 1 thực tế đó là sinh viên hầu hết gặp
những khó khăn trên trong q trình học Tiếng Việt. Mặc dù có mơi trường thuận lợi
để học tập, thư viện sách luôn sẵn sàng để phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu của
sinh viên nhưng phần lớn họ vẫn ln gặp khó khăn. Đặc biệt, trong thời điểm Đại
dịch Covid 19 đang hoành hoành, tất cả mọi công việc giảng dạy và học tập đều phải
chuyển sang hình thức trực tuyến. Đây là một biện pháp được đánh giá là hữu hiệu
nhất trong thời điểm hiện tại nhằm khắc phục những khó khăn đặt ra trước mắt. Tuy

nhiên, điều này cũng gây ảnh hứng rất lớn đối với sinh viên đang học Tiếng Việt.
Thiếu đi môi trường học tập trực tiếp, được tương tác với thầy/cô trên giảng đường và
có thể bày tỏ những thắc mắc một cách nhanh chóng. Dịch Covid đã gây ra trở ngại
cho sinh viên, làm ảnh hưởng đến quá trình học tập của họ.

12


Tóm lại, trong q trình học Tiếng Việt hay bất kỳ một ngoại ngữ nào khác thì
hầu hết mọi người đều mắc phải những lỗi căn bản nhất khi bắt đầu học. Đối với sinh
viên Quốc tế đang theo học Tiếng Việt tại Khoa Việt Nam học thì đây cũng không phải
trường hợp ngoại lệ. Tuy nhiên nếu được sửa chữa một cách có bài bản thì vấn đề này
sẽ trở nên dễ dàng hơn.
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM KHẮC PHỤC NHỮNG KHÓ
KHĂN MÀ SINH VIÊN QUỐC TẾ THƯỜNG GẶP PHẢI TRONG QUÁ TRÌNH
HỌC TIẾNG VIỆT.
3.1. Chú trọng bình diện ngữ âm
Âm vị là đơn vị tối thiểu của hệ thống ngữ âm của một ngôn ngữ dùng để cấu tạo
và phân biệt vỏ âm thanh của các đơn vị có nghĩa của âm thanh .Chú trọng bình diện
ngữ âm trong giảng dạy tiếng Việt cho sinh viên đang theo học Tiếng Việt để họ tránh
mắc lỗi này trong quá trình học. Trong quá trình giảng dạy cũng như viết giáo trình
cần chú ý các hiện giao thoa ngữ âm nói trên.
3.2. Tìm kiếm và sử dụng tối đa dữ liệu trên Thư viện điện tử VNU-LIC

VNU LIC là trung tâm thông tin - thư viện của Đại học Quốc gia Hà Nội,
với đa dạng các chức năng như:
Lưu giữ, quản lý thông tin, tư liệu và thư viện phục vụ công tác đào tạo,
nghiên cứu khoa học (NCKH), triển khai ứng dụng và quản lý của ĐHQGHN;
nghiên cứu, thu thập, xử lý, thông báo, phổ biến và cung cấp tin, tài liệu khoa
học, dịch vụ thông tin phục vụ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động,

học sinh, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh của ĐHQGHN (sau đây
gọi chung là người dùng tin).
Triển khai các hoạt động NCKH thuộc lĩnh vực thông tin - thư viện; ứng
dụng kết quả NCKH nhằm hiện đại hóa hoạt động thư viện, phát triển thư viện
số phục vụ đại học nghiên cứu.
Tư vấn, cung cấp các dịch vụ thơng tin - thư viện; tổ chức các khóa bồi
dưỡng nhằm nâng cao nghiệp vụ, kiến thức về thông tin - thư viện cho đội ngũ
nhân sự làm công tác thông tin, tư liệu, thư viện và người dùng tin ở trong và
ngoài ĐHQGHN.
13


Chính vì vậy, sinh viên Quốc tế đang theo học tại Khoa Việt Nam học và
Tiếng Việt cần biết tận dụng tối ưu nguồn dữ liệu trên thư viện. Bởi chúng ta có
thể tìm kiếm và khai thác thơng tin bất cứ lúc nào để thuận tiện cho việc học tập
và nghiên cứu.
3.3. Sáng tạo ứng dụng học Tiếng Việt
Hiện nay trên nền tảng mạng xã hội cũng đã có nhiều ứng dụng học Tiếng Việt
dành cho người nước ngoài. Tuy nhiên, hầu hết các ứng dụng này chủ yếu rèn luyện kỹ
năng đọc, viết Tiếng Việt. Điều này chưa thực sự phát huy được khả năng giao tiếp
được Tiếng Việt của người học. Sáng tạo một ứng dụng học Tiếng Việt mới để có thể
kết nối với những người học Tiếng Việt khác, giúp họ có mơi trường thuận lợi để học
Tiếng Việt. Đặc biệt khi ứng dụng có thể kết nối với người bản xứ nói Tiếng Việt thì
họ có thể giúp những người đang học Tiếng Việt trong quá trình luyện giao tiếp và
phát âm.
Đối với sinh viên Khoa Việt Nam học được học trực tiếp trên giảng đường cùng
với giảng viên có bề dày kinh nghiệm họ sẽ được tiếp thu một cách bài bản bài học.
Tuy nhiên, việc học trên giảng đường như vậy là vẫn chưa đủ, họ cần có thêm một nền
tảng để có thể rèn luyện thêm khả năng giao tiếp của mình.


14


KẾT LUẬN
Đối với quá trình học Tiếng Việt hay một ngoại ngữ nào khác thì tất cả mọi người
đều gặp khó khăn trong q trình học. Bởi chúng ta ở một nước khác và đang trong
quá trình lĩnh hội một ngơn ngữ mới thì khơng thể nào tránh khỏi những khó khăn và
thách thức đặt ra trong q trình học tập và nghiên cứu. Như đã trình bày ở trên, đề tài
này tập trung vào nghiên cứu những khó khăn mà sinh viên Quốc tế đang theo học
Tiếng Việt tại Khoa Việt Nam học và Tiếng Việt thường gặp phải trong q trình học.
Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế được những khó khăn, giúp họ có thể dễ
dàng hơn trong q trình học tập và nghiên cứu.
Trong chương 2 đã nêu ra một số những khó khăn mà người học Tiếng Việt
thường gặp phải và những vấn đề này cũng xảy ra ở những sinh viên Quốc tế đang
theo học chương trình Tiếng Việt tại Khoa Việt Nam học và Tiếng Việt. Theo khảo sát
một số sinh viên thì hầu hết họ đều gặp những khó khăn trong q trình học Tiếng Việt
mặc dù được rèn luyện trong một môi trường thuận lợi.
Trong chương 3 đã nêu ra một số giải pháp nhằm hạn chế những khó khăn chung
mà hầu hết các sinh viên Quốc tế đều gặp phải. Đây là những giải pháp mang xu
hướng cá nhân đặt và một bài nghiên cứu nên không thể đảm bảo được tất các các sinh
viên đều có thể áp dụng. Tuy nhiên, đây đều là những biện pháp có thể khắc phục một
cách căn bản nhất giúp người học dễ dàng hơn trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Từ những điều trên đều hướng tới một mục đích đó là giúp sinh viên Quốc tế có
thể giảm bớt được những khó khăn trong q trình học Tiếng Việt. Từ đó hình thành
cho mình những kỹ năng, kiến thức đầy đủ để phục vụ cho cuộc sống và trong công
việc.

15



TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bình An. (2020, November 19). Dạy tiếng Việt cho người nước ngồi: Lan tỏa
ngơn ngữ, văn hóa Việt. BaoHaiDuong. />Chu Phong Lan. (2014, November 5). Thanh điệu với người nước ngồi học
tiếng Việt. 123VIETNAMESE. />Chử Thị Bích. (2015). NGHIÊN CỨU NHỮNG KHÓ KHĂN CƠ BẢN TRONG
VIỆC PHÁT ÂM HỆ THỐNG ÂM VỊ TIẾNG VIỆT CỦA NGƯỜI NƯỚC NGỒI
[Working Paper]. />Chương trình tiếng Việt cho người nước ngồi. (n.d.). Retrieved August 10,
2021, from />Chương trình tiếng Việt ngắn hạn cho người nước ngồi. (n.d.). Chương trình
tiếng Việt ngắn hạn cho người nước ngoài. Retrieved August 10, 2021, from
:443/chuong-trinh-tieng-viet-ngan-han-cho-nguoi-nuocngoai.html
ĐHQGHN T. Đ. học K. học X. hội và N. (2021). Khoa Việt Nam học và Tiếng
Việt. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - ĐHQGHN.
/>Duy T. (2016). GIẢNG DẠY TIẾNG VIỆT CHO NGƯỜI NƯỚC NGỒI NĨI
TIẾNG ANH BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIAO TIẾP.
Jelly. (2020, July 30). Người nước ngồi học tiếng Việt, tại sao khơng? Learning
Vietnamese for Foreigners. />Kiên. (2020, April 29). Tóm Tắt Bài Khái Quát Lịch Sử Tiếng Việt.
/>
16


Kim Ngân. (n.d.). Tiếng Việt như thế nào trong mắt người Tây? Edu2Review.
Retrieved August 10, 2021, from />Ngọc Hà T. T. (2018, November 17). Dạy tiếng Việt cho Tây - Kỳ 1: 6 cái khó
của tiếng Việt. TUOI TRE ONLINE. />Nguyễn Linh Chi. (2009, July 28). Lỗi ngôn ngữ của người nước ngoài học tiếng
Việt ( trên tư liệu lỗi từ vựng, ngữ pháp của người Anh, Mỹ ) 2009—LUẬN ÁN TIẾN
SĨ - Cơ sở dữ liệu toàn văn.
Nguyễn Thiện Nam. (2001). Khảo sát lỗi ngữ pháp tiếng Việt của người nước
ngoài và những vấn đề liên quan 2001—LUẬN ÁN TIẾN SĨ - Cơ sở dữ liệu toàn văn.
Nguyễn Việt Hương. (2009). Dạy kỹ năng đọc tiếng Việt: Đề tài NCKH.
QX.2004.09. ĐHKHXH&NV.
ThS Chu Phong Lan. (2019). Kỹ thuật dạy ngữ âm tiếng Việt cho người nước

ngoài trong buổi đầu tiên | 123VIETNAMESE. />Vũ Đậu. (2017). Nguồn gốc hình thành và lịch sử phát triển của Tiếng Việt.
/>
17


PHỤ LỤC

Hình ảnh các bạn sinh viên Quốc tế chụp cùng thầy Nguyễn Thiện Nam –
Trưởng khoa Việt Nam học và Tiếng Việt

18


Các bạn sinh viên Quốc tế trong Ngày hội văn hóa ẩm thực

PGS.TS Nguyễn Chí Hịa đang giảng dạy Tiếng Việt cho sinh viên nước ngoài
19


20



×