Tải bản đầy đủ (.docx) (123 trang)

Phân tích tình hình tài chính giai đoạn 2016 2018 nhằm đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.66 KB, 123 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài/Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển cần xây dựng cho mình đề án, chiến lược thường xun để thích nghi với sự biến
động của thị trường, để có thể nâng cao giá trị của công ty cũng như tối đa hóa lợi nhuận.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động tài chính xuất hiện
và bao quát trong cả quá trình hoạt động của doanh nghiệp, từ khâu tạo vốn ban đầu cho
đến khâu phân phối lợi nhuận cuối cùng. Đồng thời, cùng với sự phát triển của nền kinh
tế, những mối quan hệ tài chính cũng ngày càng phong phú và phức tạp. Chính vì vậy,
mỗi doanh nghiệp cần phải tiến hành phân tích kĩ lưỡng tình hình tài chính hàng năm,
dựa trên đó để đánh giá lại điểm mạnh, điểm yếu của công ty và xây dựng hướng đi
đúng đắn trong tương lai.
Hiện nay, cuộc Cách mạng 4.0 đã là xu hướng tất yếu của thời đại, doanh nghiệp
và nhà nước đều nhận ra rằng khơng thích nghi chính là tự loại bỏ mình khỏi cuộc chơi.
Bởi vậy nhanh chóng đón đầu xu thế chính là nhiệm vụ, sứ mạng và con đường duy nhất
để phát triển. Đối với Công ty cổ phần FPT, đơn vị hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh
vực công nghệ và điện tử viễn thơng, thì phần trách nhiệm càng nặng nề, quan trọng.
Công ty cổ phần FPT là đơn vị tiên phong trong cuộc cách mạng số, chuyển đổi số diễn
ra trong cả nước, nắm vai trò xây dựng và cung cấp hạ tầng cơ sở cho cuộc cách mạng
4.0 diễn ra tại Việt Nam.

1


Trong những năm gần đây, Công ty cổ phần FPT đã có những thành tựu ấn tượng
như lọt vào top 10 doanh nghiệp tư nhân hàng đầu Việt Nam và đạt được nhiều giải
thưởng cao quý cấp nhà nước và khu vực như giải thưởng ở hạng mục Chính quyền số
của Tổ chức Cơng nghiệp điện tồn Châu Á-Châu Đại Dương và giải thưởng thương
hiệu xuất sắc thế giới do Tổ chức thương hiệu Châu Á-Thái Bình Dương trao tặng. FPT
rõ ràng vẫn thể hiện vị thế hàng đầu của mình trong ngành cơng nghệ và viễn thơng. Các
chỉ số tài chính của FPT vẫn ln duy trì ở mức cao so với trung bình ngành. Tuy nhiên,


sự tăng trưởng của FPT trong giai đoạn 2016-2018 không phải là một sự tăng trưởng ổn
định mà vẫn có những biến động lớn ở những chỉ số doanh thu và lợi nhuận trước thuế.
Bởi vậy, cần thiết phải có sự nghiên cứu, tìm hiểu và phân tích tình hình tài chình củaCơng ty
cổ phần FPT để thấy được nguyên nhân của sự biến động và từ đó đưa ra những
biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty. Nhận thức được tầm quan trọng
của việc phân tích tình hình tài chính Cơng ty cổ phần FPT, em quyết định chọn đề tài
"Phân tích tình hình tài chính giai đoạn 2016-2018 nhằm đưa một số giải pháp
nhằm cải thiện tình hình tài chính của Cơng ty cổ phần FPT" để làm khóa luận tốt
nghiệp.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của khóa luận là phân tích tình hình tài chính của cơng ty cổ phần FPT,
từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tài chính của cơng
ty. Đe đạt được mục tiêu đó, khóa luận sẽ thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau:
-Hệ thống hóa những khái niệm, lí luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
-Đánh giá thực trạng tình hình tài chính Cơng ty cổ phần FPT dựa trên việc phân
tích các báo cáo tài chính
-Đe xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động tài
chính của Cơng ty cổ phần FPT
3. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở dữ liệu: dựa trên báo cáo tài chính họp nhất của cơng ty cổ phần FPT trong
3 năm 2016-2018
Phương pháp nghiên cứu: để đạt được mục tiêu đề ra, bài khóa luận sử dụng cơng
cụ thống kê mô tả kết họp với phương pháp tổng họp và so sánh kết quả kinh doanh của
Công ty cổ phần FPT giữa các năm từ 2016-2018 với nhau, cũng như so sánh với công
2


ty cùng ngành. Bài viết tiếp cận ở góc độ so sánh, đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu
tài chính để đưa ra kết luận.
4. Cấu trúc khóa luận

Ngồi phần mở đầu và kết luận, khóa luận tốt nghiệp được chia làm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận chung về Tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh
nghiệp
Chương 2. Tổng quan và thực trạng tình hình tài chính của cơng ty cổ phần FPT.
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của cơng ty cổ phần FPT
Chương 1. Cơ sở lý luận chung về Tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính

3


doanh nghiệp
1.1.

Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

1.1.1.

Khái niệm TCDN

"Tài chính doanh nghiệp là q trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền
tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới mục tiêu
của doanh nghiệp".2
Các hoạt động liên quan tới tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ chính
là hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp là biểu
hiện của những mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp với các chủ thể khác trong nền
kinh tế, bao gồm: mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nuớc, mối quan hệ giữa doanh
nghiệp với các chủ thể kinh tế khác là đối tác, khách hàng,... và mối quan hệ nội bộ bên
trong doanh nghiệp.
Quan hệ của doanh nghiệp thể hiện qua việc nhà nuớc cấp vốn cho các doanh
nghiệp nhà nuớc hoạt động, hay đua ra những gói hỗ trợ cho những doanh nghiệp đặc

biệt, hoạt động trong những lĩnh vục đặc thù. Nguợc lại, doanh nghiệp thục hiện nghĩa
vụ đóng các loại thuế, phí, lệ phí cho nhà nuớc.
Quan hệ của doanh nghiệp với các đối với các chủ thể kinh tế khác thể hiện ở các
mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác, với các tổ chức tín
dụng,.... Mối quan hệ về mặt thanh toán giữa các doanh nghiệp nhu vay vốn hoặc cho
vay vốn, đầu tu, mua bán vật tu, hàng hóa, trả tiền phí dịch vụ, tiền bảo hiểm, trả cổ tức,
tiền lãi trái phiếu,....; mối quan hệ phát sinh trong quá trình vay vốn, hồn trả vốn và
thanh tốn tiền lãi cho các ngân hàng, tổ chức tín dụng,... chính là biểu hiện của quan
hệ tài chính giữa doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác.

2 Giáo trình "Tài chính doanh nghiệp", NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2016), tr.ll

4


Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp thể hiện ở những mối quan hệ đối với các
phòng ban, đơn vị trong việc nhận, tạm ứng, thanh toán tạm ứng, thanh toán tài sản cũng
nhu việc thành lập các quỹ; mối quan hệ đối với nhân viên công ty trong việc trả luơng,
thuởng, thu tiền nộp phạt,... Ngoài ra, là các hoạt động khác nhu phân phối lợi nhuận
sau thuế của doanh nghiệp, tạo lập các quỹ đầu tu phát triển trong tuơng lai hay trả cổtức cho
cổ đông.
1.1.2.

Chức năng, vai trị của tài chỉnh doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp có 3 chức năng chính:
1.1.2,1,

Chức năng xác định, huy động, tồ chức và luân chuyển nguồn vốn để đám báo


hoạt động sán xuất kinh doanh đuợc diễn ra liên tục.
Doanh nghiệp là đơn vị sản xuất kinh doanh, cung cấp hàng hóa dịch vụ cho thị
truờng, bởi vậy sẽ phát sinh nhu cầu về vốn. Tùy theo loại hình, quy mơ, phuơng thức,
lĩnh vục hoạt động mà doanh nghiệp có thể huy động tại các nguồn: Ngân sách nhà nuớc
cấp, vốn liên doanh, vốn tụ bổ sung, vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác,...
Nội dung của chức năng này bao gồm:
Thứ nhất, định mức nhu cầu vốn (bao gồm cả vốn hru động và vốn cố định) để
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Đe thục hiện hoạt động này cần phải dựa
trên đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp nhu quy trình sản xuất, đặc thù của sản
phẩm,... Đồng thời, nhà hoạch định chiến luợc còn phải nắm đuợc quy luật biến động
và mối quan hệ giữa các chỉ số doanh thu, tài sản, nguồn vốn để đua ra quyết định. Đe
định mức nhu cầu vốn cần dựa vào Báo cáo tài chính kỳ truớc cùng với dụ kiến doanh
thu của kỳ kế hoạch.
Thứ hai, xem xét và cân đối họp lý giữa nhu cầu về vốn và khả năng huy động
vốn. Neu nguồn vốn doanh nghiệp dồi dào, khả năng về vốn lớn hơn nhu cầu, doanh
nghiệp có thể tính đến việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm kiếm thêm thị
truờng để phát triển. Nguợc lại, nếu nhu cầu sử dụng vốn lớn hơn khả năng doanh nghiệp
có thể đáp ứng, cần phải có biện pháp huy động thêm nguồn vốn bên ngồi, nhung phải
đảm bảo chi phí sử dụng vốn ở mức họp lý.

5


Thứ ba, phân bổ họp lý nguồn vốn sao cho với luợng vốn ít nhất nhung đạt đuợc
hiệu quả cao nhất. Đây là một nguồn lục hữu hạn, bởi vậy quyết định phân bổ nguồn
vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với tuơng lai của doanh nghiệp. Đối với doanh
nghiệp đã tăng truởng ổn định trong nhiều năm thì quyết định phân bổ nguồn vốn càng
khó khăn hơn. Bởi họ phải đứng truớc lụa chọn khó khăn nhu nên đầu tu vào những
lĩnh vục tiềm năng khác hay tăng cuờng năng lục cạnh tranh của ngành kinh doanh chính
hoặc nên trả hoặc tăng cổ tức hay khơng hoặc nên tiến hành mua lại hoặc đầu tu vàocông ty

khác hay khơng,....
1.1.2.2.

Chức năng phân phối thu nhập tài chính doanh nghiệp

Thu nhập có đuợc từ bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, lợi tức cổ phiếu, lãi cho
vay, thu nhập từ các hoạt động khác thuờng đuợc doanh nghiệp phân phối nhu sau:
Đầu tiên là để bù đắp những yếu tố đầu vào đã tiêu hao trong quá trình sản xuất
kinh doanh nhu: khấu hao tài sản cố định, chi phí vật tu, vật liệu, nguyên nhiên liệu, chi
phí nhân cơng, tiền luơng và các khoản trích theo luơng, chi phí dịch vụ mua ngồi, chi
phí khác bằng tiền, thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có lãi),....
Phần lợi nhuận cịn lại sẽ đuợc phân bổ để: bù đắp các chi phí khơng đuợc trừ
khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, chia lãi cho các thành viên góp vốn, chia cổ tức
cho các cổ đông hoặc phân phối lợi nhuận vào các quỹ của doanh nghiệp.
1.1.2.3.

Chức năng giám đốc đối với quá trình sán xuất kinh doanh.

Hoạt động giám đốc tài chính là việc kiểm sốt q trình hình thành và vận động
của các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Thông qua việc kiểm tra, đánh giá các thông số
về cơ cấu, tỷ trọng của nguồn vốn đuợc huy động và sử dụng trong hoạt động kinh
doanh; thơng qua việc tính tốn các yếu tố của chi phí giá thành và chi phí luu thơng;
thơng qua việc thống kê các khoản thanh tốn các khoản cơng nợ nộp vào ngân sách nhà
nuớc, các khoản trả nguời bán, trả lãi tín dụng, chi trả cho công nhân viên, chủ thể quản
lý doanh nghiệp có thể nhận ra những sơ hở trong cơng tác điều hành, quản lý doanh
nghiệp, từ đó có thể đua ra những quyết định để ngăn chặn những tổn thất có thể xảy ra.
Ngồi ra, việc kiểm tra thuờng xuyên, toàn diện việc chấp hành các quy định về kỷ luật
tài chính, kỷ luật tín dụng hay kỷ luật tốn cũng giúp cho nhà quản lý duy trì và nâng
cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh.


6


1.2.

Phân tích TCDN

1.2.1.

Khái niệm, ỷ nghĩa và mục tiêu phân tích tài chỉnh doanh nghiệp

1.2.1.1,

Khái niêm về phân tích tài chính doanh nghiêp

7


Từ cuối thế kỉ XIX, phân tích tài chính doanh nghiệp đã đuợc các nhà quản trị
chú ý. Và từ đầu thế kỉ XX đến nay, sụ phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính và sụ
phổ biến rộng rãi của công nghệ thông tin đã thúc đẩy nhu cầu nâng cao hiệu quả quản
lý doanh nghiệp, chính nhờ vậy mà vai trị của hoạt động phân tích tài chính doanhnghiệp ngày
càng trở nên cần thiết cho mỗi doanh nghiệp.
Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong
mọi đơn vị kinh tế, từ các doanh nghiệp cho đến các tổ chức công cộng, tổ chức xã hội
hay các cơ quan quản lý. Tất nhiên, do sự phát triển trong mỗi thời kì khác nhau mà sẽ
có nhiều quan điểm khác nhau về phân tích tài chính doanh nghiệp. Nhưng tựu chung
có thể trình bày khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp như sau:
"Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc ứng dụng các cơng cụ và kĩ thuật phân
tích đối với các báo cáo tài chính tổng họp và mối liên hệ giữa các dữ liệu để đưa ra các

dự báo và các kết luận hữu ích trong phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính cịn là việc sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích năng lực và vị
thế tài chính của một doanh nghiệp, và từ đó đánh giá và dự báo năng lực tài chính của
doanh nghiệp trong tương lai"3
1.2.1.2,

Ỷ nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp

Hoạt động phân tích tài chính có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi doanh nghiệp. Thông
qua việc so sánh, đánh giá các số liệu, nhà quản trị nắm vững thực trạng và nhận thức
được những tiềm năng của doanh nghiệp. Từ đó, kết họp với việc phân tích báo cáo tài
chính, tính tốn các chỉ tiêu đặc trưng, các nhà hoạch định chiến lược của công ty sẽ đưa
ra những dự báo, xác định được hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro có thể gặp
phải trong tương lai. Nhờ quy trình phân tích tài chính mà những nhận định chủ quan,
trực giác trong kinh doanh sẽ giảm bớt, tính chắc chắn trong hoạt động kinh doanh sẽ
được nâng cao. Ngoài ra, phân tích tài chính góp phần kiểm tra một cách tồn diện và
có hệ thống về tình hình sản xuất của doanh nghiệp. Như vậy, kết quả của hoạt động
phân tích tài chính đã làm rõ những yếu tố để đưa ra dự báo tài chính, mà dự báo chính
là nền tảng để đưa ra nhưng quyết định quản trị. Có thể nói, phân tích tài chính góp phần
tích cực nâng tầm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, khiến cho doanh nghiệp phát
huy được ưu điểm, hạn chế được nhược điểm.
3 Giáo trình "Tài chính doanh nghiệp", NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2016), tr.93

8


1.2.1.3,

Muc tiêu của viêc phân tích tài chính doanh nghiệp


9


Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá khả năngthanh tốn,
khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt động và sinh lời của doanh nghiệp, từ
đó đưa ra những dự đốn về kết quả hoạt động cũng như mức doanh lợi doanh nghiệp
có thể đạt tới. Cũng có thể nói, phân tích tài chính là cơ sở để các đối tượng liên quan
đưa ra những dự báo tài chính. Phân tích tài chính có thể để phục vụ những đối tượng
khác nhau tùy theo mục đích của họ như để tác nghiệp (đối với những nhà quản lý, nhà
đầu tư,...) hoặc để nghiên cứu (đối với những đối tượng cả trong và ngoài doanh nghiệp)
hoặc để kiểm tra, kiểm soát (đối với cơ quan nhà nước). Mỗi đối tượng khi phân tích
tài chính sẽ có góc nhìn khác nhau và hướng tới những mục tiêu khác nhau, cụ thể:
Đối với những người quản lý doanh nghiệp: Mục tiêu hướng tới là xây dựng một
quy trình đánh giá tài chính thường xun, theo chu kì để phân tích hoạt động kinh
doanh trong q khứ, đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn, khả năng thanh toán và khả
năng sinh lời trong giai đoạn tiếp theo. Đây cũng là cơ sở để đưa ra những tham vấn cho
lãnh đạo cấp cao hơn, đảm bảo những quyết định cuối cùng phù họp với thực tế doanh
nghiệp có thể đáp ứng. Phân tích tài chính là tiền đề để xây dựng đề án hoạt động cho
doanh nghiệp trong tương lai.
Đối với các nhà đầu tư (các cổ đơng, thành viên góp vốn hay các nhà đầu tư
khác): Vốn của các nhà đầu tư được giao cho doanh nghiệp sử dụng và họ được hưởng
lợi từ cổ tức được chia hoặc sự thặng dư giá trị của phần vốn họ sở hữu. Tất nhiên, họ
cũng có thể gặp những rủi ro bởi lợi ích họ được hưởng phụ thuộc vào lợi nhuận thu
được của doanh nghiệp. Bởi vậy, mối quan tâm của họ là sức sinh lời bình quân của mỗi
đồng vốn họ bỏ ra là bao nhiêu? Giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị thường so
với mệnh giá chênh lệch như thế nào, biến động ra sao? Các dự án đầu tư dài hạn có
được xây dựng trên một cơ sở vững chắc hay không, có tiềm năng sinh lời hay khơng?
......Như vậy, có thể thấy mục đích của các nhà đầu tư khi phân tích tài chính doanh
nghiệp chính là để phát hiện triển vọng của doanh nghiệp và giá trị của các cổ phiếu trên
thị trường chứng khoán.


1
0


Đối với chủ nợ của doanh nghiệp (những người cho vay, ngân hàng, các tổ chức
tín dụng): Những nhà cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp kiếm thu nhập bằng lãi suất
tiền vay và họ quan tâm nhất khả năng hoàn trả tiền vay của doanh nghiệp. Đối với các
khoản vay ngắn hạn, tổ chức tín dụng sẽ quan tâm đến khả năng thanh toán của doanhnghiệp,
kiểm tra xem nguồn tiền mặt và các tài sản khác có khả năng thanh khoản cao
của doanh nghiệp có đủ duy trì hoạt động kinh doanh và trả tiền lãi hay không. Đối với
khoản vay dài hạn, các nhà cung cấp tín dụng dài hạn sẽ thẩm định những dụ án đầu tu
dài hạn của doanh nghiệp, đánh giá khả năng sinh lời từ dụ án cũng nhu kiểm sốt dịng
tiền mà doanh nghiệp đầu tu vào dụ án. Tất cả là để đảm bảo khả năng doanh nghiệp
hoàn trả nợ nhờ lợi nhuận của dụ án đầu tu dài hạn.
Đối với nguời lao động huởng luơng trong doanh nghiệp: Nguời lao động trong
doanh nghiệp có thu nhập từ tiền luơng và một số cịn có một phần vốn góp nhất trong
doanh nghiệp (nhiều doanh nghiệp thuởng cho nhân viên bằng cổ phiếu công ty). Hai
nguồn thu nhập này đều phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy,
mục đích huớng tới của những cá nhân cũng tập trung vào việc đánh giá lợi nhuận của
cơng ty, cùng với đó là cơ hội thăng tiến và những chính sách khen thuởng của doanh
nghiệp.
Đối với các cơ quan quản lý nhà nuớc (cơ quan thuế, cơ quan tài chính các cấp,
cơ quan hải quan, cơ quan quản lý thị truờng, cơ quan thống kê,...): Các cơ quan này có
nhiệm vụ thục hiện công tác giám sát các đơn vị trong nền kinh tế. Mà diễn biến của
nền kinh tế đều đuợc phản ánh qua sụ chuyển động của các nguồn lục tài chính giữa các
doanh nghiệp và các chủ thể liên quan khác. Thế nên, phân tích tài chính doanh nghiệp
giúp cho các cơ quan thục hiện tốt việc giám sát các doanh nghiệp thục hiện nghĩa vụ
với nhà nuớc và tn thủ pháp luật hiện hành.
1.2.2 Quy trình phân tích tài chỉnh doanh nghiệp

1.2.2.1, Thơng tin sứ dung phân tích tài chính doanh nghiêp
-Thơng tin từ bên ngồi doanh nghiệp:

1
1


Thơng tin bên ngồi mà doanh nghiệp quan tâm là những thông tin chung về nền
kinh tế (trạng thái nền kinh tế, chính sách thuế, uu đãi, lãi suất, những quy định pháp
luật sắp đuợc ban hành,...) và ngành kinh doanh mà doanh nghiệp tham gia (cơ cấu, tỉ
trọng, vai trị và vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơng nghệ mới đuợc áp dụng, tình
trạng sản phẩm, thị phần,...). Căn cứ vào những thông tin này, doanh nghiệp có thể nắm
đuợc khái qt tình hình diễn biến của cả nền kinh tế nói chung và biến động của riêng
từng ngành, lĩnh vục kinh doanh nói riêng. Từ đó, nhà hoạch định chiến luợc của doanhnghiệp
có thể phát hiện những tiềm năng và hạn chế của nền kinh tế.
Đe tiếp cận nguồn thơng tin bên ngồi, doanh nghiệp có thể tham khảo thông tin
từ các cơ quan nhà nuớc, tổ chức tài chính, các ngân hàng thuơng mại. Đây là các đơn
vị có nhiều thơng tin về tình hình phát triển chung của xã hội, tình hình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, Công ty, tổng công ty lớn có sức ảnh huởng đến nền kinh
tế. Ngồi ra, doanh nghiệp cũng có thu thập thơng tin từ chính những đối thủ cạnh tranh
trong cùng lĩnh vục. Hàng năm, các doanh nghiệp sẽ phải cơng khai tình hình tài chính
của mình qua các báo cáo thuờng niên và báo cáo tài chính. Nguồn thơng tin này có vai
trị quan trọng giúp các nhà quản lý nhận biết đuợc thục lục của đối thủ và từ đó đua ra
chiến luợc để nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị truờng.
-Thông tin từ bên trong doanh nghiệp:
Thông tin bên trong doanh nghiệp bao gồm mọi nguồn thông tin liên qua đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó, nhu các thơng tin về: phát triển sản
phẩm, nhân sụ, tài chính,... Trong đó, hệ thống báo cáo tài chính nắm một vai trị hết
sức quan trọng và báo cáo tài chính thuờng niên của doanh nghiệp chính là tu liệu mang
tính bắt buộc để tiến hành q trình phân tích. Báo cáo tài chính trình bày những thơng

tin hết sức tổng quát nhung lại chỉ ra đuợc tình hình chung của cơng ty từ tài sản, các
nguồn vốn, các khoản nợ và sụ vận động của chúng. Báo cáo tài chính cung cấp nhung
thơng tin tài chính chủ yếu của doanh nghiệp để từ đó có thể đánh giá kết quả sản xuất
kinh doanh trong kì hoạt động. Báo cáo tài chính cịn giúp nhà quản lý kiểm sốt đuợc
tình hình huy động và sử dụng vốn vào hoạt động đầu tu kinh doanh có hiệu quả khơng.
Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh,
Báo cáo hru chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính.
1.2.2.2.

Các buớc thuc hiên phân tích tài chính doanh nghiêp
1
2


Thu thập

Xử lý thông

Dự báo và ra

thông tin

tin

quyết định

-Thu thập thông tin:

1
3



Đe đua ra đuợc quyết định thích đáng, nhà phân tích cần tận dụng mọi nguồn
thơng tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả thông tinnội bộ
bên trong doanh nghiệp và những thông tin chung của nền kinh tế bên ngồi
doanh nghiệp, các thơng tin có thể là dưới dạng số liệu, có thể dưới dạng giá trị. Tất
nhiên, hoạt động thu thập phải đảm bảo các tài liệu có tính chính xác và khách quan.
Nhiệm vụ đầu tiên của nhà phân tích chính là tập họp các nguồn thơng tin đó, để chuẩn
bị cho bước đánh giá tiếp theo.
-Xử lý thông tin:
Những nhà phân tích với mục đích và ứng dụng khác nhau sẽ sử dụng những
phương pháp khác nhau để tiến hành phân tích những tài liệu đã thu thập được ở bước
đầu tiên. Ngoài ra, diễn biến của hoạt động tài chính chịu ảnh hưởng từ nhiều ngun
nhân tổng hịa lại mà thành. Bởi vậy, để đánh giá tác động của các nguyên nhân khác
nhau ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu, các nhà phân tích tài chính phải sử dụng
nhiều cách thức phân tích khác nhau (so sánh, liên hệ, toán kinh tế,...) để đưa ra những
số liệu dưới các dạng khác nhau (số tương đối, số tuyệt đối, số bình qn,...). Nói chung,
hoạt động xử lý thơng tin tài chính là q tình sắp xếp, vận dụng, tính tốn các thông tin
đã thu thập được theo những mục tiêu nhất định, nhằm xác định những nguyên nhân cốt
lõi dẫn tới kết quả đạt được, tạo tiền đề cho quá trình dự báo và ra quyết định tiếp theo.
-Dự báo và ra quyết định:

1
4


Dù cho nhà phân tích là các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư hay các
nhà cho vay, các đơn vị tín dụng, thì mục tiêu chủ yếu của q trình phân tích tài chính
doanh nghiệp cũng là để hỗ trợ cho việc ra quyết định. Ket quả của việc phân tích tài
chính là nền tảng cho những chiến lược sắp tới của doanh nghiệp (giữ nguyên hay cải

tiến quy trình hoạt động), hay những dự án sắp tới của nhà đầu tư. Bởi vậy, quyết định
của các lãnh đạo doanh nghiệp, của các nhà đầu tư, của các tổ chức tín dụng,... có họp
lý, có thích đáng hay khơng chính là phụ thuộc vào chất lượng của hoạt động phân tích
tài chính doanh nghiệp. Có thể nói phân tích tình hình tài chính là cơ sở khoa học để dự
báo tình hình tài chính doanh nghiệp trong giai đoạn sau và góp phần tăng tính khách
quan và chính xác cho những quyết định cuối cùng của những nhà hoạch định chiếnlược.
1.2.3.

Các phương pháp phân tích tài chỉnh doanh nghiệp

1.2.3.1, Phương pháp so sánh
Đe phân tích tình trạng tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân tích thường
so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Bởi vậy, điều kiện để áp
dụng phương pháp so sánh là phải có ít nhất hai chỉ tiêu, và hai chỉ tiêu này phải đảm
bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế, về phương pháp tính tốn, về thời gian và đơn
vị đo lường.
Khi tiến hành phương pháp so sánh, tùy theo mục đích mà các nhà phân tích sẽ
áp dụng các gốc so sánh khác nhau. Khi muốn đánh giá xu hướng, tốc độ phát triển của
một chỉ tiêu tài chính, cần so sánh kỳ này với kỳ trước (hoặc nhiều kỳ trước). Kỳ gốc
thường nằm ở 1-5 năm về trước. Khi muốn nhận định về vị thế của doanh nghiệp trong
ngành, cần lấy gốc là chỉ tiêu ở mức trung bình của tồn ngành hoặc các chỉ tiêu của đối
thủ cạnh tranh trong ngành để so sánh với chỉ tiêu của doanh nghiệp. Khi muốn kiểm
sốt tình hình thực hiện dự án, cần lấy gốc so sánh là chỉ tiêu mà kế hoạch đặt ra đem
đối chiếu với chỉ tiêu thực tế trong hiện tại. Khi muốn thấy được ý nghĩa của từng khoản
mục tác động đến tình hình tài chính như thế nào, cần đánh giá theo chiều dọc để thấy
được tỉ trọng của mỗi khoản mục. Các nhà phân tích sẽ kết họp các phương hướng so
sánh nêu trên để đưa ra một kết luận tổng quát về các tỷ số phân tích.
Có hai dạng so sánh bao gồm so sánh bằng số tuyệt đối và so sánh bằng số tương
đối. So sánh bằng số tuyệt đối mang tính định lượng rõ ràng, cho thấy sự tăng giảm về
mặt qui mô của chỉ tiêu cần phân tích. So sánh bằng số tương đối cho thấy mối tương

1
5


quan về tỉ lệ giữa các chỉ tiêu trong kỳ gốc và kỳ so sánh. Có hai loại số tương đối thường
được sử dụng là số tương đối động thái và số tương đối điều chỉnh, số tương đối động
thái chỉ ra tốc độ, nhịp độ biến đổi của chỉ tiêu, số tương đối điều chỉnh thể hiện mức
độ và chiều hướng thay đổi của mỗi chỉ tiêu khi điều chỉnh một số nhân tố nhất định
trong từng chỉ tiêu phân tích về cùng một giai đoạn để thu hẹp phạm vi so sánh.

1
6


Phương pháp so sánh có ưu điểm là đơn giản, dễ sử dụng, khi thực hiện có thể
thấy được chiều hướng thay đổi theo thời kỳ của các chỉ tiêu cần phân tích. Tuy nhiên
có điểm hạn chế là khơng kiểm sốt được chất lượng của nguồn thơng tin dùng để sosánh.
1.2.3.2,

Phương pháp cân đối

Một trong những đặc trưng của các báo cáo tài chính là có tính cân đối: Tổng tài
sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn; Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn; Lợi nhuận =
Doanh thu - Chi phí; Dịng tiền thuần = Dòng tiền vào - dòng tiền ra. Dựa vào sự cân
đối này, nhà phân tích có thể xem xét ảnh hưởng của những nhân tố riêng lẻ đến sự biến
động của chỉ tiêu phân tích (khi chúng có mối quan hệ tổng hoặc hiệu). Cụ thể, muốn
tính mức độ ảnh hưởng của một nhân tố, chỉ cần tính ra sự chênh lệch giữa kỳ gốc với
hiện tại của chính nhân tố đó.
1.2.3.3,


Phương pháp tỷ lệ

Phương pháp tỷ lệ được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính và thường
được áp dụng kết họp với phương pháp so sánh. Các nhà phân tích thường đặt ra các
định mức và so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp, từ đó rút ra kết luận về tình hình tài
chính doanh nghiệp. Phương pháp này được áp dụng nhiều bởi ưu điểm mang tính thực
tế cao đồng thời được hỗ trợ bởi nền tảng cơng nghệ kỹ thuật ngày càng phát triển. Có
thể thấy rằng nhờ công nghệ thông tin mà doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận các nguồn
thông tin, nhờ kỹ thuật tin học mà doanh nghiệp có thể tích họp nhiều dữ liệu và tính
tốn với tốc độ cao. Đó chính là cơ sở để doanh nghiệp có thể đưa ra những tỷ số tham
chiếu đáng tin cậy và phân tích một cách hiệu quả hàng loạt chỉ tiêu trong chuỗi thời
gian liên tục. Các tỷ lệ thường được các nhà quản lý quan tâm:
Tỷ lệ về khả năng thanh toán: Phản ánh khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn
Tỷ lệ về cơ cấu nguồn vốn: Phản ánh mức độ ổn định cũng như khả năng tự chủ
tài chính của doanh nghiệp
Tỷ lệ về khả năng sản xuất kinh doanh: Phản ánh mức độ hiệu quả trong việc sử
dụng nguồn vốn vào hoạt động kinh doanh.
Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng họp.
1.2.3.4,

Phương pháp Dupont

1
7


Phương pháp phân tích tài chính Dupont được một kỹ sư điện - nhà quản lý tài
chính của cơng ty hóa học Dupont sáng lập ra. Phương pháp này từ khi ra đời đã giúp
cho các Công ty lớn thiết lập được hệ thống hoạch định và kiểm soát tài chính một cáchhiệu
quả. Từ đó đến nay, phuơng pháp Dupont đã đuợc sử dụng rộng rãi trong hoạt động

phân tích tài chính doanh nghiệp.
Mỗi chỉ tiêu phân tích duới dạng tỷ số phản ánh mối quan hệ tài chính, sụ biến
động của chỉ tiêu sẽ phụ thuộc vào sụ tăng, giảm trên tử số hoặc duới mẫu số của tỷ số
tài chính đó. Ngồi ra, các tỷ số cịn có thể biến động bởi sụ thay đổi của các quan hệ
tài chính liên quan hoặc chính quan hệ tài chính nội tại mà nó phản ánh. Chính vì vậy,
nếu có thể thiết lập đuợc quan hệ của tỷ số tài chính với những nhân tố ảnh huởng một
cách có hệ thống, có logic sẽ giúp cho nhà phân tích nhìn nhận rõ ràng hơn thục trạng
tài chính doanh nghiệp và có biện pháp tác động vào từng nhân tố một cách họp lý. Và
bản chất của phuơng pháp Dupont chính là tách một tỷ số tổng họp phản ánh mức sinh
lợi của doanh nghiệp nhu ROA (tỷ số lợi nhuận trên tài sản) hay ROE (tỷ số lợi nhuận
sau thuế trên vốn chủ sở hữu) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả
với nhau.
Mơ hình Dupont cho thấy tính ứng dụng rất cao trong hoạt động phân tích tài
chính nhu: Khảo sát hoặc giải thích kết quả của ROA, so sánh với các đối thủ cạnh tranh
trong từng ngành, xác định xu huớng hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ,
cho thấy tác động nếu chun mơn hóa một chức năng cụ thể,.... Các buớc tiến hành

-Ví dụ: Doanh nghiệp có thể tiến hành phân tích tỷ số ROA nhu sau:
_______ Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế Doanh thu
Tông tài sản
Doanh thu Tông tài sản

1
8


Đẳng thức đã cho thấy Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản ROA phụ
thuộc vào tỷ suất doanh lợi doanh thu và vòng quay tổng tài sản. Từ đây, nhà phân tích
có thể dễ dàng thấy đuợc nhân tố làm giảm lợi nhuận của công ty. Cũng có thể dễ dàng
rút ra nhận xét tỷ số ROA sẽ tăng nếu tăng doanh lợi doanh thu, vòng quay tổng tài sản

hoặc cả hai. Neu lợi nhuận sau thuế có mức tăng so với kỳ gốc nhiều hơn doanh thu thìtỷ suất
doanh lợi sẽ tăng. Nếu tổng tài sản khơng biến động nhung doanh thu tăng lên
thì vịng quay tổng vốn cũng sẽ tăng. Dựa vào những kết quả đạt đuợc, doanh nghiệp có
thể tiến hành biện pháp phù họp để khắc phục những yếu tố còn tồn tại để tăng lợi nhuận
cho cơng ty.
Doanh nghiệp có thể phân tích tỷ số ROE:
_______________ Tổng tài sản _______________

1

ROE = ROA X , ưư mL, = ROA X 1—EĨÂTTTA
Vôn chủ sở hữu
1- Hệ sô nợ
= (Tỷ suất lợi nhuận doanh thu) X (Vịng quay tổng vốn) X I H/SỐ nơ
Có thể thấy rằng ROE tăng khi ROA tăng, tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu
tăng hoặc cả hai cùng tăng. Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu tỷ lệ thuận với tổng
tài sản và tỷ lệ nghịch với vốn chủ sở hữu.
ưu điểm của phuơng pháp Dupont là tính tốn đơn giản. Ngồi ra, kết quả đạt
đuợc cũng dễ dàng kết nối đến các chính sách tài chính khác của cơng ty. Qua việc ứng
dụng phuơng pháp Dupont, nhà phân tích đã đuợc cung cấp những thơng tin cơ bản để
xác định phuơng huớng tích cục trong việc sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cùng với
đó, cấp quản lý sẽ thấy rõ thục tế hoạt động của doanh nghiệp và đua ra kế hoạch tiến
hành mở rộng hoạt động của cơng ty hay thơn tính đối thủ, hoặc tiến hành cải tổ nội bộ,
thay đổi quy trình hoạt động về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,.. .Khuyết điểm của phuơng
pháp này là phải phụ thuộc vào mức độ tin cậy của báo cáo tài chính.
Nhuchính
quản
vậy,
trị
cótốthể

thấy
vainó
trịđã
quan
trọng
của
phuơng
pháp
Dupont
trong
tài
quan
đối
doanh
với
nghiệp,
cho
nhà
phân
tích
cài
nhìn
đầy
đủ và
khách
từng
đua
ra
nhân
đuợc

ảnh
huởng
đến
hiệu
quả
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp.
Từ đó
các
chính
biện
doanh
pháp
tồn
diện

sâu
sắc
trong
việc
điều
hành

quản

tài


1
9


nghiệp đê không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của cơng ty.

Sơ đồ phân tích phương trình Dupont

1.2.4.1, Phân tích báng cân đối kế toán
"Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng họp, phản ánh tổng quát toàn bộ



giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản tại một thời điểm nhất định" 4. Mọi đối
tượng có nhu cầu phân tích tài chính doanh nghiệp như nhà quản lý, nhà đầu tư, nhà
nghiên cứu,... đều phải đánh giá Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Bởi lẽ bảng
cân đối kế toán phản ánh một cách tổng qt tình hình tài chính doanh nghiệp về mặt số
lượng tài sản, vốn chủ sở hữu, khả năng thanh toán, khả năng tự chủ,... của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán được xây dựng trên mối quan hệ theo phương trình:
Tổng tài sản = Nợ + vốn chủ sở hữu
Bảng cân đối kế tốn có thể trình bày dưới hai hình thức:
+ Hình thức theo dạng tài khoản: Cột bên trái thể hiện tài sản doanh nghiệp, bên
phải phản ánh nợ và vốn chủ sở hữu
+ Hình thức theo dạng báo cáo: Phản ánh tất cả tài sản, nợ và vốn chủ sở hữu
trong cùng một cột.
Các khoản mục nhỏ của bảng cân đối kế toán được phân loại theo tính thanh
khoản của tài sản, tính chất ngắn hạn hoặc dài hạn của nợ và vốn chủ sở hữu. Cụ thể
như sau:
-"Tài sản là các nguồn lực có giá trị kinh tế, có khả năng mang lại lợi ích trong
tương lai"5. Tài sản của doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau với đặc điểm tính chất

khác nhau, tiềm ẩn những rủi ro khác nhau và có tiềm năng tạo ra lợi nhuận khác nhau.
Tài sản được chia thành tài sản ngắn hạn và dài hạn.
+"Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản có thời gian sử dụng, luân
chuyển, thu hồi vốn trong một chu kỳ kinh doanh hoặc trong một năm tài chính" 6. Tài
sản ngắn hạn bao gồm những loại chính:


Tiền: là chỉ tiêu tổng họp phản ánh tồn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo, gồm có tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, vàng,
ngoại tệ,...

4 Giáo
5 Giáo
6 Giáo

trình "Tàichính doanh nghiệp", NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2016), tr.57
trình "Tàichính doanh nghiệp", NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2016), tr.58
trình "Tàichính doanh nghiệp", NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2016), tr.59




Các khoản tương đương tiền: là chi tiêu phản ánh những khoản đầu tư ngắnhạn (trong
vịng 3 tháng) có khả năng thanh khoản cao, khơng có rủi ro khi
chuyển đổi thành một khoản tiền nhất định kể từ ngày tiến hành khoản đầu tu
đó tại thời điểm báo cáo ví dụ nhu Trái phiếu sắp đáo hạn.



Các khoản phải thu: là chỉ tiêu phản ánh khoản tiền dụ kiến thu đuợc nhờ hoạt

động bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ.



Hàng tồn kho: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị số hàng tồn kho dụ trữ cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (sau khi trừ đi trừ đi khoản dụ phòng
giảm giá hàng tồn kho)
+"Tài sản dài hạn của doanh nghiệp là những tài sản có thời hạn sử dụng, luân

chuyển, thu hồi vốn trong nhiều kỳ kinh doanh hoặc dài hon một năm tài chính" 7. Bao
gồm những loại sau:


Tài sản cố định: Là loại tài sản có giá trị sử dụng trong nhiều năm, chỉ đuợc
thanh lý khi hết giá trị sử dụng hoặc công ty gặp khó khăn về tài chính. Tài sản
cố định có giá trị đuợc ghi nhận giảm dần theo thời gian thơng qua việc trích
khấu hao.



Bất động sản đầu tu: Là toàn bộ giá trị của bất động sản đuợc doanh nghiệp
đầu tu sau khi trừ hao mịn lũy kế.



Các khoản đầu tu tài chính dài hạn: Phản ánh tồn bộ giá trị các khoản đầu tu
dài hạn tại thời điểm báo cáo nhu đầu tu vào cơng ty con, góp vốn liên doanh
với công ty khác, các khoản cho vay dài hạn,...
-"Nợ phải trả là các khoản giảm trừ lợi ích kinh tế trong tuơng lai, phát sinh từ


nghĩa vụ của một thục thể mà trong tuơng lai phải chuyển giao tài sản hay cung cấp dịch
vụ cho một thục thể khác, nghĩa vụ này phát sinh từ các giao dịch trong quá khứ" 8. Nợ
phải trả cũng bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.

7 Giáo trình "Tài chính doanh nghiệp", NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2016), tr.59
8 Giáo trình "Tài chính doanh nghiệp", NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2016), tr.59


+"Nợ ngắn hạn là các nghĩa vụ đuợc thục hiện trong vịng một năm hay một chukỳ hoạt
động bình thường của doanh nghiệp"9. Bao gồm các khoản mục cơ bản:


Phải trả người bán ngắn hạn



Vay ngắn hạn



Thuế và các khoản phải nộp nhà nước: Là các khoản thuế hiện tại được ghi
nhận nhưng chưa phải nộp
+"Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời hạn thanh tốn trên một năm hoặc dài

hơn một chu kỳ kinh doanh"10. Nợ dài hạn bao gồm các khoản: phải trả người bán dài
hạn, chi phí phải trả dài hạn, phải trả nội bộ dài hạn, doanh thu chưa thực hiện dài hạn,...
-"Vốn chủ sở hữu là phần lợi ích cịn lại của các chủ sở hữu trong tổng tài sản sau
khi đã trừ đi nợ"11. Bao gồm các bộ phận sau:
+vốn góp của chủ sở hữu: Phản ánh toàn bộ vốn đầu tư của chủ sở hữu vào doanh
nghiệp.

+Thặng dư vốn cổ phần: Phản ánh giá trị chênh lệch giữa mệnh giá cổ phiếu khi
góp vốn với giá trị thực của cổ phiếu.
+Lợi nhuận để lại: Là khoản lợi nhuận, cổ tức chưa phân phối cho cổ đơng hoặc
người góp vốn.
+CỔ phiếu quỹ: Là cổ phiếu được chính cơng ty phát hành mua lại (cổ phiếu này
khơng có quyền biểu quyết và phân chia cổ tức)
+Các quỹ của doanh nghiệp

9 Giáo trình "Tài chính doanh nghiệp", NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2016), tr.6O
10
Giáo trình "Tài chính doanh nghiệp", NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2016), tr.6O
11
Giáo trình "Tài chính doanh nghiệp", NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2016), tr.6O


Bảng cân đối kế toán thể hiện tổng quát nguồn lực cũng như những nghĩa vụ tài
chính của doanh nghiệp tại kỳ báo cáo. Thông quá việc đánh giá các khoản mục trong
phần tài sản của doanh nghiệp, các bên liên quan có thể nắm được phương hướng kinh
doanh và đầu tư của doanh nghiệp. Tương tự, phân tích các khoản mục của phần nguồn
vốn, nợ và các khoản phải trả sẽ cho nhà phân tích thấy được khả năng tự chủ tài chính,khả
năng huy động vốn cũng như các nghĩa vụ tài chính doanh nghiệp phải thực hiện.
1.2.4.2,

Phân tích báo cáo kết quá hoạt động kinh doanh

"Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh một cách
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định" 12.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thể hiện kết quả được tích lũy trong một giai đoạn
nhất định của doanh nghiệp, phản ánh doanh nghiệp có đạt được lợi nhuận hay không.
Các chỉ tiêu cơ bản của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm: doanh thu, chi phí,

lợi nhuận.
-"Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu
được phát sinh từ các hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ kế tốn góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu khơng bao gồm vốn góp của cổ đơng hoặc chủ sở hữu" 13. Doanh thu có
ý nghĩa rất lớn đối với q trình hoạt động của doanh nghiệp, bởi đó là cơ sở để doanh
nghiệp thực hiện tái sản xuất và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Có thể phân loại doanh thu theo nguồn hình thành: Doanh thu từ hoạt động kinh
doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính, doanh thu từ hoạt động khác.
-"Chi phí của một doanh nghiệp chính là biểu hiện bằng tiền của tất cả các hao
phí về vật chất và lao động sống mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tổ chức và thực hiện
các hoạt động trong kỳ của mình"14. Chi phí của doanh nghiệp được chia thành ba loại
dựa trên nguồn gốc phát sinh: Chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí tài chính và chi phí
khác.

12
13
14

Giáo trình "Tài chính doanh nghiệp", NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2016), tr.62
Giáo trình "Tài chính doanh nghiệp", NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2016), tr.62
Giáo trình "Tài chính doanh nghiệp", NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2016), tr.63


×