Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của ấn độ vào việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.45 KB, 77 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài/Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là nguồn vốn quan trọng bổ sung vào
tổng nguồn vốn đầu tư phục vụ tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia, trong đó
có Việt Nam. Từ khi Luật đầu tư nước ngồi được thơng qua năm 1987, Việt
Nam đã thu hút được một lượng vốn nước ngoài khá lớn, và luồng vốn này đã
có những đóng góp quan trọng cho phát triển kinh tế. Tính đến năm 2018 vừa
qua Việt Nam đã có nhiều đổi mới và thay đổi trong việc thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Thực tế đã cho thấy việc sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi
một cách có hiệu quả sẽ giúp nâng cao trình độ khoa học cơng nghệ của nước
tiếp nhận đầu tư và cùng với đó là nâng cao năng suất lao động, phát triển cơ sở
hạ tầng, gia tăng dự trữ ngoại tệ, tạo nguồn thu thuế cho ngân sách, tạo nhiều cơ
hội việc làm cho người lao động- giải quyết vấn đề thất nghiệp cho người lao
động từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội.
Trong những năm trở lại đây, quan hệ giữa 2 nước Việt Nam- Ân Độ đã
có nhiều bước tiến lớn cả về kinh tế và quốc phòng an ninh để trở thành đối tác
chiến lược. Quan hệ kinh tế giữa 2 nước đã có nhiều khởi sắc khi thương mại
song phương giữa hai nước ngày càng phát triển và lượng vốn FDI của Ân Độ
vào Việt Nam liên tục tăng trong những năm gần đây, có thể kế đến các tập đồn
lớn đã đầu tư vào Việt Nam về năng lượng tái tạo như TATA, Suzlon,...
Nhằm đưa ra cái nhìn tổng thể về thực trạng và tận dụng lợi ích của thu
hút FDI từ Ấn Độ để từ đó đưa ra ra giải pháp để tăng cường thu hút FDI từ Ấn
Độ. Xuất phát từ lý do trên tôi quyết định chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Ân Độ vào Việt Nam” làm khóa luận
tốt nghiệp chuyên ngành Kinh tế đối ngoại.

1


2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của khóa luận là làm rõ thực trạng thu hút FDI từ Ân Độ vào


Việt Nam và đề xuất các giải pháp để cải thiện và thu hút FDI từ Ân Độ vào Việt
Nam. Trên cơ sở nghiên cứu, các số liệu thực tế qua các giai đoạn, các giải pháp
chính sách đuợc đề xuất nhằm thúc đẩy khả năng thu hút đầu tu trực tiếp nuớc
của Ân Độ riêng và của các quốc gia khác nói riêng trong thời gian tới. Khóa
luận sẽ tập trung chủ yếu vào phân tích đánh giá tình hình đầu tu của Ân Độ vào
Việt Nam và đánh giá thành tựu, hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những
hạn chế, đồng thời đua ra các giải pháp, đề xuất để đẩy mạnh thu hút FDI từ Ấn
Độ.
3. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê, logic và
nghiên cứu tại địa bàn để thu thập thông tin, số liệu, tài liệu liên quan để hoàn
thành nội dung nghiên cứu. Sử dụng các phương pháp xử lý số liệu như: Phương
pháp chỉ số, phương pháp đồ thị,...
4. Cấu trúc khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết ln và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của khóa luận được trình bày trong 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Chương 2: Thực trạng đầu tư FDI của ấn độ vào việt nam.
Chương 3: Đề xuất giải pháp thu hút fdi của ấn độ vào Việt Nam trong
thời gian tới.

2


Chương 1. Cơ SỞ LÝ LUẬN VẺ ĐẦU TƯ TRựC TIÉP NƯỚC NGOÀI.
1.1.

Những vấn đề cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài.

1.1.1.


Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Dựa trên những đề cập và định nghĩa của nhiều tổ chức quốc tế và các
nhà nghiên cứu, định nghĩa của FDI được hiểu như sau:
Theo Luật Đầu tư Việt Nam năm 2005: “ Đầu tư trực tiếp nước ngồi là
hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư tham gia quản lý hoạt động đầu tư”
và “ FDI là hoạt động đầu tư do các tổ chức, cá nhân nước ngồi tự mình hoặc
kết hợp với các tổ chức kinh tế của nước sở tại bỏ vốn bằng tiền hoặc tài sản vào
một đối tượng nhất định, dưới một hình thức đầu tư cụ thể. Họ tự mình hoặc
cùng chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp và điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như kết quả kinh doanh căn cứ vào tỷ lệ nắm giữ quyền kiểm soát
và sở hữu vốn”.
Theo Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF): “Đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI) là một
hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một
doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước
chủ đầu tư. Mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự của doanh
nghiệp”(IMF, 1993, tr86).
Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WT0): “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài
xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở
nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó”.
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) định nghĩa: “Đầu tư trực
tiếp nước ngoài là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan
hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp đặc biệt là những khoản đầu tư mang lại
khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp bằng cách:
- Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc chi nhánh thuộc toàn
quyền quản lý của chủ đầu tư;

3



-

Mua lại tồn bộ doanh nghiệp đã có;

-

Tham gia vào một doanh nghiệp mới;

-

Cấp tín dụng dài hạn (> 5 năm);

-

Quyền kiểm soát: nắm giữ từ 10% cổ phần hoặc biểu quyết trở lên”.
Qua các khái niệm đã nêu ở trên, ta có thể khái quát FDI - là “quá trình

chuyển phuơng thức sản xuất từ nuớc chủ đầu tu sang nuớc nhận đầu tu nhằm
tìm kiếm lợi nhuận. Đầu tu trực tiếp nuớc ngoài gắn với việc di chuyển nguồn
vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý, đội ngũ chuyên gia, các mối quan hệ trong tổ
chức và quản lý sản xuất,...từ nuớc đầu tu sang nuớc nhận đầu tu”. Trong q
trình theo đuổi mục tiêu lợi nhuận, thơng qua cách thức sử dụng nguồn lực, nhà
đầu tu trực tiếp nuớc ngoài đã tác động lên mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội
và trình độ phát triển của nuớc nhận đầu tu.
1.1.2.

Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngồi.

1.1.2.1.


Đối với nhà đầu tư

Nhà đầu tu có thể tận dụng các nguồn vốn du thừa trong nuớc để có thể
tái đầu tu sang các nuớc khác cần đến nó để mở rộng địa bàn đầu tu và gia tăng
lợi nhuận ở các quốc gia cần sử dụng đến nguồn vốn đó.
Đầu tu sang các nuớc khác là thời cơ để chuyển giao các công nghệ đuợc
coi là lạc hậu sang các nuớc đang phát triển.
Xây dựng và thiết lập nên các thị truờng có khả năng cung ứng nguyên
vật liệu cũng nhu tận dụng sức lao động với chi phí rẻ, giá cả hợp lý.
Cạnh tranh chiếm lĩnh thị truờng đồng thời tránh đuợc xu thế bảo hộ mậu
dịch ở các nuớc tiếp nhận đầu tu.
1.1.2.2.

Đối với nước tiếp nhận đầu tư

4


Muốn thúc đẩy tăng truởng kinh tế thì điều quan trọng bậc nhất chính là
thu hút vốn đầu tu trực tiếp nuớc ngồi. Tính đến thời điểm hiện tại, dịng vốnđầu tư
thường tập trung từ các nước phát triển và các nước tư bản phát triển; các
nước chậm và đang phát triển là các nước được hướng tới để nhận dòng vốn này.
FDI là nguồn vốn quan trọng để phát triển kinh tế trong nước, đầu tư trực
tiếp nước ngoài và là nguồn vốn có tính ổn định, mà cịn bổ sung nguồn vốn đầu
tư phát triển, bởi muốn phát triển kinh tế đất nước lâu dài thì cần dựa trên quan
điểm dài hạn về thị trường; và một đặc điểm quan trọng của FDI chính là khơng
phát sinh các khoản nợ chính phủ và có triển vọng tăng trưởng cao, vì vậy, FDI
có chiều hướng đầu tư lâu dài trong dài hạn và hạn chế bất lợi cho nước nước
tiếp nhận.

Thu hút FDI đi đôi với các tác động tràn mà nó mang lại khi tạo ra mối
liên kết giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước, đồng nghĩa với việc Việt
Nam cũng sẽ tham gia và quá trình sản xuất toàn cầu: Khi thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngồi từ các cơng ty đa quốc gia, cả những doanh nghiệp có vốn đầu
tư của cơng ty đa quốc gia và các doanh nghiệp khác trong nước phải có quan hệ
làm ăn với doanh nghiệp đó cũng sẽ tham gia q trình phân cơng lao động quốc
tế, tạo nên một bước đệm để các doanh nghiệp dần làm quen trong hệ thống sản
xuất vá sớm theo kịp những tiến bộ. Chính vì vậy, nước thu hút đầu tư sẽ trở
thành mắt xích trong chuỗi sản xuất tồn cầu.
FDI giúp chuyển giao công nghệ mới và kinh nghiệm quản lý doanh
nghiệp từ nhà đầu tư sang nước tiếp nhận: công nghệ là yếu tố quyết định tốc độ
tăng trưởng và sự phát triển của mọi quốc gia, đối với các nước đang phát triển
thì vai trị này càng được khẳng định rõ. Vậy nên, thúc đẩy học hỏi và phát triển
công nghệ là một trong những mục tiêu được ưu tiên phát triển hàng đầu của các
quốc gia trên thế giới. Bên cạnh đó, tiếp thu được kinh nghiệm quản lý có thể
giúp q trình vận hành doanh nghiệp được hiệu quả hơn. Tuy nhiên, để thực
hiện những mục tiêu này địi hỏi khơng chỉ cần nhiều vốn mà cịn phải có một
trình độ phát triển nhất định của khoa học - kỹ thuật và năng lực tiếp thu của
5


nước tiếp nhận đầu tư.

6


FDI giúp cải thiện chất lượng nguồn nhân lực và tăng cơ hội việc làm cho
người lao động: Phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm là nhân tố quan trọng
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Mục tiêu hàng đầu của nhà đầu tư nước ngồi là
tối đa hóa lợi nhuận, củng cố vị thế tại nước đầu tư và duy trì thế cạnh tranh trên

thị trường thế giới. Vì vậy, việc tận dụng nguồn lao động rẻ ở các nước tiếp nhận
đầu tư được đặt lên hàng đầu. số lao động trực tiếp làm việc trong các doanh
nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng gia tăng tại các nước tiếp nhận đầu
tư. Bên cạnh đó, các hoạt động cung ứng dịch vụ và gia công cho các dự án đầu
tư trực tiếp nước ngoài cũng tạo ra thêm nhiều cơ hội việc làm. Trên thực tế, ở
các nước đang phát triển, các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài sử dụng nhiều
lao động đào tạo nhiều việc làm cho phụ nữ trẻ. Đầu tư trực tiếp nước ngồi sẽ
ln đi đơi với đào tạo nguồn nhân lực tại nước tiếp nhận để đáp ứng nhu cầu
quản trị và vận hành các dự án đầu tư, tạo một cú hnh và có tác động tích cực
trong lĩnh vực giáo dục đào tạo. Ngoài ra, các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước
ngồi cũng có thể tác động tích cực đến việc cải thiện nguồn nhân lực ở các cơng
ty khác mà họ có quan hệ, đặc biệt là các công ty bạn hàng. Những cải thiện về
nguồn nhân lực ở các nước tiếp nhận đầu tư có thể đạt hiệu quả lớn hơn khi
những người làm việc trong các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài chuyển
sang làm việc cho các doanh nghiệp trong nước hoặc tự mình thành lập doanh
nghiệp mới.

7


FDI giúp thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế: bản thân sự phát
triển nội tại nền kinh tế và xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế đang diễn ra
mạnh mẽ hiện nay sẽ góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đầu tư trực tiếp
nước ngoài là một bộ phận quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại, thơng
qua đó các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình liên kết kinh tế
giữa các nước trên thế giới, đòi hỏi phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước cho
phù hợp với sự phân công lao động quốc tế. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
mỗi quốc gia phù hợp với trình độ phát triển chung trên thế giới sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động FDI. Ngược lại, chính đầu tư trực tiếp nước ngồi cũnggóp
phần thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nuớc chủ nhà,

vì nó làm xuất hiện nhiều lĩnh vực và ngành nghề kinh tế mới và góp phần nâng
cao trình độ kỹ thuật và cơng nghệ ở nhiều ngành kinh tế.
Do vậy, đầu tu trực tiếp nuớc ngoài là nguồn vốn quan trọng để phát triển
đối với các nuớc đang phát triển. FDI còn là hoạt động phổ biến, mang tính quy
luật của thế giới hiện đại do sự phụ thuộc và hội nhập giữa các quốc gia với nhau
ngày một gia tăng và cũng do quy luật vận động của tiền tệ, của giá trị thặng du,
quy luật cung cầu trên thị truờng vốn thế giới.
1.1.2.3.

Đối với nước đi đầu tư

Khi luợng vốn đầu tu trong nuớc đã chững lại và du thừa thì việc sử dụng
dịng vốn này sao cho hiệu quả là nhu cầu cần thiết. Mang luợng vốn này đem
sang các nuớc khác sẽ mang lại lợi nhuận cao hơn ở trong nuớc. Làm cho yêu
cầu tuơng đối về lao động ở trong nuớc giảm hay năng suất giảm một phần cũng
là do việc đầu tu ra nuớc ngoài. Nhung nguợc lại, tổng lợi nhuận thu đuợc từ
đầu tu ra nuớc ngoài tăng, lợi suất đối với yếu tố lao động giảm và yếu tố tu bản
sẽ tăng. Nhu vậy, thu nhập từ việc đầu tu ở nuớc ngồi có sự tái phân phối thu
nhập quốc nội từ lao động thành tu bản.
FDI đóng góp lớn trong q trình kích thích việc xuất khẩu trực tiếp thiết
bị máy móc. Đặc biệt là khi đầu tu vào các nuớc đang phát triển có nền cơng
nghiệp cơ khí kém phát triển, khi các cơng ty mẹ cung cấp cho các công ty con
8


ở nuớc ngồi máy móc thiết bị, linh kiện, phụ tùng, nguyên liệu. Khi cho ra thành
phẩm là các sản phẩm hoàn chỉnh, các sản phẩm này sẽ quay trở nguợc lại nuớc
đầu tu, việc này đem lại nhiều lợi ích cho nhà đầu tu nhu có thể chiếm lĩnh thị
truờng. Có thể lấy ví dụ điển hình về các dự án đầu tu sản xuất của SamSung tại
Việt Nam.


9


FDI khơng những tác động tích cực trong ngắn hạn mà cịn có những tác
động trong dài hạn nhu: việc đầu tu ra nuớc ngoài sẽ đem lại ảnh huởng tích cực
cho cán cân thanh tốn quốc tế của nuớc đầu tu. Để từ đó việc xuất khẩu thiết bịmáy
móc, nguyên vật liệu... cộng với một phần lợi nhuận đuợc chuyển về nuớc
đã đem ngoại tệ trở lại cho nuớc đầu tu.
Mặt khác sẽ có lợi cho nhập khẩu khi các nuớc đầu tu đầu tu trực tiếp vào
ngành khai thác của nuớc chủ nhà, và có đuợc nguyên liệu giá rẻ, họ có thể giảm
đuợc giá so với truớc đây nhập từ nuớc khác trong điều kiện nhập khẩu ngang
nhau. Và sẽ giảm đuợc giá thành sản phẩm khi sử dụng giá lao động rẻ của nuớc
ngoài để sản xuất linh kiện rồi xuất về trong nuớc để sản xuất thành phẩm.
1.2.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Để phát triển và tăng truởng kinh tế thì việc thu hút FDI có vai trị rất quan
trọng nhung song song với đó thu hút FDI lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố, khi
hiểu rõ và nắm bắt đầy đủ các yếu tố này ta sẽ có cai nhìn và định huớng phát
triển việc thu hút này một cách có hiệu quả hơn. Các yếu tố ảnh huởng tới thu
hút đầu tu trực tiếp nuớc ngồi bao gồm:
-

Yếu tổ pháp luật:
Phải có một quy trình rõ ràng và minh bạch và có tính ràng buộc chặt chẽ

để kết nối từ những buớc ban đầu là tìm kiếm cơ hội đầu tu cho đến khi dự án
kết thúc hoạt động sẽ liên quan trực tiếp tới pháp luật. Mơi truờng pháp lý có

thuận lợi, cởi mở và phù hợp với công uớc quốc tế sẽ tạo ra một mơi truờng đầu
tu có sức thu hút mạnh, cũng nhu sức hấp dẫn và đảm bảo lợi ích lâu dài cho các
nhà đầu tu.
-

Yếu tổ chỉnh trị:
Một quốc gia muốn thu hút đuợc nhiều vốn thì truớc hết quốc gia đó phải

có sự ổn định và nhất quán trong chính trị và an ninh xã hội. Đây là vấn đề đuợc
quan tâm đầu tiên của các nhà đầu tu nuớc ngồi phải xem xét khi có ý định đầu
tu vào một nuớc.. Điều kiện tiên quyết để kéo theo sự ổn định của các nhân tố
10


khác nhu kinh tế, xã hội chính là mơi truờng chính trị ổn định.
-

Yếu tổ văn hóa - xã hội:

11


Nhà đầu tư muốn thuận lợi trong việc triển khai và thực hiện một dự án
đầu tư trước hết cần phải có hiểu biết về những thói quen, phong tục, sở thích,
thị hiếu của người tiêu dùng nước sở tại, vì vậy khi bắt đầu đầu tư sang một nước
khác, các nhà đầu tư rất cẩn trọng và xem xét kĩ lưỡng các vấn đề có liên quan
đến văn hóa- xã hội của nước sở tại.
Song song với đó nước nhận đầu tư cũng cần phải có những cải thiện, đổi
mới, nâng cấp cơ sở hạ tầng xã hội, nâng cao trình độ dân trí của người dân và
đào tạo đội ngũ chun mơn có tay nghề từ các hoạt động R&D, đào tạo nguồn

nhân lực đáp ứng được nhu cầu trong thời đại 4.0.
-

Yếu tổ chỉnh sách kinh tế:
Các quy định về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, các chính sách thương

mại,... là các chính sách kinh tế có ảnh hưởng lớn tới đầu tư nước ngồi có ảnh
hưởng lớn đến các vấn đề về đầu tư. Khi nhập khẩu các thiết bị máy móc, nguyên
vật liệu sản xuất bị ảnh hưởng bởi chính sách thương mại và đầu tư, do đó trở
thành mối quan tâm của tất cả các ngành và đặc biệt là ngành xuất khẩu. Song
song với đó các quy định về chuyển lợi nhuận ra nước ngồi; các u cầu hoạt
động và các chính sách khuyến khích cho các dự án đầu tư trực tiếp nước ngồi
cũng là các chính sách có tác động mạnh đến quyết định của nhà đầu tư...
-

Yếu tổ mức độ phát triển kinh tế:

12


Một yếu tố quan trọng đối tác động đến nhà đầu tư nước ngồi để xem xét
có nên đầu tư hay khơng chính cơ sở hạ tầng. Ngồi ra, các nhà đầu tư cũng sẽ
xem xét tốc độ tăng trưởng kinh tế và GDP của nước sở tại và sẽ đưa ra quyết
định có nên đầu tư hay khơng? Để tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động đầu tư
được đưa vào hoạt động một cách thuận lợi đòi hỏi chính các quốc gia tiếp nhận
đầu tư phải cung cấp và xây dựng cơ sở hạ tầng có khả năng đáp ứng tốt nhất
cho quá trình đầu tư kể từ lúc bắt đầu triển khai, xây dựng dự án cho đến khi
hoạt động sản xuất kinh doanh đi vào hoạt động. Đó là cơ sở hạ tầng như giao
thơng vận tải, hệ thống liên lạc, vận chuyển... các dịch vụ tiện ích như điện, chấtlượng
nước sinh hoạt, cũng như các dịch vụ phục vụ phát sinh để hỗ trợ các cho

dịch vụ mới nổi như ngân hàng - tài chính, bất động sản....
- Các yếu tổ kéo như:
Bên cạnh các yếu tố đẩy đã nêu trên, các yếu tố kéo như: vị trí địa lý, tài
ngun khống sản, tài ngun thiên nhiên, cơ sở hạ tầng... cũng ảnh hưởng tới
thu hút đầu tư nước ngoài.
1.2.4.

Các kênh tác động.

FDI tác động tới tăng trưởng kinh tế thông qua nhiều kênh khác nhau.
Theo cách tiếp cận hẹp, tác động đối với tăng trưởng của FDI thường được thông
qua kênh đầu tư và gián tiếp thông qua các tác động tràn. Theo cách tiếp cận
rộng, FDI gây áp lực buộc nước sở tại phải nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia mà trước hết là cải thiện mơi trường đầu tư, qua đó làm giảm chi phí giao
dịch cho các nhà đầu tư nước ngoài, tăng hiệu suất của vốn và rốt cuộc là tác
động tích cực tới tăng trưởng kinh tế. Một số ý kiến cịn cho rằng FDI có thể làm
tăng đầu tư trong nước thông qua tăng đầu tư của các doanh nghiệp trong nước,
đặc biệt là những doanh nghiệp trong nước cung cấp nguyên liệu cho doanh
nghiệp FDI họăc tiêu thụ sản phẩm từ các doanh nghiệp FDI. Đồng thời, các
chính sách cải thiện cơ sở hạ tầng của chính phủ nhằm thu hút nhiều vốn FDI
hơn cũng thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước hình thành và phát triển.
13


Trái lại cũng có một số ý kiến lo ngại về tác động tiêu cực của FDI tới
tăng trưởng kinh tế, cho rằng sự xuất hiện của doanh nghiệp có vốn FDI có thể
gây cạnh tranh khốc liệt với các doanh nghiệp trong nước mà phần thua thiệt
thường là các doanh nghiệp trong nước. Các doanh nghiệp trong nước bị mất thị
trường, mất lao động có kỹ năng và vì vậy có thể dẫn đến phá sản. Ngồi ra, vốn
FDI có thể làm cho đầu tư trong nước bị thu hẹp do nhiều doanh nghiệp bị mất

cơ hội đầu tư họăc đầu tư khơng hiệu quả do trình độ cơng nghệ thấp kém, vốn
ít. Điều này xảy ra khi xuất hiện tác động lấn át đầu tư của doanh nghiệp FDI.

14


1.2.5.

Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi của Việt Nam.

Việc thu hút FDI của chính phủ Việt Nam đã đạt được những kết quả to
lớn, chính sách “mở cửa” đã đem lại những hiệu quả nổi bật trong việc thu hút
dòng vốn đầu tư vào Việt Nam trong 30 năm qua, xây dựng các hạ tầng cơ sở
quan trọng và hỗ trợ hàng triệu việc làm cho người lao động trong cả nước và
đồng thời nâng cao năng lực và thu nhập cho người lao động. Chính sách thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài là một quyết định chiến lược mà Việt Nam đã đề ra
liên quan đến việc quản lý, thu hút các nhà đầu tư trong nước cũng như nước
ngoài ngoài, và đã tạo ra sức hút mạnh đến các nhà đầu tư nước ngồi khác đang
có ý định chọn Việt Nam là quốc gia đầu tư tiếp theo.
Một số chính sách liên quan đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi bao
gồm:
-

Chính sách về đất đai
Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:
“Thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh đối với hợp tác

xã được giảm 50% tiền thuê đất”.
“Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất nơng nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối mà bị thiên tai, hoả hoạn làm thiệt

hại dưới 40% sản lượng được xét giảm tiền thuê tương ứng; thiệt hại từ 40% trở
lên thì được miễn tiền thuê đối với năm bị thiệt hại”.
-

Chính sách về thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Theo Nghị định 218/2013/ND-CP: “thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

là 22%, trừ trường hợp các doanh nghiệp có tổng doanh thu không quá 20 tỷ
đồng/ năm hoặc các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dị,
khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm của Việt Nam.

15


Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, những trường hợp thuộc diện áp dụng
thuế suất 22% quy định tại Khoản này áp dụng thuế suất 20%”.
Thuế xuất nhập khẩu:
Theo quy định của luật đầu tư năm 2005: “đối với nhập khẩu hàng hóa các
thiết bị máy móc, vật tư, phương tiện vận tải và hàng hóa khác nhà đầu tư sẽ
được miễn thuế để thực hiện dự án đầu tư ở Việt Nam”. Ngoài ra, Việt Nam
cũng ban hành một số chính sách ưu đãi về tài chính khác liên quan tới chuyển
lỗ trong kinh doanh và khấu hao tài sản.
Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:
Dự án sử dụng đất xây dựng nhà chung cư cho công nhân của các khu
công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt bao gồm cả giá bán
hoặc giá cho thuê nhà, trong cơ cấu giá bán hoặc giá cho th nhà khơng có chi
phí về tiền thuê đất; dự án sử dụng đất xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ
ngân sách nhà nước, đơn vị được giao quản lý sử dụng cho sinh viên ở chỉ được
tính thu phí đủ trang trải chi phí phục vụ, điện nước, chi phí quản lý và chi phí

khác có liên quan, khơng được tính chi phí về tiền thuê đất và khấu hao giá trị
nhà; dự án sử dụng đất xây dựng công trình cơng cộng có mục đích kinh doanh
(xã hội hố) thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao, khoa họccông nghệ.
Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được đầu tư tại
địa bàn kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn.
- Chính sách ngoại hối và chính sách về giá

16


Doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ được hưởng ưu đãi liên quan
tới chính sách ngoại hối ví dụ như việc các doanh nghiệp này thuộc đối tượng
được hỗ trợ cân đối ngoại tệ, khác với trước đây, khi các doanh nghiệp này thuốc
đối tượng phải tự đảm bảo nhu cầu ngoại tệ. Mặt khác, các doanh nghiệp nàyđược
phép mua ngoại tệ tại ngân hàng, kinh doanh ngoại tệ để đảm bảo nhu cầu
về ngoại tệ của mình.
- Chính sách chuyển giao cơng nghệ
Để bảo đảm quyền và lợi ích họp pháp, và tạo điều kiện tốt nhất cho các
tổ chức, cá nhân trong quá trình chuyển giao công nghệ để nhằm phục vụ nhu
cầu phát triển nhanh và bền vững kinh tế- xã hội của đất nước, nhà nước đã đưa
ra các chính sách như: đẩy mạnh phát triển công nghệ cao, công nghệ thông tin;
phát triển nguồn nhân lực công nghệ đồng bộ với đầu tư đổi mới công nghệ được
ưu tiên trước nhất. Việc giao kết họp đồng chuyển giao công nghệ được thực
hiện thông qua họp đồng bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá trị tương
đương văn bản, bao gồm điện báo, telex, fax, thơng điệp dữ liệu và các hình thức
khác theo quy định của pháp luật. “Ngôn ngữ trong họp đồng chuyển giao công
nghệ do các bên thỏa thuận; trường họp cần giao dịch tại Việt Nam, phải có hợp
đồng bằng tiếng Việt. Hợp đồng bằng tiếng Việt và tiếng nước ngồi có giá trị
như nhau”- (Luật đầu tư 2005). Ngồi ra, nhà nước khuyến khích tổ chức, cá
nhân tham gia phát triển thị trường cơng nghệ bằng các hình thức đầu tư xây

dựng cơ sở hạ tầng thị trường cơng nghệ.
Từ quan
các
dẫn
chứng
trên
việc
thu
hút
đầu

trực
tiếp
nước
ngồi

chính
sách
tế
kinh
trọng.
Việt
Nam
sẽ
tạo
mọi
điều
kiện
thuận
lợi

nhất
cho
các
nhà
đầu
bất
kỳ

quốc
gia
nào
mong
muốn
đầu

vào
Việt
Nam,
việc
thu
hút
đầu

ngồi
nước
quan
trọng
nhất

phải

bảo
đảm
chính
sách
đầu
tưViệt

bộ
máy
thể
chế
xúc
tiến
về
đầu


sự
gắn
kết

hiệu
quả,
các

quan
liên
quan
phải
phối

chặt
họp
chẽ
vànhà
hỗ
trợ
lẫn
nhau
để
tránh
phát
đi
những
thơng
điệp
khó
hiểu
hoặc
thuẫn
mâu
đến
đầu

nước
ngồi.
Đối
với
Việt
Nam
trong

giai
đoạn
sắp
tới
2030,
2020một
trong
những
thay
đổi
lớn
về
chính
sách
cần
thực
hiện

chuyển
từ
dịch
chính
sách
“mở
cửa”
bị
động
đối
với
FDI

sang
chính
sách
“gõ
đúng
cánh

cửa”
tính
chủ
động
cao
để
thu
hút
các
loại
hình
đầu


Nam
thực
sự
cần
đến
tại
thời
điểm
này

trong
tiến
trình
phát
triển.

17


14


Chương 2: THựC TRẠNG ĐẦU TƯ FDI CỦA ẤN Độ VÀO VIỆT NAM.
2.1.

Tổng quan tình hình thu hút FDI của Việt Nam

2.1.1: Tình hình thu hút FDI của Việt Nam
Sau quá trình “mở cửa” từ năm 1991 đến nay, nền kinh tế của Việt Nam
đã vươn lên mạnh mẽ và trở thành một nước có mưc độ thu hút đầu tư nước
ngoài lớn nhất trong khu vực. Khi Luật Đầu tư nước ngồi được Quốc hội thơng
qua năm 1987 cho đến nay, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước vào Việt Nam có
tăng mạnh và đi đơi với đó là GDP thu nhập bình quân đầu tư người đạt mức
trung bình, xã hội phát triển và đời sống người dân được nâng cao. Điều này
khẳng định vai trò quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với việc tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam, bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển, tăng thu ngân
sách, thúc đẩy xuất khẩu và nhiều lĩnh vực quan trọng khác.
Từ năm 1988 đến 1990'. là 3 năm đầu triển khai Luật, được coi là một thời
kỳ thử nghiệm, mò mẫm nên kết quả đạt được khơng nhiều, FDI chưa có tác
dụng rõ rệt đến tình hình kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Vào lúc này, ngồi việc

có được Luật đầu tư nước ngồi khá hấp dẫn và mơi trường khá tự do trong đầu
tư và kinh doanh, thì các cơ quan Nhà nước từ Trung ương đến địa phương chưa
có được kinh nghiệm cần thiết đối với hoạt động FDI. Các nhà đầu tư nước ngoài
coi Việt Nam như “một vùng đất mới” cần phải thận trọng trong hoạt động đầu
tư. Cả ba năm cộng lại, cả nước thu hút được 211 dự án với số vốn đăng ký là
1602.2 triệu USD và vốn pháp định 1279.7 triệu USD (Tổng cục thống kế), cịn
vốn thực hiện thì khơng đáng kể, bởi vì các doanh nghiệp FDI sau khi được cấp
giấy phép phải làm nhiều thủ tục cần thiết mới đưa được vốn vào Việt Nam.
Bình qn 1 dự án có 7,4 triệu USD vốn đăng ký và 4,7 triệu USD vốn pháp
định (Tổng cục thống kê). Các lĩnh vực thu hút đầu tư chủ yếu là khách sạn, du
lịch, khai thác thăm dị dầu khí, cơng nghiệp chế biến nơng lâm thuỷ sản, xây
dựng.

19


Từ năm 1991 đến 1997'. Sau khi Luật Đầu tu nuớc ngồi ra đời, FDI chua
có những tác động nổi bật và chua giúp cải thiện tình hình kinh tế - xã hội của
nuớc ta. Nhung từ năm 1991- 1997 đã xuất hiện những dòng vốn FDI đầu tiên
vào Việt Nam, với 2.230 dự án với số vốn đăng ký 16,244 tỷ USD, vốn thực hiện
12,98 tỷ USD. Trong kế hoạch 5 năm 1991- 1995 thu hút đuợc 17663 triệu USD
vốn FDI đăng ký, tốc độ tăng truởng hàng năm rất cao. vốn đăng ký năm 1991
là 1291.5 triệu USD thì vốn đăng ký năm 1995 là 6937.2 triệu USD gấp 5,4 lần.
Vốn thực hiện trong cả 5 năm (1991 - 1995) là 17663 triệu USD, chiếm khoảng
32% tổng đầu tu tồn xã hội. Đã có khoảng 20 vạn nguời làm việc trong các
doanh nghiệp FDI. Đây là thời kỳ hoạt động FDI rất sơi động, hàng nghìn đồn
khách quốc tế đến Việt Nam tìm kiếm cơ hội đầu tu, hàng trăm dự án mới chờ
thẩm định, hàng chục nhà máy đuợc khởi công cùng một lúc, bản đồ FDI thay
đổi từng ngày ở Việt Nam.
Giai đoạn 1998 - 2000: giai đoạn này xuất hiện sự sụt giảm của dòng vốn

FDI vào Việt Nam. vốn đăng ký xu huớng giảm từ năm 1997 và giảm mạnh
trong 2 năm tiếp theo. Khi so sánh giữa 2 khoảng thời gian nếu nhu các doanh
nghiệp FDI đã tạo việc làm trực tiếp cho khoảng 20 vạn nguời trong 5 năm 1991
- 1995, thì trong 5 năm 1996 - 2000 chỉ có thêm 149 nghìn nguời có việc làm
trong khu vực FDI. Tình hình giảm sút FDI vào Việt Nam từ sau 1997 có nguyên
nhân khách quan gắn với cuộc khủng hoảng tiền tệ trong khu vực và tiếp đó là
sự suy giảm kinh tế của thế giới, nhất là của Mỹ, EU và Nhật Bản đã tác động
tiêu cực đến nền kinh tế Việt Nam, truớc hết là xuất nhập khẩu, làm giảm rõ rệt
lợi thế so sánh của Việt Nam trong đầu tu và thuơng mại quốc tế.

20


Giai đoạn 2001- 2004: Thời kỳ hồi phục chậm của hoạt động FDI. Tính
đến cuối năm 2004, tổng vốn đăng ký FDI ở Việt Nam là 4547.6 triệu USD và
vốn thực hiện 2852.5 triệu USD (Tính tốn của nguời viết dựa trên số liệu báo
cáo tình hình đầu tu của FIA trong giai đoạn). Con số này cho thấy, sau nhiều
năm luồng vốn FDI vào Việt Nam bị chững lại, năm 2004 đã có dấu hiệu hồiphục rõ rệt.
Những dấu hiệu lạc quan có thể minh chứng cho xu huớng phục hồi
dòng vốn FDI vào Việt Nam, kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính châu Á.
Từ 2005-2010, Việt Nam đã thu hút đuợc các dự án lớn, sử dụng cơng
nghệ cao và có khả năng tạo ra các sản phẩm có sức cạnh tranh. Kể từ năm 2006
đến 2008, vốnFDI vào Việt Nam tăng đột biến, hàng năm luôn đạt kỷ lục so với
các năm truớc. Năm 2006 vốn FDI đăng ký đạt 12 tỷ USD, năm 2007 đạt 21,3
tỷ USD, năm 2008 con số này lên tới 71,7 tỷ USD, gấp hơn 3 lần so với năm
2007. Trong 2009 và 2010, mặc dù chịu ảnh huởng của khủng hoảng tài chính
và suy thối kinh tế thế giới, cũng nhu những vấn đề hậu khủng hoảng, vốn FDI
đăng ký vẫn đạt khoảng 23,1 tỷ vào năm 2009 và 18,6 tỷ vào năm 2010.
Vốn FDI thực hiện năm 2006 đạt gần 4,1 tỷ USD, năm 2007 đạt 8,0 tỷ
USD, năm 2008 đạt 11,5 tỷ USD, chiếm tới 30,9% tổng vốn đầu tu toàn xã hội,

cao hơn rất nhiều so với các năm truớc. Trong năm 2009 và 2010, mặc dù vốn
đăng ký giảm nhung vốn FDI thực hiện vẫn đạt 10 tỷ USD vào năm 2009 và
khoảng 11 tỷ vào năm 2010, với tỷ trọng tuơng ứng trong tổng vốn đầu tu toàn
xã hội là 25,6% và 25,8%.
- Giai đoạn 2011 đến nay: Đầu tu trực tiếp nuớc ngoài tăng nhẹ. Chính
phủ đã sửa đổi và ban hành Luật Đầu tu 2014, tạo một buớc đột phá về tu duy,
cho phép doanh nghiệp và nhà đầu tu đuợc làm những gì mà pháp luật khơng
cấm. Vì vậy, “số luợng dự án FDI và số vốn đăng ký năm 2015 đã tăng trở lại
với tổng vốn đăng ký là 15,578 tỷ USD và có 2.013 dự án mới đuợc Cấp”-FIA.
Năm 2016,với việc hàng loạt Hiệp định thuơng mại tự do (FTA) có hiệu lực, do
đó nguồn vốn đầu tu FDI đã bắt đầu tích cực tăng lên. Năm 2017, 2018 đánh dấu
một mốc rất ý nghĩa - 30 năm đầu tu nuớc ngoài vào Việt Nam.
21


2.1.2: Đánh giá kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam
2.1.2.1: Thành tựu đạt được

22


Năm 1987, Quốc hội đã ban hành Luật Đầu tu nuớc ngoài tại Việt Nam.
“Luật Đầu tu nuớc ngoài tại Việt Nam là một quyết định lịch sử, đánh dấu sựthay đổi
mang tính bước ngoặt về nhận thức, quan điểm của Đảng và Nhà nước
đối với đầu tư nước ngoài, nó khơng chỉ là tiền đề cho việc mở cửa thu hút đầu
tư nước ngoài, một nguồn lực hoàn toàn mới và vô cùng quan trọng cho phát
triển kinh tế - xã hội đất nước, mà cịn góp phần tích cực để Việt Nam bắt đầu
xây dựng và hoàn thiện nền tảng thể chế ban đầu về đầu tư kinh doanh và kinh
tế thị trường”- Tạp chí Cộng sản số 13- 2015. Luật Công ty và Luật Doanh
nghiệp tư nhân được ban hành vào năm 1990 và sau đó, năm 1994, là Luật

Khuyến khích đầu tư trong nước.
Sau 30 năm thu hút Đầu tư nước ngoài, Việt Nam đã đạt được thành tựu
đáng kể và những kết quả quan trọng. Nhờ việc thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài, chỉ sau 10 năm tăng trưởng, GDP bình quân hằng năm đã đạt 8.2%, tạo
nên một nền tảng mạnh mẽ giúp nền kinh tế ngày một tăng trưởng và phát triển
hơn trong những giai đoạn về sau. Và sau đây là các thành tựu mà Việt Nam đã
đạt được:
về cơ cẩu theo nẹành'. Trong 3 khu vực thì khu vực cơng nghiệp - xây
dựng là chiếm tỷ trọng cao nhất trong thu hút FDI, với tổng lượng vốn thu hút
được đạt 135,83 tỷ USD tính đến cuối năm 2013, chiếm 59,02% tống vốn đăng
ký, trong đó ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo chiếm vai trò chủ đạo
(90,34%). Các dự án FDI chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp, góp phần
khơng nhỏ vào q trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố.
Nơng nghiệp là ngành thu hút được ít nhất dự án FDI, kể cả số dự án, số vốn
đăng ký và vốn thực hiện.

23


Trong những năm 90, FDI có những điểm sáng như FDI thời gian này
thường tập vào những ngành công nghiệp khai thác và thay thế nhập khẩu, và kể
từ năm 2000 đến nay, các dự án FDI vào ngành công nghiệp chế biến và định
hướng xuất khẩu đã tăng nhanh, góp phần tăng tổng kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam trong những năm gần đây. Đưa ngành công nghiệp trở thành một
ngành mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy sản xuất trong nước, cải thiện chất lượngchế biến,
từ từ thay thế hàng nhập khẩu bằng hàng xuất khẩu, giúp chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo huớng cơng nghiệp hóa hiện đại hóa. Ngành nơng, lâm, ngu
nghiệp chỉ thu hút đuợc 3,35 tỷ USD, chiếm tỷ trọng thấp với 1,46% trong tổng
vốn đăng ký.Ngành dịch vụ thu hút đuợc 90,96 tỷ USD, chiếm 39,52% tổng vốn
FDI đăng ký, trong đó đứng đầu là kinh doanh bất động sản chiếm 53,77%; tiếp

đến là các ngành dịch vụ luu trú và ăn uống 11,86%; sản xuất phân phối điện,
khí, nuớc 10,52%; thơng tin và truyền thơng 4,41%. Ngành tài chính, ngân hàng
bảo hiểm vẫn chiếm tỷ trọng thấp (1,46%) trong tổng vốn FDI đầu tu vào các
ngành dịch vụ.
Cơ cẩu theo vìmẹ\ sau 30 năm thu hút FDI, luợng vốn này đã có mặt tại
tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nuớc, tuy nhiên có sự chênh lệch tuơng đối rõ
nét về thu hút FDI giữa các vùng, cụ thể: Vùng Đông Nam Bộ là vùng thu hút
nhiều FDI nhất, đạt 101,24 tỷ USD, chiếm 43,99%. Đứng thứ hai là vùng Đồng
bằng sông Hồng, đạt 55,57 tỷ USD, chiếm 24,15%; Tiếp đến là vùng Bắc Trung
Bộ và duyên hải miền Trung, đạt 50,63 tỷ USD, chiếm 22%; Ba vùng thu hút
FDI tuơng đối thấp đó là đồng bằng sơng Cửu Long; Trung du và miền núi phía
Bắc, Tây Nguyên, chiếm lần luợt 4,93%; 3,38%; 0,35% tổng vốn đăng ký. (Tổng
cục thống kê về tổng luợng vốn đầu tu theo vùng)
về đổi tác đầu tư\ Các nền kinh tế Châu Á-Thái Bình Duơng (APEC),
chiếm trên 73% tổng vốn đăng ký đầu tu nuớc ngồi tại Việt Nam; hiện có trên
5.681 dự án đầu tu còn hiệu lực, với tổng vốn đăng ký trên 41,7 tỷ USD. Trong
số 16 nền kinh tế thành viên APEC có dự án đầu tu tại Việt Nam, dẫn đầu là Đài
Loan với 1.542 dự án và tổng vốn đầu tu đạt 8,04 tỷ USD, chiếm 27% số dự án
24


và 19,3% tổng vốn đầu tu. Tiếp theo là Singapore với 447 dự án, tổng vốn đầu
tu đạt 8,03 tỷ USD; Nhật Bản có 723 dự án, tổng vốn đầu tu 7,1 tỷ USD.

25


×