Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Luận văn thạc sĩ thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện tại huyện tủa chùa, tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 116 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

TRẦN HỒI NAM

THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,
BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN
TẠI HUYỆN TỦA CHÙA, TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUN NGÀNH CHÍNH SÁCH CƠNG

Hà Nội, năm 2019


BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

TRẦN HỒI NAM

THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,
BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN
TẠI HUYỆN TỦA CHÙA, TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUN NGÀNH CHÍNH SÁCH CƠNG
MÃ SỐ: 8340402

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:TS. NGUYỄN THẾ VINH

Hà Nội, năm 2019




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: Thực thi chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện tại huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên là cơng

trình nghiên cứu của riêng tơi dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thế Vinh, các kết
quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các số
liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã hồn thành tất cả các nghĩa vụ tài chính
theo quy định của Học viện Chính sách và Phát triển thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Vậy, nay tôi viết lời cam đoan này xin trân trọng đề nghị Học viện Chính sách
và Phát triển thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét để tơi có thể bảo vệ luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 8 năm 2019
NGƢỜI CAM ĐOAN

Trần Hoài Nam


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong q trình thực tập và hồn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ và động viên.
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ


Nguyễn Thế Vinh đã tận tâm hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo cùng tồn thể Thầy Cơ giáo Học viện
chính sách và phát triển thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã truyền đạt, trang bị cho tôi
những kiến thức và kinh nghiệm quý giá trong suốt hai năm học vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các phòng, ban ngành của huyện Tủa
Chùa, tỉnh Điện Biên đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình thu thập số liệu để
thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp những
người đã luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ, cổ vũ và động viên tôi trong suốt

thời gian thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 8 năm 2019

Tác giả

Trần Hoài Nam


iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CC

: Công chức

CBCC


: Cán bộ công chức

ĐTBD

: Đào tạo, bồi dưỡng

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

CNH

: Công nghiệp hóa

HĐH

: Hiện đại hóa

HĐND

: Hội đồng nhân dân

UBND

: Ủy ban nhân dân

KT-XH

: Kinh tế - xã hội




: Nghị định



: Quyết định


iv

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Tổng hợp theo cơ cấu giới tính và độ tuổi ...................................... 41
Bảng 2.2. Tổng hợp theo Trình độ chun mơn ............................................. 42
Bảng 2.3. Tổng hợp theo trình độ Lý luận chính trị và Quản lý nhà nước ..... 43
Bảng 2.4. Tổng hợp theo trình độ Tin học và Ngoại ngữ ............................... 44
Bảng 2.5. Thâm niên công tác của cán bộ, công chức .................................... 45
Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện, tại
huyện Tủa Chùa giai đoạn từ năm 2015-2018 ................................................ 58
Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả đào tạo cán bộ, công chức cấp huyện, tại huyện
Tủa Chùa giai đoạn từ năm 2015-2018 ........................................................... 59
Bảng 2.8. Tổng hợp kết quả học tập của CBCC trong mỗi khóa đào tạo ....... 60
Biểu đồ 2.1. Tổng hợp đánh giá, phân loại chất lượng cán bộ, công chức sau đào
tạo, bồi dưỡng từ năm 2015 đến năm 2018 ......................................................... 61
Biểu đồ 2.2. Tổng hợp danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của cán bộ, công
chức sau đào tạo, bồi dưỡng từ năm 2015 đến năm 2018 ..................................... 62

.



v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ .............................................................................. iv
TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ............................................. 9
1.1. Khái niệm cán bộ, cơng chức, đào tạo, bồi dưỡng; vai trị thực thi chính sách
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơng chức .......................................................................... 9

1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức ............................................................. 9
1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng .......................................................... 11
1.1.3. Khái niệm thực thi chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ, cơng chức .. 13
1.1.4. Vai trị của thực thi chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ, cơng chức . 14
1.1.5. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về ĐTBD CBCC ...... 15
1.2. Quy trình thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức ................ 18
1.2.1. Chu trình chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC ................................ 18

1.2.2. Nội dung các bước thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC ...... 20
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức ................................................................................................ 24
1.2.4. Các yêu cầu trong việc thực thi chính sách ĐTBD CBCC .................. 28
1.2.5. Tiêu chí đánh giá thực thi chính sách ĐTBD CBCC .......................... 29
1.3. Kinh nghiệm về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đối với một
số huyện, thành phố trực thuộc tỉnh .......................................................................... 31


1.3.1. Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk ........................................ 31
1.3.2. Huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc ................................................... 33


vi

1.3.3. Huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên............................................ 34
1.3.4. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác ĐTBD CBCC cấp
huyện tại huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên ....................................................... 35
Tiểu kết Chương 1 ..................................................................................................... 37
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI
DƢỠNG CÁN BỘ, CƠNG CHỨC CẤP HUYỆN TẠI HUYỆN TỦA CHÙA,
TỈNH ĐIỆN BIÊN ................................................................................................... 38
2.1. Khái quát về huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên .................................................. 38

2.1.1. Vị trí địa lý huyện Tủa Chùa ........................................................... 38
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ................................................................ 39
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn huyện
Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.......................................................................................... 40
2.2.1. Cơ cấu theo cơ cấu giới/ độ tuổi....................................................... 40
2.2.2. Trình độ chun mơn nghiệp vụ....................................................... 41
2.2.3. Trình độ Lý luận chính trị, Quản lý nhà nước ................................... 42
2.2.4. Trình độ Tin học, Ngoại ngữ ........................................................... 43
2.3. Thực trạng tổ chức thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp huyện từ thực tiễn huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên .......................................... 46

2.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức .......................................................................................... 46
2.3.2. Phổ biến tuyên truyền thực thi chính sách ĐTBD CBCC ................... 48

2.3.3. Phân cơng, phối hợp trong thực thi chính sách ĐTBD CBCC ............ 49
2.3.4. Duy trì thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức ...... 50
2.3.5. Điều chỉnh thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC.................. 50
2.3.6. Đôn đốc, theo dõi thực thi chính sách ĐTBD CBCC ......................... 51

2.3.7. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực thi chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức ................................................................................ 52
2.4. Thực trạng các chủ thể tham gia việc thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức từ thực tiễn huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên .................................... 52


vii

2.4.1. Chủ thể trực tiếp thực hiện chính sách .............................................. 53
2.4.2. Chủ thể gián tiếp thực hiện chính sách ............................................. 54
2.4.3. Chủ thể ban hành chính sách ........................................................... 54
2.5. Kết quả thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức huyện Tủa
Chùa, tỉnh Điện Biên ................................................................................................. 55
2.6. Đánh giá chung về kết quả thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên ...................................................................... 64

2.6.1. Những ưu điểm đạt được ................................................................. 64
2.6.2. Những hạn chế, tồn tại .................................................................... 65
2.6.3. Nguyên nhân .................................................................................. 67
Tiểu kết chương 2...................................................................................................... 70
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO
TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TẠI HUYỆN
TỦA CHÙA, TỈNH ĐIỆN BIÊN ........................................................................... 71
3.1. Mục tiêu, định hướng hoàn thiện thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
cơng chức từ thực tiễn tại huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên ..................................... 71


3.1.1. Mục tiêu hồn thiện thực thi chính sách của Đảng, Nhà nước và của
chính quyền địa phương ................................................................................. 71
3.1.2. Định hướng hồn thiện thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước và của

chính quyền địa phương ................................................................................. 73
3.2. Các giải pháp hồn thiện thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức từ thực tiễn huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên ................................................... 74

3.2.1. Hoàn thiện thể chế, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng CBCC ............. 74
3.2.2. Đổi mới nhận thức của các chủ thể trong thực thi chính sách đào tạo, bồi
dưỡng, cán bộ, cơng chức ............................................................................... 75
3.2.3. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, cơng chức trong thực thi chính
sách đào tạo, bồi dưỡng .................................................................................. 77
3.2.4. Tăng cường công tác chỉ đạo, quản lý của các cấp chính quyền về việc

thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức ................................. 82


viii

3.2.5. Tăng cường công tác quản lý việc thực hiện nội dung đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức ................................................................................ 83

3.2.6. Chú trọng đầu tư các nguồn lực để thực thi chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, cơng chức ................................................................................ 85
3.2.7. Đổi mới cơng tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức ........ 86

3.2.8. Giáo dục tính liêm chính, đạo đức cơng vụ đối với cán bộ, công chức 87
3.3. Một số kiến nghị và đề xuất ............................................................................... 87

3.3.1. Đối với Chính phủ .......................................................................... 88
3.3.2. Đối với UBND tỉnh Điện Biên ......................................................... 89
3.3.3. Đối với huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên .......................................... 89
Tiểu kết chương 3...................................................................................................... 92
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 95
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 99


ix

TĨM TẮT LUẬN VĂN
1. Tóm tắt lý do và mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Cán bộ, cơng chức có vai trò rất quan trọng trong việc hoạch định, triển khai
và tổ chức thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước. Vì vậy, đội ngũ cán bộ, cơng
chức phải được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng về năng lực công tác, kỹ năng nghiệp
vụ, tinh thần trách nhiệm và ý thức phục vụ nhân dân.
Trong thời gian qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
huyện tại huyện Tủa Chùa đã có chuyển biến tích cực, bước đầu đạt được những kết
quả quan trọng. Tuy nhiên, trong q trình thực hiện vẫn cịn có những tồn tại, hạn
chế cần phải được khắc phục nhằm đảm bảo hiệu quả của q trình thực thi chính
sách. Do vậy, nâng cao kết quả thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức đang trở nên bức thiết hơn bao giờ hết.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Thực thi chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện tại huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên” làm

luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Chính sách cơng với mục đích đưa ra những kiến
nghị góp phần khắc phục những hạn chế trong việc thực thi chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, cơng chức của huyện Tủa Chùa đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát


triển kinh tế - xã hội của huyện.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng
thực thi chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện tại huyện Tủa
Chùa giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2018, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện

và nâng cao chất lượng thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp huyện tại huyện Tủa Chùa giai đoạn 2019-2025, tầm nhìn đến năm 2030.

2. Tóm lƣợc cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu trình bày

trong luận văn
- Thực thi chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ, cơng chức là một tập hợp
các quyết định có liên quan với nhau, nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp, công cụ
của các chủ thể theo cách thức khác nhau nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, phương
pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ, cơng chức, góp phần


x

xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, có
bản lĩnh chính trị và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự nghiệp phát
triển của đất nước.
- Vai trò của thực thi chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức là một
công cụ vô cùng quan trọng, được thực hiện một cách sâu rộng trong tất cả các cơ quan
hành chính nhà nước trong việc nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức.

- Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng kết hợp đồng thời nhiều phương
pháp, trong đó tập trung vào một số phương pháp cơ bản sau đây: kế thừa tài liệu thứ
cấp, phân tích định tính và thống kê so sánh.


3. Những kết quả đạt đƣợc
Trong chương 1, đã hệ thống hóa lại những vấn đề lý luận về chính sách
ĐTBD CBCC nói chung; quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về ĐTBD
CBCC; ý nghĩa, tầm quan trọng của thực thi chính sách; chủ thể tham gia; nội dung
các bước thực thi; các yếu tố ảnh hưởng; các yêu cầu trong việc thực thi chính sách
ĐTBD CBCC và kinh nghiệm về chính sách ĐTBD CBCC tại một số địa phương
trong nước. Thơng qua việc hệ thống hóa lại những vấn đề nêu trên, làm tiền đề

quan trọng để có thể đi sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng thực thi chính sách
ĐTBD CBCC từ thực tiễn tại huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.

Chương 2, học viên đã tập trung nghiên cứu thực trạng việc tổ chức thực thi
chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC: số lượng và chất lượng; các bước trong tổ

chức thực thi chính sách từ xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, phân công phối
hợp, phổ biến tuyên truyền đến duy trì, điều chỉnh, đơn đốc nhắc nhở, tổng kết đánh
giá chính sách; các chủ thể tham gia tổ chức triển khai thực thi chính sách; phân tích
kết quả thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC. Làm rõ những mặt đã đạt
được, đồng thời đã chỉ ra được những tồn tại, hạn chế làm căn cứ đề xuất những giải

pháp nhằm hoàn thiện thực thi chính sách.
Chương 3, căn cứ vào thực trạng tổ chức triển khai thực hiện chính sách và
những kết quả nghiên cứu, học viên đề xuất một số giải pháp trên những khía cạnh
chính về mặt cơ chế chính sách, tuyên truyền nhận thức và về mặt kỹ thuật nhằm
nâng cao hơn nữa quá trình tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD CBCC: hồn thiện


xi

thể chế, chính sách; đổi mới nhận thức của các chủ thể trong thực hiện chính sách;

nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức trong thực hiện chính sách; tăng
cường cơng tác chỉ đạo, quản lý của các cấp chính quyền về việc thực hiện chính

sách; tăng cường công tác quản lý việc thực hiện nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức; chú trọng đầu tư các nguồn lực để thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng CBCC... Đồng thời học viên cũng mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị, đề xuất
với các cấp chính quyền nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng thực hiện chính sách
ĐTBD CBCC phù hợp với đặc điểm trong tình hình mới.

KẾT LUẬN
Đề tài luận văn “Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp huyện tại huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên” đã nghiên cứu một cách hệ thống,
tồn diện về tình hình tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD CBCC của khu vực
nghiên cứu. Với phạm vi nghiên cứu của một luận văn Thạc sỹ từ thực tiễn thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện tại huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện

Biên, tác giả mong muốn đóng góp một phần nhỏ của mình với hy vọng cơng tác tổ
chức thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức được thực hiện ngày
càng tốt hơn, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức vừa hồng, vừa chuyên,
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đẩy

mạnh hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh ln cho rằng: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc";
"Muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém. Đó là một chân

lý nhất định"[25]; đồng thời Người cũng rất coi trọng vai trò của người cán bộ:
"Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho
dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho
Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng. Vì vậy, cán bộ là cái gốc

của mọi công việc, huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng"[25].
Cán bộ, cơng chức có vai trị rất quan trọng trong việc hoạch định, triển khai
và tổ chức thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước; quyết định sự thành công hay
thất bại của đường lối, chính sách do cơ quan, tổ chức vạch ra. Vì vậy, đội ngũ cán
bộ, cơng chức phải được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng về năng lực công tác, kỹ năng
nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và ý thức phục vụ nhân dân. Đổi mới, nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức là một
nhiệm vụ quan trọng, nhằm xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức thực sự có
năng lực, biết giải quyết các vấn đề được giao trên nguyên tắc kết quả, hiệu quả và

chất lượng.
Trong thời gian qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện
tại huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên đã có chuyển biến tích cực, bước đầu đạt được
những kết quả quan trọng. Nhìn chung, đội ngũ cán bộ, cơng chức có bản lĩnh chính
trị vững vàng, có trình độ chun mơn, nghiệp vụ, năng động và sáng tạo; trình độ,
kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn của đội ngũ cán bộ, công chức ngày càng
được nâng cao, đóng góp quan trọng trong việc đạt được những thành tựu trong phát

triển kinh tế - xã hội, bảo đảm vững chắc an ninh, quốc phòng của huyện.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn
cịn có những tồn tại, hạn chế cần phải được khắc phục nhằm đảm bảo hiệu quả của
q trình thực thi chính sách, tỷ lệ CBCC của huyện có trình độ chun mơn thạc sĩ
chiếm 4,58%, CBCC có trình độ cao đẳng, trung cấp vẫn còn chiếm 15,69%, tỷ lệ bồi
dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính trong giai



2

đoạn 2015-2018 trung bình 0% và 5,8%; cơng tác xây dựng kế hoạch ĐTBD một số
cơ quan chưa được chú trọng, công tác phối hợp giữa các cơ quan trong q trình

thực hiện chính sách vẫn cịn nhiều bất cập, việc cử CBCC đi học chưa đúng đối
tượng, chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm, mức hỗ trợ cịn thấp chưa

khuyến khích động viên, tạo động lực cho CBCC tham gia học tập... Bên cạnh đó,
hiện nay yêu cầu đối với cán bộ, công chức trong bối cảnh xây dựng chính phủ kiến
tạo và hành động lúc này khơng chỉ có đủ phẩm chất, đạo đức, trung thành với sự
nghiệp cách mạng, có tinh thần, thái độ tận tụy phục vụ đất nước, phục vụ nhân dân
mà cịn cần phải có một trình độ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề
nghiệp tương xứng với vị trí của đội ngũ cán bộ, cơng chức trong thời kỳ mới. Do
vậy, nâng cao kết quả thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức đang
trở nên bức thiết hơn bao giờ hết.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Thực thi chính sách đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ, cơng chức cấp huyện tại huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên” làm
luận văn Thạc sĩ chun ngành Chính sách cơng với mục đích đưa ra những kiến nghị
góp phần khắc phục những hạn chế trong việc thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức của huyện Tủa Chùa đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của huyện nói riêng và của cả nước nói chung trong thời gian tới.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

2.1. Các nghiên cứu lý thuyết về chính sách và thực thi chính sách
Bài viết của PGS, TS Ngơ Ngọc Thắng (2017): “Nâng cao chất lượng hoạch
định và thực thi chính sách cơng ở Việt Nam hiện nay - Vấn đề và giải pháp”, Tạp chí


Lý luận chính trị số 10/2017 đánh giá quá trình hoạch định và thực thi chính sách
cơng ở Việt Nam hiện nay đang gặp phải những rào cản trong khâu hoạch định và
ban hành chính sách, trong thực thi và đánh giá chính sách. Để khắc phục, cần: xây
dựng và hoàn thiện thể chế hoạch định chính sách cơng theo hướng cơng khai, minh
bạch; thiết lập quy trình xây dựng chính sách cơng với sự tham gia của tất cả các bên
liên quan; tăng cường sự tham gia của người dân vào quá trình hoạch định chính
sách; tăng cường đối thoại chính sách giữa Chính phủ và các nhóm lợi ích...[18].

Trần Văn Huấn, Nguyễn Hữu Hoàng (2018), “Nâng cao năng lực lãnh đạo

của Đảng đối với hoạch định, thực thi và đánh giá chính sách công ở nước ta hiện


3

nay”, Tạp chí Cộng sản (16/10/2018) đánh giá: Mục tiêu chính trị cốt lõi của Đảng
cầm quyền biểu hiện rõ ràng nhất thơng qua hệ thống chính sách cơng. Đảng Cộng
sản Việt Nam giữ vai trò là hạt nhân của hệ thống chính trị nước ta, đồng thời là chủ
thể lãnh đạo toàn diện hệ thống ấy. Sự lãnh đạo biểu hiện rõ nhất ở việc Đảng lãnh
đạo Nhà nước hiện thực hóa các quan điểm, đường lối, quyết sách chính trị thơng

qua hệ thống chính sách quốc gia, trong đó có chính sách cơng - cơng cụ quan trọng
của Nhà nước trong quản lý vĩ mơ [28].
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2018): Giáo trình Cao cấp lý luận

chính trị: Khoa học lãnh đạo, Nxb.Lý luận chính trị, H.2018. Cuốn sách là tài liệu
giảng dạy của Học viện, trong đó trình bày những nội dung cơ bản về chính sách
cơng trong lãnh đạo [23].
Giáo trình của Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Khoa Khoa học quản lý,


Giáo trình chính sách kinh tế-xã hội, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 2000. Tài liệu
này được dùng để đào tạo đại học chuyên ngành quản lý kinh tế, nhằm cung cấp cho
người học những kiến thức cơ bản có hệ thống về q trình hoạch định, tổ chức thực

hiện và phân tích các chính sách kinh tế xã hội của nhà nước. Do TS Đoàn Thị Thu
Hà và TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền làm chủ biên [26].

2.2. Các nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức
Những nội dung liên quan đến vấn đề chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức đã được một số nhà nghiên cứu dưới những góc độ khác nhau: xây dựng
Đảng, luật học, xã hội học... Các công trình nghiên cứu các tác giả đã được cơng bố
dưới dạng đề tài khoa học, chuyên đề, khảo sát, luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ và
các bài đăng tải trên các tạp chí sách, báo...
Nghiên cứu của Ngơ Thành Can (2014), “Cải cách quy trình đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức nhằm nâng cao năng lực thực thi cơng vụ”, Tạp chí Quản
lý nhà nước số 05/2014. Qua bài viết tác giả đã tập trung làm rõ quan niệm về ĐTBD
CBCC; quy trình ĐTBD: xác định nhu cầu đào tạo, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch,
đánh giá ĐTBD; kết quả thực hiện quy trình ĐTBD CBCC thời gian qua và đưa ra
các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình ĐTBD CBCC: đảm bảo thực hiện tốt quy
trình gồm 4 bước cơ bản: xác định nhu cầu, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch và đánh


4

giá ĐTBD; phát triển đội ngũ giảng viên có kiến thức và năng lực phù hợp với nội
dung ĐTBD với 4 vấn đề quan trọng liên quan đến nhau: Cơ quan quản lý đào tạo, cơ
sở đào tạo, người học và người dạy; thành lập quỹ quốc gia ĐTBD. Quỹ đặt dưới sự
chỉ đạo của cơ quan quản lý đào tạo cao nhất để thực hiện nhiệm vụ tuyển chọn
CBCC có đủ năng lực, có thành tích học tập xuất sắc đi học tập, nghiên cứu ở nước

ngoài và ĐTBD chuyên sâu ở trong nước để tạo ra một đội ngũ CBCC trẻ tài năng
cho cơng vụ với mục đích cuối cùng nhằm nâng cao hiệu quả công tác thực thi cơng
vụ của đội ngũ CBCC một cách có hiệu quả [17].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị La (2015), “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng
chức trong q trình cải cách hành chính”, Tạp chí Cộng sản số 9/2015. Tập trung
vào đánh giá thực trạng công tác ĐTBD CBCC hiện nay, nêu ra mối liên hệ giữa hiệu
quả công tác ĐTBD CBCC với chủ trương, nội dung cải cách hành chính của nhà
nước. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra một số hạn chế của công tác ĐTBD CBCC;
một số cấp ủy, chính quyền địa phương chưa coi trọng đúng mức công tác ĐTBD;
CBCC chủ yếu vừa học vừa làm nên cơng việc chi phối q trình học tập, thời gian
dành trọn vẹn cho việc học tập không nhiều; quá trình đào tạo chưa đi liền với bố trí
và sử dụng sau khi được cử đi ĐTBD, hay công tác này cịn mang nặng tính hình
thức, chưa có hiệu quả rõ rệt…. Từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp như: tiếp tục hồn
thiện cơng tác quy hoạch cán bộ, lãnh đạo quản lý; xây dựng đội ngũ giảng dạy, báo
cáo viên chất lượng cao; đổi mới nội dung, chương trình ĐTBD; ĐTBD phải gắn với
việc bố trí và sử dụng… nhằm nâng cao hiệu quả công tác ĐTBD CBCC trong q
trình cải cách hành chính trong thời gian tới cho phù hợp và đạt hiệu quả [16].
Tác giả Thái Bình Dương (2017) “Chính sách phát triển cán bộ công chức từ
thực tiễn tỉnh Đồng Nai”. Luận văn Thạc sĩ Chính sách cơng, Học viện Khoa học xã
hội. Tác giả đi sâu vào nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách phát triển CBCC từ
thực tiễn tỉnh Đồng Nai. Thông qua cách tiếp cận chi tiết về thực trạng công tác tuyển
dụng, sử dụng, ĐTBD, đánh giá CBCC. Từ đó có những đánh giá nhận xét về ưu
điểm, hạn chế và bất cập của chính sách, chỉ ra những nguyên nhân chủ quan và
khách quan của những hạn chế và bất cập. Đồng thời, đã đưa ra được các giải pháp
nhằm hồn thiện chính sách phát triển CBCC như: hoàn thiện thể chế, hoàn thiện


5

công cụ giải pháp, nâng cao năng lực của chủ thể, tăng cường giáo dục tuyên truyền

cũng như nguồn lực tài chính cho chính sách phát triển CBCC. Cuối cùng, tác giả đã
mạnh dạn đưa ra các kiến nghị và đề xuất để hồn thiện chính sách tại nơi nghiên cứu
như: tiếp tục hoàn thiện thể chế cơ chế tuyển dụng, sử dụng, ĐTBD, đãi ngộ đội ngũ
CBCC; thực hiện thường xuyên nguyên tắc phê bình và tự phê bình trong thực hiện
chính sách; huy động sự tham gia của nhân dân vào việc giám sát hoạt động của các
cơ quan QLNN cũng như tăng cường hoạt động ĐTBD và hợp tác quốc tế [27].
Ngồi ra cịn nhiều cơng trình, bài viết của các nhà nghiên cứu đăng tải trên
các sách, báo, tạp chí. Tiêu biểu như:

Nguyễn Xuân Phong (2015), Xây dựng đội ngũ cơng chức đáp ứng u cầu
địi hỏi nhiệm vụ cách mạng giai đoạn mới, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam

10/2015 [19].
Nguyễn Thị Mai Anh (2015), Yêu cầu và giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ
thời kỳ hội nhập quốc tế, Tạp chí Cộng sản 4/2015 [20].
Đặng Xuân Hoan (2019), Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công

chức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, Tạp chí Cộng sản 01/2019 [15].

Tóm lại, các nghiên cứu nói trên về ĐTBD CBCC đã tạo nên một nền tảng về
lý luận và thực tiễn, cho chúng ta một bức tranh tương đối rõ nét về ĐTBD theo các
hướng khác nhau như: định hướng, chủ trương, chính sách, hệ thống ĐTBD. Tuy

nhiên, nghiên cứu về thực hiện chính sách về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp huyện từ thực tiễn ở huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên thì chưa có cơng trình
nghiên cứu nào được thực hiện dưới góc độ của khoa học chính sách. Các nghiên cứu
nêu trên là những nền tảng lý luận trong quá trình nghiên cứu về cơng tác thực hiện
chính sách ĐTBD CBCC cấp huyện tại huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên mà Luận
văn này đề cập đến.


3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng thực thi chính sách đào tạo bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện tại huyện Tủa Chùa giai đoạn từ năm 2015 đến
năm 2018, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng thực thi


6

chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức cấp huyện tại huyện Tủa Chùa,

tỉnh Điện Biên giai đoạn 2019-2025, tầm nhìn đến năm 2030.
Các giải pháp chính trong giai đoạn tới là: hồn thiện thể chế, chính sách;
nâng cao nhận thức của các chủ thể trong thực thi chính sách; nâng cao năng lực
của đội ngũ cán bộ trong thực thi chính sách và tăng cường cơng tác chỉ đạo, quản
lý của các cấp chính quyền cũng như việc thực hiện các nội dung đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện tại huyện Tủa Chùa trong giai đoạn 2019-2025,

tầm nhìn đến năm 2030.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thứ nhất, làm rõ những vấn đề lý luận về thực thi chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, cơng chức.

- Thứ hai, tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng thực thi chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện tại huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.
- Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả thực thi chính sách
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện tại huyện Tủa Chùa trong giai đoạn


tiếp theo.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng

cán bộ, công chức cấp huyện tại huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Không gian: Quản lý hành chính nhà nước về cơng tác cán bộ, công
chức cấp huyện tại huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.
4.2.2. Thời gian: nghiên cứu số liệu về thực thi chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, cơng chức cấp huyện trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2018.

4.2.3. Nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về thực thi chính sách
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện tại huyện Tủa Chùa.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận


7

Luận văn được triển khai nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận biện
chứng duy vật; cơ sở lý luận là chủ nghĩa Mác -Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách và thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng kết hợp đồng thời nhiều phương pháp nghiên cứu để làm sáng
tỏ vấn đề nghiên cứu, trong đó tập trung vào một số phương pháp cơ bản sau đây:
5.2.1. Phương pháp kế thừa tài liệu thứ cấp: Được sử dụng để thu thập, phân

tích và khai thác thơng tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài, bao gồm: văn bản
của Đảng, Nhà nước ở Trung ương và địa phương (Văn kiện, Nghị định, Quyết định,
Thông tư...); các công trình nghiên cứu (đề tài, dự án điều tra); niên giám thống kê

hằng năm của huyện; các báo cáo của chính quyền, ban ngành đồn thể, tổ chức, cá
nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến đề tài.
5.2.2. Phương pháp phân tích định tính: Dựa vào nguồn số liệu đã thu thập,

phỏng vấn, để phân tích định tính các vấn đề liên quan đến đề tài.
5.2.3. Phương pháp thống kê so sánh: Từ những dữ liệu thu thập được các báo

cáo, số liệu thống kê đã được xử lý, sắp xếp và mô tả dưới dạng bảng, biểu, sử dụng
phương pháp thống kê so sánh để đối chiếu, xem xét số lượng, chất lượng cán bộ, công

chức trong các năm, các giai đoạn trước khi nghiên cứu và trong giai đoạn nghiên cứu
để nhìn thấy sự thay đổi về số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trước và
sau khi đào tạo, bồi dưỡng.

6. Những đóng góp khoa học của luận văn
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận chung về thực thi chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, cơng chức.
Làm cơ sở lý luận về vai trị của cơng tác thực thi chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cho những nhà nghiên cứu, người làm việc trong lĩnh vực hoạch định, thực thi

chính sách về cán bộ.


6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn


8

Luận văn đã tìm hiểu trực trạng, phân tích, đánh giá khách quan về việc thực
thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện tại huyện Tủa Chùa,

tỉnh Điện Biên cung cấp thông tin, nhận định đánh giá cho cấp ủy, chính quyền của
huyện Tủa Chùa.
Đề xuất một số giải pháp trong thời gian tới để hồn thiện thực thi chính sách
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của huyện trong thời gian tới.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, Luận
văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Những vấn đề chung về thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán

bộ, công chức.
Chƣơng 2: Thực trạng thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công

chức cấp huyện tại huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.
Chƣơng 3: Giải pháp thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công

chức cấp huyện tại huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.


9


CHƢƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1. Khái niệm cán bộ, cơng chức, đào tạo, bồi dƣỡng; vai trị thực thi
chính sách đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ cơng chức
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức
Cán bộ: được sử dụng khá lâu tại các nước xã hội chủ nghĩa và bao hàm một

diện rất rộng các loại nhân sự thuộc khu vực Nhà nước và các tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội. Thuật ngữ khi đó thường dùng là “cán bộ, công nhân viên
chức”, bao gồm tất cả những người làm công hưởng lương từ Nhà nước, từ những
người đứng đầu một cơ quan tới các nhân viên phục vụ như lái xe, bảo vệ hay lao
động tạp vụ. Sự đánh đồng như vậy dẫn tới việc không phân định rõ ràng về chức
năng và nhiệm vụ, không phân biệt rõ những người thực hiện chức năng quản lý nhà
nước và những người cung ứng dịch vụ cơng trong bộ máy nhà nước, thậm chí gây

nhầm lẫn trong hoạt động cũng như thực hiện công vụ. Thực tiễn cho thấy nhiều qui
định về kỷ luật cán bộ cũng khó thực hiện bởi chính sự mơ hồ và dễ gây lẫn lộn trong

khái niệm này. Cùng với xu thế tồn cầu hóa kinh tế, những thành tựu mà quá trình
phát triển kinh tế - xã hội mang lại, sự chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường
mở rộng giao lưu hợp tác với các nước, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân
loại mà nội hàm “cán bộ” cũng thay đổi. Hiện nay, theo quy định tại Khoản 1, Điều 4
của Luật Cán bộ, Cơng chức Luật số 22/2008/QH12 có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2010 thì cán bộ được dùng để chỉ những trường hợp sau: [30].

"Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau

đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi

chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước".
Công chức: theo quy định tại Khoản 2, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức
năm 2008 "là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,


10

chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân mà không ph ải là sĩ quan, qn nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc
phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan,

hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau
đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ

ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật" [30].
Cán bộ cấp huyện: được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh

theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam gồm: thường trực Huyện
ủy (bí thư, các phó bí thư), Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy là trưởng các Ban xây

dựng Đảng (Ban Tổ chức, Ban Dân vận, Ban Tuyên giáo, Ủy ban kiểm tra, Giám đốc
Trung tâm bồi dưỡng Chính trị); Nhà nước gồm các chức vụ (Chủ tịch HĐND, Phó
Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND); tổ chức chính trị - xã hội
gồm các chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Nông dân,

Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Liên đồn Lao động; Bí thư, Phó Bí thư Huyện
đồn ...

Cơng chức cấp huyện: được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,

chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam gồm cấp phó và chuyên
viên các ban xây dựng Đảng Huyện ủy (Ban Tổ chức, Ban Dân vận, Ban Tuyên
giáo, Ủy ban kiểm tra, Văn phịng Huyện ủy, Trung tâm bồi dưỡng Chính trị); Nhà
nước gồm các cấp trưởng, cấp phó và chuyên viên các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện (Văn phòng HĐND-UBND, Phòng Nội vụ, Phòng Lao
động Thương binh và Xã hội, Phịng GD&ĐT, Phịng Tài chính - Kế hoạch,

Phịng Y tế, Phịng Văn hóa thể thao và Du lịch, Thanh tra huyện, Phòng Tư pháp,
Phòng Tài nguyên và Mơi trường, Phịng Kinh tế hạ tầng, Phịng Nơng nghiệp và

phát triển nơng thơn, Phịng Dân t ộc); tổ chức chính trị - xã hội gồm các chuyên
viên của: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh,
Liên đoàn Lao động và Huyện đoàn.


11

Cán bộ, cơng chức có vai trị quan trọng:
Thứ nhất, cán bộ, công chức là người hoạch định đường lối, chính sách cho cơ

quan, tổ chức hoạt động để đáp ứng những yêu cầu chính đáng của nhân dân. Đồng
thời cũng là người trực tiếp làm việc với người dân, mọi đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều do đội ngũ CBCC phổ biến, triển khai
để nhân dân hiểu rõ và thi hành.


Thứ hai, cán bộ, công chức là những người trực tiếp tổ chức thực thi các chính

sách, kế hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hay nói cách khác, CBCC là
những người quyết định đến sự thành công hay thất bại của một chính sách, kế hoạch
của nhà nước. Vai trị này địi hỏi CBCC phải có năng lực và phẩm chất đạo đức để
đáp ứng công việc đề ra.

Thứ ba, cán bộ, công chức là chủ thể tổ chức phối hợp các nguồn lực bao gồm
tài chính, người lao động, cơ sở vật chất và nguồn lực khác. Công việc này địi hỏi

CBCC phải có kỹ năng tổ chức không ngừng học hỏi để đáp ứng mọi yêu cầu của
công việc.
Thứ tư, cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện các giao tiếp giữa cơ quan Nhà
nước với môi trường bên ngồi. Tiếp nhận thơng tin từ xã hội, rồi tiến hành phản hồi

những thông tin nhận được giao tiếp với cơ quan, tổ chức doanh nghiệp, đặc biệt là
các thông tin về phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. Nếu thực hiện tốt vai
trò này sẽ giúp cơ quan Nhà nước nắm bắt nhanh xu hướng phát triển của xã hội. Từ
đó định ra chính sách, kế hoạch trong thời kỳ đổi mới, phát triển của đất nước.

1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo, theo Từ điển tiếng Việt do GS. Hoàng Phê chủ biên do Nhà xuất

bản Từ điển Bách khoa - Trung tâm Từ điển học, Hà Nội, 2010 thì đó là làm cho trở
thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định [31]. Theo Đại từ điển do

GS. Nguyễn Như Ý chủ biên đó là dạy dỗ, rèn luyện để trở thành người có hiểu
biết, có nghề nghiệp [32].
Đào tạo là quá trình truyền đạt một lượng kiến thức nhất định cho CBCC mà


quá trình truyền đạt này phải là một quy trình khép kín với những chuẩn mực và hệ
phương pháp dạy và học cụ thể, trong một khoảng thời gian nhất định. Năng lực và


12

kiến thức đầu ra (sau quá trình truyền đạt, dạy và học) phải được quy chuẩn và xác
định rõ các tiêu chuẩn đã đạt được. Sự chuyển biến về chất lượng năng lực và kiến

thức của CBCC đào tạo sau khi trải qua một quy trình dạy và học để có thể đảm nhận
và đáp ứng được yêu cầu của một chuyên ngành đã được học.

Bồi dưỡng, theo Từ điển tiếng Việt do GS. Hồng Phê chủ biên đó là làm cho
tăng thêm sức của cơ thể bằng chất bổ và tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất [31].
Theo Đại từ điển do GS. Nguyễn Như Ý chủ biên đó là làm cho khỏe thêm, mạnh

thêm và tốt hơn, giỏi hơn [32].
Bồi dưỡng là quá trình truyền đạt thêm một lượng kiến thức nhất định cho
CBCC, cung cấp thêm năng lực và kiến thức cho họ. Cập nhật hóa kiến thức còn
thiếu hoặc lạc hậu, hoặc củng cố những kỹ năng nghề nghiệp theo các chuyên đề,
nhằm tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội để củng cố và mở mang một cách
có hệ thống những tri thức, kỹ năng chun mơn nghề nghiệp sẵn có để lao động
nghề nghiệp một cách có hiệu quả hơn. Bồi dưỡng là hoạt động nhằm trang bị kiến
thức, kinh nghiệm, kỹ năng nhưng không gắn liền với văn bằng, cũng không nhất
thiết do các cơ sở đào tạo thực hiện, mà quan trọng là bổ sung, tăng cường kinh
nghiệm, rèn luyện kỹ năng để đáp ứng yêu cầu công việc và hoạt động bồi dưỡng
thường chiếm thời gian ngắn là vài ngày hoặc vài tháng.
Đào tạo bồi dưỡng, là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri

thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp bậc đào tạo, đồng thời vừa trang bị, cập

nhật, rèn luyện để nâng cao kiến thức, kỹ năng cần thiết cho CBCC học tập. Thơng
qua q trình đào tạo bồi dưỡng, CBCC được học tập có thể đạt được một trình độ

kiến thức, chuyên môn, nghề nghiệp nhất định và đồng thời làm cho CBCC sử dụng
tốt hơn các khả năng, tiềm năng vốn có để có thể phát huy hết năng lực của CBCC.
Theo Nghị định số 101/2017/NĐ-CP, ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào
tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công chức, viên chức thì đào tạo, bồi dưỡng với mục tiêu:
"trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công
vụ của cán bộ, công chức và hoạt động nghề nghiệp của viên chức, góp phần xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức
tốt, có bản lĩnh chính trị và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp
phát triển của đất nước"[12].


×