Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường cao đẳng sư phạm trung ương thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (859.55 KB, 112 trang )

3

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN CẨM THÚY

GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

VINH, 2016


4

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN CẨM THÚY

GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: CHÍNH TRỊ HỌC

Mã số: 60.31.02.01


LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ PHƯƠNG LÊ

VINH, 2016


5

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, cho phép tôi gửi
lời cảm ơn Quý thầy cô, CBVC, sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm
Trung ương Thành Phố Hồ Chí Minh, đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi nhiều
mặt trong thời gian học tập cũng như hồn thành tốt luận văn này.
Q Thầy, Cơ giảng dạy lớp cao học khóa 22, chun ngành Chính
trị học, q Thầy cơ Giảng viên Khoa Giáo dục Chính Trị- Trường Đại
học Vinh, đã tận tình truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu
trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt xin gởi lời cảm ơn chân thành đến cô TS. Vũ Thị Phương
Lê, đã tận tình hướng dẫn, theo dõi, định hướng khoa học cho tôi trong
suốt thời gian thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn đến Gia đình,
các Anh, Chị, Em lớp cao học khóa 22 ngành Chính trị học và ngành
Phương pháp Lí luận Giáo dục công dân đã động viên, chia sẻ, giúp đỡ
tôi trong học tập và nghiên cứu khoa học.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 07 năm
2016
Tác giả

Trần Cẩm Thúy



6

MỤC LỤC
trang
Trang phụ bìa
1
Lời cảm ơn
2
Mục lục
3
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt
4
Lời cam đoan
5
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6
NỘI DUNG..................................................................................................... 14
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM ........................................ 14
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài .................................................. 14
1.2. Đặc điểm nghề dạy học và nội dung giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
sinh viên sư phạm ..................................................................................... 23
1.3. Tầm quan trọng của giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên sư
phạm ......................................................................................................... 38
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................................... 45
2.1. Những nhân tố tác động đến công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp
cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Thành phố Hồ Chí
Minh. ............................................................................................................... 45

2.2. Khảo sát, phân tích thực trạng giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh
viên trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh ... 59
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO SINH
VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG TP. HỒ CHÍ
MINH.............................................................................................................. 76
3.1. Phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức nghề nghiệp
cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Thành phố Hồ Chí
Minh .......................................................................................................... 76
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức
nghề nghiệp cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Thành
phố Hồ Chí Minh ...................................................................................... 84
KẾT LUẬN .................................................................................................. 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 108
PHỤ LỤC


6

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập tồn cầu hóa, cùng với việc đào tạo tri thức thì
hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên tại các trường đại học,
cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp đang trở thành vấn đề cấp bách. Tư
tưởng đạo đức nghề nghiệp là cơ sở lý luận quan trọng trong việc vận dụng và
phát triển đạo đức nghề nghiệp con người trong hoạt động xã hội. Giáo dục
đạo đức nghề nghiệp trong giảng đường tích cực sẽ giúp sinh viên phát huy
tốt những phẩm chất đạo đức nói chung và đạo đức nghề nghiệp nói riêng để
trở thành những người công dân tốt, người cán bộ giỏi của đất nước.
Ngày nay, cùng với sự phát triển như vũ bão của xã hội, song song với

những mặt tích cực, tiến bộ của q trình mở cửa, hội nhập, giao lưu quốc tế,
mặt trái của kinh tế thị trường, của đồng tiền, danh vọng và lợi ích cá nhân,
lợi ích nhóm đang tạo ra những hệ lụy ảnh hưởng nhân cách con người, giá trị
đạo đức con người ngày càng trở nên phức tạp và đối lập nhau. Bên cạnh
những giá trị đạo đức tốt đang có xu hướng khẳng định, được xã hội thừa
nhận thì vẫn đang còn tồn tại nhiều biểu hiện tiêu cực, dưới nhiều hình thức
làm chuẩn mực đạo đức bị biến dạng, méo mó.
Tại Hội nghị lần 4, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã nhận
định “Một bộ phận khơng nhỏ cán bộ đảng viên, trong đó có những đảng viên
giữ vị trí lãnh đạo, quản lí, kể cả cán bộ cao cấp, suy thối về tư tưởng chính
trị, đạo đức lối sống với những biểu hiện khác nhau về sự phai nhạt lí tưởng,
sa vào chủ nghĩa cá nhân, ích kỷ, cơ hội, thực dụng, chạy theo danh lợi, tiền
tài, kèn cựa địa vị, cục bộ, tham nhũng, lãng phí, tùy tiện, vô nguyên tắc…”
[16, tr.22]. Trong xã hội, vấn đề vi phạm đạo đức nghề nghiệp xảy ra ở nhiều
ngành nghề khác nhau với nhiều mức độ, khiến tâm lý xã hội không khỏi bất
ổn hoang mang, như: chuyện nhà báo tống tiền doanh nghiệp, nhà báo ăn tiền


7
hối lộ để che đậy tội lỗi của đối tượng vi phạm, việc bác sĩ làm chết bệnh
nhân phi tang xác bệnh nhân xuống sông để bịt đầu mối, việc xử oan sai của
tòa án cho phạm nhân phải ngồi tù oan hàng chục năm, vấn đề bạo hành trẻ
em tại các cơ sở Giáo dục Mầm non dân lập, các trường tiểu học, trung học cơ
sở; vấn đề bạo lực học đường, vấn đề gạ tình lấy điểm tha hóa đạo đức người
thầy …
Do vậy, giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên khi còn đang ngồi
tại giảng đường là cần thiết hơn bao giờ hết. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp
cho sinh viên tích cực sẽ tạo ra những sinh viên có năng lực sáng tạo và phẩm
chất đạo đức trong sáng, góp phần quan trọng trong việc xây dựng đội ngũ trí
thức xây dựng lớp người đại diện cho nền giáo dục của xã hội, là bộ mặt của

văn hóa của xã hội nước nhà, thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Trong giáo dục đại học, cao đẳng sự tự rèn luyện và tu
dưỡng của sinh viên là con đường trực tiếp có ý nghĩa quyết định trong q
trình giáo dục đạo đức nghề nghiệp ở sinh viên, hình thành ở sinh viên các
quan điểm, lập trường, niềm tin, đạo đức của từng cá nhân để có những quyết
định đúng đắn cho cuộc sống và nghề nghiệp tương lai.
Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh (tiền
thân là trường Cao đẳng Mẫu giáo Trung ương 3) là đơn vị có lịch sử 40 năm
hình thành và phát triển trong việc đào tạo nghề giáo viên, với mục đích đào
tạo đội ngũ giáo viên và cán bộ có phẩm chất và năng lực đáp ứng nhu cầu đa
dạng về nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Song song với việc truyền tải kiến thức, nghiệp vụ chun mơn thì việc
giáo dục đạo đức là một trong những hoạt động giáo dục cơ bản của nhà
trường. Tuy nhiên hoạt động giáo dục đạo đức của nhà trường trong thời gian
qua chỉ tập trung cho các chuẩn mực giá trị đạo đức chung: tinh thần cách
mạng, tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống của sinh viên. Về nội dung Giáo


8
dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên ở nhà trường cịn dừng lại ở tính hệ
thống chưa đi vào sâu vào thực tiễn công tác giáo dục người học. Thực trạng,
vấn đề đạo đức nghề nghiệp của sinh viên trường trong thời gian qua có nhiều
lưu ý, qua kết quả điều tra kết quả khảo sát sinh viên học tập và sinh viên tốt
nghiệp giai đoạn 2012-2015 thống kê: trung bình chung mỗi khóa học có
10%-12% bộ phận sinh viên trường sau khi tốt nghiệp bỏ nghề, sẵn sàng đi
làm nghề khác, khơng nuối tiếc nghề nghiệp mà mình đã chọn và được đào
tạo; Một bộ phận nhỏ sinh viên ra trường tư tưởng nghề nghiệp khơng vững
vàng, có hiện tượng sinh viên trở nên lúng túng, sao nhảng ý chí khi gặp
những tình huống khó khăn trong nghề nghiệp, thường có các suy nghĩ tiêu
cực như chán nản nghề nghiệp, chán với việc chăm sóc giáo dục học sinh. Kết

quả khảo sát ý kiến nhà tuyển dụng của nhà trường giai đoạn 2012-2015 về
sinh viên mới ra trường cho rằng: một vài bộ phận nhỏ giáo viên còn thiếu
tính ổn định về tư tưởng nghề nghiệp, các cơ thích thay đổi mơi trường, dễ
nghĩ việc khi xảy ra mâu thuẫn hay khó khăn trong cơng việc. Với tất cả
những lý do nêu trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài “Giáo dục đạo đức
nghề nghiệp cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Thành phố
Hồ Chí Minh” làm luận văn thạc sỹ Chính trị học.
Vấn đề đạo đức con người, từ xưa đến nay, đã có rất nhiều khoa học
trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Ở nước ta, đạo đức là vấn đề
thường xuyên được quan tâm trong cả nghiên cứu lý luận và đời sống xã hội.
Bàn về đạo đức, có các cơng trình tiêu biểu:
- Đạo đức mới, Giáo sư Vũ Khiêu, NXB Khoa học Xã hội, 1974.
- Tu dưỡng đạo đức tư tưởng, Giáo sư La Quốc Việt, NXB Chính trị
Quốc gia, 2003.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đạo Đức, PGS.TS Đinh Xuân Dũng, NXB
Giáo dục, 2008.


9
- Giáo dục đạo đức mới cho sinh viên trong điều kiện kinh tế thị trường
ở Việt Nam hiện nay, PGS.TS Nguyễn Thế Kiệt - PGS.TS Lương Gia Ban,
NXB Chính trị Quốc gia, 2014.
Đây là các cơng trình tiêu biểu đi sâu vào vấn đề đạo đức con người,
trong đó đề cập nhiều đến vấn đề đạo đức mới, về giáo dục đạo đức theo tư
tưởng Hồ Chí Minh, đề cao vai trò đạo đức con người xã hội chủ nghĩa gắn
với thời kỳ CNH, HĐH đất nước.
Bên cạnh đó, có những cơng trình nghiên cứu đi sâu vào vấn đề giáo
dục, giáo dục đạo đức học sinh, sinh viên như:
- Lý luận giáo dục, Phan Thanh Long (chủ biên), Trần Quang Cấn,
Nguyễn Văn Diện, NXB ĐHSP, 2010.

-Giáo dục học một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Hà Thế Ngữ, NXB
ĐHQG, Hà Nội, 2001.
- Giáo dục đạo đức cho sinh viên trong giai đoạn hiện nay, ThS. Phan
Văn Bình, Tạp Chí Giáo dục, Số 295, 2012. (5-8)
- Mối quan hệ giữa giáo dục đạo đức và thực tiễn cuộc sống, Ths. Trần
Đình Chiến, Tạp Chí Giáo dục, Số 298, 2012. (22-24)
- Giá trị đạo đức và những biểu hiện của nó trong đời sống xã hội, Mai
Xuân Lợi, Tạp chí triết học, Số 3, 2001.
- “Lý tưởng đạo đức và việc giáo dục lí tưởng đạo đức cho thanh niên
trong điều kiện hiện nay”, Đoàn Văn Khiêm, Tạp chí triết học, Số 2-2011.
Những cơng trình này đã đi sâu nghiên cứu, phân tích các vấn đề về giáo
dục đạo đức, giáo dục đạo đức sinh viên, nội dung đề cập đến các vấn đề thực
tiễn trong công tác giáo dục đạo đức cho người học, trong đó nghiên cứu về
thực trạng đạo đức, tư tưởng chính trị, lối sống của thanh niên học sinh sinh
viên trong thời kỳ CNH, HĐH; phân tích nguyên nhân của thực trạng, đề ra


10
các giải pháp để giáo dục đạo đức, tư tưởng chính trị, lối sống cho thanh niên
học sinh, sinh viên.
Bàn về đạo đức nghề nghiệp, giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên có
các cơng trình tiêu biểu:
- Một số biện pháp giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm
hiện nay, Nguyễn Thị Hoàng Anh, Tạp chí khoa học và cơng nghệ, Đại học
Đà Nẵng, Số 2 - (2009), bài viết đã đi sâu vào phân tích thực trạng việc giáo
dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm hiện nay và đưa ra những
giải pháp nhằm giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm hiện nay,
trong đó chú trọng nội dung công tác tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp trong
sinh viên.
- Giáo dục thái độ nghề nghiệp cho học sinh học nghề một vấn đề cơ

bản và cấp bách”, Mạc Văn Trang (Hội thảo về những vấn đề giáo dục và
tâm lý của học sinh, sinh viên, NXB Nông nghiệp, Hà Nội) đã khẳng định
việc giáo dục thái độ nghề nghiệp cho học sinh học nghề là một vấn đề cơ bản
và cấp bách. Tác giả cũng đã đưa ra một số giải pháp nhằm giáo dục thái độ
nghề nghiệp cho học sinh học nghề là rèn kỹ năng nghề nghiệp, chú trọng yếu
tố trang bị kỹ năng nghề cho người học.
Bên cạnh đó, cịn có các bài viết đề cập thực trạng công tác giáo dục đạo
đức nghề nghiệp riêng tại các trường và đề xuất một số giải pháp trong giáo
dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên của các trường.
- Thực trạng giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên ngành Tâm lí
học trường Đại học Hồng Đức, Thạc sĩ Nguyễn Phương Lan, Số 277, 2012.
(23-25), bàn về đạo đức trong nắm bắt tâm lí khách hàng, chú trọng cơng tác
giải quyết tâm lí trực tiếp của khách hàng thơng qua vấn đề thực tiễn.
- Q trình thích ứng nghề của sinh viên sư phạm, Dương Thị Nga, Tạp
chí Giáo dục, Số 230-2010.


11
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội đối với
giáo dục đại học, Nguyễn Huy Vị, Tạp chí Quản lí Giáo dục, Số 67-2014.
- Về đạo đức nghề nghiệp, Lê Thanh Thập, Tạp chí Triết học, số 62005.
- Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên cao đẳng Hàng hải trong
xu thế hội nhập (Lê Thị Thu Huyền, Tạp chí Quản lí Giáo dục, số 68-2015).
- Những phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên sư phạm Trường Đại học
Tiền Giang, Nguyễn Giang Lam, Luận văn Thạc sỹ Tâm lý học Đại học Sư
phạm, 2012.
Các cơng trình này đã phân tích các giá trị nghề nghiệp các ngành nghề,
trong đó đề cao vai trò đạo đức nghề nghiệp trong từng lĩnh vực, nội dung
nghiên cứu các cơng trình đề ra nhiều giải pháp phù hợp với thực tiễn công
tác giáo dục, có đóng góp đáng kể vào việc nghiên cứu và đề xuất những giải

pháp trong giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên.
Các chuyên khảo, đề tài, bài viết đã nghiên cứu đạo đức nghề nghiệp và
giáo dục đạo đức nghề nghiệp dưới nhiều góc độ khác nhau, đề xuất nhiều
giải pháp tiến hành giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên. Tuy nhiên,
chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu một cách trực tiếp, toàn diện có hệ thống
tồn diện về giáo dục đạo đức nghề nghiệp của sinh viên Trường Cao đẳng Sư
phạm trung ương Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy,
đề tài nghiên cứu của tác giả khơng trùng lặp với các cơng trình khác đã cơng
bố.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận, khảo sát thực trạng, luận văn đề
xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh.


12
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh
viên sư phạm.
- Phân tích thực trạng cơng tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh
viên trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức
nghề nghiệp cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Thành phố
Hồ Chí Minh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề Giáo dục đạo đức nghề nghiệp

cho sinh viên ngành sư phạm trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Thành
phố Hồ Chí Minh, giai đoạn từ 2013 đến năm 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; đồng thời sử dụng các phương
pháp khác như phân tích, tổng hợp, so sánh, điều tra xã hội học… để làm rõ
vấn đề nghiên cứu.
6. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về giáo dục đạo đức; làm rõ ý nghĩa,
nội dung và phương pháp giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên sư
phạm trong giai đoạn hiện nay.
- Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho việc học tập
và nghiên cứu của sinh viên khối ngành khoa học xã hội nhân văn. Kết quả


13
nghiên cứu có thể được áp dụng vào thực tế ở Cao đẳng Sư phạm Trung ương
Tp. Hồ Chí Minh và nhiều trường đại học, cao đẳng khác trên cả nước về giáo
dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên hiện nay.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận văn gồm 03 chương, 8 tiết.


14

B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài

1.1.1. Đạo đức, đạo đức nghề nghiệp
Khái niệm đạo đức
Theo Từ điển Triết học, “Đạo đức là một trong những hình thái ý thức
xã hội, một chế định xã hội thực hiện chức năng điều chỉnh hành vi của con
người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội…Trong đạo đức, sự cần thiết xã
hội, những nhu cầu lợi ích của xã hội, hoặc của các giai cấp biểu hiện dưới
những hình thức, những quy định và những sự đánh giá đã được mọi người
thừa nhận và đã thành hình một các tự phát, được củng cố bằng sức mạnh của
tấm gương của quần chúng, của thói quen, phong tục, dư luận xã hội…” [50,
tr.156-157].
Theo quan điểm Mácxít, đạo đức là một trong những hình thái ý thức xã
hội, một chế định xã hội, nó phản ánh tồn tại xã hội, phản ánh hiện thực đời
sống. Đạo đức là sản phẩm của những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội,
của cơ sở kinh tế. Trước C.Mác và Ph.Ăngghen, các nhà triết học nhìn chung
đều chưa đưa ra được những quan niệm hoàn toàn đúng đắn và khoa học về
vấn đề xã hội và đạo đức của con người. Họ đi tìm nguồn gốc của đạo đức
ngay chính bản tính của con người, hoặc ở một bản thể siêu nhiên bên ngoài
con người, bên ngoài xã hội. Khác với các quan niệm đó, C.Mác và
Ph.Ăngghen quan niệm đạo đức nảy sinh từ nhu cầu của đời sống xã hội, là
kết quả của sự phát triển lịch sử. Sự hình thành, phát triển, hoàn thiện bản
chất xã hội của đạo đức được quy định bởi trình độ phát triển và hồn thiện
của thực tiễn và nhận thức xã hội của con người. Những nguyên tắc, những
chuẩn mực đạo đức chỉ phù hợp với từng giai đoạn phát triển xã hội, đạo đức


15
là sản phẩm tổng hợp của các yếu tố khách quan và chủ quan, là sản phẩm của
hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức của con người. Cùng với sự phát
triển điều kiện kinh tế - xã hội, nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức sẽ ngày càng
hoàn thiện thích ứng với sự tiến bộ của xã hội lồi người: “Con người dù tự

giác hay không tự giác, rút cuộc đều rút ra những quan niệm đạo đức của
mình từ những quan hệ thực tiễn đang làm cơ sở cho vị trí giai cấp của mình,
tức là những quan hệ kinh tế trong đó con người ta sản xuất và trao đổi; Xét
cho đến cùng, mọi học thuyết về đạo đức đã có từ trước đến nay đều là sản
phẩm của tình hình kinh tế của xã hội lúc bấy giờ” [31, tr.136-137]. Đạo đức
có mối quan hệ tác động qua lại với các hình thái ý thức xã hội khác và với cơ
sở kinh tế. Về điều này, Ph.Ăngghen viết rằng: “Sự phát triển của chính trị,
pháp luật, triết học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật,… đều dựa trên cơ sở phát
triển kinh tế. Nhưng tất cả chúng cũng có ảnh hưởng lẫn nhau” [32, tr.271].
Do mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa các hình thái ý thức xã hội và giữa
các hình thái ý thức xã hội với cơ sở kinh tế như vậy nên những giá trị đạo
đức tiến bộ của nhân loại.
Đạo đức theo tiếp cận tâm lí học:
+ Theo nghĩa hẹp: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp
các quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ đó con người tự giác điều
chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích và hạnh phúc của con
người, với tiến bộ xã hội trong quan hệ cá nhân- cá nhân và quan hệ cá nhânxã hội.
Đạo đức theo nghĩa hẹp là luân lý, những quy tắc chuẩn mực ứng xử
trong quan hệ của con người. Trong điều kiện hiện nay, chính quan hệ của
con người cũng đã mở rộng và đạo đức bao gồm những quy định, những
chuẩn mực ứng xử của con người với con người, với công việc với bản thân,
kể cả thiên nhiên và môi trường sống.


16
+ Theo nghĩa rộng: Đạo đức là toàn bộ những quy tắc, chuẩn mực nhằm
điều chỉnh và đánh giá cách ửng xử của con người với nhau trong quan hệ xã
hội và quan hệ với tự nhiên. Đạo đức còn được hiểu là hệ thống các quy tắc,
chuẩn mực biểu hiện sự tự giác trong quan hệ con người với con người, con
người với cộng đồng xã hội, với tự nhiên và với bản thân mình. Như vậy, khái

niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù chính trị, pháp luật, lối sống.
Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ mặt nhân cách của
một cá nhân đã được xã hội hóa. Đạo đức được biểu hiện ở cuộc sống tinh
thần lành mạnh, trong sáng.
Như vậy, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, bao gồm hệ thống
những quan điểm, quan niệm, nguyên tắc, qui tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm
điều chỉnh cách đánh giá, hành vi ứng xử của con người trong các mối quan
hệ xã hội, phù hợp với lợi ích của con người và xã hội; chúng được thực hiện
bởi niềm tin cá nhân, bởi sức mạnh của truyền thống, của dư luận xã hội
nhằm hướng con người đến chân, thiện, mỹ...
Đạo đức nhìn từ khía cạnh đạo đức sinh viên là tổng thể những phẩm
chất được biểu hiện ở lối sống trong lao động, thái độ trong học tập và ý thức
trong rèn luyện, trong đó lối sống, nếp sống, các nhu cầu được thực hiện trong
học tập, sinh hoạt văn hóa, hoạt động giao tiếp, cách ứng xử và các hoạt động
chính trị xã hội có tác động trực tiếp đến sự hình thành đạo đức của sinh viên.
Có thể nói, đạo đức là nội dung cốt yếu của tính cách con người, nó có
vai trị rất quan trọng trong đời sống xã hội. Vì vậy, nhà trường cần quan tâm
sử dụng đạo đức như là một công cụ, một động lực thúc đẩy sự phát triển
nhân cách sinh viên một cách toàn diện. Tuy nhiên, đạo đức cũng luôn thay
đổi tùy theo sự thay đổi của tồn tại xã hội, thay đổi từ thời đại này sang thời
đại khác, từ dân tộc này đến dân tộc khác, nếu khơng thấy quy luật này,
khơng nhìn giá trị đạo đức với một quan điểm biện chứng và lịch sử thì nhất


17
định sẽ mắc vào những sai lầm của chủ nghĩa bảo thủ và sẽ không phù hợp
trong xã hội mới.
Đạo đức nghề nghiệp
Nghề nghiệp theo chữ La tinh “Professio” có nghĩa là cơng việc chun
mơn được hình thành một cách chính thống, là dạng lao động địi hỏi một

trình độ học vấn nào đó, là cơ sở hoạt động cơ bản giúp con người tồn tại.
Theo Từ điển Tiếng Việt, “Nghề” là: “Công việc chuyên môn làm theo sự
phân công lao động xã hội” [51, tr.676]. Như vậy, từ mỗi khái niệm nêu trên
chúng ta có thể hiểu nghề nghiệp như một dạng lao động vừa mang tính xã
hội vừa mang tính cá nhân, trong đó con người với tư cách chủ thể hoạt động
đòi hỏi để thoả mãn những nhu cầu xã hội: đào tạo chuyên biệt, có những kiến
thức kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn nhất định. Nhờ q trình hoạt động nghề
nghiệp, con người có thể tạo ra sản phẩm thoả mãn những nhu cầu cá nhân và
nhu cầu cho cộng đồng xã hội. Để có được thành công trong sự nghiệp cá
nhân, hoạt động nghề nghiệp của mỗi người trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng
đều địi hỏi phải có những chuẩn mực đạo đức mà ta gọi là đạo đức nghề
nghiệp.
Đạo đức nghề nghiệp là những quan điểm, quy tắc và chuẩn mực hành
vi đạo đức xã hội đòi hỏi phải tuân theo trong hoạt động nghề nghiệp, có tính
đặc trưng của nghề nghiệp. Trong xã hội có bao nhiêu nghề thì có bấy nhiêu
thứ đạo đức nghề nghiệp. Đạo đức nghề nghiệp là đạo đức xã hội được thể
hiện một cách đặc thù, cụ thể trong các hoạt động nghề nghiệp. Với tính cách
là một dạng của đạo đức xã hội, nó có quan hệ chặt chẽ với đạo đức cá nhân
và thể hiện thông qua đạo đức cá nhân. Đồng thời, do liên quan với hoạt động
nghề và gắn liền với một kiểu quan hệ sản xuất trong một giai đoạn lịch sử
nhất định nên đạo đức nghề nghiệp cũng mang tính giai cấp, tính dân tộc.
“Đạo đức nghề nghiệp là đạo đức xã hội, là một hình thái ý thức xã hội, nó ra


18
đời cùng với sự phát triển của một nghề nhất định của xã hội. Đạo đức nghề
nghiệp luôn bị chế ước, chi phối của những giá trị đạo đức xã hội và những
điều kiện chủ quan và khách quan của một nghề nghiệp xã hội nhất định” [46,
tr.169].
Trong bất cứ thời kỳ lịch sử nào, đạo đức nghề nghiệp đều là đạo đức

của xã hội, hoặc giai cấp đương thời, biểu hiện đặc thù và quán triệt cụ thể
trong các hoạt động nghề nghiệp. Dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, như C.Mác
và Ph.Ăngghen đã nhận xét trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản rằng, “giai
cấp tư sản không để lại một mối quan hệ nào khác ngoài cái lối trả tiền ngay
khơng tình, khơng nghĩa; rằng, nó đã dìm những xúc động thiêng liêng của
lòng sùng đạo, của nhiệt tình hiệp sĩ, của cảm tình tiểu tư sản xuống dịng
nước giá lạnh của sự tính tốn ích kỷ, biến những phẩm giá của con người
thành một giá trị trao đổi đơn thuần” [30, tr.543-544]. Với tư tưởng thực
dụng, giai cấp tư sản coi lao động chỉ là phương tiện làm ra lợi nhuận và sức
lao động của giai cấp vơ sản chỉ là một thứ hàng hố mà chúng có thể mua
bán, đổi chác, đạo đức nghề nghiệp chưa được đề cao dưới chế độ tư bản chủ
nghĩa.
Ở nước ta, vấn đề đạo đức và đạo đức nghề nghiệp cũng được Chủ tịch
Hồ Chí Minh đặt lên hàng đầu, nhất là vấn đề đạo đức cách mạng của người
cán bộ đảng viên. Ngay từ khi thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hịa,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đặt vấn đề phải làm sao cho tất cả cán bộ, cơng
chức từ Chính phủ đến làng xã đều là công bộc của nhân dân, đều phải tận tụy
phục vụ nhân dân. Người luôn nhấn mạnh và khẳng định, đạo đức là cái gốc
của người cách mạng, của cán bộ, cơng chức; và địi hỏi mỗi người, nhất là
người cán bộ cách mạng phải có đạo đức cách mạng, phải kết hợp chặt chẽ
phẩm chất và năng lực, hồng và chuyên, đức và tài, trong đó đức là gốc:
“Cũng như sơng phải có nguồn mới có nước, khơng có nguồn thì sơng cạn.


19
Cây phải có gốc, khơng có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo
đức, khơng có đạo đức thì tài giỏi mấy cũng khơng lãnh đạo được nhân dân”
[33, tr.252-253].
Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, đạo đức nghề nghiệp có vai trị xã hội to
lớn. Nó khơng chỉ là một nhánh đặc sắc của hệ thống đạo đức xã hội, mà còn

là một cấp độ phát triển đạo đức tiêu biểu, một loại đạo đức đã được thực tiễn
hố thể hiện tính chun nghiệp trong lĩnh việc nghề, xác định sự yêu nghề,
chân thành giữ chữ tín, làm việc hợp đạo lý, có hiệu quả, năng suất cao nhằm
phục vụ nhân dân, phục vụ Tổ quốc ngày càng tốt hơn, nhiều hơn…
Trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mỗi thành viên
của xã hội phải lấy: yêu công việc, yêu nghề nghiệp, làm việc có tâm huyết,
hết lịng phục vụ nhân dân, cống hiến cho đất nước... làm nội dung chủ yếu
của đạo đức nghề nghiệp. Đó là chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp chung mà tất
cả các ngành nghề đều phải tuân theo.
Đạo đức nghề nghiệp là vấn đề ln mang tính thời sự, cấp thiết, nhất là
trong tình hình hiện nay bởi song song với những mặt tích cực, tiến bộ của
quá trình mở cửa, hội nhập, giao lưu quốc tế, mặt trái của kinh tế thị trường,
của đồng tiền, danh vị và lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm đang tạo ra những hệ
lụy, làm băng hoại và suy thoái đạo đức con người ở nhiều ngành nghề, lĩnh
vực.
Nhận định về đạo đức nghề nghiệp, Đảng ta trong nhiều văn kiện, chỉ
thị, nghị quyết, đặc biệt là Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4, khóa XI, đã
thẳng thắn thừa nhận và chỉ ra căn bệnh trầm kha, mang tính dây chuyền
trong một bộ phận những người có chức, có quyền đang có những biểu hiện
vi phạm đạo đức nghề nghiệp, đi ngược lại lợi ích cộng đồng, tập thể, chà đạp
lên những giá trị tốt đẹp của truyền thống dân tộc: “Tình trạng suy thối về
chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống trong một bộ phận không nhỏ cán bộ,


20
đảng viên và tình trạng tham nhũng, lãng phí, quan liêu, những tiêu cực và tệ
nạn xã hội chưa được ngăn chặn, đẩy lùi mà còn tiếp tục diễn biến phức tạp”
[16, tr.173]. Sự tha hóa đạo đức của cán bộ công nhân viên chức không chỉ
diễn ra trong các cơ quan cơng quyền, hành chính mà nhìn rộng ra trong một
số ngành nghề khác như y tế, giáo dục, kinh doanh, luật,… vẫn cịn những

hiện tượng, những người vì danh lợi, địa vị tiền tài, tự hủy hoại nhân cách,
lương tâm của bản thân, gây ảnh hưởng xấu đến ngành nghề, nơi cơng tác,
làm giảm lịng tin của nhân dân.
Ngày nay, để góp phần giảm thiểu những tiêu cực trong xã hội, góp phần
xây dựng một lớp sinh viên có chuyển biến tích cực trong nhận thức đạo đức
nghề nghiệp, hình thành các giá trị nhân cách cho thế hệ trẻ Việt Nam, quá
trình đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng cần phải có những lựa chọn giá
trị đạo đức, những hướng đi tích cực phù hợp với phương hướng xã hội và
quy luật phát triển của thời đại, giáo dục tri thức, kỹ năng nghề phải đi liền
với giáo dục đạo đức nghề cho sinh viên.
1.1.2. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp
Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức là một hoạt động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch
nhằm biến những nhu cầu, nguyên tắc, chuẩn mực, giá trị đạo đức đã được xã
hội thừa nhận thành những phẩm chất, giá trị đạo đức của cá nhân, nhằm góp
phần phát triển nhân cách của mỗi cá nhân, định hướng đúng những hành vi
đạo đức và thúc đẩy sự phát triển, tiến bộ của xã hội, là giáo dục lý tưởng cao
đẹp mà con người luôn mong muốn.
Theo tác giả Trần Đăng Sinh –Nguyễn Thị Thọ: “Giáo dục đạo đức là
q trình chuyển văn hóa đạo đức xã hội thành văn hóa đạo đức cá nhân. Đó
là q trình chuyển những tri thức, những kinh nghiệm, những chuẩn mực và
lí tưởng đạo đức xã hội thành những phẩm chất cá nhân, làm phát triển ý thức


21
cũng như năng lực đánh giá và thực hiện hành vi đạo đức, năng lực tham gia
vào các quan hệ đạo đức xã hội” [44, tr.164].
Ở trường học, giáo dục đạo đức đó là q trình tác động nhằm hình
thành cho người học ý thức, tình cảm đạo đức, tạo lập được những thói quen
hành vi đạo đức, biến hệ thống chuẩn mực đạo đức từ những địi hỏi bên

ngồi của xã hội đối với mỗi cá nhân thành những địi hỏi bên trong của mỗi
cá nhân, hình thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của người được giáo dục.
Về mặt lí luận, giáo dục đạo đức là cách để điều chỉnh hành vi của con
người theo một chuẩn mực nào đó trong xã hội được hình thành từ cộng đồng
người. Giáo dục đạo đức là cách để làm cho con người trở nên hoàn thiện và
tốt đẹp hơn. Từ lúc sinh ra cho tới lúc trưởng thành và về già, ở bất kỳ giai
đoạn của cuộc đời con người cũng luôn được điều chỉnh hành vi cho phù hợp
với từng giai đoạn sống và phù hợp trong xã hội loài người, chịu sự tác động
giáo dục từ các chuẩn mực từ: cha, mẹ, ông, bà, thầy cô, anh chị em, bạn bè.
Giáo dục đạo đức là quá trình tác động lâu dài và liên tục, ở mỗi giai đoạn thì
phương thức và hình thức tác động khác nhau, có những giai đoạn thì giáo
dục đạo đức là nêu gương, là nhắc nhở nhưng cũng có khi là điều chỉnh là răn
đe, xử phạt.
Giáo dục đạo đức phải gắn chặt với giáo dục tư tưởng chính trị. Giáo dục
tư tưởng chính trị có tác dụng xây dựng cơ sở thế giới quan Mác - Lênin và
định hướng chính trị xã hội theo quan điểm và đường lối của Đảng Cộng sản,
cho ý thức và hành động đạo đức. Ngoài ra giáo dục đạo đức còn phải kết hợp
với giáo dục pháp luật. Giáo dục pháp luật có tác dụng củng cố và thúc đẩy
việc thực hiện các yêu cầu đạo đức.
Giáo dục đạo đức trong lĩnh vực giáo dục đào tạo là sự tiếp nối từ giáo
dục đạo đức gia đình đến giáo dục đạo đức trong các bậc học phổ thơng và
giáo dục đại học, mà ở đó sản phẩm là: tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống,


22
năng lực công tác, kỹ năng thực hành nghề nghiệp và sự thích ứng với nghề
nghiệp mơi trường của con người được giáo dục.
Giáo dục đạo đức nghề nghiệp
Giáo dục đạo đức trong các trường đại học, cao đẳng là hướng tới mục
tiêu giáo dục tồn diện, ở đó cơng tác đào tạo xác định rõ 2 nhiệm vụ cơ bản

là “rèn đức” và “luyện tài” cho sinh viên, rèn luyện sinh viên trở thành những
người “vừa hồng, vừa chuyên” để phục vụ cho công cuộc phát triển đất nước.
Sản phẩm của giáo dục đạo đức khi ngồi trên giảng đường tại các trường đại
học, cao đẳng góp phần quan trọng cho sự hình thành nhân cách nghề nghiệp
cho sinh viên trong tương lai.
Giai đoạn đại học thuộc vào thời kỳ cuối cùng mà học tập chuẩn bị là
giai đoạn quan trọng của sự phát triển hình thành của nhân tài, nhìn từ góc độ
phát triển cá thể, sinh viên thuộc vào giai đoạn quan trọng chuyển từ thời kỳ
vị thành niên lên thời kỳ thanh niên. Thời kỳ này sinh viên đứng trước nhiều
bài học quan trọng của cuộc đời, tích lũy tri thức chuyên nghiệp, khai phát
tiềm năng, trí lực, ni dưỡng phẩm chất cá tính, trau dồi đạo đức tư tưởng,
chuẩn bị hành trang cho sự hành nghề, vì thế giáo dục đạo đức nghề nghiệp
cho sinh viên tại giảng đường đại học, cao đẳng là điều cần thiết trong quá
trình đào tạo tại nhà trường.
Giáo dục đạo đức nghề nghiệp là hoạt động tác động vào cá nhân, làm
cho cá nhân hiểu nhận thức được trách nhiệm cá nhân khi tham gia vào hoạt
động nghề nghiệp, trách nhiệm đó thể hiện đối với cơng việc, đối với đồng
nghiệp, đối với sản phẩm nghề nghiệp. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp là hệ
thống các hoạt động, các giải pháp nhằm giáo dục những chuẩn mực đạo đức
đặc trưng của nghề, để sinh viên khi tham gia vào hoạt động nghề nghiệp biết
kết hợp hài hòa giữa năng lực nghề nghiệp và đạo đức nghề nghiệp.


23
1.2. Đặc điểm nghề dạy học và nội dung giáo dục đạo đức nghề nghiệp
cho sinh viên sư phạm
1.2.1. Đặc điểm nghề dạy học
Nghề dạy học (nghề giáo viên) là một lĩnh vực hoạt động trong hệ thống
giáo dục quốc dân. Sau khi được đào tạo ở các trường, các khoa sư phạm,
sinh viên có những tri thức và kỹ năng nhất định để có thể trở thành giáo viên

và tham gia vào giáo dục thế hệ trẻ, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
Hệ thống giáo dục ở Việt Nam được chia thành các bậc học, cấp học
khác nhau, do đó giáo viên làm trong mỗi lĩnh vực có những nét riêng, phù
hợp với vị trí cơng việc của mình. Mặt khác, theo Luật Giáo dục: “Những
người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, các cơ sở giáo dục
là những nhà giáo”[42, điều 6].


24
Bảng 1. Sơ đồ Hệ thống giáo dục của Việt Nam và phân loại giáo viên

Trường Đại học,
trường Cao đẳng

Đào tạo Tiến sĩ
và Thạc sĩ
Đào tạo cử nhân

Giáo viên giảng
Giáo
dạy ở các trường

SPphạm
gọi làgọi
giáo
là viên
giáo
viên sư
SPphạm


Giáo dục học sinh
phổ thông

Giáo viên dạy ở
các trường trung
học phổ thông gọi
là giáo viên phổ
thông

Trường trung
học cơ sở

Giáo
dụctrung
học sinh
ọc sinh
học
trung
học

phổ thông sở

Giáo viên dạy ở
các trường phổ
thông cơ sở gọi là
giáo
viên
phổ
thông cơ sở


Trường tiểu học

Giáo dục học sinh
tiểu học

Trường trung
học phổ thông

Giáo viên dạy ở
các trường tiểu học
gọi là giáo viên tiểu
học

Trường MN

Chăm sóc và giáo
dục trẻ em lứa
tuổi MN

Giáo viên dạy ở
các trường mầm
non gọi là GVMN

Giáo sinh

Giáo viên mới

Giáo viên chính

Nghề dạy học đã được truyền thụ từ lâu đời tại Việt Nam và đã là một

lĩnh vực quan trọng không thể thiếu trong đời sống con người với các quan
niệm về thầy “qua các ca dao, tục ngữ: Không thầy đố mày làm nên”, “Nhất
tự vi sư, bán tự vi sư”, “Muốn sang thì bắc cầu Kiều, muốn con hay chữ phải
u lấy thầy”….Vai trị người thầy ngày xưa ln được đề cao và coi trọng.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, sự nghiệp giáo dục - đào tạo là sự nghiệp
chung của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội những người trực tiếp và quyết


25
định chính là đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Bởi vì trong nền
giáo dục cách mạng, người giáo viên có nhiệm vụ nặng nề và vẻ vang là đào
tạo cán bộ cho nước nhà, là những chiến sĩ tiên phong trên mặt trận tư tưởng,
văn hố; có trách nhiệm truyền bá cho thế hệ trẻ lý tưởng đạo đức chân chính,
hệ thống các giá trị, tinh hoa văn hoá của dân tộc và nhân loại; bồi dưỡng cho
họ những phẩm chất cao quý và năng lực sáng tạo phù hợp với sự phát triển
và tiến bộ xã hội. Từ đó, địi hỏi người giáo viên phải có đức và có tài. Đức
của nhà giáo là tư cách, tình yêu thương, trách nhiệm đối với nghề, với học
sinh. Tài là sự am hiểu, vốn tri thức, vốn kinh nghiệm thực tiễn…Chủ tịch Hồ
Chí Minh ln đề cao vị trí, vai trị của các thầy giáo, cơ giáo đối với xã hội.
Người từng nhấn mạnh: “nếu không có thầy giáo thì khơng có giáo dục…
Khơng có giáo dục, khơng có cán bộ thì khơng nói gì đến kinh tế văn hóa”
[36, tr.184];
Ngày nay Đảng và Nhà nước ta càng quan tâm đến giáo dục và đào tạo
nói chung và nhà giáo nói riêng; kể từ năm 1982 lấy ngày 20-11 hàng năm
làm ngày Nhà giáo Việt Nam; Người làm nghề giáo viên ngồi vị trí nghề
nghiệp cịn được phong tặng nhiều danh hiệu cao quý: Nhà giáo Nhân dân,
Nhà giáo Ưu tú, Giáo viên giỏi mà còn thể chế hoá đầy đủ trong các đạo luật:
Luật Giáo dục, trong đó có riêng chương IV nói về Nhà giáo.
Nhiều chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, xác lập vị thế của
giáo dục, của nhà giáo: "Coi giáo dục là quốc sách hàng đầu"; "Đầu tư cho

giáo dục là đầu tư cho phát triển"; "Lấy phát triển giáo dục đào tạo làm khâu
đột phá để đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước"...
Như vậy, nghề dạy học, là một lĩnh vực hoạt động của nhà giáo theo sự
phân công của xã hội. Trong đó các nhà giáo bằng chính những phẩm chất,
năng lực được xã hội thừa nhận để dạy dỗ thế hệ trẻ trở thành cơng dân có ích
cho xã hội. Ở bất kỳ một chế độ xã hội nào, nhà giáo cũng được xã hội trân


26
trọng và tin cậy. Vị thế của nhà giáo được tơn vinh xứng đáng; bởi lẽ "Nhà
giáo là một hình mẫu về đạo lý, về trí tuệ, về nhân cách mà cả xã hội gửi gắm
niềm tin". Nhà giáo là người chuyển tải văn minh nhân loại cho các thế hệ học
trò. Nghề giáo ngày xưa dạy học trò biết "Lễ " sau đó biết "Văn". Nghề giáo
ngày nay “dạy người, dạy chữ, dạy nghề”. Sản phẩm lao động của nhà giáo
không chỉ làm sản phẩm cụ thể mà là cả một tài sản vô giá về đạo lý, nhân
cách và trí tuệ của học trị. Tác giả Thái Duy Tun trong một cơng trình
nghiên cứu giáo dục đưa ra khẳng định hết sức quan trọng: “Người thầy giáo
quyết định chất lượng giáo dục, thậm chí khơng có thầy thì khơng có lớp,
khơng có giáo dục”[49, tr.96]. Vì vậy, người thầy giáo cần phải có đạo đức
nghề nghiệp tốt, đạo đức nghề nghiệp thể hiện ở các giá trị phải yêu quý học
sinh, nghiêm túc trong giảng dạy hết lòng vì sự nghiệp giáo dục, ln trung
thực nghiêm khắc với bản thân, luôn luôn gương mẫu trong công việc và đời
sống cá nhân.
Bất cứ một nghề nào trong xã hội đều có những đặc trưng nhất định địi
hỏi mỗi người hành nghề phải hiểu rõ để có kỹ năng cơ bản hồn thành tốt vai
trị, chức năng nghề nghiệp của mình. Hoạt động nghề nghiệp của người giáo
viên có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của xã hội, đối với tương lai của
thế hệ trẻ. So sánh với các ngành nghề khác trong xã hội, nghề sư phạm mang
những đặc trưng riêng về đối tượng của hoạt động nghề, công cụ tương tác,
sản phẩm đào tạo và tính chất nghiệp vụ, được biểu hiện ở các đặc điểm sau:

Thứ nhất, đối tượng trong hoạt động sư phạm của người thầy là học sinh,
những con người cụ thể với đặc điểm tâm lý khác nhau. Chính vì thế, trong
mối quan hệ tương tác sư phạm phải dựa trên sự tơn trọng, lịng tin, tình u
thương, thái độ đối xử công bằng với học sinh. Đặc điểm này tạo nên nét đặc
trưng cơ bản của nghề dạy học là tính bao quát và hệ thống trong hoạt động
dạy học; Ngồi hoạt động chính của nghề sư phạm là tổ chức, hướng dẫn


×