Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nâng cao vai trò lãnh đạo của ban tuyên giáo tỉnh ủy đối với hoạt động báo chí trên đại bàn hà tĩnh trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.72 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
-------**-------

PHAN THỊ MAI LINH

NÂNG CAO VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA
BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ TĨNH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

NGHỆ AN - 2016


1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
-------**-------

PHAN THỊ MAI LINH

NÂNG CAO VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA
BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ TĨNH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60.31.02.01
TRANG PHỤ BÌA


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Hoài Sanh

NGHỆ AN - 2016


2

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của q thầy cơ Khoa Giáo dục
chính trị, Phịng Sau đại học, Trường Đại học Vinh; các giảng viên đã trực tiếp
giảng dạy và giúp đỡ tơi trong q trình học tập. Đặc biệt tơi xin được bày tỏ
lịng biết ơn sâu sắc đối với TS. Nguyễn Hồi Sanh và các thầy cơ trong Hội đồng
phản biện đã hết sức quan tâm, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn
tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Hà Tĩnh đã tạo
điều kiện, thời gian để tơi học tập và hồn thành chương trình khóa học, đồng
thời tơi cũng xin cảm ơn q anh, chị và lãnh đạo các sở, ngành liên quan, ban
Tuyên giáo các huyện, thành, thị ủy, đảng ủy trực thuộc, Trung tâm thư viện, Đại
học Vinh, Học viện Báo chí và Tuyên truyền Hà Nội… đã cung cấp tài liệu và tạo
điều kiện cho tơi điều tra, khảo sát để có dữ liệu thực tiễn minh chứng cho luận văn.
Xin cảm ơn, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, quan tâm giúp
đỡ tơi trong q trình học tập và thực hiện đề tài.
Trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn, bản thân rất tâm
huyết và cố gắng, song chắc chắn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, khiếm
khuyết. Rất mong nhận được nhiều sự góp ý, chỉ dẫn của quý thầy cô giáo, bạn bè
đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.
Vinh, tháng 8 năm 2016


Phan Thị Mai Linh


3

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA ............................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... 2
MỤC LỤC ............................................................................................................ 3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................ 4
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ LÃNH ĐẠO CỦA BAN TUYÊN
GIÁO TỈNH ỦY ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ ........................................ 9
1.1. Khái qt chung về cơng tác tun giáo ....................................................... 9
1.2. Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động báo chí ....................... 13
1.3. Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với báo chí ........................................ 18
1.4. Tính tất yếu phải nâng cao vai trò của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy đối với
báo chí trong giai đoạn hiện nay ........................................................................ 21
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO CỦA BAN TUYÊN
GIÁO TỈNH ỦY ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ
TĨNH ................................................................................................................................. 33
2.1. Tác động của điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội đối với hoạt
động báo chí ....................................................................................................... 33
2.2. Thực trạng hoạt động báo chí tỉnh Hà Tĩnh hiện nay........................................ 38
2.3. Thực trạng công tác lãnh đạo của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Hà Tĩnh đối
với hoạt động báo chí trên địa bàn ..................................................................... 41
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ
LÃNH ĐẠO CỦA BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ TĨNH TRONG GIAI ĐOẠN

TIẾP THEO ........................................................................................................ 68
3.1. Quan điểm nâng cao vai trò lãnh đạo của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy đối
với hoạt động báo chí ......................................................................................... 68
3.2. Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trị cơng tác lãnh đạo của Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy Hà Tĩnh đối với hoạt động báo chí trên địa bàn Hà
Tĩnh trong giai đoạn tiếp theo ............................................................................ 71
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 89


4

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

LLCT

Lý luận chính trị

PT-TH


Phát thanh - Truyền hình

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


5

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian vừa qua, sự phát triển của báo chí trên phạm vi tồn quốc
và trên địa bàn Hà Tĩnh có ảnh hưởng đa chiều đến đời sống vật chất và tinh
thần của người dân. Hoạt động báo chí ở Hà Tĩnh nhìn chung ngày càng có
nhiều chuyển biến tích cực. Cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý báo chí đạt kết
quả quan trọng trên các mặt. Hoạt động của các cơ quan báo chí ngày càng sơi
động. Nội dung và hình thức được đổi mới. Các loại hình báo chí tăng cường cả
về số lượng về chất lượng. Các báo trên địa bàn đã đã tập trung tuyên truyền các
lĩnh vực kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phịng - an ninh, công tác xây dựng Đảng
và hệ thống chính trị. Đồng thời, đã phản ánh những mặt hạn chế, vướng mắc
trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phát triển
chính trị ở các địa phương, đơn vị… Những hoạt động tích cực đó của báo chí
Hà Tĩnh đã ngày càng đáp ứng nhu cầu thông tin của cán bộ, đảng viên và nhân
dân, góp phần quan trọng vào thành tựu chung của tỉnh nhà, đưa Hà Tĩnh tiếp
tục phát triển nhanh hơn và bền vững hơn theo hướng công nghiệp hiện đại…

Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được, hoạt động của báo chí Hà Tĩnh
cịn tồn tại khơng ít những hạn chế, thiếu sót, trong đó có cơng tác lãnh đạo của
cấp ủy Đảng đối với hoạt động báo chí, nhất là đối với vấn đề: ban hành các văn
bản lãnh đạo, quản lý báo chí; vấn đề quy hoạch báo chí; định hướng thơng tin,
phối hợp cung cấp thơng tin cho báo chí, xử lý các vấn đề báo chí nêu; vấn đề
cấp phép hoạt động cho các Văn phòng đại diện, phóng viên thường trú, phóng
viên các báo Trung ương có thơng báo hoạt động trên địa bàn; vấn đề sinh hoạt
Đảng của các đảng viên là nhà báo, phóng viên; vấn đề đạo đức người làm báo,
quản lý phóng viên, cộng tác viên các báo Trung ương hoạt động trên địa bàn
tỉnh…


6

Những tồn tại, hạn chế đó có nhiều nguyên nhân, trong đó có ngun nhân
từ cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy đối với hoạt động báo chí
trên địa bàn tỉnh trên một số mặt chưa thực sự đạt hiệu quả cao, từ khâu hoạch
định đường lối chính sách đến việc tổ chức thực hiện… Điều đó đã ảnh hưởng
khơng nhỏ đến chất lượng, hiệu quả sự phát triển bền vững của toàn bộ hoạt
động báo chí trên địa bàn.
Nghiên cứu về vai trị lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với cơng tác báo chí
đã có một số cơng trình nghiên cứu tiếp cận từ góc độ dân tộc học, xã hội học,
sử học… Qua tìm hiểu, chúng tơi nhận thấy, trong các cơng trình nghiên cứu về
hoạt động báo chí ở Hà Tĩnh có một số cơng trình đề cập ít nhiều đến nội dung
đề tài đặt ra. Ngoài ra, trên một số ấn phẩm như: Báo Hà Tĩnh, Tạp chí Thơng tin tư tưởng (của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh), Đặc san Hà Tĩnh - Người làm báo
(của Hội Nhà báo tỉnh) và một số báo Trung ương có các bài viết của tác giả
Nguyễn Phú Trọng, Nguyễn Thế Kỷ, Phan Tấn Linh, Nguyễn Viết Trường,
Nguyễn Xuân Hải, Nguyễn Thanh Phong… có đề cập đến hoạt động báo chí, cơng
tác lãnh đạo, quản lý báo chí của Hà Tĩnh nói riêng và của cả nước nói chung.
Trong các cơng trình: “Lịch sử 80 năm hoạt động ngành Tuyên giáo của

Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh 1930 - 2010”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, tháng
6/2010; “Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết TW 5 (khóa X) về cơng tác
tư tưởng, lý luận và báo chí trước yêu cầu mới (2007-2012)” của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy Hà Tĩnh; Báo cáo 15 năm thi hành Luật Báo chí của Ủy ban Nhân
dân tỉnh Hà Tĩnh 1999 - 2014; Báo cáo công tác báo chí hàng tháng, hàng quý,
năm của Ban Tuyên giáo TW, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Hà Tĩnh… cũng đề cập
nhiều nội dung về cơng tác báo chí của Hà Tĩnh từ năm 2010 đến nay.
Trong báo cáo tháng, quý, năm của Sở Thông tin và Truyền thông, của một
số sở, ban, ngành, địa phương liên quan cũng cho biết ít nhiều nội dung liên
quan đến một số nội dung trong cơng tác báo chí.


7

Tuy chưa có cơng trình nào nghiên cứu về “Nâng cao vai trò lãnh đạo của
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy đối với hoạt động báo chí trên địa bàn Hà Tĩnh trong
giai đoạn hiện nay” ở góc độ chính trị học, nhưng những kết quả nghiên cứu của
những người đi trước thực sự là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích và quý giá để
chúng tôi thực hiện đề tài Luận văn này.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh cũng như tình hình lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động báo chí của Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy, luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò lãnh
đạo, chỉ đạo của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy đối với hoạt động báo chí trên địa
bàn Hà Tĩnh trong tình hình mới, góp phần đưa hoạt động báo chí trên địa bàn
hoạt động hiệu quả hơn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận văn tập trung đề cập đến một số vấn đề lý luận về công tác tuyên
giáo và tình hình lãnh đạo của Ban Tuyên giáo các tỉnh, thành trên cả nước đối
với hoạt động báo chí hiện nay’

- Khảo sát, đánh giá công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Tuyên giáo Hà
Tĩnh đối với hoạt động báo chí trên địa bàn trong thời gian vừa qua; chỉ ra
nguyên nhân ưu điểm, hạn chế;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế trong
quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy đối với hoạt động
báo chí trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.


8

- Phạm vi thời gian: Từ năm 2010 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng lý luận Chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh,
các quan điểm của Đảng ta về cơng tác báo chí.
Q trình nghiên cứu luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử cùng với những phương pháp nghiên
cứu khoa học cụ thể: phân tích, tổng hợp, thống kê, điều tra xã hội học...
6. Những đóng góp của luận văn
- Góp phần làm rõ tình hình hoạt động báo chí trên địa bàn Hà Tĩnh từ năm
2010 đến nay.
- Đây là cơng trình nghiên cứu đầu tiên mang tính hệ thống, tồn diện về vai
trị lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
từ năm 2010 đến nay và ảnh hưởng của nó đến các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn
hóa - xã hội của các tầng lớp nhân dân và của cả tỉnh Hà Tĩnh.

- Cơng trình cung cấp những luận cứ khoa học cho cơng tác lãnh đạo hoạt
động báo chí của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Hà Tĩnh trên địa bàn hoặc có thể
dùng việc giảng dạy các bộ mơn liên quan đến lĩnh vực báo chí - xuất bản ở các
trường cao đẳng, đại học trên địa bàn Hà Tĩnh nói riêng và cả nước nói chung.
7. Bố cục Luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương,
9 tiết.


9

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ LÃNH ĐẠO
CỦA BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ
1.1. Khái quát chung về công tác tuyên giáo
1.1.1. Khái niệm
Công tác tun giáo (hay cịn gọi là cơng tác tư tưởng) là hoạt động có mục
đích của một giai cấp, một chính đảng, nhằm hình thành, phát triển, truyền bá hệ
tư tưởng của giai cấp trong quần chúng, thúc đẩy quần chúng đi tới hành động.
Công tác tuyên giáo của Đảng Cộng sản Việt Nam là một bộ phận cấu thành rất
quan trọng trong hoạt động lãnh đạo của Đảng, là hoạt động truyền bá, bổ sung
và phát triển sáng tạo Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm,
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nhằm xây
dựng thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cộng sản, giá trị đạo đức đúng đắn.
Cơng tác tun giáo góp phần tạo sự thống nhất cao trong toàn Đảng, sự đồng
thuận trong nhân dân, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy tính chủ
động sáng tạo của các tầng lớp nhân dân, thực hiện thắng lợi mục tiêu độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”.
Công tác tuyên giáo là cụm từ chỉ các hoạt động tham mưu, chỉ đạo, kiểm

tra của tổ chức đảng về lĩnh vực tư tưởng, văn hóa và khoa giáo, giáo dục lý luận
chính trị, lịch sử đảng. Từ khi thành lập đến nay, Đảng ta luôn coi công tác tuyên
giáo là mặt trận hàng đầu; là một bộ phận cấu thành quan trọng trong toàn bộ
hoạt động của Đảng.
Theo Nghị quyết Trung ương 5 (khoá X) về cơng tác tư tưởng, lý luận và
báo chí trước yêu cầu mới: “Công tác tư tưởng, lý luận (nói rộng ra là cơng tác
tun giáo) là một bộ phận cấu thành đặc biệt quan trọng trong toàn bộ hoạt
động của Đảng ta, là lĩnh vực trọng yếu để xây dựng, bồi đắp nền tảng chính trị


10

và tinh thần của chế độ... Khẳng định và nâng cao vai trị tiên phong của Đảng
về chính trị, lý luận, trí tuệ, văn hố và đạo đức” [3, Tr.4].
1.1.2. Vị trí, vai trị của cơng tác tun giáo
Cơng tác tuyên giáo là một bộ phận hợp thành trong hoạt động lãnh đạo của
tổ chức đảng, một mặt công tác trọng yếu của chính quyền và các tổ chức, đồn
thể trong hệ thống chính trị.
Cơng tác tun giáo có vị trí và ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc giữ
vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với sự phát triển kinh tế, chính trị,
văn hóa; xây dựng hệ thống chính trị phát triển vững mạnh, tồn diện.
Công tác tuyên giáo trước hết nhằm xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong
sạch, vững mạnh, có sức chiến đấu cao và không ngừng nâng cao năng lực lãnh
đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị.
Cơng tác tun giáo có vai trị quan trọng hàng đầu trong việc đưa đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với mỗi người dân;
khơi dậy và phát huy tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường, tính chủ động, sáng
tạo của quần chúng nhằm biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước thành
hiện thực, thành phong trào hành động cách mạng của quần chúng.
Cơng tác tun giáo có vai trị quan trọng trong việc tạo nên sự thống nhất

cao trong tổ chức đảng, sự đồng thuận trong xã hội, góp phần giữ vững ổn định
chính trị, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
1.1.3. Nội dung công tác tuyên giáo
Công tác giáo dục lý luận chính trị, giáo dục truyền thống cách mạng. Đây
là nội dung quan trọng hàng đầu, nhằm bồi dưỡng, nâng cao nhận thức lý luận
chính trị, lịng u nước, yêu quê hương, tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng
viên và nhân dân, thông qua việc tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt nghị
quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Cơng tác giáo dục
lý luận chính trị tạo nên sự nhất trí, tin tưởng và quyết tâm thực hiện thắng lợi


11

các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của cán bộ, đảng
viên và nhân dân.
Cơng tác tuyên truyền nhằm phổ biến, truyền bá đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kiến thức khoa học, kỹ thuật, công
nghệ phục vụ sản xuất, đời sống, thơng tin kịp thời tình hình thời sự, chính
trị...định hướng tư tưởng trước các sự kiện tác động đến tư tưởng, tình cảm, tâm
trạng của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân.
Công tác cổ động, nêu gương tốt, điển hình tiên tiến nhằm cổ vũ hành động
của quần chúng nhân dân, biến nhận thức tư tưởng thành niềm tin, hành động
cách mạng cụ thể, thành phong trào quần chúng rộng rãi...
Cơng tác văn hố, văn nghệ. Lĩnh vực văn hoá ở đây được hiểu chủ yếu ở
khía cạnh tư tưởng, chính trị của văn hố. Cơng tác văn hố, văn nghệ nhằm thoả
mãn nhu cầu tinh thần của nhân dân, qua đó giáo dục đạo đức, lối sống, phát huy
truyền thống cách mạng, xây dựng đời sống văn hố.
Cơng tác nắm bắt tình hình tư tưởng, dư luận xã hội và định hướng tư
tưởng, dư luận xã hội...
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động báo chí: chủ trì chỉ đạo định hướng

tư tưởng trong hoạt động báo chí, thơng tin, tun truyền, xuất bản; tham mưu
ban hành các chỉ thị, nghị quyết về lĩnh vực báo chí; phát huy vai trị định hướng
dư luận của báo chí; tổ chức Hội nghị giao ban báo chí hàng tháng, q, sơ kết
cơng tác 6 tháng và tổng kết công tác năm; tham gia đề xuất với cơ quan chủ
quản việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ lãnh đạo cơ quan
báo chí; khen thưởng cơ quan báo chí; phối hợp đào tạo, bồi dưỡng chun mơn
nghiệp vụ và bản lĩnh chính trị cán bộ báo chí; chỉ đạo cơng tác xây dựng Đảng
ở các cơ quan báo chí…
Đấu tranh tư tưởng, phê phán các quan điểm sai trái, thù địch, tin đồn và
tài liệu xấu lan truyền, phát tán trong xã hội.


12

Ngồi các nội dung cơ bản trên, cơng tác tun giáo cịn có các nội dung
khác, như giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể lực, giáo dục về sinh thái, môi
trường... qua các hoạt động trong lĩnh vực khoa giáo.
1.1.4. Nguyên tắc, phương châm công tác tuyên giáo
Nguyên tắc công tác tuyên giáo
Nguyên tắc tính đảng: Tính đảng là nguyên tắc cơ bản nhất của công tác
tuyên giáo. Công tác tuyên giáo phải đứng vững trên lập trường của giai cấp
công nhân, bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối, chính sách của Đảng; chủ động đấu tranh không khoan nhượng với
những tư tưởng thù địch, phản khoa học, đi ngược lại với lợi ích giai cấp, lợi ích
dân tộc.
Nguyên tắc tính khoa học: Công tác tuyên giáo được tiến hành trên cơ sở
khoa học, tuân theo các quy luật vận động, biến đổi của lĩnh vực tuyên giáo.
Nguyên tắc tính khoa học yêu cầu cơng tác tun giáo được tiến hành có kế
hoạch, nội dung và hình thức phù hợp với từng đối tượng, đáp ứng nhu cầu giải
đáp vướng mắc và định hướng tư tưởng cho mọi đối tượng. Công tác tuyên giáo

phải sử dụng các phương tiện tác động ngày càng hiện đại.
Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận với thực tiễn: Công tác tuyên giáo phải
xuất phát từ thực tiễn và phục vụ thực tiễn; đồng thời phải được soi sáng, định
hướng bằng lý luận, được chỉ đạo, tổ chức thực hiện một cách khoa học. Tổng
kết thực tiễn là nhiệm vụ và phương thức căn bản để thực hiện sự thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn trong công tác tuyên giáo, khắc phục chủ nghĩa giáo
điều và chủ nghĩa kinh nghiệm.
Thực hiện đúng đắn và đầy đủ những nguyên tắc trên là yêu cầu chung của
công tác tuyên giáo của Đảng. Nó có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc nâng


13

cao chất lượng và hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng nói chung và ở cơ sở
nói riêng.
Phương châm công tác tuyên giáo
Công tác tuyên giáo phải gắn chặt với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, với
phong trào cách mạng của quần chúng, với từng đối tượng.
Kết hợp chặt chẽ ba nội dung giáo dục: chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
kiến thức khoa học, phẩm chất và đạo đức cách mạng; kết hợp giáo dục lý luận
với giáo dục tình hình và nhiệm vụ trước mắt.
Kết hợp công tác tuyên giáo với công tác tổ chức và các mặt công tác khác.
Kết hợp giáo dục tư tưởng trong học tập với việc rèn luyện trong thực tiễn
cách mạng.
Kết hợp giáo dục tư tưởng trong nội dung sinh hoạt của tất cả các tổ chức, kết
hợp công tác tư tưởng trong Đảng với công tác tư tưởng trong xã hội.
Kết hợp bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cách mạng với phê phán mạnh mẽ
những biểu hiện tư tưởng sai trái; biểu dương những ưu điểm đi đơi với phê bình
nghiêm khắc những khuyết điểm.

1.2. Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động báo chí
1.2.1. Khái niệm phương thức lãnh đạo của Đảng
Theo cuốn Đại từ điển tiếng Việt, "phương thức" là phương pháp và hình
thức tiến hành. "Phương pháp" là cách thức tiến hành để có hiệu quả cao. Như
vậy, phương thức là phương pháp, hình thức hay cách thức tiến hành cơng việc
để có hiệu quả cao.
Cũng theo Đại từ điển tiếng Việt, "lãnh đạo là sự dẫn dắt đối tượng đi theo
một đường hướng đã xác định”.
Khái niệm "lãnh đạo" được Chủ tịch Hồ Chí Minh thể hiện trong tác phẩm
"Sửa đổi lối làm việc", với đầy đủ nội hàm của khái niệm này, ngoài ra Người


14

cịn phân tích về khái niệm "lãnh đạo đúng". Theo Hồ Chí Minh, "lãnh đạo đúng"
là việc quyết định mọi vấn đề cho đúng (ra quyết định đúng); tổ chức thi hành
cho đúng (thực hiện đúng) và tổ chức việc kiểm tra và giám sát cho đúng. Ba yếu
tố này có mối quan hệ biện chứng với nhau. Từ đó, Hồ Chí Minh đã chỉ ra quy
trình lãnh đạo của Đảng ta, đó là: ra quyết định, tổ chức thực hiện và kiểm tra,
giám sát.
Từ những định nghĩa và phân tích nêu trên, có thể hiểu: sự lãnh đạo của
Đảng là việc Đảng đề ra chủ trương, đường lối; tổ chức, động viên hệ thống
chính trị và các tầng lớp nhân dân thực hiện, đồng thời Đảng tiến hành kiểm tra,
giám sát viêc thực hiện chủ trương đường lối đó.
Khái niệm "phương thức lãnh đạo của Đảng" có nội dung rất rộng, chỉ toàn
bộ phương pháp chung và các phương pháp cụ thể của quá trình lãnh đạo và
cầm quyền của Đảng - bắt đầu từ khâu xây dựng đường lốì, chủ trương cho đến
khi đưịng lối, chủ trương đó đến được với quần chúng nhân dân và trở thành
hiện thực vởi những chỉ số hiệu quả cụ thể.
Trên cơ sở kế thừa và tổng hợp ý kiến của các nhà khoa học, có thể hiểu:

Phương thức lãnh đạo của Đảng là hệ thống các phương pháp, hình thức, biện
pháp, quy trình, lề lối làm việc, tác phong cơng tác mà Đảng sử dụng trong tồn
bộ q trình lãnh đạo, với tư cách là đảng cầm quyền, để tác động vào các tổ
chức, con người trong hệ thống chính trị và cả xã hội nhằm làm cho đường lối
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước được thực hiện có hiệu quả nhất
trong cuộc sống.
Đại hội Đảng lần thứ XI đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011). Trong đó
nêu rõ phương thức lãnh đạo của Đảng như sau: "Đảng lãnh đạo bằng Cương
lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn. Đảng lãnh
đạo bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra, giám
sát và bằng hành động gương mẫu của đảng viên. Đảng thông nhất lãnh đạo


15

công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, giới thiệu những đảng viên ưu tú có
đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh đạo của hệ
thơng chính trị. Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức đảng và đảng viên hoạt động
trong các tổ chức của hệ thống chính trị, tăng cường chế độ trách nhiệm cá
nhân, nhất là người đứng đầu” [22, Tr.75].
Đại hội XII của Đảng xác định: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương thức
lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị, đặc biệt là với Nhà nước. Các tổ
chức của Đảng và đảng viên phải gương mẫu tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội, tơn trọng nguyên tắc hiệp thương dân chủ trong tổ chức và hoạt
động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Coi trọng xây dựng văn hóa trong các tổ
chức đảng, cơ quan nhà nước, trong hệ thống chính trị [23, Tr.456].
1.2.2. Khái niệm báo chí
Theo Điều 1, Luật Báo chí năm 1989: "Báo chí ở nước Cộng hồ xã hội

chủ nghĩa Việt Nam là phương tiện thông tin đại chúng thiết yếu đối với đời
sống xã hội; là cơ quan ngôn luận của các tổ chức của Đảng, cơ quan Nhà nước,
tô chức xã hội...; là diễn đàn của nhân dân" [18, Tr.1].
Báo chí được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm báo in, báo điện tử, phát thanh,
truyền hình và hãng thơng tấn.
Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, báo chí là công cụ, phương tiện
phục vụ cho đấu tranh giữa các giai cấp; là công cụ của giai cấp cầm quyền
nhằm bảo vệ, củng cố cho quyền lực chính trị của giai cấp cầm quyền.
Với ý nghĩa đó, báo chí chịu sự chi phối của các nguyên tắc nhất định, gọi
là nguyên tắc báo chí như tính khuynh hướng (tính đảng), tính khách quan
(trung thực), tính nhân dân (đại chúng), tính nhân bản, tính dân tộc và tính quốc
tế, tính thời đại. Báo chí có các chức năng chính là: chức năng tư tưởng (nâng
cao nhận thức chính trị tư tưởng cho công chúng và cộng đồng; định hướng dư
luận xã hội đúng hướng, lành mạnh, hợp quy luật); chức năng giáo dục văn hóa,


16

hình thành nhân cách, truyền bá hệ tư tưởng thống trị và truyền thống văn hóa
dân tộc; chức năng quản lý, tổ chức liên kết hành động công chúng rộng rãi,
giám sát và phản biện xã hội; chức năng giải trí; chức năng dự báo,...
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động báo chí vừa là hoạt động kinh tế
trong văn hóa - tư tưởng, vừa là hoạt động văn hóa - tư tưởng trong cơ chế thị
trường, lợi nhuận của hoạt động báo chí khơng thể tách rời mục tiêu chính trị, tư
tưởng, văn hóa. Chính trị, văn hóa - tư tưởng luôn là mục tiêu hàng đầu trong
hoạt động báo chí.
Báo chí tiếp cận từ góc độ chính trị học, đó là việc nghiên cứu những vấn
đề liên quan tới sự tác động qua lại trong mối quan hệ giữa chủ thể quyền lực
nhà nước với báo chí, phương tiện thông tin đại chúng thiết yếu trong đời sống
xã hội, có vai trị quan trọng trong việc giành, giữ và sử dụng quyền lực nhà

nước. Giữa chủ thể quyền lực nhà nước với báo chí là mối quan hệ tác động qua
lại. Một mặt, báo chí là đối tượng chịu sự tác động bởi ý chí của giai cấp cầm
quyền, thể hiện qua tác động của quyền lực nhà nước tới báo chí, mặt khác, báo
chí lại đóng vai trò là chủ thể trong việc phản ánh tồn tại xã hội tác động tới tư
tưởng, ý thức xã hội, giám sát quyền lực nhà nước. Như vậy, báo chí vừa tác
động tới chủ thể quyền lực nhà nước, vừa là đối tượng bị tác động bởi quyền lực
ấy. Ở Việt Nam, báo chí là cơng cụ cơng tác tư tưởng của Đảng, do đó, báo chí
chịu sự lãnh đạo toàn diện, trực tiếp của Đảng.
1.2.3. Khái niệm phương thức lãnh đạo của Đảng đối với báo chí
Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với báo chí là hệ thống các phương
pháp, hình thức, biện pháp, quy chế, quy trình, quy định, lề lối làm việc, tác
phong cơng tác mà Đảng sử dụng để tác động vào chủ thể của hoạt động báo chí
và cơng tác báo chí, nhằm thực hiện tốt nội dung lãnh đạo của Đảng trong việc
định hướng chính trị tư tưởng cho báo chí. Đảng chỉ đạo, định hướng và cung cấp
thơng tin chính xác, đầy đủ, kịp thời về đường lối, chính sách và tình hình thực
tiễn cho cơ quan báo chí; tổ chức phối hợp hoạt động giữa các cơ quan báo chí


17

nhằm bảo đảm tính định hướng chính trị cho sự phát triển của đất nước.
Theo quan điểm của Đảng ta, báo chí phải đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của
Đảng, sự quản lý của Nhà nước và hoạt động trong khn khổ pháp luật; bảo đảm
tính tư tưởng, tính chân thật, tính nhân dân, tính chiến đấu và tính đa dạng.
Cơng tác báo chí là một bộ phận cấu thành hữu cơ trong bộ máy hoạt động
của Đảng ta, là yếu tố cấu thành hoạt động tư tưỏng, lý luận. Khơng chỉ là vậy,
báo chí cịn là vũ khí xung kích trên mặt trận tư tưởng, lý luận. Báo chí có vai
trị quan trọng đối với cơng tác tư tưởng, lý luận và tổ chức. Quan điểm này đã
được thể hiện xuyên suốt trong hoạt động của Mác-Ănghen, V.I. Lênin và Hồ
Chí Minh cũng như trong lịch sử đấu tranh cách mạng của Đảng ta. Báo chí là

bộ phận hữu cơ trong bộ máy hoạt động của Đảng ta và đặt dưới sự lãnh đạo
toàn diện và trực tiếp của Đảng.
Để xác định đúng phương thức lãnh đạo của Đảng, yếu tố quan trọng là
phải căn cứ vào tình hình cụ thể trong nước và quốc tế, xu hướng phát triển của
cách mạng; về nhận thức chính trị và trình độ chun mơn nghiệp vụ của đội
ngũ lãnh đạo, phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí; trình độ mọi mặt
của cán bộ, cơng chức làm cơng tác quản lý nhà nước về báo chí,...
Phương thức lãnh đạo của Đảng đốì với báo chí cịn phụ thuộc vào trình độ,
năng lực của đội ngũ cán bộ trong các cơ quan, bộ máy của Đảng, nhất là cán bộ
chủ chốt của các cơ quan đó. Bởi vì, Đảng là chủ thể lãnh đạo đối vối báo chí, vì
vậy, chọn phương thức lãnh đạo báo chí như thế nào, sử dụng báo chí ra sao hồn
tồn phụ thuộc vào trình độ, năng lực của chủ thể lãnh đạo. Đây là điều kiện bảo
đảm cho phương thức lãnh đạo của Đảng đối với báo chí có tính khả thi trong thực
tiễn.
Đảng lãnh đạo báo chí được hiểu là lãnh đạo chủ thể của hoạt động báo chí
và cơng tác báo chí.
Chủ thể của hoạt động báo chí gồm: lãnh đạo cơ quan báo chí và đội ngũ
cán bộ, phóng viên, biên tập viên báo chí thuộc các loại hình: báo in, báo phát


18

thanh, báo truyền hình, báo điện tử và hãng thơng tấn.
Chủ thể của cơng tác báo chí gồm: lãnh đạo và cán bộ các cơ quan chỉ đạo,
quản lý báo chí, các cấp hội nhà báo và lãnh đạo cơ quan chủ quản báo chí.
Cơ quan chỉ đạo báo chí gồm ở Trung ương là Ban Tuyên giáo Trung
ương; ở địa phương là Ban Tuyên giáo các tỉnh, thành phố.
Cơ quan quản lý báo chí gồm ở Trung ương là Bộ Thông tin và Truyền
thông; ở địa phương là Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố.
1.3. Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với báo chí

Tiếp cận dưới góc độ chính trị học và từ thực tiễn cơng tác lãnh đạo báo chí
của Đảng cho thấy, sự lãnh đạo của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy/Thành ủy đối với
báo chí bao gồm một số phương thức sau đây.
1.3.1. Đảng ban hành nghị quyết, chỉ thị và các văn bản lãnh đạo, chỉ
đạo khác để định hướng chính trị, tư tưởng cho hoạt động báo chí
Phương thức định hướng chính trị, tư tưởng trong hoạt động báo chí là việc
Đảng đề ra đường lối chính trị đúng đắn và mục tiêu chính trị rõ ràng để báo chí
thực hiện. Đường lối chính trị của báo chí là cương lĩnh, đường lối, nghị quyết
của Đảng. Chủ trương, đường lối đúng đắn là nội dung lãnh đạo cơ bản, tổng quát
nhất của Đảng đối với báo chí. Để thực hiện mặt công tác này, Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy/Thành ủy là cơ quan được các Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban
Thường vụ Tỉnh/Thành ủy giao tham mưu cho cấp ủy ban hành nghị quyết, chỉ
thị, quyết định, thông báo, thông tri, kế hoạch để định hướng báo chí về chính trị,
tư tưởng, đồng thời đề ra chủ trương, đường lối phát triển và tăng cường công tác
lãnh đạo, quản lý báo chí để báo chí thực hiện tốt vai trị là công cụ công tác tư
tưởng của Đảng.
1.3.2. Đảng lãnh đạo Nhà nước thể chế hóa đường lối, quan điểm của
Đảng về báo chí thành pháp luật, văn bản pháp quy của Nhà nước về báo chí
Trong điều kiện Đảng cầm quyền, Đảng đề ra cương lĩnh xây dựng đất
nước, đồng thời Đảng lãnh đạo bằng nghị quyết, chỉ thị và các văn bản chỉ đạo


19

khác để thực hiện mục tiêu mà cương lĩnh đề ra. Nghị quyết của Đảng định
hướng cho hoạt động của các cơ quan nhà nước và xã hội. Cương lĩnh của
Đảng, nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, của Bộ Chính trị; chỉ thị của
Ban Bí thư, Bộ Chính trị đề cập vấn đề báo chí đã thể hiện quan điểm của Đảng
về lĩnh vực này. Nghị quyết của Đảng có tác động trực tiếp đến mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội, trong đó có lĩnh vực báo chí.

Sự lãnh đạo của Đảng được cụ thể hóa bằng quyền lực nhà nước trong quản
lý báo chí. Báo chí hoạt động trong khn khổ của pháp luật cũng chính là đang
thực hiện sự lãnh đạo của Đảng về báo chí. Hiến pháp được xây dựng trên cơ sở
quán triệt tư tưởng được nêu trong cương lĩnh của Đảng. Trên cơ sở các nghị
quyết, chỉ thị của Đảng về báo chí, Nhà nước đã xây dựng Luật báo chí (năm
1989) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật báo chí (năm 1999), trong
đó đã thể hiện đầy đủ những quan điểm cơ bản của Đảng ta về hoạt động báo
chí và cơng tác báo chí. Để hướng dẫn cụ thể việc thực hiện Luật báo chí, Chính
phủ đã xây dựng các nghị định, quyết định, các bộ đã xây dựng thông tư hướng
dẫn thi hành nghị định. Hoạt động của Hội Nhà báo Việt Nam được quy định
trong nghị định của Chính phủ, chịu sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của
Nhà nước.
Sự lãnh đạo của Đảng đối với báo chí trước hết thơng qua các nghị quyết
của Đảng, từ đó quan điểm của Đảng được thể chế hóa thành các văn bản pháp
quy đưa vào thực tiễn cuộc sống, giúp báo chí thực hiện đúng chức năng của
mình.
1.3.3. Đảng giao cho Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban Tuyên giáo các
Tỉnh ủy/Thành ủy trực tiếp chỉ đạo, định hướng và cung cấp thông tin cho báo
chí
Ban Tuyên giáo các tỉnh/thành ủy là cơ quan được Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ tỉnh/thành ủy giao là cơ quan trực tiếp chỉ đạo, định hướng và cung


20

cấp thơng tin đầy đủ, kịp thời cho báo chí về chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước. Những sự kiện, sự việc và vấn đề phát sinh
trong thực tiễn của công cuộc đổi mới và đời sống xã hội được Đảng thông tin
và định hướng kịp thời, giúp cho cơ quan báo chí và đội ngũ những ngưòi làm
báo hiểu đúng bản chất sự việc để làm tốt công tác thông tin tuyên truyền.

Thông qua các hình thức tuyên truyền, các lớp tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng để
vận động, thuyết phục đội ngũ những người làm báo tin tưởng vào sự lãnh đạo
của Đảng, tin tưởng vào sự thành công của công cuộc đổi mới và mục tiêu cuối
cùng của Đảng. Với niềm tin ấy, đội ngũ báo chí sẽ là lực lượng bảo vệ Đảng,
bảo vệ thành quả cách mạng của Đảng trong xây dựng chủ nghĩa xã hội, phản
bác và đấu tranh với những quan điểm sai trái của các thế lực thù định. Công tác
chỉ đạo, định hướng và cung cấp thơng tin cho báo chí giúp cho Đảng củng cố
quyền lực chính trị của mình trong lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
1.3.4. Đảng lãnh đạo công tác cán bộ trong các cơ quan báo chí
Đảng lãnh đạo báo chí bằng cơng tác tổ chức cán bộ thể hiện trong việc đề
ra tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo các cơ quan báo chí, cơ quan chủ quản báo chí, cơ
quan chỉ đạo quản lý báo chí và lãnh đạo các cấp hội nhà báo; đề ra quy định,
thủ tục trong việc quy hoạch, đào tạo, sử dụng cán bộ báo chí và kiểm tra, giám
sát, quản lý đội ngũ cán bộ này. Đảng giới thiệu đảng viên có đủ phẩm chất
chính trị, đạo đức và năng lực vào các vị trí quan trọng trong cơng tác báo chí là
để lãnh đạo báo chí thực hiện tốt tơn chỉ mục đích và các quy định của pháp
luật về báo chí, bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị theo quan điểm,
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đã đề ra.
1.3.5. Đảng kiểm tra, giám sát hoạt động báo chí
Để hoạt động báo chí thực hiện theo đúng đường lối, quan điểm của Đảng,
Đảng phải tiến hành việc kiểm tra, giám sát thông qua Ủy ban Kiểm tra Trung
ương, Ban Tuyên giáo Trung ương, cấp tỉnh là Ban Tuyên giáo các Tỉnh/Thành


21

ủy và Ủy ban Kiểm tra Tỉnh/Thành ủy.
Việc kiểm tra của Đảng được tiến hành ngay trong quá trình xây dựng
đưịng lối và trong q trình tổ chức thực hiện để bảo đảm tính đúng đắn, chính
xác của chủ trương, đường lối do Đảng đề ra. Căn cứ tình hình thực tiễn, Đảng

có sự điều chỉnh, uốn nắn việc tổ chức thực hiện của các cấp ủy đảng cơ quan
báo chí, cơ quan chủ quản, cơ quan chỉ đạo, quản lý báo chí, các cấp hội nhà
báo. Đảng điều chỉnh sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, các
đoàn thể; phát hiện và động viên kịp thời những tập thể và cá nhân điển hình
tiên tiến; xử lý các sai phạm của tổ chức, cấp ủy đảng và cán bộ, đảng viên theo
quy định của Điều lệ Đảng. Đảng kiểm tra, giám sát thể hiện ở cả mặt lý luận
và thực tiễn của hoạt động báo chí và cơng tác báo chí, là quy trình xun suốt
q trình lãnh đạo của Đảng đối với báo chí.
Cơng tác kiểm tra, giám sát hoạt động báo chí nhằm kịp thời chấn chỉnh
những lệch lạc về nội dung thông tin báo chí và cơng tác chỉ đạo, quản lý báo
chí. Đó là các mặt cơng tác như: kiểm tra nội dung chính trị - tư tưởng trong nội
dung báo chí; xử lý nghiêm đốỉ với hành vi vi phạm pháp luật của lãnh đạo các
cơ quan báo chí, cơ quan chủ quản báo chí, cơ quan chỉ đạo, quản lý báo chí;
kiểm tra việc thể chế hóa quan điểm của Đảng về báo chí thành pháp luật của
Nhà nước; kiểm tra trách nhiệm chỉ đạo tồn diện báo chí của các cơ quan chủ
quản báo chí. Thơng qua sinh hoạt và làm việc định kỳ, các cấp ủy đảng trong
cơ quan báo chí kiểm tra hoạt động của cơ quan báo chí để kịp thịi có những
uổn nắn, xử lý vi phạm. Công tác kiểm tra, giám sát giúp cho báo chí thực hiện
tốt vai trị là cơng cụ cơng tác tư tưởng của Đảng, qua đó củng cố quyền lực
chính trị của Đảng trong lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
1.4. Tính tất yếu phải nâng cao vai trị của Đảng đối với báo chí trong
giai đoạn hiện nay
1.4.1. Những hạn chế trong hoạt động báo chí địi hỏi phải tăng cường


22

sự lãnh đạo của Đảng
Trong những năm qua, báo chí nước ta đã làm tốt chức năng vừa là cơ quan
ngôn luận của Đảng, Nhà nước, vừa là diễn đàn của Nhân dân. Báo chí đã hoạt

động đúng pháp luật, đúng định hướng, tuyên truyền kịp thời việc triển khai
thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước. Chủ động xây dựng, triển khai kế hoạch tuyên truyền góp phần củng
cố, tăng cường sự đồng thuận, niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân, nâng
cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng nhằm đáp ứng yêu câu nhiệm vụ
trong giai đoạn cách mạng mới. Tuy nhiên, hoạt động báo chí vẫn cịn nhiều hạn
chế, nhất là về nội dung thơng tin trên báo chí, biểu hiện ở một số dạng sau:
Thứ nhất, thông tin không đúng với tôn chỉ, mục đích, khơng đúng đối
tượng phục vụ đã được quy định trong giấy phép. Nhiều thời điểm báo chí thông
tin quá dày đặc về các vụ án, vụ việc tiêu cực, với cách miêu tả quá tỉ mỉ, chi tiết
các hành vi tội ác, gây cảm giác nặng nề, u ám trong đời sống xã hội. Nhiều vụ
việc có hàng ngàn tin, bài với cách rút tít giật gân, không phù hợp nội dung bài
viết, gây tâm lý hoang mang trong xã hội. Điều này cũng góp phần làm cho nội
dung thơng tin báo chí thiếu bản sắc, trùng lặp thơng tin, thiếu tính định hướng.
Thứ hai là, thơng tin sai sự thật, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự,
nhân phẩm của công dân. Dạng vi phạm này tập trung chủ yếu ở báo in và báo
điện tử. Nhiều thông tin chưa được kiểm chứng nhưng báo chí vẫn cho đăng,
phát. Đáng lưu ý, báo điện tử khai thác thông tin từ truyền thông xã hội nhưng
không kiểm chứng tính xác thực của thơng tin, đưa thơng tin sai, làm ảnh hưởng
đến uy tín cá nhân, tổ chức.
Thứ ba là, thông tin giật gân, câu khách, khai thác các mặt trái xã hội,
không phù hợp với thuần phong mỹ tục, văn hóa Việt Nam. Nhiều cơ quan báo
chí xin ra ấn phẩm phụ chỉ để đăng các câu chuyện giật gân, trên cơ sở khai thác
những vấn đề tâm linh, mê tín, dị đoan, các tin đồn khơng có thật.
Thứ tư là, thơng tin nhạy cảm về chính trị, khơng phù hợp với lợi ích của


23

đất nước và nhân dân, không phù hợp với định huớng thơng tin. Đây là dạng sai

phạm có tác động xấu đến dư luận xã hội, tạo kẽ hở để các thế lực thù địch, phần
tử cơ hội chính trị lợi dụng chống phá, xuyên tạc.
Thứ năm là, nhiều quy định của pháp luật về báo chí hiện hành chưa được
điều chỉnh kịp thời với những nảy sinh trong thực tiễn hoạt động báo chí, chưa
phát huy được hiệu lực và nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về
báo chí giai đoạn hiện nay; quy định về quyền tự do báo chí, quyền tự do ngơn
luận trên báo chí nhưng cơ chế bảo đảm quyền này chưa cụ thể. Thực tiễn hoạt
động báo chí, nhiều vấn để đã vượt ra ngoài các quy định của pháp luật như: cơ
quan báo chí thực hiện nhiều loại hình, vấn đề liên kết trong hoạt động báo chí,
vấn đề kinh tế báo chí, tên gọi và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan báo
chí... Hơn nữa, các quy phạm về báo chí được quy định trong nhiều văn bản,
phân tán, chồng chéo, gây khó khăn trong việc triển khai thực hiện.
Thứ sáu là, một bộ phận phóng viên cịn hạn chế về trình độ chun mơn,
thiếu nhạy cảm về chính trị, khơng tn thủ nghiêm quy tắc đạo đức nghề
nghiệp, vi phạm pháp luật bị khởi tố, bắt giam.
Những yếu kém, khuyết điểm trong hoạt động báo chí như nêu trên có phần
trách nhiệm của cơ quan chỉ đạo, quản lý báo chí trong việc định hướng chính
trị, tư tưởng; chỉ đạo, định hướng thông tin; lãnh đạo công tác cán bộ và trong
việc kiểm tra, giám sát. Công tác chỉ đạo, quản lý thông tin đôi lúc còn chưa chủ
động, lúng túng chạy theo sự vụ. Nhiều trường hợp thơng tin cung cấp cho báo
chí chậm, thiếu sự định hướng, có trường hợp thiếu thống nhất, khơng tập trung
đầu mối, gây khó khăn, lúng túng cho hoạt động báo chí. Một bộ phận cán bộ
chỉ đạo, quản lý báo chí các cấp cịn hạn chế về năng lực, nhận thức chưa đầy đủ
về các văn bản chỉ đạo và các văn bản quy phạm pháp luật về báo chí. Việc xử
lý vi phạm trong hoạt động báo chí chưa kịp thời, thiếu kiên quyết, hình thức xử
lý chưa nghiêm. Vai trò của cơ quan chủ quản chưa được phát huy đầy đủ, cịn
có hiện tượng né tránh trách nhiệm đối với sai phạm của cơ quan báo chí thuộc


24


quyền. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nhận thức chính trị cho phóng
viên, biên tập viên của cơ quan báo chí chưa được quan tâm đúng mức. Việc bổ
nhiệm lãnh đạo cơ quan báo chí khơng đúng quy trình, quy định pháp luật và
quy định của Đảng, Nhà nước. Sự phối hợp giữa cơ quan chỉ đạo, cơ quan quản
lý, cơ quan chủ quản trong quản lý báo chí có lúc, có nơi cịn chưa kịp thời, hiệu
quả thấp.
Những hạn chế, khuyết điểm trong hoạt động báo chí và cơng tác báo chí
như trình bày ở trên địi hỏi Đảng phải lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời để nội dung
thơng tin báo chí khơng sai lệch về chính trị, tư tưởng, giúp báo chí ngày càng
phát triển và nâng cao cả về chất lượng đội ngũ cán bộ và chất lượng nội dung
tuyên truyền.
1.4.2. Sự phát triển mạnh mẽ của truyền thông đại chúng trong giai đoạn
hiện nay
Cuộc cách mạng về khoa học - công nghệ, đặc biệt là trong lĩnh vực công
nghệ thông tin và truyền thông, đã tác động làm thay đổi cách thụ hưởng thông
tin của người dân, đồng thời cũng làm thay đổi tư duy trong quản lý truyền
thơng và mơ hình sản xuất tin tức ở các tòa soạn. Số lượng độc giả của báo chí
in ngày càng giảm, trong khi đó, số lượng độc giả của báo điện tử và truyền hình
ngày càng tăng. Lĩnh vực truyền hình và báo điện tử được đầu tư phát triển
mạnh cả về tài chính và nguồn nhân lực. Hoạt động của các cơ quan báo chí có
xu hướng chuyển dần sang mơ hình cơ quan truyền thơng đa phương tiện, với
nhiều loại hình báo chí, cung cấp nhiều dịch vụ liên quan đến truyền thông.
Trong xu thế phát triển mạnh mẽ công nghệ, các loại hình truyền thơng giờ
đây được hội tụ trên mơi trường mạng. Xem phim, nghe nhạc, đọc sách đều
thông qua Internet. Đặc biệt, truyền thơng xã hội với đặc tính tương tác cao đang
thu hút đông đảo người dân sử dụng. Ngày nay, người dân khơng cịn thụ động
thụ hưởng thơng tin như trước đây. Họ vừa là nguồn phát thông tin đồng thời là
nguồn nhận thơng tin trong quy trình truyền thông.



×