Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của ủy ban kiểm tra quận ủy cái răng, thành phố cần thơ trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (721.06 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ THANH TUẤN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT
CỦA ỦY BAN KIỂM TRA QUẬN ỦY CÁI RĂNG,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Đồng Tháp, 2016


1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ THANH TUẤN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT
CỦA ỦY BAN KIỂM TRA QUẬN ỦY CÁI RĂNG,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60. 31. 02. 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Người hướng dẫn khoa học:TS. Đinh Trung Thành

Đồng Tháp, 2016




2

LỜI CẢM ƠN
Thực hiện đề tài "Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Ủy
ban Kiểm tra Quận ủy Cái Răng, thành phố Cần Thơ trong giai đoạn hiện
nay", tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến Ban Giám hiệu Trường Đại
học Vinh, quý thầy, cơ Khoa Giáo dục Chính trị, của Trường Đại học Vinh,
Ủy ban Kiểm tra Quận ủy Cái Răng, thành phố Cần Thơ và đặc biệt là sự giúp
đỡ tận tình của Tiến sỹ Đinh Trung Thành, Phó Trưởng phịng Đào tạo sau
Đại học, Trường Đại học Vinh, Nghệ An đã hướng dẫn tôi thực hiện đề tài
khoa học này.
Cuối cùng tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã ln động
viên giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Mặc dù đã rất cố gắng trong q trình nghiên cứu và hồn thành đề tài
khoa học này nhưng không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tác giả
rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý của q thầy cơ và các bạn bè, đồng
nghiệp.

Trân trọng cảm ơn!
Đồng Tháp, ngày 18 tháng 7 năm 2016
Tác giả

Lê Thanh Tuấn


3

MỤC LỤC

A. MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 5
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 5
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................... 7
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 10
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ................................................. 10
6. Đóng góp khoa học của luận văn ................................................................ 10
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 11
B. NỘI DUNG ................................................................................................ 12
Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT
CỦA ỦY BAN KIỂM TRA QUẬN ỦY ....................................................... 12
1.1. Kiểm tra, giám sát và công tác kiểm tra, giám sát của Đảng ................... 12
1.2. Ủy ban Kiểm tra Quận ủy – cơ quan chuyên trách của Quận ủy về công
tác kiểm tra, giám sát ...................................................................................... 13
1.3. Vai trị của cơng tác kiểm tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra Quận ủy .. 33
Chương 2 CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA UỶ BAN KIỂM
TRA QUẬN ỦY CÁI RĂNG, THÀNH PHỐ CẦN THƠ ......................... 41
2.1. Khái quát về Đảng bộ quận Cái Răng và Ủy ban Kiểm tra Quận ủy Quận Cái
Răng, thành phố Cần Thơ ................................................................................. 41
2.2 Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra Quận ủy Cái
Răng, thành phố Cần Thơ những năm qua ..................................................... 48
Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA ỦY BAN KIỂM TRA
QUẬN ỦY CÁI RĂNG, THÀNH PHỐ CẦN THƠ ................................... 72
3.1. Quan điểm về nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Ủy ban Kiểm
tra quận ủy ........................................................................................................ 72
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Ủy
ban Kiểm tra Quận ủy Cái Răng, thành phố Cần Thơ .................................... 74
C. KẾT LUẬN ............................................................................................. 100
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAMKHẢO ............................................... 102

E. PHỤ LỤC ................................................................................................ 106


4

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CNH- HĐH

Cơng nghiệp hóa- Hiện đại hóa

KT,GS

Kiểm tra, giám sát

Nxb

Nhà xuất bản

TP Cần Thơ

Thành phố Cần Thơ

UBKT

Ủy ban Kiểm tra

XHCN

Xã hội chủ nghĩa



5

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kiểm tra, Giám sát (KT,GS) là chức năng lãnh đạo của Đảng, một bộ
phận quan trọng trong tồn bộ cơng tác xây dựng Đảng. Đảng lãnh đạo không
chỉ là việc xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách, nghị quyết, hay tổ
chức thực hiện đường lối, sắp xếp, bố trí cán bộ… mà lãnh đạo còn là giám
sát, kiểm tra việc thực hiện cương lĩnh chính trị, đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng. Đó là vấn đề có tính ngun tắc, vừa là chức năng lãnh đạo,
vừa là trách nhiệm, nội dung, phương pháp, quy trình lãnh đạo của Đảng.
Qua 30 năm đổi mới, công tác xây dựng Đảng của Đảng đã đạt được
những thành tựu quan trọng, toàn diện trên cả ba mặt chính trị, tư tưởng và tổ
chức, thúc đẩy việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, xây dựng đội ngũ cán bộ,
đảng viên nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, góp phần tăng
cường sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng. Đạt được thành tích kết quả đó có sự
đóng góp của cơng tác kiểm tra, giám sát.
Tuy nhiên, tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị, tư tưởng, đạo
đức, lối sống, trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và tình trạng
tham nhũng lãng phí, quan liêu, những tiêu cực và tệ nạn xã hội chưa được
ngăn chặn đẩy lùi. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của không ít tổ chức
Đảng cịn thấp; cơng tác quản lý đảng viên chưa chặt chẽ… Sự đồn kết, nhất
trí ở khơng ít cấp ủy chưa tốt.
Để khắc phục những yếu kém trên đây, đồng thời để đáp ứng yêu cầu
của thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, hội nhập quốc
tế, Đảng ta nhấn mạnh phải tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, đổi mới, nâng cao hiệu quả
công tác kiểm tra, giám sát, các cấp ủy, tổ chức đảng phải nâng cao tinh thần



6

trách nhiệm, thực hiện tốt hơn nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo Điều lệ Đảng,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và hoạt động của hệ thống Ủy ban kiểm
tra (UBKT) các cấp. Công tác kiểm tra, giám sát phải phối hợp phát hiện và
khắc phục được những khuyết điểm, thiếu sót khi mới manh nha, bên cạnh
việc tiếp tục thực hiện kiểm tra tổ chức và cá nhân có dấu hiệu vi phạm phải
tăng cường chủ động kiểm tra, giám sát về phẩm chất đạo đức và kết quả thực
hiện nhiệm vụ của tổ chức Đảng, cán bộ, đảng viên, về nhận thức và chấp
hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và
việc chấp hành Điều lệ Đảng.
Địa bàn Quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ giữ vai trò rất quan
trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phịng của thành
phố, có tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội nhanh, do thu hút được các dự
án đầu tư. Quận là nơi trực tiếp chỉ đạo các phường là địa bàn khá rộng,
dân cư đông, trong điều kiện kinh tế thị trường, rất dễ xảy ra các hiện
tượng cán bộ, đảng viên tiêu cực, thoái hoá, biến chất trên các lĩnh vực
quản lý đất đai, xây dựng kết cấu hạ tầng, thu chi ngân sách, quản lý xã
hội, những suy thoái về phẩm chất đạo đức, lối sống, lề lối, phong cách làm
việc...Công tác kiểm tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra Quận ủy nếu không
coi trọng, nâng cao chất lượng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến uy tín và sức mạnh
của Đảng và các cấp ủy, tổ chức đảng khơng thể hồn thành thắng lợi
nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị.
Việc nghiên cứu tìm giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác kiểm tra,
giám sát của Ủy ban Kiểm tra Quận ủy đang thực sự là vấn đề cần thiết và rất
cấp bách.
Từ những phân tích trên tác giả chọn và thực hiện đề tài: “Nâng cao
hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra Quận ủy Cái
Răng, thành phố Cần Thơ trong giai đoạn hiện nay ” làm đề tài luận



7

văn. Đây là vấn đề cấp thiết và rất phù hợp trong công tác xây dựng Đảng ta
hiện nay và đáp ứng với nhu cầu thực tiễn của địa phương.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề công tác kiểm tra, giám sát của Đảng những năm gần đây đã
được các cơ quan chức năng, các nhà khoa học, các nhà hoạt động thực tiễn
nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau. Các cơng trình nghiên cứu này đã
được xuất bản thành sách hoặc đăng tải trên các báo, tạp chí… trong nước, đã
nêu lên những cơ sở khoa học nền tảng về lý luận và thực tiễn có giá trị cao.
Có thể điểm qua các cơng trình dưới đây:
* Các luận án tiến sỹ, đề tài thạc sỹ và các đề tài khoa học:
- Phạm Huy Giáp (2004), Chất lượng công tác kiểm tra của ủy ban
kiểm tra các quận, huyện ủy ở Thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay,
luận văn Thạc sĩ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Đặng Đình Phú ( 2007), Công tác giám sát trong Đảng giai đoạn
hiện nay, Đề tài khoa học cấp Bộ, Học viện Chính trị- Hành chính quốc gia
Hồ Chí Minh.
* Các bài nghiên cứu đăng trên các tạp chí:
- Nguyễn Thị Doan: “Tăng cường cơng tác giám sát trong Đảng”, Tạp
chí Cộng sản, số 11/2004.
- Nguyễn Thị Doan: “Gắn chặt công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy đối
với tiến trình cổ phẩn hóa doanh nghiệp nhà nước”, Tạp chí Cộng sản, số 3/2006.
- Trương Tấn Sang: "Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng
góp phần ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, lãng phí", Tạp chí Kiểm tra, số 4/2007.
- Mai Thế Dương (2015), “Nâng cao chất lượng tham mưu về lĩnh vực
kiểm tra, giám sát qua 30 năm đổi mới”, Tạp chí Kiểm tra, số 1.



8

- Trần Quang Đảng (2007) "Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra,
giám sát của Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy cơ sở ở Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa",
Tạp chí Kiểm tra, số 7.
* Sách:
- Ủy ban Kiểm tra Trung ương: Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh với
cơng tác kiểm tra và kỷ luật của Đảng, Hà Nội, 2004.
- Nguyễn Thị Doan (chủ biên), Đổi mới công tác kiểm tra, kỷ luật
nhằm nâng cao sức chiến đấu của Đảng trong giai đoạn cách mạng mới, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006.
- Ủy ban Kiểm tra Trung ương: Hướng dẫn thực hiện các quy định về
công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng, Nxb Lao động - xã
hội, Hà Nội, 2007.
- Ủy ban Kiểm tra Trung ương (2007), Hướng dẫn số 03, 04, 05, 06,
07- HD/KTTW của Ủy ban Kiểm tra Trung ương (khóa X) về thực hiện nhiệm
vụ giám sát của các ban đảng cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp ủy, chi bộ về thực
hiện Quy chế về chế độ kiểm tra, giám sát cơng tác cán bộ, Nxb Tài chính, Hà
Nội.
- Ủy ban Kiểm tra Trung ương (2011), Văn bản của BCH Trung ương,
Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Ủy ban Kiểm tra Trung ương về công tác KT, GS
và kỷ luật của Đảng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
- Ủy ban Kiểm tra Trung ương (2012), Công tác KT, GS và thi hành
kỷ luật trong Đảng- tài liệu nghiệp vụ dùng cho cấp trên cơ sở, Nxb Tài
Chính, Hà Nội.
- Ủy ban Kiểm tra Trung ương (2012), Hướng dẫn thực hiện các quy
định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật trong Đảng, Nxb Chính trị
Quốc Gia – Sự thật, Hà Nội.



9

Những cơng trình khoa học nêu trên đã luận giải những quan điểm của
chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt
Nam về vị trí, vai trị, tầm quan trọng của cơng tác kiểm tra, giám sát. Một số
đề tài khoa học có nội dung phong phú, phản ánh các mặt của công tác kiểm
tra, giám sát mang tính hệ thống, hàm chứa những kiến thức cơ bản, tính lý
luận và tính tổng kết thực tiễn sâu sắc.
Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách toàn diện về
việc nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Ủy ban kiểm tra cấp
Quận tại thành phố Cần Thơ dưới góc độ khoa học chính trị. Vì vậy, đề tài tác
giả lựa chọn khơng trùng với các cơng trình khoa học đã cơng bố.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích
Nghiên cứu cơ sở lý luận, khảo sát đánh giá thực trạng, đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra
Quận ủy Cái Răng trong giai đoạn hiện nay.
* Nhiệm vụ
- Làm rõ cơ sở lý luận của việc thực hiện công tác kiểm tra, giám sát
của Ủy ban Kiểm tra Quận ủy
- Phân tích những ưu điểm và hạn chế trong việc thực hiện công tác
kiểm tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra Quận ủy Cái Răng, thành phố Cần
Thơ thời gian qua.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
kiểm tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra Quận ủy Cái Răng, thành phố Cần
Thơ trong giai đoạn hiện nay.


10


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác kiểm tra, giám sát của
Ủy ban Kiểm tra Quận ủy Cái Răng, thành phố Cần Thơ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu, khảo sát thực tế ở Quận Cái Răng, trong khoảng
thời gian từ Đại hội đại biểu Đảng bộ quận Cái Răng lần X nhiệm kỳ 2010 –
2015 và đề xuất phương hướng, giải pháp cho thời gian tới.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
xây dựng Đảng và công tác kiểm tra, giám sát của Đảng. Các cơng trình khoa
học của các nhà khoa học, các nhà lý luận, các tác giả hoạt động thực tiễn đã
được công bố liên quan đến đề tài.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực
tiễn và các phương pháp khác như phân tích, tổng hợp, điều tra, khảo sát, tổng
kết kinh nghiệm thực tiễn…
6. Đóng góp khoa học của luận văn
- Luận văn làm rõ cơ sở lý luận về công tác kiểm tra, giám sát của
Đảng.
- Đánh giá đúng thực trạng công tác kiểm tra, giám sát của Ủy ban
Kiểm tra Quận ủy Cái Răng.
- Có thể làm tài liệu tham khảo cho việc xây dựng phương hướng,
nhiệm vụ thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng



11

của Ủy ban Kiểm tra Quận ủy Cái Răng và làm tài liệu phục vụ đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ kiểm tra của Quận Cái Răng.
- Góp phần cho cơng tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng của Đảng bộ
Quận, giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế và xây dựng Đảng bộ
trong sạch vững mạnh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề về công tác kiểm tra, giám sát của Ủy ban
Kiểm tra Quận ủy.
Chương 2: Công tác kiểm tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra Quận ủy
Cái Răng.
Chương 3: Quan điểm và một số giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác kiểm tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra Quận ủy Cái Răng, thành phố
Cần Thơ.


12

B. NỘI DUNG
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT
CỦA ỦY BAN KIỂM TRA QUẬN ỦY
1.1. Kiểm tra, giám sát và công tác kiểm tra, giám sát của Đảng
1.1.1. Khái niệm kiểm tra
- Theo Đại từ điển tiếng Việt, kiểm tra là việc “xem xét thực chất, thực
tế” [25, tr.937].
Kiểm tra (theo nghĩa trong lãnh đạo, quản lý) là một chức năng lãnh

đạo, quản lý; một khâu trong quy trình lãnh đạo; là việc xem xét tình hình và
kết quả thực tế của việc chấp hành chủ trương, đường lối, nghị quyết, chỉ thị
của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện nhiệm vụ chính trị
được giao, đánh giá đúng ưu điểm để phát huy và chỉ rõ những thiếu sót,
khuyết điểm phải khắc phục sửa chữa, xử lý vi phạm (nếu có).
1.1.2. Khái niệm giám sát
Theo Từ điển, “giám sát là sự theo dõi, quan sát hoạt động mang tính
chủ động thường xuyên, liên tục và sẵn sàng tác động bằng các biện pháp tích
cực để buộc và hướng hoạt động của đối tượng chịu sự giám sát đi đúng quỹ
đạo, quy chế nhằm đạt được mục đích, hiệu quả đã được xác định từ trước,
đảm bảo cho pháp luật được tuân thủ nghiêm chỉnh”[26, tr.174].
Hoạt động giám sát yêu cầu sự theo dõi, quan sát, nắm tình hình hoạt
động mang tính chủ động, trực tiếp, thường xuyên đối với đối tượng giám sát.
Khi tiến hành giám sát phải xác định rõ chủ thể, đối tượng, phạm vi, nội dung,
hình thức, phương pháp giám sát một cách cụ thể trong từng thời điểm, thời
gian cụ thể.


13

Hoạt động giám sát được thực hiện trên mọi lĩnh vực hoạt động và đối
với các tổ chức, cá nhân để xem xét, đánh giá kết quả, những ưu, khuyết
điểm, hạn chế, qua đó có những điều chỉnh kịp thời.
1.2. Ủy ban Kiểm tra Quận ủy – cơ quan chuyên trách của Quận ủy về
công tác kiểm tra, giám sát
1.2.1. Chức năng, tổ chức của Ủy ban Kiểm tra Quận ủy
Ủy ban Kiểm tra Quận ủy là cơ quan kiểm tra, giám sát chuyên trách
của Ban Chấp hành Đảng bộ Quận, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được
quy định trong Điều lệ Đảng, tham mưu, giúp Quận ủy chỉ đạo thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng.

Ủy ban Kiểm tra Quận ủy do Ban Chấp hành Đảng bộ Quận bầu, gồm
một số đồng chí trong Ban Chấp hành Đảng bộ Quận, một số đồng chí ngồi
Ban Chấp hành Đảng bộ Quận và được Thành ủy chuẩn y. Chủ nhiệm Ủy ban
Kiểm tra Quận ủy do Ban Chấp hành Đảng bộ quận bầu trong số các thành
viên Ủy ban Kiểm tra Quận ủy.
Tổ chức bộ máy cơ quan Ủy ban Kiểm tra Quận ủy theo quy định của
Ủy ban Kiểm tra Thành ủy, do Ban Thường vụ Quận ủy quyết định Ủy ban
Kiểm tra Quận ủy có từ 7 đến 9 đồng chí trong đó có ủy viên kiêm chức gồm
đồng chí Trưởng ban Tổ chức hoặc phó ban Tổ chức là cấp ủy viên và đồng
chí Chánh Thanh tra, các Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Quận ủy do Ủy
ban Kiểm tra Quận ủy bầu trong số các thành viên Ủy ban Kiểm tra Quận ủy.
Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm là tập thể Thường trực của Ủy ban Kiểm
tra Quận ủy. Ủy ban Kiểm tra phân công một đồng chí Phó Chủ nhiệm
Thường trực.
Ủy ban Kiểm tra Quận ủy chủ động bố trí, sắp xếp tổ chức, bộ máy cụ
thể; quy định chế độ làm việc của cơ quan Ủy ban Kiểm tra Quận ủy; hướng


14

dẫn Ủy ban Kiểm tra cơ sở về mơ hình tổ chức bộ máy của cơ quan Ủy ban
Kiểm tra
1.2.2. Trách nhiệm và quyền hạn của Ủy ban kiểm tra Quận ủy
Quyết định phương hướng, nhiệm vụ, chương trình cơng tác kiểm tra,
giám sát, nhiệm kỳ, hàng năm, 6 tháng, quý, sơ kết, tổng kết công tác kiểm
tra, giám sát theo sự chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ Quận, Ban Thường
vụ Quận ủy.
- Trực tiếp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát
và thi hành kỷ luật trong Đảng do Điều lệ Đảng quy định.
- Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát do Điều lệ Đảng quy định

(Điều 32, Điều lệ Đảng) gồm sáu nhiệm vụ:
+ “Kiểm tra đảng viên, kể cả cấp ủy viên cùng cấp khi có dấu hiệu vi
phạm tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và trong thực hiện nhiệm
vụ đảng viên.
+ Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm trong việc
chấp hành Cương lĩnh Chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng,
các nguyên tắc tổ chức của Đảng; kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra
và thi hành kỷ luật trong Đảng.
+ Giám sát ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ quận, cán bộ diện Quận ủy
quản lý và tổ chức đảng cấp dưới về việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng, nghị quyết của của cấp ủy và về đạo đức, lối sống theo quy định
của Ban Chấp hành Trung ương.
+ Xem xét, kết luận những trường hợp vi phạm kỷ luật, quyết định
hoặc đề nghị cấp ủy thi hành kỷ luật.
+ Giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên; giải quyết
khiếu nại về kỷ luật Đảng.


15

+ Kiểm tra tài chính của cấp ủy cấp dưới và của cơ quan tài chính của
cấp ủy cùng cấp” [ 13, tr.67,68].
Ủy ban Kiểm tra các cấp làm việc dưới sự lãnh đạo của cấp ủy mà
trực tiếp, thường xuyên là ban thường vụ cấp ủy; ủy ban kiểm tra chấp hành
các kết luận, quyết định của cấp ủy về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành
kỷ luật trong Đảng.
Trường hợp ủy ban kiểm tra có ý kiến khác với kết luận, quyết định
của ban thường vụ cấp ủy trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của ủy
ban kiểm tra theo quy định Điều lệ Đảng, thì Ủy ban Kiểm tra chấp hành kết
luận, quyết định đó, nhưng có quyền báo cáo để cấp ủy xem xét, quyết định.

Ủy ban Kiểm tra chịu sự kiểm tra, giám sát của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy;
có trách nhiệm trả lời các cấp ủy viên về công tác kiểm tra, giám sát, thi hành
kỷ luật trong Đảng và trách nhiệm được giao.
Ủy ban Kiểm tra các cấp thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, làm
việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Ủy ban Kiểm tra có thể ủy
quyền cho tập thể thường trực (gồm chủ nhiệm và các phó chủ nhiệm) quyết
định một số vấn đề cụ thể.
Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, sát giám do Ban Chấp hành Đảng bộ
quận, Ban Thường vụ Quận ủy giao. Khi tiến hành công tác kiểm tra, giám sát
có quyền yêu cầu tổ chức Đảng và đảng viên báo cáo tình hình, cung cấp tài
liệu về những vấn đề có liên quan phối hợp trong cơng tác kiểm tra giám sát.
Trong q trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, nếu phát hiện tổ chức
đảng hoặc đảng viên có những quyết định hoặc việc làm có dấu hiệu sai, trái
với Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định của
Đảng thì Ủy Ban Kiểm Tra Quận ủy được quyền yêu cầu tổ chức đảng hoặc
đảng viên xem xét lại quyết định hoặc việc làm đó; nếu tổ chức đảng và đảng
viên khơng thực hiện thì báo cáo kịp thời với cấp có thẩm quyền xem xét.


16

Qua công tác kiểm tra, giám sát, Ủy ban Kiểm Tra Quận ủy đề nghị
Ban Chấp hành Đảng bộ quận, Ban Thường vụ hoặc yêu cầu tổ chức và cá
nhân có thẩm quyền thi hành kỷ luật, thay đổi hình thức kỷ luật về chính
quyền, đồn thể đối với đảng viên; nếu tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền
khơng thực hiện thì báo cáo Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Quận ủy giải
quyết và kiến nghị xem xét trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đó.
Khi xem xét, kết luận, xử lý kỷ luật phải đảm bảo công minh, chính
xác, kịp thời và chịu trách nhiệm đối với các kết luận, quyết định đó; bảo vệ
những tổ chức, cá nhân làm đúng, đề nghị với tổ chức có thẩm quyền xem xét

xử lý nghiêm trường hợp trù dập, trả thù người tố cáo và những trường hợp tố
cáo mang tính bịa đặt, vu cáo có dụng ý xấu.
Phối hợp với các Ban Đảng Quận ủy tham mưu, đề xuất giúp Ban Chấp
hành Đảng bộ quận, Ban Thường vụ Quận ủy xây dựng phương hướng, nhiệm
vụ, chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát, tổ chức lực lượng để tiến hành
kiểm tra, giám sát tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên chấp hành Cương lĩnh
chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng (theo Điều 30 Điều lệ
Đảng).
Tham mưu giúp Ban Chấp hành Đảng bộ quận, Ban Thường vụ Quận
ủy về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng, về những
giải pháp nhằm giữ vững nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, thực hiện
đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm sự đoàn kết, thống nhất trong
đảng, tăng cường kỷ cương của Đảng, chủ động đấu tranh phòng chống vi
phạm kỷ luật của tổ chức đảng và đảng viên.
Báo cáo các vụ kỷ luật, giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật thuộc thẩm
quyền xem xét, quyết định của Ban Chấp hành Đảng bộ và Ban Thường vụ
Quận ủy.


17

Hướng dẫn và kiểm tra các cấp ủy, tổ chức đảng và đảng viên trong
đảng bộ thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng.
Tổ chức triển khai quyết định, kết luận, thông báo của Ban Chấp hành
Đảng bộ, Ban Thường vụ Quận ủy về thi hành kỷ luật, giải quyết tố cáo,
khiếu nại kỷ luật, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tổ chức Đảng cấp dưới và đảng
viên có liên quan trong việc thực hiện các quyết định, kết luận, thơng báo đó.
Chủ động tham gia ý kiến và kiến nghị những vấn đề liên quan đến
công tác cán bộ và cán bộ thuộc diện Quận ủy quản lý.
Thành viên Ủy ban Kiểm tra Quận ủy được dự tất cả các cuộc họp cấp

ủy, Ban Thường vụ cấp ủy trực thuộc Quận ủy, các ban, ngành, MTTQ, đồn
thể chính trị - xã hội. . .Việc cử cán bộ của cơ quan Ủy ban Kiểm tra Quận ủy
tham dự các cuộc họp của cấp ủy, Ban Thường vụ cấp ủy trực thuộc Quận ủy,
các cơ quan Nhà nước, MTTQ, đồn thể chính trị, xã hội và các tổ chức đảng,
đơn vị để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát do Ủy ban Kiểm tra Quận ủy
quy định.
Tham mưu Quận ủy về nội dung, quy trình, phương thức giám sát và
trực tiếp tổ chức giám sát.
Ủy ban Kiểm tra Quận ủy chủ trì phối hợp với Văn phòng Quận ủy,
Ban Tổ chức Quận ủy và các cơ quan có liên quan giúp Quận ủy theo dõi việc
thực hiện Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ và quy chế làm việc
của Ủy ban Kiểm tra Quận ủy.
1.2.3. Đối tượng, nội dung và phương thức kiểm tra, giám sát của
Ủy ban Kiểm tra Quận ủy
1.2.3.1. Đối tượng kiểm tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra Quận ủy
Theo Hướng dẫn thực hiện quy định về công tác kiểm tra, giám sát và
kỷ luật của Đảng trong Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng khóa XI


18

(ban hành kèm theo Quyết định số 46-QĐ/TW, ngày 01-11-2011 của Ban
Chấp hành Trung ương):
Công tác kiểm tra của Đảng là một trong những chức năng lãnh đạo
của Đảng, là việc các tổ chức đảng xem xét, đánh giá, kết luận ưu điểm,
khuyết điểm hoặc vi phạm của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên
trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị
của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Tổ chức đảng và đảng viên phải thường xuyên tự kiểm tra. Tổ chức
đảng cấp trên kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên.

Cơng tác kiểm tra của Đảng có thể hiểu là: việc chủ thể kiểm tra thông
qua việc thực hiện các phương pháp, hình thức, biện pháp để xem xét tình
hình thực tế, nhận xét đánh giá, kết luận về ưu điểm, khuyết điểm hoặc các vi
phạm (nếu có) của đối tượng kiểm tra trong việc chấp hành Cương lĩnh chính
trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà
nước và đưa ra những yêu cầu, kiến nghị với đối tượng kiểm tra, các tổ chức,
cá nhân có liên quan theo mục đích và yêu cầu đề ra. Chủ thể kiểm tra là tổ
chức đảng có thẩm quyền kiểm tra đối với tổ chức đảng và đảng viên theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý,
chủ thể kiểm tra của Ủy ban kiểm tra Quận ủy là các tổ chức đảng, bao gồm:
Chi bộ (chi bộ cơ sở, chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở, chi bộ trực thuộc đảng
ủy bộ phận), đảng ủy bộ phận, đảng ủy cơ sở; cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy
từ cấp trên cơ sở trở lên; Ủy ban Kiểm tra; các ban đảng, văn phòng cấp ủy,
cơ quan Ủy ban Kiểm tra (gọi chung là các cơ quan tham mưu, giúp việc của
cấp ủy); ban cán sự đảng, đảng đoàn.
Đối tượng kiểm tra: là tổ chức đảng và đảng viên chịu sự kiểm tra của
tổ chức đảng có thẩm quyền. Các tổ chức đảng vừa là chủ thể kiểm tra vừa là
đối tượng kiểm, đối tượng kiểm tra của Ủy ban Kiểm tra Quận ủy là Chi bộ


19

(chi bộ cơ sở, chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở, chi bộ trực thuộc đảng ủy bộ
phận), đảng ủy bộ phận, đảng ủy cơ sở; cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, thường
trực cấp ủy từ cấp trên cơ sở trở lên; ủy ban kiểm tra; các cơ quan tham mưu,
giúp việc của cấp ủy; ban cán sự đảng, đảng đoàn; đảng viên.
Nguyên tắc kiểm tra: Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, của cấp ủy, tổ
chức đảng theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định, hướng dẫn về
công tác kiểm tra của Đảng. Tổ chức đảng và đảng viên phải thường xuyên tự
kiểm tra. Tổ chức đảng cấp trên kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên.

Đảng viên được tham gia kiểm tra theo sự phân cơng của tổ chức đảng có
thẩm quyền. Tổ chức đảng và đảng viên phải chịu sự kiểm tra của Đảng. Việc
kiểm tra phải công khai, dân chủ, khách quan, thận trọng, chặt chẽ, kịp thời,
đúng phương pháp công tác đảng và quy định của Điều lệ Đảng.
* Những đặc trưng của công tác kiểm tra:
- Công tác kiểm tra là nhiệm vụ của toàn Đảng. Điều lệ Đảng quy định
tổ chức đảng phải tiến hành công tác kiểm tra, giám sát; tổ chức đảng và đảng
viên phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Đảng.
- Công tác kiểm tra là một chức năng lãnh đạo của Đảng, là công tác
xây dựng Đảng, là hoạt động trong nội bộ đảng. Vì vậy phải thực hiện theo
qui định của Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, các qui định, hướng dẫn thực
hiện của Ban chấp Trung ương, Ủy ban Kiểm tra Trung ương về công tác
kiểm tra và xuất phát từ nhiệm vụ chính trị và cơng tác xây dựng Đảng, nhằm
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ.
- Kiểm tra của Đảng phải xem xét đúng tình hình thực tế khách quan
phát hiện ưu điểm để phát huy, thiếu sót, khuyết điểm, lệch lạc để uốn nắn,
khắc phục, sủa chữa, làm rõ đúng, sai, nhận xét chính xác có vi phạm hay
không vi phạm trong việc thực hiện nhiệm vụ và việc chấp hành Cương lĩnh
chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các qui định của


20

Trung ương, pháp luật của Nhà nước đối với tổ chức đảng và đảng viên, để
kết luận rõ ràng một mặt để tiếp tục kiện toàn, củng cố, phát huy tổ chức và cá
nhân, mặt khác chấn chỉnh, xử lý kịp thời, nghiêm minh vi phạm; cảnh tỉnh
răn đe, phòng ngừa tổ chức đảng và đảng viên vi phạm. Bên cạnh đó mục
đích của kiểm tra là để giáo dục, rèn luyện, làm cho tổ chức đảng, đảng viên
thực sự trong sạch, vững mạnh. Vì vậy, khi tiến hành cơng tác kiểm tra phải
chỉ rõ được những ưu điểm để phát huy, phát hiện các nhân tố mới, điển hình,

tiên tiến để phổ biến, nhân rộng; chỉ ra được khuyết điểm, yếu kém để khắc
phục, sửa chữa; khi phát hiện có vi phạm phải xử lý, đến mức phải kỷ luật thì
phải kỷ luật nghiêm minh, kể cả những sai phạm trước đây nay mới phát hiện
vẫn phải kiểm tra để kết luận, xử lý. Qua công tác kiểm tra, phát hiện những
sơ hở thiếu sót, bất cập trong những quy định của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện để kịp thời sửa đổi, bổ
sung, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế, góp phần nâng cao chất
lượng hiệu quả hoạt động lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước.
Công tác giám sát của Đảng là việc tổ chức đảng theo dõi, xem xét,
đánh giá hoạt động nhằm kịp thời tác động để cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới
và đảng viên được giám sát chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị,
Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, qui định của Đảng, bảo đảm
cho mọi hoạt động theo yêu cầu, mục tiêu đã được xác định, góp phần thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng [36, tr.72].
Chủ thể giám sát của Đảng là các tổ chức đảng, bao gồm: Chi bộ (chi
bộ cơ sở, chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở, chi bộ trực thuộc đảng ủy bộ phận),
đảng ủy bộ phận, đảng ủy cơ sở; cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy từ cấp trên cơ
sở trở lên; ủy ban kiểm tra; các ban đảng, văn phòng cấp ủy, cơ quan ủy ban
kiểm tra (gọi chung là các cơ quan tham mưu giúp việc của cấp ủy); ban cán
sự đảng, đảng đoàn.


21

Đối tượng giám sát là: Chi bộ (chi bộ cơ sở, chi bộ trực thuộc đảng ủy
cơ sở, chi bộ trực thuộc đảng ủy bộ phận), đảng ủy bộ phận, đảng ủy cơ sở;
cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, thường trực cấp ủy từ cấp trên cơ sở trở lên;
Ủy ban Kiểm tra; các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy; ban cán sự
đảng, đảng đoàn; đảng viên.
Nguyên tắc giám sát: Cấp ủy, tổ chức đảng cấp trên giám sát tổ chức

đảng cấp dưới và đảng viên. Đảng viên thực hiện việc giám sát theo sự phân
công của tổ chức đảng có thẩm quyền. Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự
giám sát của Đảng. Việc giám sát phải dân chủ, khách quan, đúng nguyên tắc
và quy định Điều lệ Đảng. Như vậy, về nguyên tắc, tổ chức đảng cấp dưới
không được giám sát tổ chức đảng cấp trên. Đảng viên không được tự ý giám
sát, chỉ được tham gia giám sát theo sự phân công của tổ chức đảng có thẩm
quyền
* Những đặc trưng của cơng tác giám sát:
- Là sự theo dõi, quan sát, nắm tình hình hoạt động mang tính chủ
động, trực tiếp, thường xuyên của chủ thể giám sát đối với đối tượng giám sát.
Khi tiến hành giám sát phải xác định rõ phạm vi, nội dung, đối tượng, hình
thức, phương pháp giám sát một cách cụ thể trong từng thời điểm, thời gian
cụ thể, khơng có hoạt động giám sát chung chung. Hoạt động giám sát phải
nhằm bảo đảm cho chủ trương, đường lối, nghị quyết, chỉ thị, qui định của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, qui định của các đồn thể chính trị
- xã hội,... được chấp hành nghiêm túc, đúng quỹ đạo, đúng mục tiêu, yêu cầu
đã xác định từ trước. Mục đích chủ yếu của giám sát là uốn nắn những lệch
lạc, sai sót trong lãnh đạo và tổ chức thực hiện, phòng ngừa, ngăn chặn những
khuyết điểm, sai phạm của tổ chức đảng và đảng viên ngay từ lúc mới manh
nha.


22

- Qua giám sát, chủ thể giám sát xem xét, nhận xét, đánh giá về đối
tượng, nội dung giám sát nhằm phát huy ưu điểm, khắc phục thiếu sót, khuyết
điểm trong lãnh đạo và tổ chức thực hiện kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh, khắc
phục; cảnh báo, phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm của tổ chức đảng, đảng viên
từ khi manh nha; nếu thấy đối tượng giám sát có những việc làm có biểu hiện
sai trái thì kiến nghị với tổ chức có thẩm quyền biết để giải quyết hoặc kiểm

tra, xem xét, quyết định.
- Góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng;
giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật, bảo đảm sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng;
ngăn chặn sự suy thoái về tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức lối sống; tệ
quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các tiêu cực khác.
* Mối quan hệ giữa kiểm tra và giám sát
Mối quan hệ giữa kiểm tra và giám sát trong Đảng là hết sức cần thiết
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Đảng,
góp phần phục vụ thắng lợi nhiệm vụ chính trị và cơng tác xây dựng Đảng.
Khái niệm kiểm tra và giám sát nêu trên cho thấy, kiểm tra và giám sát có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa có những điểm giống nhau vừa có những điểm
khác nhau.
- Sự giống nhau:
Kiểm tra và giám sát đều là hoạt động nội bộ Đảng do cấp ủy, tổ chức
đảng và ủy ban kiểm tra các cấp thực hiện theo quy định của Điều lệ Đảng.
Kiểm tra, giám sát đều nhằm đạt được mục đích là nắm vững và đánh giá
đúng thực chất tình hình, từ đó để phịng ngừa, ngăn chặn điều chỉnh, uốn nắn
mọi hành vi của tổ chức và cá nhân có liên quan, phục vụ việc thực hiện
nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.


23

Đối tượng và nội dung kiểm tra, giám sát đều là tổ chức đảng và đảng
viên trong việc chấp hành cương lĩnh chính trị, điều lệ, nghị quyết, chỉ thị,
quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Mục đích là thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị và xây dựng Đảng
trong sạch, vững mạnh.
Phương pháp kiểm tra và giám sát đều dựa trên phương pháp công tác
đảng, không áp dụng các phương pháp của cơ quan bảo vệ pháp luật trong

hoạt động của đảng.
Trước đây trong công tác xây dựng Đảng, nhiệm vụ kiểm tra được
chia làm 2 phần đó là kiểm tra phịng ngừa và kiểm tra khi có dấu hiệu vi
phạm. Kiểm tra phịng ngừa là một bước trong giám sát nên rất dễ nhầm lẫn
với nhiệm vụ giám sát.
- Sự khác nhau:
Về mục đích: Giám sát thường xuyên và giám sát theo từng chuyên
đề để chủ động phòng ngừa, ngăn chặn xảy ra vi phạm từ lúc manh nha. Giám
sát nhắc nhở, lưu ý, cảnh báo đối tượng giám sát thực hiện đúng quy định.
Giám sát không cần thẩm tra, xác minh, không xem xét thi hành kỷ luật; giám
sát thường xun khơng có thơng báo kết quả mà chỉ nhắc nhở trong cuộc
giám sát, riêng giám sát chun đề sau giám sát có thơng báo kết quả giám
sát. Kiểm tra phải coi trọng thẩm tra, xác minh là để làm rõ đúng sai, nội
dung, tính chất mức độ, tác hại nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng
hoặc giảm nhẹ, sau kiểm tra phải có kết luận và xử lý (nếu thấy cần thiết). Có
thể có vi phạm rồi mới kiểm tra, có vụ việc vi phạm nhiều năm rồi nay mới
kiểm tra để làm rõ nội dung, tính chất, nguyên nhân, mức độ và tác hại của vi
phạm để xử lý (nếu có), còn giám sát chỉ giám sát thực hiện đối với sự việc
đang xảy ra.


24

Khác nhau về chủ thể: trong công tác kiểm tra, đảng viên vừa là chủ
thể vừa là đối tượng kiểm tra; còn giám sát đảng viên chỉ là đối tượng, đảng
viên chỉ có quyền giám sát khi được tổ chức đảng có thẩm quyền phân
cơng…
Khác nhau cách tiến hành: Giám sát thường xuyên không cần tổ chức
thành cuộc, không cần thẩm tra, xác minh, không xem xét thi hành kỷ luật
như một cuộc kiểm tra. Thông qua giám sát, theo dõi để phát hiện vấn đề,

phản ánh để đối tượng được giám sát kịp thời chấn chỉnh, sửa chữa khuyết
điểm tránh xảy ra vi phạm. Qua giám sát nếu phát hiện dấu hiệu vi phạm thì
đề nghị Ủy ban Kiểm tra cho kiểm tra dấu hiệu vi phạm. Còn kiểm tra thì tiến
hành theo quy trình chặt chẽ, phải thành lập tổ hoặc đoàn, coi trọng phần
thẩm tra, xác minh; có đánh giá, nhận xét, kết luận và xử lý vi phạm (nếu có
vi phạm đến mức phải xử lý). Về phương pháp thì kiểm tra có tự kiểm tra,
giám sát khơng có tự giám sát.
Cơng tác kiểm tra và công tác giám sát là thống nhất nhưng không
đồng nhất. Giám sát và kiểm tra có nội hàm gần gũi nhau, trong cơng tác giám
sát có một phần nội dung kiểm tra và trong cơng tác kiểm tra có một phần nội
dung giám sát như: kết quả giám sát là căn cứ để kiểm tra, kết quả của kiểm
tra đánh giá kết quả công tác giám sát. Giám sát thực hiện tốt thường xuyên
có tác dụng phát hiện sớm vi phạm, giúp việc kiểm tra chủ động kịp thời, có
chất lượng, hiệu quả ; đồng thời có tác dụng ngăn ngừa vi phạm, làm giảm số
cuộc và nội dung kiểm tra.
Công tác giám sát và công tác kiểm tra đều nhằm mục tiêu là nắm
vững, đánh giá đúng tình hình, từ đó điều chỉnh, uốn nắn mọi hành vi liên
quan theo định hướng đã được xác định. Công tác giám sát được tiến hành
thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình hoạt động, phát triển của tổ chức
đảng, cán bộ, đảng viên, nên có nội dung rất rộng. Giám sát về tư tưởng chính


×