Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Hoàn thiện kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP xây lắp tại Công ty CPĐT - Xây dựng và Thương mại Sóc Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.17 KB, 85 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây chúng ta đã được chứng kiến sự chuyển
mình của đất nước, một nền kinh tế phát triển vượt bậc với sự đóng góp của
khoa học, kỹ thuật hiện đại nó đã dần hình thành nên sự chuyên môn hoá
trong sản xuất. Một đất nước công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã dần được
hình thành đó cũng chính là mục đích mà nước ta vươn tới. Chúng ta phải
phát triển nền kinh tế vững chắc để có thể bắt nhịp được với sự phát triển
nhanh chóng của các nước trong khu vực và trên thế giới. Muốn vậy chúng
ta phải có những bước tiến vững chắc trên trường quốc tế. Để thực hiện
được điều đó cần phải có sự kết hợp nhịp nhàng của các bộ, ban, ngành trên
phạm vi toàn quốc. Xây dựng là một ngành đóng vai trò then chốt và không
thể thiếu trong tiến trình phát triển chung của đất nước.
Hiện nay ngành xây dựng đã và đang đạt được những thành tựu to lớn.
Nhiều công trình mang tầm cỡ quốc tế đã được xây dựng ở nước ta. Muốn
làm được điều đó thì cần có sự đóng góp nhiệt tình và hiệu quả của ngành
xây dựng nói chung và các công ty xây dựng nói riêng. Những thành quả
mà ngành xây dựng mang lại đó là những khu nhà kiên cố, kiến trúc đẹp
đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Nó là sản phẩm của toàn
bộ đội ngũ cán bộ nhân viên trong ngành xây dựng nói chung.
Với điều kiện của nước ta hiện nay thì có thể phát triển ngành xây
dựng với qui mô rộng lớn. Nhưng để phát triển được ngành xây dựng
không phải là điều đơn giản, vì nó còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như
khí hậu, địa hình, vốn đầu tư, con người... Một công trình sau khi hoàn
thành thì nó phải chịu rất nhiều loại chi phí làm cho giá thành công trình
tăng cao, thậm chí còn có cả sự thất thoát nguồn vốn đầu tư trong quá trình
thi công. Để khắc phục được tình trạng đó thì cần có sự quản lý chặt chẽ
trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Việc sử dụng
hợp lý và tiết kiệm vốn đầu tư, tài sản, vật tư của doanh nghiệp là góp phần
quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm. Do đó vấn đề hoàn thiện công
1
tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trở thành một vấn


đề hết sức quan trọng trong bất kỳ một doanh nghiệp nào.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại
Sóc Sơn em nhận thấy việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
theo chế độ kế toán mới có nhiều sự đổi mới so với trước đây. Mặt khác, ý
thức được vai trò quan trọng của nó trong các đơn vị xây lắp, em đã chọn
đề tài:
"Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty CPĐT - Xây dựng và Thương mại Sóc Sơn" cho
luận văn tốt nghiệp của mình.
Nội dung của luận văn gồm những phần chính sau đây:
Lời mở đầu
Phần nội dung:
+ Chương I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
+ Chương II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty CPĐT Xây dựng và Thương mại Sóc
Sơn.
+ Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
CPĐT Xây dựng và Thương mại Sóc Sơn.
Phần kết luận
Mặc dù trong quá trình tìm hiểu lý luận và thực tế, em đã nhận được
sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn và các cô chú trong phòng Kế toán cũng
như các phòng khác của Công ty, nhưng do kiến thức còn hạn chế nên bài
viết của em không tránh khỏi thiếu sót về nội dung cũng như hình thức
trình bày. Em mong nhận được những đóng góp nhận xét chỉ bảo của các
thầy cô và những người quan tâm tới công tác kế toán.
2
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa kế toán đặc biệt là
cô hướng dẫn luận văn Đỗ Thị Phương đã hướng dẫn tận tình cho em để

hoàn thành tốt bài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú phòng kế toán trong công ty
CPĐT Xây dựng và Thương mại Sóc Sơn đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tạo
điều kiện thuận lợi cho em nghiên cứu và học hỏi phương pháp lý luận và
công tác kế toán của công ty.
3
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
Xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang
tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân.
Thông thường công tác XDCB do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành.
Xây dựng cvơ bản có những đặc điểm kỹ thuật đặc trưng riêng so với các
ngành sản xuất khác, nó được thể hiện rất rõ ở những điểm sau:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục giá thoả thuận với chủ
đầu tư từ trước, do đó, tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất
phải đi chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
- Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xâp lắp ở nước ta hiện nay
phổ biến theo phương thức "khoán gọn" các công trình, hạng mục công
trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp
(đội, xí nghiệp...)
Với những đặc điểm đó, công tác kế toán đơn vị kinh doanh xây lắp
phải có những đặc trưng riêng để thích hợp với tính chất ngành nghề trên
cơ sở quán triệt chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam, không ngừng
nghiên cứu, tiếp cận phương pháp hạch toán nước ngoài để ngày càng thích
ứng với xu thế hội nhập quốc tế, góp phần hoàn thiện công tác quản lý,
công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí, giá thành nói riêng.

Đồng thời, đảm bảo cung cấp thông tin kế toán một cách chính xác, nhanh
nhạy, kịp thời, phục vụ yêu cầu quản lý cũng như đạt được mục tiêu doanh
nghiệp đề ra.
Xuất phát từ quy định về lập dự toán công trình xây dựng cơ bản là
phải lập theo từng hạng mục công trình và phải phân tích theo từng khoản
4
mục chi phí cũng như đặc điểm tại các đơn vị nhận thầu, kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành xây lắp có đặc điểm sau:
- Đối tượng kế toán có thể là các công trình, hạng mục công trình, các
đơn đặt hàng, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục... Vì thế
phải lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục hay giai đoạn
của hạng mục.
- Kế toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục
chi phí, từng hạng mục công trình, từng công tác trình cụ thể. Qua đó
thường xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí,xem xét
nguyên nhân vượt, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh; nắm bắt
được tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật tư, nhân công, máy thi
công... là bao nhiêu so với dự toán, kế hoạch, xác định được mức tiết kiệm
hay lãng phí sản xuất, từ đó đề ra các biện pháp quản lý và tổ chức sản xuất
phù hợp với yêu cầu hạch toán.
II. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP.
1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất và sản phẩm xây lắp.
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần
thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất xây lắp
trong một thời kỳ nhất định.
Đối với doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất chỉ giới hạn gồm tất cả
các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm

xây lắp, các chi phí hoạt động khác của ngành như: thiết kế, giao dịch đấu
thầu... không được xem là chi phí sản xuất cấu thành nên giá trị sản phẩm...
1.2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp,
các chi phí sản xuất phát sinh bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế - kỹ
5
thuật, công dụng khác nhau, có mối quan hệ với quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm khác nhau, mục đích đáp ứng yêu cầu các đối tượng sử dụng
thông tin cũng khác nhau...Việc quản lý sản xuất, quản lý tài chính không
thể dựa vào số liệu cụ thể từng loại chi phí riêng biệt phục vụ hiệu quả cho
yêu cầu quản lý, kiểm tra, phân tích các chi phí sản xuất theo từng nơi phát
sinh chi phí và nơi chịu chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp, để đáp ứng
yêu cầu quản lý và hạch toán, trên cơ sở góc độ nhìn nhận khác nhau về
CPSX để từ đó lựa chọn cách phân loại chi phí cho phù hợp.
Như vậy, xuất phát từ yêu cầu và góc độ nhìn nhận về CPSX, việc
phân loại được thực hiện theo nhiều tiêu thức khác nhau.
1.2.1. Phân loại theo yếu tố chi phí sản xuất.
Theo tiêu thức này, tuỳ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí ban
đầu phục vụ quá trình sản xuất, CPSX sản phẩm xây lắp gồm các yếu tố
sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm chi phí về các loại đối tượng lao
động là nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, thiết bị xây dựng cơ
bản mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công, các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ trên tiền lương và các khoản khác phải trả cho người lao
động.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền phải trích khấu
hao tài sản cố định sử dụng trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả về các loại dịch vụ
mua ngoài, thuê ngoài như chi phí điện, nước, điện thoại.

- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ số chi phí phát sinh trong hoạt
động sản xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố kể trên.
Theo cách phân loại này cho ta biết được cơ cấu, tỷ trọng của từng
loại chi phí mà doanh nghiệp chi ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Phân loại theo đối tượng chịu chi phí.
6
Thực chất phân loại theo cách này là căn cứ vào mục đích, công dụng
của chi phí, địa điểm phát sinh mà phân thành chi phí trực tiếp hay chi phí
gián tiếp.
* Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp đến quá
trình thi công một công trình, hạng mục công trình hay một khối lượng
công việc nhất định, đối tượng chịu chi phí gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ giá trị nguyên liệu sử
dụng trực tiếp cho thi công trình mà đơn vị xây lắp bỏ ra (vật liệu chính,
vật liệu phụ)
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp
lương của công nhân trực tiếp sản xuất cần thiết để hoàn thành sản phẩm
xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: gồm những khoản chi phí sử dụng xe,
máy thi công phục vụ trực tiếp cho mọi hoạt động xây dựng công trình theo
phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
* Chi phí gián tiếp: là những chi phí gián tiếp liên quan đến quá trình
khác, chẳng hạn: chi phí sản xuất chung..
2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
Để xây dựng một công trình hay hoàn thành một khối lượng công viẹc
nhất định thì doanh nghiệp xây dựng phải bỏ vào quá trình sản xuất thi
công một lượng chi phí nhất định gọi là chi phí sản xuất. Chính những chi
phí này cấu thành nên giá thành công tác xây dựng hoàn thành của công
trình đó.

Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy
thi công, chi phí sản xuất chung tính cho từng công trình hay khối lượng
công tác xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước, đã hoàn thành nghiệm
thu, bàn giao và chấp nhận thanh toán.
7
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng
hoạt động sản xuất và trình độ quản lý kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Như vậy, bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch của các yếu tố
chi phí vào sản phẩm xây lắp đã hoàn thành.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
2.2.1. Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
* Giá thành dự toán công tác xây lắp là tổng số chi phí dự toán để
hoàn thành một khối lượng xây lắp nhất định, nó được xác định trên cơ sở
các mức kinh tế kỹ thuật được duyệt và khung giá quy định áp dụng trong
lĩnh vực xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành.
Giá dự toán =Giá trị dự toán -Thu nhập chịu thuế tính trước-Giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch là giá thành được xác lập có tính chất định ra các
mục tiêu phấn đấu hạ giá thành dự toán trên cơ sở những điều kiện cụ thể
của doanh nghiệp về biện pháp quản lý kỹ thuật, tổ chức thi công, các định
mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành
Về nguyên tắc: Giá thanh kế hoạch < Giá thành dự toán
* Giá thành thực tế:
Là toàn bộ chi phí thực tế đã bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây lắp
gồm chi phí định mức, chi phí vượt định mức và các phát sinh khác như
khoản bội chi, lãng phí vật tư, lao động trong quá trình xây lắp được phép
tính giá thành.
Giá thành thực tế đã xác định sau mỗi kỳ là cơ sở đánh giá trình độ
quản lý sử dụng chi phí của doanh nghiệp, so sánh giữa các doanh nghiệp

cùng ngành, so sánh với giá kế hoạch để có thể đánh giá hiệu quả sản xuất -
kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất và
trình độ tổ chức quản lý.. Từ đó có những ý kiến đóng góp tích cực cho
quản trị doanh nghiệp trong việc nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh:
phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
8
2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của
quá trình sản xuất có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng giống nhau về
mặt chất đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà
doanh nghiệp đã chỉ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Việc tiết kiệm
chi phí sản xuất hợp lý có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành. Tuy nhiên
giữa chúng có sự khác nhau là: Chi phí
III. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY
LẮP.
1. Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp xây lắp.
1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Là thành phần kế toán quan trọng và tương đối phức tạp nên trình tự
thực hiện tập hợp chi phí và tính giá thành được thống nhất, không thể xem
nhẹ khâu nào.
9
Đối tượng tập hợp Chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn tập hợp chi
phí sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát, và tính giá thành sản
phẩm. Do vậy, xác định đúng đối tượng sản xuất là khâu đầu tiên, mang
tính định hướng quyết định đến toàn bộ quá trình hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm. Lựa chọn chính xác đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất có tác dụng rất lớn trong việc tập hợp chi phí sản xuất.

1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất nhiều và khác nhau, do đó kế toán
phải lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí tương ứng, phù hợp với từng
đối tượng. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp sử dụng
để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi, giới hạn của đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất. trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp
thường sử dụng một số phương pháp:
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo công trình và một
công trình: Theo phương pháp này hàng tháng, hàng quý, chi phí sản xuất
phát sinh liên quan đến công trình, một công trình nào kế toán tập hợp chi
phí phát sinh cho công trình hay hạng mục công trình đó.
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo khối lượng công việc
hoàn thành: Toàn bộ chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định được
tập hợp theo một đối tượng chịu chi phí. Giá thành thực tế theo một khối
lượng công việc hoàn thành là toàn bộ chi phí trong quá trình thi công khối
lượng công tác xây lắp đó.
2. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất.
2.1. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp.
* Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm:
Toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, phụ, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ
10
(Trừ vật liệu dùng cho máy thi công) dùng trực tiếp cho việc xây dựng lắp
đặt các công trình.
* Chứng từ kế toán sử dụng.
Để tập hợp phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng:
Bảng phân bổ vật liệu, cộng cụ dụng cụ, hóa đơn giá trị gia tăng…
* Tài khoản kế toán sử dụng.
Kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và các tài

khoản liên quan” như: TK 111, 112, 141, 152, 153, 154, 331,….
* Phương pháp hạch toán (SĐ1)
2.2. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công
trực tiếp.
* Nội dung chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm: Tiền
lương, tiền công và các khoản trích theo lương của những người lao động
trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công
nghiệp cung cấp dịch vụ công nghiệp, (Tính cả cho lao động thuê ngoài
theo từng công việc).
Riêng đối với hoạt động xây lắp các chi phí trích theo lương như bảo
hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, tính theo quỹ lương nhân công trực tiếp
* Chứng từ kế toán sử dụng.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng
bảng chấm công, bảng thanh toán lương…
* Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng TK 622 “ chi phí nhân công trực tiếp” và các tài
khoản có liên quan như: TK334, TK 335, TK 111, TK 141…
* Phương pháp tính lương.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, hình thức tính lương chủ yếu thường
áp dụng, đối với công nhân trực tiếp là hình thức lương thời gian và lương
khoán.
11
Hình thức tính lương theo khối lượng công việc:
Tiền lương theo sản phẩm = Đơn giá khoán x Khối lượng công việc
thực tế.
Hình thức tính lương theo thời gian.
Tiền lương tháng = Mức lương tối thiểu x hệ số lương.
* Phương pháp hạch toán.(SĐ2).
2.3. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy phi

công.
Nội dung chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm toàn bộ các chi phí về vật tư,
lao động, khấu hao máy móc thi công và các chi phí bằng tiền khác ..Sử
dụng trực tiếp cho quá trình sử dụng máy thi công. Chi phí sử dụng máy thi
công được phân thành:
- Chi phí tạm thời: Gồm các chi phí liên quan tới việc lắp đặt chạy thử,
vận chuyển máy và chi phí về công trình tạm thời phục vụ sử dụng máy thi
công.
- Chi phí thường xuyên: Như chi phí nguyên liệu, động lực chạy máy,
chi phí nhân công điều khiển, chi phí khấu hao máy…
* Chứng từ kế toán sử dụng.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công kế toán sử dụng:
Bảng phân bổ chi phí máy thuê ngoài, bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy
thi công, bảng tính và khấu hao tài sản cố định, bảng thanh toán lương.
* Tài khoản kế toán sử dụng.
Kế toán tài khoản sử dụng 623, “Chi phí sử dụng máy thi công” và các
tài khoản liên quan như: TK 111, TK 141, TK 334, …TK 623 có 6 tài
khoản cấp 2:
+ Tài khoản 623.1. Chi phí nhân công.
+ Tài khoản 623.2. chi phí vật liệu.
12
+ Tài khoản 623.3. chi phí dụng cụ sản xuất.
+ Tài khoản 623.4. chi phí khấu hao máy thi công.
+Tài khoản 623.7. chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Tài khoản 623.8 chi phí bằng tiền khác.
* Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong tháng được tổng hợp,
phân bổ cho các đối tượng sử dụng (công trinh, hạng mục công trình..) theo
khối lượng máy đã hoàn thành hoặc số ca máy đã từng phục vụ cho từng

công trình của từng loại máy thi công được xác định từ phía theo dõi hoạt
động của xe máy thi công.
Công thức phân bổ chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí phân bổ chi
từng hạng mục công
trình
=
Tổng chi phí sử dụng của
từng loại máy thi công
Tổng khối lượng ca máy đã
sử dụng cho từng HMCT
x
Khối lượng ca máy đã
phục vụ cho HMCT
* Phương pháp hạch toán (SĐ3).
2.4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản
xuất chung.
*Nội dung chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung phục vụ từng đội công trường gồm các khoản
lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích BHXH, BHYT, BHCĐ, theo
tỷ lệ quy định trên lương công nhân viện chức của đội, chi phí công cụ
dụng cụ sản xuất, khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và
các chi phí bằng tiền khác.
* Chứng từ kế toán sử dụng.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng: Hợp
đồng giao khoán, bảng kê vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý, bảng
kê chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
13
* Tài khoản kế toán sử dụng.
Kế toán sử dụng tài khoản 627 “chi phí sản xuất chung”

Và các tài khoản liên quan như TK 111, 112,141,334,338… TK 627-
có 6 tài khoản cấp 2:
+ TK 627.1 chi phi nhân viên quản lý đội
+TK 627.2 chi phí vật liệu
+TK 627.3 chi phí dụng cụ sản xuất
+TK627.4 chi phi khấu hao máy thi công
+TK627.7 chi phí dịch vụ mua ngoài
+TK 627.8 chi phí bằng tiền khác
*Phương pháp tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi
phí(công trình, hạng mục công trình…).Do đó cuối kỳ, kế toán cần lựa
chọn phân bổ hợp lý(theo chi phí nhân công trực tiếp hoặc theo chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp) để phân bổ theo từng đối tượng theo công thức:
14
Chi phí sản
xuất chung cho
từng đối tượng
= Tổng chi phí
sản xuất
chung cần
phân bổ
Tổng tiêu
chuẩn phân
bổ
x Tiêu chuẩn
phân bổ từng
đối tượng
*Phương pháp hạch toán (sơ đồ 4)
3.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ trong doanh nghiệp xây lắp.
Để tính giá thành sản phẩm, kế toán phải căn cứ vào đối tượng và

phương pháp tính giá thành sản phẩm một cách chính xác.
Định kỳ( hàng quý) công ty tiến hành kiểm kê khối lượng công việc
hoàn thành đang làm dở.Tùy thuộc vào phương thức sau giao nhận thầu và
phương thức thanh toán giữa bên nhận thầu và bên giao thầu mà kế toán có
thể áp dụng một trong những phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở sau:
-Đối với công trình, hạng mục công trình được quy định thanh toán
một lần sau khi hoàn thành toàn bộ thì sản phẩm dở dang là tổng số chi phí
phát sinh từ lúc khởi công trình cho đến cuối kỳ hạch toán.
-Đối với những công trình hạng mục công trình được quy định theo
điểm dừng kỹ thuật hhợp lý(là điểm mà tại đó có thể xác định được giá dự
toán) thì sản phẩm dở dang là những khối lượng công việc chưa hoàn thành
tại điểm dừng kỹ thuật. Trong trường hợp này, giá trị sản phẩm dở dang
được tính theo công thức sau:
15
Chi phí
thực tế
của khối
lượng
xây lắp
dở dang
cuối kỳ
=
4.Đối tượng và phương pháp tính giá thành xây lắp.
4.1 Đối tượng tính giá thành.
Tính giá thành sản phẩm là khâu cuối cùng, quyết định của toàn bộ
công tác hạch toán giá thành. Gía thành sản phẩm được tính dựa trên các
yếu tố: phương pháp tính giá thành, chi phí thực tế phát sinh, giá trị sản
phẩm dở dang cuối kỳ, đầu kỳ hạch toán. Do đó, giá thành sản phẩm cũng
phụ thuộc vào phương thức thanh toán, khối lượng phương thức hoàn
thành…

Trong kinh doanh xây lắp do sản phẩm dở dang mang tính đơn chiếc,
mỗi sản phẩm phải lập dự toán riêng nên đối tượng tính giá thành thường là
hạng mục công trình, công trrình khối lượng xây lắp hoàn thành. Đối tượng
tính giá thành là cơ sở để kế toán lập phiếu tính giá thành sản phẩm, tổ
chức tính giá theo từng đối tượng, phục vụ cho việc kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành, xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh để cố gắng
hạ giá thành sản phẩm.
4.2 kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến
hành công việc tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành. Để xác
định kỳ tính giá thành cho thích hợp, kế toán căn cứ vào đặc điểm tổ chức
sản xuất và chu kỳ sản xuất thích hợp.Căn cứ vào đặc điểm của nghành
XDCB là những sản phẩm mang tính chất đơn chiếc, cố định tại nơi sản
16
xuất, thời gian sử dụng lâu dài, mọi sản phẩm đều có thiết kế riêng…nên
kỳ tính giá thành trong xây dựng cơ bản thường là:
+ Khi hoàn thành kết thúc toàn bộ công trình.
+ Khi kết thúc mọicông việc trong đơn đặt hàng.
+ Khi một bộ phận công trình hoàn thành có giá trị sử dụng được
nghiệm thu bàn giao.
+ Như từng phần công việc xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý
theo thiết kế kỹ thuật có ghi trong hợp đồng giao thầu.
4.3. Các phương pháp tính giá thành xây lắp.
4.3.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp (hay giản đơn)
Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp thuộc loại
hình giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với số lượng lớn, chu kỳ sản
xuât ngắn. bên cạnh đó, có thể áp dụng trong từng trường hợp tính đối
tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng hạch toán chi phí, thì tính giá
thành phù hợp với kỳ báo cáo. Trong trường hợp doanh nghiệp cuối kỳ có
sản phẩm dở dang, kế toán cần đánh giá sản phẩn dở dang theo phương

pháp thích hợp, sau đó tính giá thành sản phẩm thực tế theo phương thức:
Z = D
ĐK
+ C- D
CK
Trong đó:Z là giá thành thực tế sản phẩm xây lắp.
D
ĐK
, D
CK:
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
C: Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
4.3.2. Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này áp dụng cho những xí nghiệp xây lắp với hạng mục
công trình mới và phức tạp, quá trình xây lắp chia thành nhiều bộ phận
khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đội sản xuất, còn đối tượng
tính giá thành là toàn bộ hạng mục công trình hoàn thành. Theo phương
pháp này, giá trị công trình được xác định bằng cách:
Z= D
ĐK
+ C
1
+C
2
+C
3
+….+C
n
– D
CK.

17
Trong đó: Z là giá thành thực tế của toàn bộ công trình, hạng mục
công trình.
C
1
C
2
C
3
C
n
: chi phí sản xuất ở đội hay hạng mục công trình.
D
DK
, D
ck
: giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
4.3.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Theo phươn pháp này hàng thàng chi phí sản xuất thực tế phát sinh
được tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi nào hoàn thành công trình thì
chi phí sản xuất tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt
hàng đó.
5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp hoàn thành.
Việc hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất dựa vào đối tượng và phương
pháp hạch toán chi phí sản xuất. Theo đó, kế toán tập hợp chi phí sản xuất
trên các TK 621, “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, TK 622 “chi phí nhân
công trực tiếp”, TK 623 “chi phí sử dụng máy phi công”, TK 627 “chi phí
sản xuất chung”, đồng thời mở sổ chi tiết chi phí sản xuất chung cho từng
đối tượng. Cuối kỳ, kế toán tổng hợp toàn bộ sản xuất chi phí sản xuất cho

từng đối tượng phát sinh cho từng đối tượng trên cơ sở các sổ chi tiết chi
phí sản xuất và tiến hành kết chuyển sang TK 154, “chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang”. Cho từng đối tượng. Ngoài ra toàn bộ giá thành, sản phẩm
xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ được phản ánh trên tài khoản 632
“giá vốn hàng bán” SDHT (SĐ5).
18
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI SÓC SƠN.
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẨN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI SÓC SƠN.
1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty CPĐT xây dựng và thương mại Sóc Sơn là doanh nghiệp
được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nứớc sang công ty cổ phần theo QĐ
383/QĐ – UB ngày 16/01/2003 của UB ND TP Hà Nội.
Trụ sở chính của Công ty tại số 90 Khu B – Thị Trấn Sóc Sơn – huyện
Sóc Sơn – TP Hà Nội.
Công ty được thành lập bắt đầu tư năm 1979 với tên gọi xí nghiệp xây
dựng của huyện Sóc Sơn, với nhiệm vụ trung cư sửa chữa các công trình
trong huyện.
Đến năm 1993 được chuyển thành xí nghiệp xây dựng huyện Sóc Sơn
theo quyết định 1190 – QĐ – UB ngày 20/08/1993. của UBND TP Hà Nội.
Năm 1996 Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Sóc Sơn
xin thành phố cho bổ sung thêm chức năng kinh doanh nhà theo QĐ 1161/
QĐ – UB ngày 20/03/1996 của UBNDTP Hà Nội lúc này có tên là Công ty
xây dựng kinh doanh nhà Sóc Sơn và có thêm chức năng là kinh doanh nhà
nhằm mục tiêu phát triển nhà tại địa bàn huyện Sóc Sơn.
Năm 2003 thực hiện chủ trương lớn của Đảng và nhà nước về việc sắp
xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước Công ty đã thực hiện tiến hành cổ phần

hóa doanh nghiệp nhà nước. kết quả đó được khẳng định hướng đi của
Công ty là đúng đắn, phù hợp được thể hiện ở QĐ – số 383/QĐ- UB ngày
16/01/2003 của UB NDTP Hà Nội.
2, Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
19
Công ty CPĐT xây dựng và thương mại Sóc Sơn có nhiệm vụ huy
động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc xây lắp các công trình dân
dụng, công nghiệp, giao thông tại thủy lợi… nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận, tạo điều kiện công ăn việc làm cho toàn thể người lao động trong
Công ty, nâng cao tổ chức cho các cổ Đông, đóng góp trong ngân sách Nhà
nước là tạo đà cho sự lớn mạnh của công ty.
Chức năng sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm những nghị định
sau:
- Xây lắp dân dụng, công nghiệp giao thông, thủy lợi.
- Xây lắp hạ tầng đô thi.
- Đầu tư kinh doanh nhà bán.
- Xây dựng công trình lắp đặc thiết bị cơ điện, trạm biến áp.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Tư vấn thực hiện các dự án đầu tư.
- Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để
sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm.
Trong những năm qua công ty đã xây dựng được đội ngũ cán bộ công
nhân viên không ngừng phát triển về số lượng lẫn chất lượng. Đáp ứng
được nhu cầu phảt tiển của công ty cũng như có đủ khả năng, năng lực
tham gia thi công các dự án lớn và có đòi hỏi cao về tiêu chuẩn kỹ thuật
cũng như tiêu chuẩn thi công.
Trong những năm gần đây công ty còn chú trọng đầu tư vào nhiều
trang thiết bị hiện đại, giá trị tới hàng trục tỷ đồng phục vụ thi công các
công trình quy mô lớn. Trong những năm vừa qua công ty đã triển khai xây
dựng một số công trình trọng điểm: như trường THCS Xuân Giang, Trưởng

tiểu học Kim Trung, Khu đô thị mới Sóc Sơn, Đền Thanh Nhàn, các khu
Việ Long….
Với các trang thiết bị hiện đại, công ty luôn mở rộng địa bàn hoạt
động, không chỉ các công trình trong huyện mà côngty hiện đang tiếp tục
20
mở rộng mối quan hệ kinh doanh với các tỉnh, huyện lân cận. Trong năm
qua công ty đã tham gia xây dựng Hồ Núi Cốc Thái Nguyên.
Suốt quá trình kinh doanh mà của mình trải qua bao giai đoạn khó
khăn phức tạp xong Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Sóc
Sơn vẫn đứng vững trên đường trường.
Tình hình sản xuât kinh doanh trong vài năm gần đây luôn tăng trưởng
mức độ tăng trường bình quân, năm sau lương cao hơn năm trước, đời sống
cán bộ công nhân viên và người lao động cải thiện rõ rệt giúp yên tâm công
tác, xây dựng công ty ngày càng giàu mạnh. Điều đó được thể hiện qua các
chỉ tiêu sau đây:
Bản doanh thu và lợi nhuận của Công ty trong những năm gần
đây.
ĐV tính: Đồng
Chỉ tiêu kinh tế Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Doanh thu 9.873 14.635 16.018
Lợi nhuận 469.3 923.6 979.8
Tăng trưởng % 118.79 96.80 6.08
LN/DT (lần) 0.068 0.019 0.013
Thu nhập bình quân 0.95 1.0 1.1
II. Đặc điểm tổ chức quản lý.
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
- Là doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu
là tập thể các cổ đông nên cơ cấu của bộ máy quản lý của công ty cũng gọn
nhẹ ở mức tối thiểu để giảm bớt chi phí quản lý, nhằm nâng cao hiệu quả
đồng vốn bỏ ra. Bộ máy quản lý gồm: có Hội đồng quản trị, Giám đốc và

các phòng ban Nghiệp vụ.
Nhiệm vụ cụ thể của các bộ máy quản lý như sau:
Hội đồng Quản trị:
Là cơ quan quản lý của Công ty có quyền nhân danh công ty đổi
quyết định mọi vấn đề liên quan tới mục đích, quyền lợi của Công ty.
21
Giám đốc :
Là người tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty do hội động quản trị tuyển chọn, bổ nhiệm và bãi nhiệm. Giám đốc chịu
trách nhiệm trước hội đồng quản trị về kết quả sản xuất kinh doanh và thực
hiện các nghị quyết của hội đồng cổ đông.
Phòng kế hoạch kỹ thuật:
Là cơ quan trọng tâm lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tính toán dự
toán các công trình, hạng mục công trình, để lập hồ sơ thầu chỉ đạo thi
công, giám sát trực tiếp thi công các công trình cho phù hợp và hiệu qủa
nhất.
Phòng tài chính kế toán:
Lập kế hoạch tài chính cho năm kinh doanh, cung cấp thông tin về tình
hình tài chính, về kết quả kinh doanh làm cơ sở cho ban giám đốc đưa ra cá
quyết định kinh doanh kịp thời và có hiệu quả. Theo dõi việc thanh toán
các công trình với chủ đầu tư, với các cơ quan chức năng co0s liên quan
khác chủ động thu hội thanh toán các khoản công nợ. Kiểm tra chính xác,
quản lý chặt chẽ các khoản thu chi phí phát sinh hàng ngày.
Phònh tổ chức lao động tiền lương:
Có nhiệm vụ quản lý lao động theo đúng luật, kiểm duyệt thanh toán
lương giải quyết các chế độ, chính sách.
Phòng vật tư:
Có nhiệm vụ bảo đảm cung cấp kịp thời số lượng, chất lượng và chủng
loại vật tư cho sản xuất,lập các chứng từ về nhập xuất vật tư.
Phòng tổ chức quản lý:

Có nhiệm vụ tổ chức quản lý các tài sản máy móc,thiết bị của công ty.
Tổ chức vàphục vụ tốt các hội nghị trong công ty.
Tất cả phòng nghiệp vụ trên được phân công chuyên môn hóa theo các
chức năng quản lý riêng, cùng có nhiệm vụ giúp giám đốc. Có trách nhiệm
22
kết hợp với nhau tạo điều kiện giúp đỡ lẫn nhau để đảm bảo sự hoạt động
sản xuất kinh doanh chung toàn công ty.
(Sơ đồ 6 bộ máy của công ty)
2.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty CPĐT Xây dựng và thương mại Sóc Sơn
được áp dụng theo hình thức tập trungvà phân tán, mọi công tác kế toán
được thực hiện ở bộ phận kế toán của cồn ty từ việc thu nhập, kiểm tra
chuéng từ,ghi sổ chi tiết…Đến các báo cáo kế toán. Phương thức tổ chức
bộ máy kế toán của công ty có đặc trưng là mọi nhân viên kế toán đều được
điều hành thực tế từ một người lãnh đạo là kế toán trưởng.
(Sơ đồ 7 tổ chức bộ máy kế toán)
Kế toán trưởng:
Là người phụ trách công tác quản lý, tổ chức có hiệu quả hoạt động
kinh doanh, điều hành công tác kế toán trong phòng kế toán. Kế toán
trưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động tài chính của
công ty. Đồng thời có trách nhiệm kiểm duyệt, cấp phát và thanh toán các
khỏan chi tiền, vốn, tái sản cố định cho các xí nghiệp để bảo đảm sự hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Kế toán vật liệu và tài sản cố định:
Quản lý tình hình về tài sản cố định của công ty. Thực hiện các công
viẹc theo dõi việc nhập, xuất vật tư, nguyên vật liệu.
Kế toán tiền lương:
Theo dõi viẹc tính trả lương và phân bổ chi phí tiền lương vào các đối
tượng, tính đúng đủ các khoản lương theo chế độ thuộc tiền lương trong kỳ.
Kế toán vốn bằng tiền:

Có nhiệm vụ mở sổ kế toán chi tiết, ghi sổ kế toán chi tiết, lập chứng
từ ghi sổ. xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong từng kỳ hạch toán,
báo cáo tài chính.
Nhân viên kinh tế ở các đội công trình:
23
Có nhiệm vụ quản lý và theo dõi tình hình quản lý lao động, lập bảng
chấm công, bảng thanh toán tiền công theo khối lượng thi công. Sau đó gửi
về phòng kế toán làm căn cứ cho việc kế toán chi phí nhân công.
Sau khi hoạt động kế toán phát sinh hình thành các nhân viên kế toán
thu nhập các chứng từ ban đầu chuyển về phòng tài chính kế toán của công
ty theo định kỳ hàng tháng. Phòng kế toán sau khi nhận được chứng từ ban
đầu sẽ tiến hành kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ ghi sổ, tổng hợp, cung
cấp thông tin cho việc quản lý và phân tích kế toán.
3.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
3.1 Chế độ kế toán.
Hiện nay công tác kế toán của công ty từ hệ thống tài chính chứng từ,
đến bộ sổ kế toán được áp dụng thực hiện theo chế độ kế toán việt nam
hiện hành cho các doanh nghiệp xây lắp, quyết định số
1864/1998/BTC/ngày 16/12/1998 do bộ tài chính ban hành.
3.2 Hình thức tổ chức kế toán.
Do công ty có địa bàn rộng khắp huyện và các tỉnh lân cận và do đặc
điểm tình hình sản xuất kinh doanh là thi công các công trình có địa bàn
không tập trung, hầu hết ở xa trung tâm nên mô hình tổ chức bộ máy kế
toán của công ty được thực hiện theo hình thức hỗn hợp – kết hợp đặc
trưng mô hình kế toán tập trung và phân tán.
3.3 Hình thức sổ kế toán.
Hình thức kế toán tại công ty CPĐT xây dựng và thương mại Sóc Sơn
đang áp dụng hiện nay là hình thức sổ nhật ký chung. Theo hình thức này
các sổ kế toán tổng hợp được sử dụng bao gồm:
Nhật ký chung:Là sổ kế toán tổng hợpdùng để ghi các nghiệp vụ kinh

tế phát sinh theo thời gian, là căn cứ để vào sổ cái các tài khoản liên quan.
Sổ cái: Là sổ tổng hợp ghi các nhiêm vụ kinh tế phát sinh theo tài
khoản kế toán. Số liệu ghi trên sổ cái để kiểm tra đối chiếu với số liệu ghi
24
trên các sổ thẻ kế toán chi tiết, đồng thời là cơ sở để lập báo cáo tài chính
cuối năm.
Trình tự kế toán theo hình thức nhật ký chung(sơ đò 8)
3.4 Kỳ kế toán.
Niên độ kế toán áp dụng bắt đầu vào ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm. Kỳ lập báo cáo theo các quý trong năm.
3.5 Phương pháp kế toán hàng tồn kho.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Nguyên giá đánh giá theo giá
thực tế.Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
3.6 Phương pháp tính thuế GTGT
Phương pháp tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
III- THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CPĐT XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI SÓC SƠN.
1. Đói tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng và sản phẩm của xây dựng
cơ bản, đối tượng tập hợp chi phí và sản xuất của công ty CPĐT xây dựng
và thương mại Sóc Sơn đã xác định cụ thể đó là công trình và hạng mục
công trình. Mỗi công trình từ khi khởi công xây dựng cho tới khi hoàn
thành bàn giao đều được mở sổ, tờ kê chi tiết cho từng công trình, hạng
mục cho từng công trình đó.
2.Đặc diểm chi phí sản xuất tại công ty.
Chi phí sản xuất trong công ty CPĐT xây dựng và thương mại Sóc
Sơn được tập hợp theo những khoản mục sau đây: chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí

sản xuất chung.
Cuối tháng dựa trên các chứng từ, báocáo hạch toán chi phí các công
trình kế toán tổng hợp số liệu để tập hợp chi phí sản xuẩt cuả từng tháng
25

×