Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh học viên tại các trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện, tỉnh tây ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_____________________________________________

NGUYỄN THỊ HỒNG LÊ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CÔNG TÁC GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH - HỌC VIÊN TẠI CÁC TRUNG TÂM
GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN CẤP HUYỆN,
TỈNH TÂY NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_____________________________________________

NGUYỄN THỊ HỒNG LÊ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CÔNG TÁC GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH - HỌC VIÊN TẠI CÁC TRUNG TÂM
GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN CẤP HUYỆN,
TỈNH TÂY NINH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ SỸ TÙNG

Nghệ An - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã
nhận được sự động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi của các cấp lãnh
đạo; các thầy giáo, cô giáo; các bạn đồng nghiệp và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với:
- Ban giám hiệu và Phòng đào tạo sau Đại học trường Đại học Vinh;
Trường Đại học Kinh tế - Công nghiệp Long An; Các thầy, cô giảng dạy lớp cao
học QLGD K22 - Long An đã tạo kiện thuận lợi để học tập và bản thân hoàn
thành luận văn;
- Sở Giáo dục & Đào tạo Tây Ninh; các Trung tâm GDTX; các cơ quan
đoàn thể xã hội; cha mẹ học sinh trên địa bàn huyện, Tây Ninh tạo điều kiện
thuận lợi cho bản thân trong quá trình nghiên cứu thực tế để làm luận văn.
- Gia đình đã động viên, giúp đỡ cho bản thân trong q trình học tập và
hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo
- PGS. TS. Ngô Sỹ Tùng - Người hướng dẫn khoa học đã tận tâm bồi dưỡng kiến
thức, phương pháp nghiên cứu và trực tiếp chỉ dẫn, động viên tác giả hoàn hành
luận văn này.
Mặc dù tác giả đã nỗ lực cố gắng rất nhiều trong quá trình nghiên cứu,
song chắc rằng luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong

nhận được những lời chỉ dẫn của các thầy giáo, cơ giáo, ý kiến đóng góp của
các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 5 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng Lê


ii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC .......................................................................................................... ii
KÝ HIỆU VIẾT TẮT ......................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU .............................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH - HỌC VIÊN CỦA TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN ............................................................................................ 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................... 7
1.1.1 Trên thế giới .......................................................................................... 7
1.1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................... 8
1.2. Các khái niệm cơ bản ............................................................................ 10
1.2.1. Kỹ năng và kỹ năng sống .................................................................... 10
1.2.2. Giáo dục và giáo dục kỹ năng sống .................................................... 12
1.2.3. Quản lý và quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh - học
viên .................................................................................................................. 13
1.2.4. Giải pháp, giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học

sinh - học viên ................................................................................................ 15
1.3. Một số vấn đề lý luận về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh - học viên
trung tâm giáo dục thường xuyên ................................................................. 16
1.3.1. Mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh - học viên .......... 16
1.3.2. Một số đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh - học viên trung tâm giáo
dục thường xuyên ........................................................................................... 16
1.3.3. Tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh - học viên
trung tâm giáo dục thường xuyên ................................................................. 17
1.3.4. Các kỹ năng sống cần giáo dục cho học sinh - học viên của trung tâm
giáo dục thường xuyên .................................................................................. 19
1.3.5. Phương pháp, hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh - học
viên .................................................................................................................. 23
1.4. Vấn đề quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh - học viên
trung tâm giáo dục thường xuyên ................................................................. 25
1.4.1. Trung tâm giáo dục thường xuyên...................................................... 25
1.4.2. Mục tiêu quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh - học
viên .................................................................................................................. 26
1.4.3. Nội dung quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh - học
viên .................................................................................................................. 27


iii

1.4.4. Các bước tiến hành quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh - học viên ................................................................................................ 30
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh - học viên tại các trung tâm Giáo dục thường xuyên ..................... 32
Chương 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG VÀ QUẢN LÝ
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH - HỌC VIÊN TẠI CÁC
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN,

TỈNH TÂY NINH .............................................................................................. 35
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục tỉnh Tây Ninh ....... 35
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................... 35
2.1.2. Tình hình giáo dục và đào tạo ............................................................. 37
2.1.3. Tác động của kinh tế - xã hội địa phương đối với công tác giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh - học viên tại các trung tâm Giáo dục thường
xuyên............................................................................................................... 40
2.2. Thực trạng về kỹ năng sống của học sinh - học viên tại các Trung tâm
giáo dục thường xuyên ................................................................................. 41
2.2.1. Thực trạng về nhận thức của học sinh - học viên về vấn đề kỹ năng
sống ................................................................................................................. 41
2.2.2. Thực trạng những biểu hiện yếu kém về kỹ năng sống học sinh - học
viên tại các Trung tâm giáo dục thường xuyên ............................................ 42
2.2.3. Các nguyên nhân dẫn tới sự yếu kém về kỹ năng sống của học sinh học viên ........................................................................................................... 44
2.3. Thực trạng công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh - học viên
tại các Trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn Huyện, tỉnh Tây
Ninh .............................................................................................................. 48
2.3.1. Thực trạng nhận thức của phụ huynh và học sinh - học viên về công
tác giáo dục kỹ năng sống.............................................................................. 48
2.3.2. Thực trạng về nhận thức và mức độ thực hiện công tác giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh - học viên của đội ngũ nhà giáo ............................ 49
2.3.3. Thực trạng nhận thức của giáo viên về trách nhiệm giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh - học viên ......................................................................... 52
2.3.4. Thực trạng các hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
- học viên ........................................................................................................ 53
2.4. Thực trạng công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh - học
viên tại các trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn Huyện, tỉnh Tây
Ninh .............................................................................................................. 55
2.4.1. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh - học viên tại các trung tâm giáo dục thường xuyên ............................ 55

2.4.2. Thực trạng việc chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh - học viên tại các trung tâm giáo dục thường xuyên .............. 57
2.4.3. Thực trạng việc tổ chức thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh


iv

- học viên tại các trung tâm giáo dục thường xuyên .................................... 58
2.4.4. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh - học viên tại các trung tâm giáo dục thường xuyên .............. 59
2.5. Đánh giá chung về thực trạng ................................................................ 60
2.5.1. Ưu điểm ................................................................................................ 60
2.5.2. Hạn chế ................................................................................................. 61
2.5.3. Nguyên nhân ........................................................................................ 61
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH - HỌC VIÊN TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO
DỤC THƯỜNG XUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN, TỈNH TÂY NINH ...... 64
3.1. Nguyên tắc xây dựng giải pháp ............................................................. 64
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ..................................................... 64
3.1.2. Nguyên tắc tính hiệu quả..................................................................... 65
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất .................................................. 65
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ..................................................... 65
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ........................................................ 66
3.2. Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh - học viên tại các trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn
Huyện, tỉnh Tây Ninh ................................................................................... 66
3.2.1. Kế hoạch hóa q trình quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống phù
hợp với đối tượng học sinh - học viên và điều kiện thực tế của trung tâm .. 66
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kỹ năng tổ chức hoạt động
giáo dục kỹ năng sống cho đội ngũ giáo viên và học sinh - học viên trung

tâm Giáo dục thường xuyên .......................................................................... 69
3.2.3. Quản lý việc xây dựng các chủ đề giáo dục kỹ năng sống phù hợp với
nội dung của các chủ đề hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh học viên của từng khối lớp tại trung tâm Giáo dục thường xuyên.............. 73
3.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục kỹ năng sống thông qua việc
xây dựng văn hóa học đường ........................................................................ 77
3.2.5. Tăng cường phối hợp với các trung tâm Văn hóa - Thể thao - Học tập
- Cộng đồng địa phương tổ chức các hoạt động ngoại khóa, chuyên đề giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh - học viên .................................................... 81
3.2.6. Xây dựng cơ chế điều hành và phối hợp thực hiện giữa các lực lượng
tham gia hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh - học viên .......... 85
3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh - học viên gắn với thi đua khen thưởng ................ 90
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp ............................................................. 94
3.4. Thăm dị tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp ...................... 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................ 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. viii
PHỤ LỤC ........................................................................................................... xii


v

KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Bộ GD & ĐT

:

Bộ giáo dục và đào tạo

CB-GV


:

Cán bộ - Giáo viên

CBQL

:

Cán bộ quản lý

CNH, HĐH

:

Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa

CSVC

:

Cơ sở vật chất

CMHS

:

Cha mẹ học sinh

GDCD


:

Giáo dục cơng dân

GDNGLL

:

Giáo dục ngồi giờ lên lớp

GDMN

:

Giáo dục mầm non

GDKNS

:

Giáo dục kỹ năng sống

GDPT

:

Giáo dục phổ thông

GDTX


:

Giáo dục thường xuyên

GV

:

Giáo viên

GVBM

:

Giáo viên bộ môn

GVCN

:

Giáo viên chủ nhiệm

HS – HV

:

Học sinh - Học viên

KNS


:

Kỹ năng sống

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

XH

:

Xã hội

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


vi


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng
Bảng 2.1. Bảng số liệu phân bố dân cư ở các huyện, thành phố của tỉnh Tây
Ninh đầu năm 2015 ........................................................................... 36
Bảng 2.2. Số lượng huy động HS-HV tại các trung tâm GDTX tỉnh Tây Ninh 38
Bảng 2.3. Số lượng CSVC các trung tâm GDTX năm học 2015-2016 ............. 39
Bảng 2.4. Quy mô HS-HV, cán bộ, GV năm học 2015-2016............................ 39
Bảng 2.5. Chất lượng giáo dục toàn diện HS-HV trung tâm GDTX tỉnh Tây
Ninh............................................................................................ 40
Bảng 2.6. Những biểu hiện yếu kém về KNS của HS-HV tại trung tâm GDTX
trên địa bàn Huyện, tỉnh Tây Ninh hiện nay..................................... 42
Bảng 2.7. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thiếu kỹ năng sống của HSHV ..................................................................................................... 45
Bảng 2.8: Mức độ nhận thức của phụ huynh, giáo viên và HS-HV về tầm quan
trọng của công tác giáo dục KNS tại các trung tâm GDTX trên địa bàn
huyện tỉnh Tây Ninh ......................................................................... 48
Bảng 2.9. Đánh giá thực trạng mức độ thực hiện của cán bộ, giáo viên về nội
dung giáo dục KNS cho HS-HV tại các trung tâm GDTX............... 50
Bảng 2.10. Nhận thức của giáo viên về trách nhiệm GDKNS .......................... 52
Bảng 2.11. Các hình thức giáo dục kỹ năng sống cho HS-HV đã được thực hiện
tại các trung tâm GDTX trên địa bàn Huyện, tỉnh Tây Ninh ........... 54
Bảng 2.12. Kết quả đánh giá hiệu quả quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động giáo
dục KNS cho HS-HV tại các trung tâm GDTX trên địa bàn Huyện,
tỉnh Tây Ninh .................................................................................... 56
Bảng 2.13. Đánh giá của cán bộ, giáo viên về mức độ hiệu quả công tác chỉ đạo
các hoạt động giáo dục KNS cho HS-HV tại các trung tâm GDTX trên
địa bàn Huyện, tỉnh Tây Ninh........................................................... 57
Bảng 2.14. Đánh giá mức độ thường xuyên của các nội dung tổ chức thực hiện
hoạt động giáo dục KNS cho HS-HV tại các trung tâm GDTX ....... 58

Bảng 2.15. Đánh giá hiệu quả thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động
giáo dục KNS cho HS-HV tại các trung GDTX trên địa bàn Huyện,
tỉnh Tây Ninh .................................................................................... 59
Bảng 2.16. Chủ đề giáo dục KNS được xây dựng theo nội dung của các chủ đề
hoạt động GDNGLL cho HS-HV của trung tâm GDTX (Lớp 10) .. 75
Bảng 3.1. Đánh giá sự cần thiết của các giải pháp đề xuất ................................ 95
Bảng 3.2. Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất ................................ 97


vii

Biểu

Biểu đồ 2.1 Nhận thức của phụ huynh, giáo viên và HS-HV về tầm quan trọng
của công tác giáo dục KNS tại các trung tâm GDTX trên địa bàn
huyện tỉnh Tây Ninh ..................................................................... 49
Biểu đồ 2.2. Mức độ thực hiện của cán bộ, giáo viên về nội dung giáo dục
KNS cho HS-HV tại các trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh .............................................................................................. 51
Biểu đồ 3.1. Đánh giá sự cần thiết của các giải pháp đề xuất ............................ 96
Biểu đồ 3.2. Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất ............................ 97


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1 Về mặt lý luận
Ngày nay, sự bùng nổ của công nghệ thông tin và quy mơ phát triển mạng
Internet; Tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế là xu hướng chung của hầu hết các

quốc gia trên thế giới. Điều này đã mở ra cơ hội được học hỏi, giao lưu, kết nối
cho mọi người dân trên thế giới. Nhưng đồng thời tạo ra những tác động đa
chiều, phức tạp ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách của
thế hệ trẻ. Thanh thiếu niên ngày nay sống trong môi trường đan xen giữa cái tốt
và cái xấu, các em thường phải đương đầu với những rủi ro trong cuộc sống;
những ma lực của luồng văn hóa khơng lành mạnh; những hiểm họa đe dọa sức
khỏe và hạn chế cơ hội học tập… Các em sẽ dễ bị lôi cuốn vào lối sống thực
dụng, đua địi, khơng đủ bản lĩnh nói “khơng” với cái xấu và thậm chí cịn dính
vào các tệ nạn XH nếu thiếu sự trang bị về những kỹ năng ứng phó với những
mặt trái của xã hội.
Với xu thế hội nhập và phát triển, đòi hỏi con người phải ln năng động,
sáng tạo, có khả năng thích ứng trước những tình huống thay đổi trong cuộc
sống. Nhằm đáp ứng yêu cầu này, mục tiêu giáo dục phổ thông của nước ta đã
chuyển từ chủ yếu trang bị kiến thức cho người học sang trang bị những năng
lực cần thiết cho họ, đặt biệt là năng lực thực hành, vận dụng kiến thức thực
tiễn.
Con người trong xã hội phát triển khơng chỉ cần có tri thức, sức khỏe tốt
mà còn cần những kỹ năng hòa nhập, kỹ năng phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn
XH, những giá trị đạo đức, các hành vi và thói quen tốt, các kỹ năng hoạt động
ứng xử văn hóa trong các mối quan hệ xã hội về chính trị, đạo đức, pháp luật, kỹ
năng xử lý thông tin và ứng phó với sự thay đổi của mơi trường kinh tế, XH và
thiên nhiên… hay nói khác hơn chính là cần những KNS thích hợp. Muốn có


2

các kỹ năng đó, con người phải trãi qua một q trình tiếp thu, thích nghi, kinh
nghiệm XH lâu dài. Chính vì vậy mà cơng tác giáo dục KNS cho HS-HV đã trở
thành mục tiêu và nhiệm vụ hết sức quan trọng trong các trường THPT, các
trung tâm GDTX hiện nay.

1.2. Cơ sở thực tiễn
Sự phát triển và tiến bộ của xã hội là điều kiện cần thiết để thế hệ trẻ có
cơ hội học tập, làm việc, giao lưu và phát triển năng lực của mình. Tuy nhiên,
trong thực tế chúng ta vẫn thấy một điều là thế hệ trẻ ngày càng chịu nhiều tác
động từ xã hội; Những tác động này ngày càng phức tạp của một xã hội ngày
càng phát triển và hội nhập đó chính là sự lệch chuẩn về giá trị đạo đức của một
số thanh thiếu niên. Liên tục trong thời gian qua trên các mặt báo đăng những
"Hung tin" kể về những đứa con nghịch tử, những học trò chưa ngoan, khiến tất
cả mọi người khơng khỏi giật mình, đó là những điều ảnh hưởng rất xấu đến đạo
đức của HS-HV. Trong nhà trường, khơng ít HS-HV được coi là học khá, siêng
năng nhưng vẫn vi phạm pháp luật, lừa thầy cô, dối bạn bè, có những hành vi
cơn đồ với chính bạn của mình, rồi những hình ảnh học viên xơng lên tận bục
giảng đánh thầy chỉ vì điểm kém vv.. Như vậy, có thể thấy rằng HS-HV này
khơng chỉ thiếu kiến thức, mà lại mất phương hướng trong vấn đề giá trị sống
hiện nay; vô cảm trước các vấn đề của xã hội, ý thức kém, ứng xử thiếu văn hóa,
do tham gia các trang mạng XH nhiều nhưng chưa biết làm chủ cảm xúc nên có
những biểu hiện về tâm lý không lành mạnh... Nguyên nhân sâu xa của những
vấn đề trên chính là việc các em thiếu kỹ năng sống, thiếu khả năng nhận thức
đúng - sai các vấn đề và chưa có các kỹ năng để ứng phó với những khó khăn
của cuộc sống. Vì vậy, chưa bao giờ vấn đề giáo dục KNS lại được đề cập như
hiện nay, muốn thành cơng và sống có chất lượng trong XH hiện đại, con người
phải có kỹ năng sống.
Nhận thấy rõ tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống cho HS-HV.
Đây cũng là một nội dung thiết thực trong chiến lược giáo dục toàn diện. Từ


3

năm học 2009-2010, Bộ GD & ĐT đã có quyết định đưa KNS vào giảng dạy đại
trà cho tất cả các cấp học. Những năm học tiếp theo, Bộ cũng đã có chỉ thị tăng

cường nội dung giảng dạy KNS, bên cạnh các nội dung như giáo dục đạo đức,
pháp luật, an tồn giao thơng đề ra từ các năm học trước [12]. Đây là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm của kế hoạch năm học.
Bên cạnh đó, Bộ GD & ĐT đã ban hành Chỉ thị số 40/2008/CT- BGDĐT
về việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực” giai đoạn 2008-2013 trên tồn Ngành Giáo dục. Đến nay, đã có nhiều
Chỉ thị, hướng dẫn của Bộ về công tác giáo dục KNS trong nhà trường như
Công văn số 463/BGD-GDTX ngày 28 tháng 01 năm 2015 về hướng dẫn triển
khai thực hiện giáo dục kỹ năng sống tại các cơ sở GDMN, GDPT, GDTX. Mục
đích là đẩy mạnh hoạt động giáo dục KNS cho HS-HV theo định hướng phát
triển toàn diện phẩm chất và năng lực của HS-HV với định hướng nghề nghiệp
[35]. Gần đây, Bộ đã đưa nội dung giáo dục KNS vào một số môn thi trong kỳ
thi tốt nghiệp quốc gia năm 2015.
Hiện nay, công tác giáo dục KNS cho HS-HV tại các Trung tâm GDTX
trên trên địa bàn các huyện, tỉnh Tây ninh còn nhiều bất cập. CBQL chưa thật sự
quan tâm đúng mức, mãn công tác này chủ yếu giao cho các đoàn thể và GVCN
cùng tổ chức thực hiện. Để giải quyết những áp lực về chương trình, kiến thức
cho HS-HV đã bị hỏng nhiều năm trước kỳ thi tốt nghiệp, Cao đẳng hay Đại học
và bắt đầu từ năm học 2014-2015, hệ GDTX thi cùng đề với THPT trong kỳ thi
tốt nghiệp THPT quốc gia; Giáo viên còn lo lắng khống chế thi đua cá nhân, tập
thể… nên đa số GV tại các Trung tâm GDTX chỉ tập trung thời gian “Dạy chữ
hơn là dạy người”, nhiều GVBM ít quan tâm và chú trọng tích hợp nội dung
giáo dục KNS cho HS-HV đối với bộ môn của mình vì ngại mất thời gian.
Chính vì vậy, qua kết quả thi tốt nghiệp THPT quốc gia 2015 môn Ngữ văn, hầu
như HS-HV hệ GDTX không biết làm phần liên hệ thực tế về vấn đề giáo dục
KNS hiện nay và điểm thi rất thấp.


4


Mặt khác, đội ngũ giáo viên làm công tác giáo dục KNS chủ yếu là GV
kiêm nhiệm hay GV tập sự, thiếu sự đào tạo và bồi dưỡng bài bản để có thế tiếp
cận và dạy KNS một cách hiệu quả; nội dung thực hiện chuyên đề chưa được
chọn lọc cho phù hợp với từng đối tượng; thời lượng dành cho việc giáo dục
KNS cho HS-HV còn hạn hẹp. Do đó, kỹ năng vận dụng cho đời sống hàng
ngày cịn thiếu vắng, chưa trang bị cho HS-HV các kỹ năng ứng xử trong các
mối quan hệ (với con người, với mơi trường thiên nhiên, xã hội…), hay kỹ năng
ứng phó và giải quyết các vấn đề trong cuộc sống chưa thể tác động nhiều đến
HS-HV.
Thực tế cho thấy, việc giáo dục KNS cho HS-HV vẫn chưa đạt hiệu quả
cao. Do đó, cơng tác quản lý và giáo dục KNS cho HS-HV tại các trung tâm
GDTX trên địa bàn các Huyện, tỉnh Tây Ninh hiện nay vô cùng cần thiết, và là
một nhiệm vụ “Giáo dục thường xuyên, giáo dục suốt đời”.
Vì những lý do trên, chúng tơi chọn đề tài nghiên cứu của mình là: “Một
số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh - học viên
tại các Trung tâm GDTX cấp Huyện, tỉnh Tây Ninh” Chúng tơi mong muốn
góp phần đẩy mạnh và hồn thiện hơn nữa cơng tác quản lý và giáo dục KNS
cho HS-HV tại các trung tâm GDTX hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp quản
lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục KNS cho HS-HV tại các trung tâm
GDTX trên địa bàn Huyện, tỉnh Tây Ninh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý công tác giáo dục KNS cho HS-HV tại các Trung tâm
GDTX.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý công tác giáo dục KNS cho HS-HV tại các Trung tâm



5

GDTX cấp Huyện, tỉnh Tây Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Hiệu quả công tác giáo dục KNS cho HS-HV tại các Trung tâm GDTX cấp
Huyện, tỉnh Tây Ninh sẽ được nâng cao nếu đề xuất và thực hiện một số giải pháp
quản lý có tính khoa học, có tính khả thi, phù hợp với thực tiễn địa phương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về KNS, giáo dục KNS và quản lý
công tác giáo dục KNS cho HS-HV Trung tâm GDTX
- Khảo sát và phân tích thực trạng công tác giáo dục KNS cho HS-HV tại
các Trung tâm GDTX trên địa bàn Huyện, tỉnh Tây Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác giáo dục KNS cho HS-HV tại
các Trung tâm GDTX cấp Huyện, tỉnh Tây Ninh trong giai đoạn hiện nay.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp quản lý công tác giáo dục KNS
cho HS-HV tại các Trung tâm GDTX cấp Huyện, tỉnh Tây Ninh
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn bản, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước, của
Ngành GD & ĐT về vấn đề giáo dục và giáo dục KNS cho HS-HV; đọc, phân
tích, tổng hợp, hệ thống hoá các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát, thu thập thông tin về các vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Được sử dụng nhằm xử lý số liệu thu được trong quá trình nghiên cứu.



6

7. Những đóng góp của luận văn
- Góp phần phát triển lý luận về giáo dục KNS, quản lý công tác giáo dục
KNS cho HS-HV tại các Trung tâm GDTX cấp Huyện, tỉnh Tây Ninh
- Đề xuất một số giải pháp quản lý có tính khả thi, hiệu quả về công tác
giáo dục KNS cho HS-HV tại các Trung tâm GDTX cấp Huyện, tỉnh Tây Ninh,
nhất là trong giai đoạn đổi mới căn bản và toàn diện nền GD & ĐT hiện nay.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống cho
HS-HV của Trung tâm GDTX.
Chương 2: Thực trạng giáo dục kỹ năng sống và quản lý công tác giáo
dục kỹ năng sống cho HS-HV tại các Trung tâm GDTX cấp Huyện, tỉnh Tây
Ninh.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho
HS-HV tại các Trung tâm GDTX cấp Huyện, tỉnh Tây Ninh.


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH - HỌC VIÊN
CỦA TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Trên thế giới

Để đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế, xã hội và xu hướng hội nhập
quốc tế trên toàn thế giới, nền giáo dục của các nước đã và đang có những thay
đổi theo định hướng khơi dậy và phát huy tối đa tiềm năng, năng lực của người
học. Sự thay đổi ấy nhằm mục đích đào tạo ra một thế hệ năng động, sáng tạo,
có đủ kỹ năng thích ứng với những thay đổi nhanh chóng của xã hội. Chính vì
thế, các quốc gia trên thế giới từ lâu cho rằng giáo dục KNS cho thế hệ trẻ là rất
quan trọng và không thể thiếu trong nền giáo dục của nước mình.
Tuy nhiên công tác giáo dục KNS cho thế hệ trẻ vẫn gặp nhiều bất cập.
Trước tiên có thể thấy rằng quan niệm và nội dung giáo dục KNS ở các nước
không giống nhau, nó vừa thể hiện cái chung vừa thể hiện tính đặc thù của mỗi
quốc gia. Hơn nữa những nghiên cứu lý luận về vấn đề này mặc dù khá phong
phú nhưng chưa thật sự tồn diện, chưa có những tiêu chuẩn, tiêu chí đồng bộ
cho việc xác định những kỹ năng cơ bản nên khó định hướng cho việc hoạch
định chương trình. Có thể tóm lược sự phát triển của công tác giáo dục KNS qua
những giai đoạn sau:
Vào cuối những năm 1960, thuật ngữ “Kỹ năng sống” (Life skills) lần
đầu tiên đã được đề cập đến bởi những nhà tâm lý học thực hành, coi đó như là
một khả năng quan trọng trong việc phát triển nhân cách.
Vào đầu thập kỷ 90, các tổ chức Liên Hiệp Quốc (LHQ) như WHO (Tổ
chức Y tế Thế giới), UNICEF (Quỹ cứu trợ Nhi đồng LHQ), UNESCO (Tổ chức
Giáo dục, khoa học và văn hóa (LHQ) đã chung sức xây dựng chương trình giáo


8

dục KNS cho thanh thiếu niên và lúc này thuật ngữ KNS đã xuất hiện trong một
số chương trình giáo dục của UNICEF. Trước tiên là chương trình “giáo dục
những giá trị sống” với 12 giá trị cơ bản cần giáo dục cho thế hệ trẻ [41].
UNESCO đã tiến hành dự án ở 5 nước Đông Nam Á nhằm vào các vấn đề
khác nhau liên quan đến KNS. Kết quả của dự án là bức tranh tổng thể các nhận

thức, quan niệm về KNS mà các nước tham gia dự án đang áp dụng hoặc dự
kiến áp dụng. Dự án chia làm 2 giai đoạn với hai nhóm nghiên cứu:
Giai đoạn 1: Xác định quan niệm của từng nước về KNS. Câu hỏi đặt ra ở
giai đoạn này cho mỗi nước là: Quan niệm về KNS như thế nào và phát triển
quan niệm này như thế nào trong bối cảnh giáo dục cho mọi người?
Giai đoạn 2: Đưa ra những chỉ dẫn đo đạc, đánh giá và xây dựng các công
cụ kiểm tra.
Diễn đàn giáo dục thế giới Dakar tháng 5/2000 (Senegan 2000) yêu cầu
mỗi quốc gia cần đảm bảo cho người học được tiếp cận chương trình giáo dục
KNS phù hợp.
Hội thảo Bali khái quát báo cáo tham luận của các quốc gia tham gia Hội
thảo về giáo dục KNS cho thanh thiếu niên đã xác định mục tiêu của giáo dục
KNS trong giáo dục khơng chính quy của các nước vùng Châu Á - Thái Bình
Dương là: Nhằm nâng cao tiềm năng của con người để có hành vi thích ứng và
tích cực nhằm đáp ứng nhu cầu, sự thay đổi, các tình huống của cuộc sống hàng
ngày, đồng thời tạo ra sự thay đổi và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Như vậy, giáo dục KNS cho học sinh đã trở thành xu hướng chung được
nhiều nước trên thế giới quan tâm. Ở một số quốc gia, giáo dục KNS được lồng
ghép vào các môn học, chủ đề, nội dung có liên quan trực tiếp đến những vấn đề
bức xúc trên thực tế.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, từ những năm 1995-1996 thuật ngữ KNS bắt đầu xuất hiện
trong các nhà trường phổ thông, thông qua dự án “Giáo dục KNS để bảo vệ sức


9

khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài trường” do
UNICEF phối hợp với Bộ GD & ĐT, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam tiến hành. Từ
đó đến nay, nhiều cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế đã tiến hành giáo dục

KNS gắn với giáo dục các vấn đề xã hội như: phòng chống ma túy, phịng chống
mại dâm, phịng chống bn bán phụ nữ và trẻ em, phịng chống tai nạn thương
tích, phịng chống tai nạn bom mìn, bảo vệ mơi trường.
Từ năm 2001, thông qua dự án “Giáo dục sống khỏe mạnh, KNS cho trẻ
và vị thành niên” với sáng kiến và sự hỗ trợ của UNICEF tại Việt Nam, Bộ GD
& ĐT đã thực hiện các chương trình giáo dục KNS cho học sinh phổ thông ở
một số tỉnh và các thành phố Hải Phịng, Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 2001-2005, giáo dục KNS dưới sự hỗ trợ của UNICEF nhằm hướng
đến cuộc sống khỏe mạnh cho trẻ em và trẻ em chưa thành niên trong và ngoài
nhà trường ở một số dự án như: Dự án “Trường học nâng cao sức khỏe” của Bộ
GD & ĐT, Bộ Y tế, Tổ chức Y tế thế giới.
Sang giai đoạn 2 chương trình này mang tên: “Giáo dục sống khỏe mạnh
và kỹ năng sống”. Ngoài ngành giáo dục, đối tác tham gia cịn có 2 tổ chức
Chính trị xã hội là Trung ương Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
Cùng với việc triển khai các chương trình nêu trên, vấn đề KNS và giáo
dục KNS cho HS-HV đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Một số bài
viết và cơng trình nghiên cứu tiêu biểu như: “Giáo dục kỹ năng sống”, giáo trình
dành cho sinh viên Cao Đẳng Sư phạm, Nhà xuất bản Đại học sư phạm Hà Nội
của tác giả Nguyễn Thanh Bình (2007) [2]; “Kỹ năng sống cho sinh viên: Bài
học chưa được dạy”, Báo Sài Gòn cùa tác giả Thanh Hùng (2011) [17]; “ Một số
vấn đề lý luận về KNS”, NXB Đại học sư phạm Hà Nội của tác giả Nguyễn
Quang Uẩn (2007) [39]; “Giáo dục sống khỏe mạnh và kỹ năng sống trong dạy
học Tự nhiên - Xã hội ở trường tiểu học”, NXB Giáo dục Việt Nam của tác giả
Nguyễn Thị Hường, Lê Công Phượng (2009) [18]; “Kỹ năng thanh niên tình


10

nguyện” của tác giả Trần Văn Thời (1998) [34]… Đây là những bước khởi đầu

đã góp phần đáng kể vào việc tạo ra những hướng nghiên cứu về giáo dục KNS
ở Việt Nam.
Đến năm 2008, Bộ GD & ĐT phát động phong trào “Xây dựng trường
học thân thiện - Học sinh tích cực” trong các trường phổ thơng giai đoạn 20082013. Trong đó xác định rõ giáo dục KNS cho học sinh là một trong 5 nội dung
cơ bản của phong trào thi đua này [26]. Từ năm học 2010-2011, Bộ GD & ĐT
đã tập huấn và triển khai giáo dục KNS trong một số môn học và hoạt động giáo
dục ở bậc tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thơng trên tồn quốc. Năm
2012, Bộ GD & ĐT cũng đã tập huấn và triển khai giáo dục KNS cho CBQL,
GV của trung tâm GDTX.
Những năm gần đây, công tác giáo dục KNS đã được nhiều tác giả nghiên
cứu phần lớn ở các trường THCS và THPT. Chương trình giáo dục KNS đã
được Bộ GD & ĐT đề cập lồng ghép vào các hoạt động giáo dục nhà trường nói
chung, các trung tâm GDTX nói riêng. Tại tỉnh Tây Ninh cho đến nay, chưa có
đề tài nghiên cứu về giải pháp quản lý các hoạt động giáo dục KNS cho HS-HV
tại các trung tâm GDTX trên địa bàn Huyện. Chính vì vậy, tác giả chọn nghiên
cứu vấn đề này với nguyện vọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của các
Huyện, tỉnh Tây ninh ngày càng phát triển hơn.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Kỹ năng và kỹ năng sống
1.2.1.1. Kỹ năng
Kỹ năng là khả năng thao tác, thực hiện một hoạt động nào đó. Có nhiều
điều ta biết, ta nói được mà khơng làm được. Như vậy, ln có một khoảng cách
giữa thơng tin, nhận thức và hành động. Kỹ năng là khả năng vận dụng những
kiến thức vào thực tiễn.
1.2.1.2. Kỹ năng sống
Trong những năm gần đây, thuật ngữ “kỹ năng sống” (Life skills) xuất


11


hiện ngày càng nhiều trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống XH ở khắp nơi
trên thế giới. Tuy nhiên cho đến nay, khái niệm về KNS vẫn còn nằm trong tình
trạng chưa có một định nghĩa rõ ràng và đầy đủ. Đã có khá nhiều cách hiểu khác
nhau về khái niệm KNS như:
- Theo WHO (1993) (Tổ chức y tế thế giới): Đó là năng lực tâm lý xã hội
để đáp ứng và đối phó với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống hằng
ngày. Đó cũng là khả năng của một cá nhân để duy trì một trạng thái khỏe mạnh
về mặt tinh thần, biểu hiện qua các hành vi phù hợp và tích cực khi tương tác
với người khác, với nền văn hóa và mơi trường xung quanh [20].
- Theo UNICEF 1995 (Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc): Kỹ năng sống là
khả năng phân tích tình huống và ứng xử, khả năng phân tích cách ứng xử và
khả năng tránh được các tình huống. Các kỹ năng sống nhằm giúp chúng ta
chuyển cái chúng ta biết, chúng ta nghĩ, cảm nhận thành hành động thực tế, làm
gì và làm như thế nào là tích cực nhất và mang tính chất xây dựng [41].
- Theo UNESCO 2003 (Tổ chức giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên
hiệp quốc): Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức
năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày đó là khả năng làm cho hành vi và sự
thay đổi của mình phù hợp với cách ứng xử tích cực giúp con người có thể kiểm
sốt, quản lý có hiệu quả các nhu cầu và những thách thức trong cuộc sống hàng
ngày [39].
Kỹ năng sống vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. Kỹ năng
sống mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân. Kỹ năng sống cịn mang
tính xã hội vì trong mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử xã hội, ở mỗi vùng, miền
lại đòi hỏi mỗi cá nhân có những kỹ năng sống thích hợp. Nó chịu ảnh hưởng
của truyền thống và văn hố của gia đình, cộng đồng, dân tộc. Kỹ năng sống cần
thiết đối với thanh thiếu niên để họ có thể ứng phó một cách tự tin, tự chủ và
hồn thiện hành vi của bản thân trong giao tiếp, giải quyết các vấn đề của cuộc
sống với mọi người xung quanh, mang lại cho mỗi cá nhân cuộc sống thoải mái,



12

lành mạnh về thể chất, tinh thần và các mối quan hệ xã hội.
Kỹ năng sống được hình thành và củng cố qua quá trình thực hành và trải
nghiệm của bản thân, nó giúp cho mỗi cá nhân nâng cao năng lực ứng phó trong
mọi tình huống căng thẳng mà mỗi người phải gặp hàng ngày.
1.2.2. Giáo dục và giáo dục kỹ năng sống
1.2.2.1. Giáo dục
Về bản chất, giáo dục là quá trình truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm lịch
sử - xã hội giữa các thế hệ [16].
Về hoạt động, giáo dục là quá trình tác động của xã hội và của nhà giáo
dục đến các đối tượng giáo dục để hình thành cho họ những phẩm chất nhân
cách [16].
Có thể nói giáo dục là hoạt động chuyên biệt nhằm hình thành và phát
triển nhân cách con người theo những yêu cầu của xã hội trong những giai đoạn
lịch sử nhất định.
+ Theo nghĩa rộng: Giáo dục là quá trình tồn vẹn, được tổ chức một cách
có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển nhân cách, những sức
mạnh thể chất và tinh thần của con người, hình thành thế giới quan, bộ mặt đạo
đức, thị hiếu thẩm mỹ cho con người.
+ Theo nghĩa hẹp: Giáo dục là một bộ phận của quá trình tổng thể, bao
gồm các quá trình hoạt động nhằm tạo ra cơ sở khoa học của thế giới quan, các
phẩm chất đạo đức.
Như vậy, giáo dục được hiểu là quá trình hình thành và phát triển nhân
cách dưới ảnh hưởng của tất cả các hoạt động từ bên ngoài, được thực hiện một
cách có ý thức của con người trong nhà trường, gia đình và ngồi xã hội.
1.2.2.2. Giáo dục kỹ năng sống
Trong thực tiễn giáo dục KNS được xem xét dưới 2 khía cạnh khác nhau:
- Như là một lĩnh vực học tập: như giáo dục sức khoẻ, HIV/AIDS. Ở lĩnh
vực này đã tồn tại cách tiếp cận KNS từ khá lâu.



13

- Như là một cách tiếp cận giúp giáo viên tiến hành giáo dục có chất
lượng xuyên suốt các lĩnh vực học tập.
UNICEF, UNESCO cũng quan niệm rằng, giáo dục KNS khơng phải là
lĩnh vực hay mơn học, nhưng nó được áp dụng lồng vào những kiến thức, giá trị
và kỹ năng quan trọng trong quá trình phát triển của cá nhân và học tập suốt đời.
Hiện nay, đã có hơn 155 nước trên thế giới quan tâm đến việc đưa KNS
vào nhà trường, trong đó có nhiều nước đã đưa vào chương trình chính khóa ở
tiểu học và trung học. KNS được tích hợp vào nhiều hoặc tất cả các mơn học
trong chương trình. Chẳng hạn:
+ Malawi, Campuchia: Kỹ năng sống trở thành một môn học riêng biệt.
+ Trung Quốc: KNS được lồng ghép vào các môn học trong nhà trường
về giáo dục đạo đức, giáo dục lao động và xã hội.
+ Sudan: KNS được lồng ghép vào giáo dục cơng dân.
+ Mianma: Có các chủ đề giáo dục KNS trong chương trình giảng dạy:
sức khoẻ và vệ sinh cá nhân, sự phát triển thể chất, sức khoẻ tâm thần, phòng
tránh các bệnh như tiêu chảy, rối loạn do thiếu iốt, lao phổi, sốt rét, ma tuý,
HIV/AIDS, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng truyền thông và tự diễn đạt, kỹ năng
giao tiếp và hợp tác, kỹ năng xử lý cảm xúc, khuyến khích lịng tự trọng.
Như vậy, giáo dục KNS được xem như là một cách tiếp cận giáo dục
nhằm mục đích giúp con người có những khả năng tâm lý xã hội để tương tác
với người khác và giải quyết những vấn đề, những tình huống của cuộc sống
hàng ngày một cách có hiệu quả.
Giáo dục KNS là không thể thiếu được trong giáo dục, cả giáo dục chính
quy và khơng chính quy.
1.2.3. Quản lý và quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh học viên
1.2.3.1. Quản lý

Quản lý đã xuất hiện và được áp dụng ngay từ buổi sơ khai của cuộc sống


14

cộng đồng, khi con người làm việc theo nhóm để thực hiện những mục tiêu nhất
định. Con người không thể đạt được mục tiêu với tư cách là những cá nhân riêng
lẻ nên quản lý xuất hiện như một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá
nhân, hướng tới những mục tiêu chung.
Ngày nay, nội dung và thuật ngữ quản lý lại càng phong phú hơn bởi các
khái niệm khác nhau của những trường phái quản lý học đưa ra:
W. Taylor cho rằng: "Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người khác
làm và sau đó thấy rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất" [25].
Theo Trần Kiểm: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về các mặt chính trị, văn hóa,
xã hội, kinh tế... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc,
các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện
cho sự phát triển của đối tượng [19].
Tác giả Nguyễn Thị Doan, Đỗ Minh cương 1996 cho rằng: “Quản lý là sự
tác động có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được
mục tiêu của tổ chức” [14].
Những khái niệm trên về khác nhau về cách diễn đạt, nhưng vẫn cho thấy
một ý nghĩa chung: Quản lý là sự tác động có tổ chức có hướng đích của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong
điều kiện biến động của môi trường. Hoạt động quản lý phải là sự tác động có
định hướng, có mục đích, có kế hoạch để đưa hệ thống vào một trật tự ổn định,
tạo đà cho một sự phát triển nhanh, mạnh và bền vững.
Như vậy, có thể định nghĩa khái quát như sau: Quản lý là sự tác động có

mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được
mục tiêu đề ra [33].


15

1.2.3.2. Quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho HS-HV
Quản lý công tác giáo dục KNS cho HS-HV chính là sự tác động liên tục
có mục tiêu đề ra, có kế hoạch cụ thể, có tổ chức và định hướng của người quản
lý đối với tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và HS-HV tại các cơ sở giáo dục
nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vốn có, tạo động lực đẩy
mạnh các hoạt động giáo dục KNS cho HS-HV theo định hướng phát triển toàn
diện phẩm chất và năng lực người học gắn với định hướng nghề nghiệp. Sự tác
động này được thực hiện bằng một hệ thống các văn bản hướng dẫn, các chính
sách hỗ trợ, các nguyên tắc và các phương pháp cụ thể nhằm thúc đẩy các hoạt
động giáo dục KNS cho HS-HV đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.4. Giải pháp, giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh - học viên
1.2.4.1. Giải pháp
Theo từ điển tiếng Việt của viện khoa học xã hội Việt Nam thì giải pháp
là phương pháp giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó [38].
Theo từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên “Giải pháp là cách làm,
cách giải quyết một vấn đề cụ thể [30].
Như vậy, giải pháp là những phương pháp tác động nhằm thay đổi,
chuyển biến một hệ thống, một quá trình hay một trạng thái nhất định để đạt
được mục tiêu. Giải pháp càng thích hợp, càng có tính khả thi thì tác động của
nó càng mang lại nhiều hiệu quả.
Tuy nhiên, chúng ta cũng cần hiểu rằng để có được những giải pháp như
vậy thì cần phải dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy.
1.2.4.2. Giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh học viên

Là cách thức tác động của chủ thể quản lý đến đội ngũ cán bộ giáo viên,
công nhân viên và HS-HV, các lực lượng giáo dục trong và ngoài cơ sở giáo dục


16

để đạt được mục tiêu giáo dục KNS, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục KNS
cho HS-HV.
1.3. Một số vấn đề lý luận về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh - học
viên trung tâm giáo dục thường xuyên
1.3.1. Mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh - học viên
Mục tiêu của giáo dục KNS cho HS-HV chính là trang bị cho người học
kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp, trên cơ sở đó hình thành hoặc làm
thay đổi những thói quen, hành vi theo hướng lành mạnh, tích cực, loại bỏ thói
quen tiêu cực trong các mối quan hệ, phịng ngừa những hành vi nguy cơ có hại
cho sức khỏe và sự phát triển của bản thân.
- Rèn luyện cách sống có trách nhiệm với bản thân, bạn bè, gia đình và
cộng đồng và ngay chính với bản thân mình.
- Biết làm chủ bản thân, có khả năng thích ứng, biết cách ứng phó trước
những tình huống căng thẳng, khó khăn trong giao tiếp hàng ngày. Đồng thời,
rèn luyện cho HS-HV biết cách thích nghi với người khác trong phối hợp làm
việc
- Mở ra cho họ những cơ hội, hướng suy nghĩ, hướng đi tích cực và tự tin
cũng như giúp HS-HV tự có quyết định và chọn lựa đúng đắn trong các vấn đề
liên quan đến bản thân, nghề nghiệp tương lai và cuộc sống...
1.3.2. Một số đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh - học viên trung tâm
giáo dục thường xuyên
Hiện nay HS-HV của các Trung tâm GDTX gồm các đối tượng sau:
- Học sinh: là những thanh thiếu niên trong độ tuổi phổ thông (từ 15-18
tuổi) do không thi được vào các trường THPT công lập và khơng có điều kiện để

học ở các trường THPT dân lập hoặc đã bỏ học trước đây vì nhiều lý do nên học
tập tại các trung tâm GDTX. So với học sinh THPT thì học sinh ở các trung tâm
GDTX khó khăn hơn về điều kiện sống (Thuộc các vùng sâu, vùng xa, xuất thân
từ gia đình nơng dân, hồn cảnh gia đình nghèo, neo đơn, đơng con, bố mẹ ốm


×