Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở khoa y tế cộng đồng trường đại học y khoa vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 107 trang )

i

Bộ giáo dục và đào tạo
Tr-ờng đại học vinh

NGUYN TH BÍCH LAM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở KHOA Y TẾ
CỘNG ĐỒNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH

LUËN V¡N TH¹C SÜ KHOA HäC GI¸O DơC

NGHƯ AN - 2016


ii

Bộ giáo dục và đào tạo
Tr-ờng đại học vinh

NGUYN TH BÍCH LAM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở KHOA Y TẾ
CỘNG ĐỒNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH

LUËN V¡N TH¹C SÜ khoa häc gi¸o dơc
Chun ngành: Quản lý giáo dục
Mã ngành: 60.14.01.14


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGƠ ĐÌNH PHƯƠNG

NGHƯ AN - 2016


iii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu hồn thành luận văn này, tơi
đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của nhiều đơn vị và cá nhân,
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Vinh, Phòng Sau Đại học
Trường đại học Vinh đã chấp thuận và tạo điều kiện cho tôi thực hiện luận
văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Ngơ Đình Phương, người đã hết
lịng giúp đỡ và hướng dẫn tận tình trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn quý Thầy, Cô dạy học lớp Cao học Quản lý
giáo dục khóa 22 tại trường Đại Học Vinh.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Trường đại học y khoa Vinh, Khoa y tế cộng
đồng , các giảng viên và các bạn sinh viên trường đại học y khoa Vinh đã
cung cấp tài liệu và có những ý kiến quý báu để tôi thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, dù rất cố gắng, song chắc chắn luận văn này vẫn còn nhiều
hạn chế nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Tơi kính mong các đồng
nghiệp, q Thầy, Cơ và Hội đồng chấm luận văn góp ý cho những thiếu sót
trong luận văn này.
Tơi chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thị Bích Lam



iv

BẢNG CHỮ
VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BGD&ĐT: Bộ Giáo dục và Đào tạo
CBGV: Cán bộ giáo viên.
CBQL: Cán bộ quản lý
GD&ĐT: Giáo dục và đào tạo.
GV: Giảng viên
HS: Học sinh.
K: Khá
KTH: Không thực hiện
KTX: Không thường xuyên
NXB: Nhà xuất bản.
PPDH: Phương pháp dạy - học.
QLGD: Quản lý giáo dục.
SGK: Sách giáo khoa.
SGV: Sách giáo viên.
SL: Số lượng
SV: Sinh viên
T: Tốt
TB: Trung bình
THCS: Trung học cơ sở.
THPT: Trung học phổ thơng.
TL: Tỷ lệ
TX: Thường xuyên
UBND: Ủy ban nhân dân
Y: Yếu



v

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 3
6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.......................................................................... 3
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn....................................................................... 3
6.2.1. Phương pháp quan sát ....................................................................................... 3
6.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu....................................................... 4
7. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 4
8. Những đóng góp mới của luận văn ......................................................................... 5
9. Cấu trúc luận văn ..................................................................................................... 5
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý công tác đổi mới phương pháp dạy học
ở trường đại học ..........................................................................................................6
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ................................................................................... 6
1.1.1. Trên thế giới ...................................................................................................... 6
1.1.2. Ở Việt Nam ....................................................................................................... 9
1.2. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài .......................................................... 11
1.2.1. Phương pháp dạy học ...................................................................................... 11
1.2.2. Đổi mới phương pháp dạy học ........................................................................ 11
1.2.3. Chức năng quản lý phương pháp dạy học của cán bộ quản lý. ....................... 12
1.2.4. Giải pháp và giải pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở
trường đại học. ..........................................................................................................15
1.3. Một số vấn đề quản lý công tác đổi mới phương pháp dạy học đại học ............ 16

1.3.1. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học ở trường đại học ................. 16
1.3.2. Những định hướng cơ bản trong đổi mới phương pháp dạy học ở trường đại
học. ............................................................................................................................ 18


vi

1.3.3. Những đặc trưng của đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực của sinh viên. ........................................................................................................ 20
1.3.4. Một số nội dung đổi mới phương pháp dạy học cụ thể. ........................................ 21
1.3.5. Một số phương pháp dạy học tích cực ở trường đại học................................. 23
1.4. Một số vấn đề về quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở trường đại
học ............................................................................................................................. 25
1.4.1. Mục tiêu của quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở trường đại
học ............................................................................................................................. 25
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học . ................................ 25
1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý đổi mới phương pháp dạy học.
................................................................................................................................... 31
Chương 2: Thực trạng vấn đề quản lý công tác đổi mới phương pháp dạy ở khoa y
tế cộng động trường đại học Y khoa Vinh ................................................................35
2.1. Khái quát về tình hình Kinh tế - Xã hội và Giáo dục đại học ở tỉnh Nghệ An .. 35
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội ................................................................ 35
2.1.2. Tình hình đào tạo cán bộ y tế ở tỉnh Nghệ An và các tỉnh khu vực bắc miền
trung: ......................................................................................................................... 36
2.1.3. Khái quát về trường Đại học Y khoa Vinh. .................................................... 38
2.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở Khoa Y
tế cộng đồng trường đại học Y khoa Vinh ................................................................ 43
2.2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý của khoa Y tế cộng đồng về tầm quan trọng của
nội dung quản lý công tác đổi mới phương pháp dạy học của khoa............................. 43
2.2.2. Quản lý GV khoa Y tế cộng đồng với công tác đổi mới phương pháp dạy học

................................................................................................................................... 45
2.2.3. Quản lý việc thực hiện chương trình dạy học của khoa Y tế cộng đồng ........ 47
2.2.4. Quản lý việc thực hiện các phương pháp dạy học các môn của khoa Y tế cộng
đồng ........................................................................................................................... 49
2.2.5. Quản lý SV với công tác đổi mới phương pháp dạy học ................................ 50
2.2.6. Quản lý môi trường, phương tiện dạy học, cơ sở vật chất phục vụ ........... 51
đổi mới phương pháp dạy học ...................................................................................51
2.2.7. Quản lý tổ chức dạy học theo phương pháp đổi mới ...................................... 53
2.2.8. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả dạy học ............................................. 55


vii

2.2.9. Quản lý trình độ của giáo viên ........................................................................ 56
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý công tác đổi mới phương pháp dạy học ở
Khoa y tế cộng đồng trường đại học Y khoa Vinh ............................................ 57
2.3.1. Những mặt mạnh ............................................................................................. 58
2.3.2. Những hạn chế ................................................................................................ 59
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................................... 60
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác đổi mới phương
pháp dạy học ở Khoa Y tế cộng đồng trường đại học Y khoa Vinh ..........................63
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý công tác đổi mới phương pháp dạy học
ở Khoa Y tế cộng đồng ............................................................................................. 63
3.1.1. Nguyên tắc mục tiêu........................................................................................ 63
3.1.2. Nguyên tắc hiệu quả. ....................................................................................... 63
3.1.3. Nguyên tắc khả thi. ......................................................................................... 63
3.2. M ộ t s ố g i ả i p h á p q u ả n l ý c ô n g t á c đ ổ i m ớ i p h ư ơ n g p h á p d ạ y
h ọ c ở K h o a Y t ế c ộ n g đ ồ n g t r ư ờ n g Đ ạ i h ọ c Y k h o a V i n h .............. 64
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ giảng viên, cnas bộ quản lý về sụ cần thiết
phải quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở khoa y tế cộng đồng trường

Đại học y khoa Vinh ................................................................................................. 64
3.2.2. Kế hoạch hóa hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở khoa y tế cộng
đồng trường Đại học y khoa Vinh ............................................................................. 65
3.2.3. Tổ chức chỉ đạo hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở khoa Y tế cộng
đồng trường Đại học y khoa Vinh một cách khoa học ............................................. 65
3.2.4 Thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở
khoa Y tế cộng đồng trường Đại học y khoa Vinh ................................................... 67
3.2.5 Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ công tác đổi mới
phương pháp dạy học. ............................................................................................... 69
3.3. Khảo sát nhận thức của cán bộ quản lý về tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đã đề xuất .................................................................................................. 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................80
PHỤ LỤC ..................................................................................................................82



1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nước ta đang trong quá trình hội nhập Quốc tế ngày càng sâu rộng; sự
phát triển nhanh chóng của khoa học và cơng nghệ, khoa học giáo dục và sự
cạnh tranh quyết liệt trên nhiều lĩnh vực giữa các quốc gia đòi hỏi giáo dục
phải đổi mới. Thực chất cạnh tranh giữa các quốc gia hiện nay là cạnh tranh
về nguồn nhân lực và về khoa học và công nghệ. Xu thế chung của thế giới
khi bước vào thế kỷ XXI là các nước tiến hành đổi mới mạnh mẽ hay cải cách
giáo dục.
Trong Văn kiện đại hội XII của Đảng nhằm kế thừa quan điểm chỉ đạo
của nhiệm kỳ trước, Đảng ta đưa ra đường lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo

dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, xác định đây là một kế sách, quốc
sách hàng đầu, tiêu điểm của sự phát triển, mang tính đột phá, khai mở con
đường phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong thế kỷ XXI, khẳng định triết
lý nhân sinh mới của nền giáo dục nước nhà “dạy người, dạy chữ, dạy nghề”.
Để đáp ứng những yêu cầu mới của sự phát triển kinh tế-xã hội, giáo dục
đào tạo Việt Nam trong những năm qua đã thực hiện đổi mới toàn diện và đã có
những chuyển biến tích cực, đạt được một số thành tựu nhất định. Tuy nhiên vẫn
còn một số tồn tại, yếu kém: "Chương trình, giáo trình, phương pháp giáo dục
chậm đổi mới, chậm hiện đại hóa...", "Cơng tác quản lý giáo dục còn nhiều yếu
kém và là nguyên nhân của nhiều yếu kém khác..." (Kết luận của Bộ Chính Trị
khóa X(4/2009) về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW2-khóa VIII, phương
hướng phát triển GD&ĐT đến năm 2020).
Đổi mới phương pháp dạy học đang trở thành vấn đề cấp thiết trong
trường đại học chuyên nghiệp; nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng


2

tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp
đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp
hành trung ương về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã khẳng định việc đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo để phục vụ cho công cuộc xây dụng và bảo
vệ tổ quốc.
Đổi mới PPDH là một trong những nhiệm vụ quan trọng của đổi mới
giáo dục để phù hợp với mục tiêu, nội dung, chương trình. Thời gian qua,
cơng tác đổi mới PPDH đã được triển khai sâu rộng và đã đạt được nhiều
thành quả đáng kể. Nhiều CBQL trường học có hiểu biết sâu sắc về quản lý

đổi mới PPDH đã góp phần nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục đáp ứng
yêu cầu sự nghiệp đổi mới của đất nước.
Chính vì vậy, nhiệm vụ cấp thiết trong thời gian tới là tập trung nâng cao
chất lượng hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh theo hướng đổi mới
đi vào thực chất, hiệu quả. Xuất phát từ những lý do trên, nhằm góp phần thực
hiện tốt Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp
hành trung ương lần thứ 8 (khóa XI), nên tôi chọn đề tài “Một số giải pháp
quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở Khoa y tế cộng đồng
trường Đại học y khoa Vinh, tỉnh Nghệ An”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở Khoa y
tế cộng đồng trường Đại học y khoa Vinh.


3

3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở
trường đại học
- Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý hoạt động đổi mới phương
pháp dạy học ở Khoa y tế cộng đồng trường Đại học y khoa Vinh.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Có thể nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy
học ở Khoa y tế cộng đồng trường Đại học y khoa Vinh, nếu đề xuất và thực
hiện được một số giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu một số vấn đề về cơ sở lý luận của vấn đề quản lý công tác
đổi mới PPDH ở trường đại học
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý hoạt động đổi mới

PPDH ở khoa Y tế cộng đồng trường Đại học y khoa Vinh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý công tác
đổi mới PPDH ở khoa Y tế cộng đồng trường Đại học y khoa Vinh
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích tổng hợp khái quát những vấn đề lý luận có liên quan đến
đề tài nghiên cứu
- Đọc và nghiên cứu các văn bản về chủ trương chính sách của Nhà
nước và các văn bản của ngành giáo dục.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát
- Dự giờ nhằm quan sát công tác đổi mới PPDH ở khoa Y tế cộng đồng
trường Đại học y khoa Vinh.
- Dự các buổi sinh hoạt chuyên môn, các buổi họp rút kinh nghiệm các


4

giờ dạy và các hoạt động có liên quan nhằm xác định rõ các biện pháp chỉ
đạo công tác đổi mới PPDH ở khoa Y tế cộng đồng trường Đại học y khoa
Vinh .
6.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu
Sử dụng hệ thống bảng câu hỏi, các phiếu trưng cầu ý kiến với lãnh
đạo, cán bộ chỉ đạo trường Đại học y khoa Vinh, CBQL, các giảng viên khoa
Y tế cộng đồng và sinh viên trường Đại học y khoa Vinh nhằm thu thập số
liệu để đánh giá thực trạng vấn đề quản lý công tác đổi mới PPDH ở khoa Y
tế cộng đồng và đề xuất các biện pháp.
6.2.3. Phương pháp trò chuyện - phỏng vấn
Trao đổi với GV và CBQL của các khoa trong trường Đại học y khoa
Vinh để tìm hiểu những thơng tin bổ sung cho phương pháp quan sát (kèm

mẫu phỏng vấn) và nhằm để xác định nguyên nhân của thực trạng vấn đề
quản lý công tác đổi mới PPDH ở khoa Y tế cộng đồng trường Đại học y
khoa Vinh
6.3. Nhóm các phương pháp hỗ trợ.
Các phương pháp thống kê toán học sử dụng trong nghiên cứu khoa học
quản lý giáo dục.
7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu một số giải pháp quản lý hoạt động đổi mới
phương pháp dạy học ở Khoa y tế cộng đồng trường Đại học y khoa Vinh.
Thời gian khảo sát năm học 2014-2015 và năm học 2015-2016.
Địa điểm
Đề tài được nghiên cứu ở khoa Y tế cộng đồng trường Đại học y khoa
Vinh.


5

Đối tượng khảo sát:
Cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Luận văn cung cấp một số thực trạng vấn đề quản lý công tác đổi mới
PPDH khoa Y tế cộng đồng trường Đại học y khoa Vinh , rút ra những mặt
mạnh và phân tích những hạn chế của vấn đề cơng tác quản lý đổi mới PPDH
ở khoa Y tế cộng đồng trường Đại học y khoa Vinh trong tình hình hiện nay.
Luận văn đề xuất một số biện pháp nhằm ứng dụng vào quản lý công tác đổi
mới PPDH, từng bước nâng cao hiệu quả quản lý công tác đổi mới PPDH
9. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu; Kết luận và kiến nghị; Tài liệu tham khảo; Phụ lục
điều tra, nghiên cứu. Luận văn có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý công tác đổi mới PPDH
ở trường đại học.
Chương 2: Thực trạng vấn đề quản lý công tác đổi mới PPDH ở khoa Y
tế cộng đồng trường Đại học y khoa Vinh.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác
đổi mới PPDH ở khoa Y tế cộng đồng trường Đại học y khoa Vinh.


6

Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ
CÔNG TÁC ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Trên thế giới
Trên lĩnh vực giáo dục, đổi mới PPDH là một vấn đề được đề cập và bàn
luận rất sôi nổi từ nhiều thập kỷ qua. Các nhà nghiên cứu PPDH đã không
ngừng nghiên cứu, tiếp thu những thành tựu mới của lý luận dạy học hiện đại
để đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao của nhân loại. Những năm gần
đây, định hướng đổi mới PPDH đã được thống nhất theo tư tưởng tích cực
hóa hoạt động học tập của SV dưới sự tổ chức hướng dẫn của GV, phương
pháp này địi hỏi SV tự giác chủ động tìm tịi, phát hiện, giải quyết nhiệm vụ
nhận thức và ý thức vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức kỹ năng đã thu
nhận được. Công tác đổi mới PPDH theo hướng coi trọng người học, coi
HS là chủ thể hoạt động khuyến khích các hoạt động học tập tích cực, chủ
động sáng tạo của SV trong suốt quá trình dạy học là cần thiết. Trong dạy học
ở khoa Y tế cộng đồng trường Đại học y khoa Vinh, quan điểm này càng
đúng vì khơng ai có thể thay thế người học trong việc có được kỹ năng, năng
lực chun mơn và sử dụng chúng trong cơng việc bằng chính năng lực của

mình. Từ lâu, các nhà sư phạm đã quan tâm đến vai trị của hứng thú nhận
thức trong q trình học tập. A.Kômenski xem tạo hứng thú là một trong các
con đường chủ yếu để “làm cho học tập trong nhà trường trở thành niềm vui”
KĐ.Usinski xem hứng thú là một cơ chế bên trong bảo đảm học tập có hiệu
quả. Hứng thú là yếu tố dẫn tới sự tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu
tố tâm lý đảm bảo tính tích cực và độc lập sáng tạo trong học tập các bộ
mơn. Phát huy tính tích cực học tập xem như một nguyên tắc dạy học bảo


7

đảm chất lượng và hiệu quả đã được nói đến từ lâu nhưng được nghiên cứu
phát triển mạnh mẽ trên thế giới trong các thập kỷ 60 và 70 của thế kỷ XX.
Những năm gần đây, trong thập kỷ cuối cùng của thế kỷ XX, các tài liệu
giáo dục và dạy học ở nước ngồi và trong nước thường nói tới việc
cần thiết chuyển từ “dạy học lấy GV làm trung tâm” sang “dạy học lấy HS
làm trung tâm”. Có thể xem “dạy học lấy HS làm trung tâm” là một tư tưởng,
một quan điểm, một cách tiếp cận mới về hoạt động dạy học. [4]
Phương pháp dạy học lấy HS làm trung tâm đã có ảnh hướng lớn đến
PPDH hiện đại và thay thế cho PPDH trực tiếp hay phương pháp dạy lấy
GV làm trung tâm. Phương pháp mới này khuyến khích HS tự học hỏi, tự
phát huy sáng kiến, GV đóng vai trị hướng dẫn. PPDH lấy HS làm trung
tâm đã bắt nguồn từ thế kỷ thứ 18 với nhà giáo dục, triết gia Pháp nổi
tiếng Jean Jacques Rousseau. Tiếp đến là sự đóng góp của các nhà giáo dục
Pestalozzi, Francis, Parker, Ovide, Decroly và Maria Montessori. Quan điểm
dạy học này đặt trên căn bản học tập cá nhân, học tập nhóm, học tập nghiên
cứu, học tập hỗ tương, học tập các giá trị nhân bản và học tập qua tài liệu,
tiện nghi kỹ thuật. Có thể kể đến nguồn gốc và đặc điểm của PPDH này.
- Phương pháp dạy học lấy HS làm trung tâm khởi sự với Jean Jacques
Rousseau. Ông là nhà giáo dục, triết gia nổi tiếng của Pháp. Jean Jacques

Rousseau đã mở đường cho nhiều nhà giáo dục khác trong việc phát triển
quan điểm về phương pháp giảng dạy.
- Phương pháp dạy họclấy HS làm trung tâm với Johann Pestalozzi:
Pestalozzi là nhà giáo dục Thụy Sĩ. Ơng đóng góp một cách lớn lao vào việc
phát triển quan điểm giáo dục hiện đại “PPDH lấy HS làm trung tâm”. Điều
này có nghĩa là tất cả các điều học hỏi phải được hướng về HS lấy “HS làm
trung tâm” thay cho” lấy GV làm trung tâm”. Để thực hiện “PPDH lấy HS làm
trung tâm” này người thầy đóng vai trị hướng dẫn, giải thích khi cần thiết, thúc


8

đẩy các sinh hoạt giáo dục, kiểm soát sự tiến triển học tập của HS.
- Phương pháp dạy học lấy HS làm trung tâm với Friedrich Froebel:
“Froebel” là nhà giáo dục có cùng quan điểm với Pestalozzi về “PPDH lấy
HS làm trung tâm”. Ông là nhà giáo dục người Đức. Theo ơng, giáo dục có
hai ý nghĩa: GV có nhiệm vụ hướng dẫn HS vượt qua các khó khăn để tự
tin, tự lập; mặt khác, GV cũng có nhiệm vụ sửa chữa những lỗi lầm của HS.
Giáo dục ở đây chính là sự quan tâm của GV đến từng cá nhân HS. Học
đường, theo Froebel, không phải chỉ là một cơ sở để HS tiếp nhận một số
kiến thức, cũng không phải là nơi các em thu nhận những kiến thức qua
sách vở, qua GV, mà chính là nơi HS được giáo dục về sự liên quan giữa cá
nhân, cộng đồng và thiên nhiên.
- Phương pháp dạy học lấy HS làm trung tâm với Francls, Parker:
Parker là nhà giáo dục Mỹ, là giám đốc Trung tâm giáo dục Quincy
thuộc tiểu bang Massachusetts từ 1875. Ơng chỉ trích đường lối giáo dục cổ
điển bắt buộc HS phải thực hiện những chỉ thị, những hướng dẫn của
GV với kỷ luật nghiêm khắc. Ông đưa ra đường lối giáo dục mới với việc
tìm hiểu tâm lý và khả năng tiếp nhận kiến thức của mỗi cá nhân HS, để
khuyến khích óc sáng tạo, động lực thúc đẩy học, với khơng khí học tập sống

động trong lớp học. Năm 1883, Parker trở thành CBQL trường sư phạm
Cook County tại Chicago và đã áp dụng quan điểm giáo dục lấy HS làm
trung tâm để đào tạo GV. Năm 1899, ông thành lập Học viện Chicago, sau
trở thành Đại học Sư phạm trong Đại học Chicago.
- Phương pháp dạy học lấy HS làm trung tâm với Ovide Decroly:
Ovide Decroly là bác sĩ, nhà tâm lý người Bỉ, rất quan tâm đến tình trạng
phát triển kiến thức của trẻ em bình thường cũng như những trẻ em khuyết
tật. Do đó, ơng nhiệt thành với việc giáo dục trẻ em. Năm 1901, ông thiết lập
trung tâm giáo dục trẻ em khuyết tật - Institude of Abnormal Children. Tại


9

đây, Decroly tổ chức sinh hoạt lớp học như tại gia đình. Nhờ vậy, mặc dù gặp
khó khăn về thể chất, các em học tập vui vẻ, hứng thú và gặt hái được kết quả
khả quan. Quan điểm và phương pháp giáo dục của ông là lớp học cần phải
được tổ chức như “một phòng thực tập - workshop classroom”. Chương trình
dạy học phải đặt trên căn bản thực tế, phân tích nhu cầu HS và chia thành bốn
loại: thực phẩm, gia cư, sinh hoạt và phòng ngừa. PPDH phải được chú trọng
đến trình độ kiến thức, tâm lý cá nhân để khuyến khích HS học hỏi, phát triển
kiến thức qua các tài liệu cũng như trò chơi giáo dục. Đây là quan điểm dạy
học lấy HS làm trung tâm.
Trong lĩnh vực dạy học đã được nhiều nhà triết học đồng thời là nhà
giáo dục đã đề cập đến. Ở phương Tây, từ trước công nguyên, Xôcrat
(469-339) đã quan niệm giáo dục phải giúp con người tìm thấy và tự khẳng
định chính bản thân mình. Ơng cho rằng để nâng cao hiệu quả dạy học cần
có phương pháp giúp thế hệ trẻ từng bước tự khẳng định, tự phát hiện tri
thức, phù hợp với chân lý.
Ở phương Đông, Khổng Tử (551-479 trước CN) quan niệm PPDH là
dùng cách gợi mở, đi từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức tạp, nhưng vẫn địi

hỏi người học phải tích cực suy nghĩ, phải hình thành nề nếp, thói quen
trong học tập.
Karen F.Osterman hiện là giáo sư kiêm chủ nhiệm khoa Khoa học cơ
bản, nghiên cứu chiến lược và lãnh đạo Đại Học Emmanual thuộc Đại học
Quốc tế và lấy bằng tiến sĩ Đại học Washington. Sự nghiệp dạy học và
nghiên cứu của bà chú trọng động lực trong hoàn cảnh xã hội, đặc biệt nhấn
mạnh công tác quản lý và quá trình tác động đến hành vi của người thầy
trong lớp học. Cơng trình của bà được in trên báo “Khoa học quản lý”.
1.1.2. Ở Việt Nam
Trước hết phải nói đến quan điểm về giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí


10

Minh (1890 - 1969). Người đã nói rõ về PPDH “phải nâng cao và hướng dẫn
việc tự học” hoặc “Lấy tự học làm cốt, do thảo luận và chỉ đạo giúp vào”.
Quan điểm này cho thấy muốn mang lại hiệu quả dạy học thì cần phải lựa
chọn những PPDH đề cao năng lực tự học, phát huy tinh thần độc lập suy
nghĩ và sáng tạo của người học.[10]
Trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh,
đã có nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục Việt Nam nghiên cứu về quản lý nhà
trường, quản lý hoạt động dạy học như Nguyễn Ngọc Quang, Hoàng Chúng,
Hà Sĩ Hồ, Nguyễn Văn Lê, Hoàng Tâm Sơn, Nguyễn Văn Tường... Mặc dù
mỗi tác giả đi sâu vào những bình diện khác nhau của hoạt động dạy học
nhưng tất cả đều hướng đến việc giải quyết mối quan hệ giữa GV và nhà
quản lý những nội dung quản lý hoạt động dạy học của CBQL. Tác giả
Nguyễn Ngọc Quang xác định “Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là
hoạt động trung tâm của nhà trường, quản lý nhà trường thực chất là quản
lý quá trình lao động sư phạm của người thầy”. [20]
Tác giả Bùi Hiền nghiên cứu về phương pháp hiện đại dạy-học ngoại

ngữ NXB Đại học quốc gia Hà Nội, 1999.
Hoàng Cơ Chinh nghiên cứu về đổi mới quản lý quá trình dạy học nhằm
thực hiện công tác đổi mới PPDH. Nghiên cứu giáo dục, 2000.
Ngoài ra, qua nghiên cứu ở thư viện trường Đại học Vinh, chúng tơi
nhận thấy có một số tác giả đã chọn vấn đề nghiên cứu gắn với đề tài chúng
tôi để làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý Giáo dục.
Trong các đề tài này, các nhà nghiên cứu quan tâm đến việc bồi dưỡng nâng
cao trình độ, nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ CBQL các trường phổ thông,
chuyên nghiệp, đại học và đưa ra các biện pháp chung nhằm góp phần
nâng cao chất lượng dạy học ở các trường.


11

1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.2.1. Phương pháp dạy học
Thuật ngữ “phương pháp” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp là methodos, theo
nghĩa thông thường dùng để chỉ những cách thức, thủ đoạn nhất định, được
chủ thể hành động sử dụng để thực hiện mục đích đó vạch ra. Cũng theo
nghĩa chặt chẽ và khoa học, phương pháp là hệ thống những nguyên tắc được
rút ra từ tri thức về các quy luật khách quan để điều chỉnh hoạt động nhận
thức và thực tiễn nhằm thực hiện mục đích nhất định.
"Phương pháp" nói chung là một khái niệm rất trừu tượng vì nó khơng
mơ tả những trạng thái, những tồn tại tĩnh trong thế giới hiện thực, mà nó chủ
yếu mơ tả phương hướng vận động trong quá trình nhận thức và hoạt động
thực tiễn của con người. PPDH là tổ hợp các cách thức hoạt động, tương tác
giữa thầy và trị trong q trình dạy học nhằm đạt được mục đích dạy học.
PPDH là một trong những yếu tố quan trọng nhất của quá trình dạy học và
luôn là trung tâm chú ý của các nhà giáo dục các nước.
"Phương pháp là sự vận động của nội dung", cho nên cùng với sự biến

đổi của nội dung dạy học thì PPDH cũng đang được đổi mới theo hướng hiện
đại hoá.
1.2.2. Đổi mới phương pháp dạy học
Đổi mới PPDH là đổi mới cách thức tổ chức các hoạt động dạy học để
xây dựng cách thức, phương pháp học tập của SV theo hướng phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo qua đó bồi dưỡng cho HS phương pháp
tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Việc đổi mới PPDH địi hỏi phải tìm kiếm các PPDH mới và cải tạo các
phương pháp cổ truyền cho phù hợp với nội dung hiện đại, theo hướng nâng
cao tính tích cực độc lập, sáng tạo, nâng cao năng lực nội sinh của người học,


12

đổi mới cách điều khiển quá trình dạy học và đưa công nghệ hiện đại vào nhà
trường. Cụ thể là:
Các PPDH phải góp phần hình thành động cơ nhận thức, các phương
pháp nhận thức, bồi dưỡng cho SV phương pháp tự học, tự khám phá để
chiếm lĩnh tri thức.
Các PPDH mới phải nhằm nâng cao tính tích cực, độc lập, sáng tạo của
SV, phát huy năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn. Trong bối cảnh nền
kinh tế thị trường, mở cửa, hội nhập, phát triển nền kinh tế tri thức, việc cạnh
tranh trên lĩnh vực "Trí tuệ" đang diễn ra rất gay gắt, cách thức đào tạo con
người có trí tuệ, giàu tính sáng tạo càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Các PPDH phải phản ánh trong mình nó những thành tựu của các
phương pháp riêng của mỗi khoa học, các phương pháp triết học và các
phương pháp khoa học chung, bởi vì việc nắm vững các phương pháp này có
tác dụng đến việc phát triển tính độc lập, sáng tạo của mỗi HS.
1.2.3. Quản lý và quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở trường đại học.
Có nhiều quan điểm về các chức năng cơ bản của quản lý. Theo các tài

liệu của UNESCO, công tác quản lý nói chung có bốn chức năng cơ bản, đó là
kế hoạch hố, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Iu.K. Babanxki (Nga) lại vận dụng quan điểm của C.Marx về bản chất
quá trình lao động vào quá trình dạy học và cho rằng, "Xét về mặt điều khiển
học, quá trình dạy học gồm ba yếu tố: Tổ chức và thực hiện hoạt động học tập
nhận thức, kích thích hoạt động nhận thức, kiểm tra và đánh giá kết quả" [5].
Như vậy theo Babanxki chức năng quản lý PPDH nhìn chung gồm ba
yếu tố, đó là: Kích thích động viên, tạo động lực; Tổ chức hoạt động và kiểm
tra đánh giá. Yếu tố kích thích động viên, tạo động lực được đặt lên hàng đầu
và được xem là vấn đề rất quan trọng. Trong thực tiễn quản lý từ xưa tới nay,


13

các nhà quản lý dù ở bất kỳ cấp độ nào cũng rất coi trọng vấn đề kích thích
động viên, tạo động lực.
Vì vậy, chúng tơi cho rằng trong hoạt động quản lý của người CBQL
cần lưu ý năm vấn đề cơ bản về mặt chức năng, đó là: Kích thích động viên,
tạo động lực; Kế hoạch hóa; Tổ chức hoạt động; Chỉ đạo hoạt động và Kiểm
tra, đánh giá, trong đó bốn chức năng mang tính cơng cụ, cịn chức năng kích
thích động viên, tạo động lực là chức năng cơ sở để thực hiện tốt bốn chức
năng còn lại, nó có mặt trong mọi hoạt động của người CBQL.
Vận dụng các chức năng cơ bản đó vào việc quản lý PPDH của CBQL
có thể đề xuất các chức năng cơng cụ sau đây:
Kế hoạch hố hoạt động đổi mới PPDH là việc đưa toàn bộ hoạt động
đổi mới PPDH vào kế hoạch, trong đó chỉ rõ các bước đi, các biện pháp thực
hiện và đảm bảo các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Kế hoạch về
đổi mới PPDH có thể tách riêng hoặc nằm trong kế hoạch tổng thể của nhà
trường, được xây dựng theo từng năm học, mang tính pháp quy, tức là được hội
đồng sư phạm nhà trường thông qua và quản lý cấp trên trực tiếp phê duyệt.

Cần dựa trên những định hướng lớn về đổi mới PPDH của Đảng, các văn bản
hướng dẫn thực hiện của các cấp quản lý giáo dục và căn cứ vào điều kiện thực
tế của nhà trường về tổ chức bộ máy, về nguồn lực và các điều kiện khác, để
xây dựng kế hoạch hoạt động đổi mới PPDH. Kế hoạch phải mang tính cụ thể,
tức là xác là định được mục tiêu cần đạt, dự kiến được nguồn lực để thực hiện
(nhân lực, tài lực, vật lực), phân bố thời gian hợp lý và quyết định những biện
pháp có tính khả thi để thực hiện.
Tổ chức hoạt động đổi mới PPDH là quá trình phân phối và sắp xếp
nguồn lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục
tiêu về đổi mới PPDH đã đề ra. Chức năng tổ chức có vai trị hiện thực hóa
mục tiêu kế hoạch và tạo nên sức mạnh của tập thể, nếu việc phân phối và sắp


14

xếp các nguồn lực được tổ chức một cách khoa học và hợp lý. Để thực hiện
được vai trò quan trọng này, cần phải hình thành một cấu trúc tổ chức tối ưu
của hệ thống quản lý. Đó là: Việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhân sự; Là
những quy định về cơ chế hoạt động phối hợp giữa chun mơn với các đồn
thể trong nhà trường, cùng bảo đảm thực hiện mục tiêu đã đề ra; Là sự phân
bổ nguồn lực và quy định thời gian cho các bộ phận nhằm thực hiện đúng kế
hoạch đã định. Trong quá trình hoạt động của nhà trường, cần phải xác lập
được một mạng lưới các mối quan hệ tổ chức và giải quyết tốt các mối quan
hệ giữa các bộ phận bên trong nhà trường, cũng như mối quan hệ giữa nhà
trường với cộng đồng xã hội.
Chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH là quá trình tác động cụ thể của
CBQL tới mọi thành viên của nhà trường, nhằm biến những nhiệm vụ chung
về đổi mới PPDH của nhà trường thành hoạt động thực tiễn của từng người.
Thực hiện chức năng chỉ đạo là thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển
khai việc đổi mới PPDH. Thường xuyên điều chỉnh, sắp xếp, phối hợp và

giám sát mọi người và các bộ phận thực hiện tốt kế hoạch theo sự bố trí đã
xác định trong bước tổ chức.
Kiểm tra hoạt động đổi mới PPDH là quá trình xem xét thực tiễn, để
phát hiện đánh giá thực trạng về đổi mới PPDH, khuyến khích những nhân tố
tích cực, phê phán những lệch lạc và đưa ra quyết định điều chỉnh kịp thời,
nhằm giúp các bộ phận và các cá nhân đạt được các mục tiêu về đổi mới
PPDH đã đề ra. Trong quá trình thực hiện chức năng kiểm tra, cần phải xác
định được chuẩn kiểm tra, đo lường việc thực thi nhiệm vụ, so sánh, đối chiếu
với mục tiêu đã đề ra và đưa ra quyết định điều chỉnh cần thiết. Cần thường
xuyên đánh giá, sơ kết những thay đổi có được, mà khơng phải đợi đến cuối
kỳ hay cả năm học.


15

Ngồi bốn chức năng cơng cụ trên đây, cần nhấn mạnh một chức năng
cơ bản rất quan trọng trong hoạt động quản lý đó là: Chức năng kích thích,
động viên, tạo động lực. Người CBQL có thể là một người xây dựng kế hoạch
giỏi giang, một nhà tổ chức tài ba, một người chỉ huy sáng suốt, một kiểm tra
viên mẫu mực, nhưng người đó vẫn có thể thất bại trong hoạt động quản lý
nếu khơng biết khuyến khích, động viên, tạo động lực cho mọi thành viên
cùng hoạt động.
Động lực là nhân tố thúc đẩy, phát triển hoạt động của con người. Vì
vậy, để tạo động lực cho hoạt động đổi mới PPDH, CBQL cần hình thành,
phát triển, kích thích động cơ dạy học của thầy, động cơ học tập của trò. Với
GV, để tạo nên động lực của việc đổi mới PPDH, CBQL cần tác động đến
nhu cầu được tơn trọng, được tự khẳng định mình, đồng thời có sự động viên
về tinh thần và bồi dưỡng bằng vật chất thích đáng, tương xứng với khả năng
và sự cống hiến của mỗi người. Với HS, để xây dựng động cơ học tập đúng
đắn, trước hết cần xây dựng nhu cầu, hứng thú học tập và xa hơn là ước mơ,

hồi bão. Hứng thú học tập có thể được hình thành từ nội dung, phương pháp
phương tiện và hình thức tổ chức dạy học, từ truyền thống hiếu học của gia
đình dịng họ, từ phong trào học tập của địa phương. Tuy nhiên, PPDH và mối
quan hệ thầy trò có ảnh hưởng trực tiếp đến hứng thú và quan trọng hơn là nó
nằm trong tầm tay điều khiển của người thầy. Vì vậy việc xây dựng động cơ
học tập có mối quan hệ biện chứng với đổi mới PPDH.
1.2.4. Giải pháp và giải pháp quản lý hoạt động đổi mới phương
pháp dạy học ở trường đại học.
Theo Từ điển tiếng Việt, giải pháp là: ''phương pháp giải quyết một vấn đề''
[26, tr. 602]. Nói đến giải pháp là nói đến nhưng cách thức tác động nhằm
thay đổi chuyển biến một quá trình , một trạng thái hoặc hệ thống...nhằm đạt


16

được mục đích. Giải pháp thích hợp sẽ giúp cho vấn đề được giải quyết nhanh
hơn, mang lại hiệu quả cao hơn.
1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CÔNG TÁC ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC ĐẠI HỌC
1.3.1. Sự cần thiết phải đổi mới PPDH ở trường đại học
Trong một thời gian dài, GV chúng ta được trang bị phương pháp để
truyền thụ tri thức cho SV theo quan hệ một chiều: Thầy truyền đạt, trò tiếp
nhận. Với phương pháp giảng dạy này, SV như một cái kho và chúng ta
đem bất kỳ một điều tốt đẹp nào của khoa học để chất đầy cái kho đó. Kết
quả là SV học tập một cách thụ động, thiếu tính độc lập sáng tạo trong quá
trình học tập.
Theo quan điểm giáo dục hiện đại, dạy học là một quá trình tương tác
(GV - SV, SV - SV, SV - GV, SV với những người hiểu biết hơn…), trong
đó, “học” là một hoạt động trung tâm. Và, người học - đối tượng của hoạt
động “dạy”, đồng thời là chủ thể của hoạt động “học” - được cuốn hút vào các

hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thơng qua đó tự lực khám
phá những điều mình chưa rõ, chưa có chứ không phải thụ động tiếp thu
những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Để đạt được điều ấy, trong quá trình
dạy học, người thầy cần phải thức tỉnh trong tâm hồn các em HS tính ham
hiểu biết, dạy các em biết suy nghĩ và hành động tích cực. Vì thế, việc đổi
mới PPDH để học sinh chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập là một vấn
đề cần thiết và khơng thể thiếu được. Bởi, chỉ có đổi mới PPDH, chúng ta mới
góp phần khắc phục những biểu hiện trì trệ nghiêm trọng trong giáo dục hiện
nay; chỉ có đổi mới PPDH chúng ta mới góp phần quan trọng nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo và chỉ có đổi mới PPDH chúng ta mới tham gia


17

được vào “sân chơi” quốc tế trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và tiếp
cận phương pháp giáo dục mới theo quan điểm giáo dục hiện đại.
Vì những lẽ đó, việc đổi mới PPDH hiện nay khơng chỉ là phong trào
mà còn là một yêu cầu bắt buộc với mọi GV.
Tuy nhiên, việc đổi mới PPDH chưa đem lại kết quả như mong muốn
bởi vì các nguyên nhân:
Nhận thức chưa thông suốt: Mặc dù đã quán triệt rất nhiều lần ở các hội
nghị, các đợt tập huấn nhưng có một bộ phận CBQL và GV vẫn còn thể hiện
rõ sự bảo thủ, trì trệ, hạn chế nhiều trong nhận thức. Thói quen khó bỏ: Phần
lớn GV ở các trường đại học được đào tạo trước đây, chủ yếu tiếp thu và vận
dụng theo phương pháp dạy học truyền thống, lấy người thầy làm trung tâm,
cung cấp kiến thức, kỹ năng đến SV theo cách áp đặt, một chiều. Do sống
chung, sống lâu với thói quen, lề lối cũ đó nên họ khơng thể đáp ứng được địi
hỏi, u cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học đặt ra.
Tính đồng bộ cịn hạn chế: Phải nói rằng, nhiều GV rất tâm huyết, nỗ
lực trong việc đổi mới phương pháp. Mỗi tiết dạy đều thể hiện tinh thần đổi

mới, lấy SV làm trung tâm, dùng nhiều hình thức để dẫn dắt, gợi mở, phát
huy tính chủ động, tính cực của SV. Tuy nhiên, số đông GV khác lại vẫn cứ
giậm chân tại chỗ trong hầu hết các tiết dạy. Họ chỉ dạy theo phương pháp
dạy học mới khi và chỉ khi có người dự giờ, thao giảng, thi giảng viên dạy
giỏi các cấp....
Tính đồng bộ trong đổi mới phương pháp dạy học không cao, diễn ra ở
các lớp, các môn học...dẫn đến hiệu quả, tác động, ảnh hưởng của nó cịn khá
mờ nhạt. Chưa hình thành ở các em SV nếp làm việc, học tập theo phương
pháp mới một cách căn cơ, có lề lối.
Dạy học theo phương pháp truyền thống có phần nhẹ nhàng, đơn
giản, giảng viên ít cần động não, chủ yếu giảng bài và đọc - chép. Còn thực


×