Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Môt số biện pháp quản lí công tác giáo viên chủ nhiệm lớp các trường trung học phổ thông huyện hòa thành, tỉnh tây ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_______________________________________________

PHƯƠNG CƯƠNG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
HUYỆN HỊA THÀNH, TỈNH TÂY NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, 06/2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_______________________________________________

PHƯƠNG CƯƠNG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
HUYỆN HỊA THÀNH, TỈNH TÂY NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14



Người hướng dẫn: PGS.TS. NGÔ SỸ TÙNG

Nghệ An, 06/2016


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học,
Khoa Giáo dục trường Đại học Vinh, cùng các thầy cô giáo đã tận tình giảng
dạy, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Ngô Sỹ Tùng đã
trực tiếp hướng dẫn khoa học, nhiệt tình chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong suốt q
trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Sở Gíáo dục và Đào tạo Tây
Ninh, Ban Giám hiệu, các đồng nghiệp ở 3 trường THPT, các cơ quan, ban
ngành trên địa bàn huyện Hịa Thành, tỉnh Tây Ninh và gia đình đã nhiệt tình
giúp đỡ, cộng tác, cung cấp dữ liệu, cho ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong nghiên cứu thực tế để làm luận văn.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, mặc dù bản thân đã rất cố gắng,
song luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, kính mong q thầy cơ và các
bạn quan tâm góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn.
Vinh, tháng 06 năm 2016
Tác giả

Phương Cương


KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL:


Cán bộ quản lý

ĐT:

Đào tạo

GD:

Giáo dục

GV:

Giáo viên

GVCN:

Giáo viên chủ nhiệm

HS:

Học sinh

NXB:

Nhà xuất bản

QL:

Quản lý


QLGD:

Quản lý giáo dục

SL:

Số lượng

TB:

Trung bình

THCS:

Trung học cơ sở

THPT:

Trung học phổ thơng

TL:

Tỷ lệ

TNCS:

Thanh niên Cộng sản

tr:


Trang

TS:

Tổng số


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
4. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học.......................................................................................... 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4
9. Cấu trúc luận văn.............................................................................................. 5
Chương 1 .............................................................................................................. 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM
LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................................................ 6
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản................................................................................. 8
1.2.1.Quản lý, Quản lý giáo dục, Quản lý nhà trường ...................................... 8
1.2.2.Giáo viên chủ nhiệm lớp ........................................................................... 12
1.2.3.Quản lý công tác GVCN lớp .................................................................... 12
1.2.4.Biện pháp, Biện pháp quản lý công công tác GVCN lớp ..................... 13
1.3. Lý luận về công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ............................................. 13
1.3.1. Vị trí, vai trị giáo viên chủ nhiệm lớp ................................................... 13
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp .............................. 15

1.3.3. Nội dung công tác giáo viên chủ nhiệm lớp .......................................... 16
1.4. Quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng trường trung học
phổ thông ............................................................................................................ 17
1.4.1. Nội dung quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ............................ 17
1.4.2. Biện pháp quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ........................... 18


1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp của
hiệu trưởng trường trung học phổ thông ............................................................ 21
1.5.1. Yếu tố khách quan .................................................................................... 21
1.5.2. Yếu tố chủ quan ........................................................................................ 24
Kết luận chương 1 .............................................................................................. 25
Chương 2 ............................................................................................................ 26
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN ...................................... 26
CHỦ NHIỆM LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG HUYỆN
HỊA THÀNH, TỈNH TÂY NINH ................................................................... 26
2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu ..................................................................... 26
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hòa Thành,
tỉnh Tây Ninh ........................................................................................... 26
2.1.2. Khái quát tình hình phát triển giáo dục - đào tạo huyện Hịa Thành,
tỉnh Tây Ninh ........................................................................................... 27
2.2. Thực trạng cơng tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trường trung học phổ
thơng huyện Hịa Thành, tỉnh Tây Ninh ............................................................ 30
2.2.1. Về số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ giáo viên chủ nhiệm ....... 30
2.2.2. Nhận thức và thái độ của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan
trọng của công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ...................................... 32
2.2.3. Nhận thức và thái độ của cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò của
giáo viên chủ nhiệm lớp .......................................................................... 33
2.2.4. Nhận thức và thái độ của cán bộ quản lý và giáo viên đối với nội
dung công tác giáo viên chủ nhiệm lớp .............................................. 35

2.2.5. Thực trạng thực hiện nội dung chủ nhiệm lớp của giáo viên chủ
nhiệm ......................................................................................................... 37
2.3. Thực trạng quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng các
trường trung học phổ thơng huyện Hịa Thành, tỉnh Tây Ninh ......................... 39
2.3.1. Việc xây dựng kế hoạch quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ....... 40


2.3.2. Công tác lựa chọn và giao nhiệm vụ cho giáo viên chủ nhiệm lớp ........ 41
2.3.3. Việc tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức và nghiệp vụ công tác
giáo viên chủ nhiệm lớp cho giáo viên chủ nhiệm .............................. 42
2.3.4. Việc xây dựng mối quan hệ giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với các lực
lượng giáo dục .......................................................................................... 43
2.3.5. Việc kiểm tra công tác giáo viên chủ nhiệm ......................................... 45
2.3.6. Công tác thi đua, khen thưởng ................................................................ 48
2.3.7. Hiệu quả các biện pháp quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ........ 51
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng
các trường trung học phổ thơng huyện Hịa Thành, tỉnh Tây Ninh ........................ 52
2.4.1. Ưu điểm, hạn chế ...................................................................................... 52
2.4.2. Nguyên nhân .............................................................................................. 53
Kết luận chương 2 .............................................................................................. 55
Chương 3 ........................................................................................................... 56
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM
LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG HUYỆN HỊA
THÀNH, TỈNH TÂY NINH ............................................................................ 56
3.1. Các ngun tắc khi xây dựng các biện pháp ............................................... 56
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu giáo dục phổ thơng ........................................... 56
3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa ............................................................................... 56
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn ............................................................................. 57
3.1.4. Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ ............................................................. 57
3.1.5. Đảm bảo tính khả thi, hiệu quả ............................................................... 57

3.2. Hệ thống các biện pháp quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ............... 58
3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức, nghiệp vụ cho
giáo viên chủ nhiệm lớp .......................................................................... 58
3.2.2. Biện pháp 2: Lập kế hoạch công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ............ 63


3.2.3. Biện pháp 3: Chú trọng công tác lựa chọn và phân công giáo viên chủ
nhiệm lớp một cách phù hợp .................................................................. 67
3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa giáo viên
chủ nhiệm lớp với các lực lượng giáo dục để nâng cao hiệu quả công
tác giáo viên chủ nhiệm lớp .................................................................... 70
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động của giáo viên
chủ nhiệm lớp .......................................................................................... 75
3.2.6. Biện pháp 6: Phát huy tác dụng công tác thi đua, khen thưởng đối với
giáo viên làm công tác giáo viên chủ nhiệm lớp .................................. 79
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 84
3.4. Tổ chức thăm dị về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
cơng tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trường trung học phổ thơng huyện Hịa
Thành, tỉnh Tây Ninh ......................................................................................... 85
3.4.1. Mục đích, phương pháp, đối tượng thăm dị ......................................... 85
3.4.2. Kết quả thăm dò ........................................................................................ 86
Kết luận chương 3 .............................................................................................. 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 92
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 95


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê độ tuổi CBQL các trường THPT ........................................... 28
Bảng 2.2: Số lượng lớp và HS từ năm học 2013-2014 đến 2015-2016 ............. 29

Bảng 2.3: Số lượng và chất lượng GVCN năm học 2015-2016 ........................ 30
Bảng 2.4: Cơ cấu giới tính, độ tuổi trung bình và thâm niên công tác của GVCN
năm học 2015-2016 ........................................................................... 31
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát ý kiến của CBQL và GV về vai trò của GVCN lớp34
Bảng 2.6: Thực trạng về nhận thức và thái độ của CBQL và GV đối với nội
dung công tác giáo viên chủ nhiệm lớp .......................................... 35
Bảng 2.7: Thực trạng việc thực hiện nội dung công tác GVCN lớp.................. 38
Bảng 2.8: Thực trạng việc xây dựng kế hoạch QL công tác GVCN ................. 40
Bảng 2.9: Thực trạng về tổ chức bồi dưỡng GVCN .......................................... 42
Bảng 2.10: Sự phối hợp của GVCN trường THPT với các lực lượng GD............ 43
Bảng 2.11: Số lần tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác GVCN ......................... 45
Bảng 2.12: Thời điểm tổ chức biểu dương, khen thưởng GVCN lớp ............... 49
Bảng 2.13: Hiệu quả các biện pháp QL công tác GVCN lớp ............................ 51
Bảng 3.1: Kết quả thăm dị tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp QL
công tác GVCN lớp ........................................................................... 86


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Nhận thức và thái độ của CBQL và GV về tầm quan trọng của
công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ................................................. 33
Biểu đồ 2.2: Hình thức kiểm tra, đánh giá cơng tác GVCN .............................. 47
Biểu đồ 2.3: Hình thức khen thưởng GVCN lớp ............................................... 50
Biểu đồ 3.1: Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý cơng tác GVCN lớp ......................................................... 87


1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục đã và đang giữ một vai trò hết sức quan trọng trên con đường
phát triển của nhân loại, nó vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự phát triển
kinh tế - xã hội. Vì vậy Đảng và Nhà nước ta luôn coi giáo dục là quốc sách
hàng đầu. Các thành tựu của ngành giáo dục và đào tạo trong những năm qua đã
góp phần khơng nhỏ vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: "Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa,
xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý
giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then
chốt" và "Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng
nền văn hóa và con người Việt Nam".
Trong những năm qua, chất lượng giáo dục học sinh ở nước ta nói chung và
ở tỉnh Tây Ninh nói riêng có nhiều chuyển biến tích cực, đạt được nhiều thành tích
đáng kể. Song vẫn cịn tình trạng một bộ phận học sinh chưa tích cực học tập, có
biểu hiện sa sút về đạo đức, lối sống. Một trong những nguyên nhân của tình trạng
này là do học sinh chưa xác định được mục tiêu phấn đấu, chưa có động cơ, thái độ
học tập đúng đắn. Đồng thời, sự lỏng lẻo trong việc quản lý nền nếp, kỷ cương
trường học và những tác động tiêu cực từ xã hội, các yếu tố không mong muốn từ
nền tảng gia đình cũng làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất lượng giáo dục học
sinh.
Ngồi ra, một nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng nêu trên là do công tác
giáo viên chủ nhiệm ở các trường cịn nhiều hạn chế. Trong khi đó, cơng tác chủ
nhiệm lớp và việc quản lý công tác chủ nhiệm lớp trên suốt lộ trình từ nơi đào
tạo (các trường có ngành sư phạm) đến nơi sử dụng (các trường trung học) còn


2


gặp khơng ít khó khăn, bất cập mà chưa được quan tâm đúng mức, chưa có
nhiều những giải pháp cần thiết, khả thi để nâng cao hiệu quả hoạt động. Thậm
chí, có lúc có nơi, cịn một số CBQL, GV ở trường THPT chưa nhận thức đầy
đủ, đúng đắn tầm quan trọng và những yêu cầu, nội dung của công tác chủ
nhiệm lớp, dẫn đến việc quản lý và thực hiện công tác chủ nhiệm lớp diễn ra
một cách hời hợt, qua loa. Nguồn lực của trường chủ yếu được dùng để tập trung
phục vụ cho việc giảng dạy chuyên môn, nâng cao tỉ lệ HS lên lớp và thành tích
thi cử. Điều này làm cho việc “dạy người” khơng cịn quan trọng bằng “dạy chữ”.
Do đó, việc thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục ở trường THPT vẫn cịn hạn chế.
Cơng tác giáo viên chủ nhiệm lớp đóng vai trị quan trọng trong việc duy trì
nền nếp, kỷ cương trường học, góp phần vào việc giáo dục tồn diện học sinh. Tuy
nhiên trong thời gian qua, cơng tác giáo viên chủ nhiệm ở các trường THPT trên
địa bàn huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh vẫn còn nhiều tồn tại chưa được quan tâm
đúng mức, công tác quản lý của hiệu trưởng chưa thật sự khoa học và năng lực đội
ngũ giáo viên chủ nhiệm còn nhiều hạn chế. Trong khi đó, ngành giáo dục – đào
tạo của Huyện vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách đầy đủ về cơng tác này
nên việc tìm ra các biện pháp quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm phù hợp với
thực trạng các trường THPT ở địa phương nhằm góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục tồn diện học sinh huyện Hòa Thành là vấn đề cấp thiết. Vì vậy chúng tơi
lựa chọn vấn đề “Một số biện pháp quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở
các trường THPT huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh” làm đề tài nghiên cứu cuối
khóa học thạc sĩ quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp của hiệu
trưởng nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh ở
các trường THPT huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh.


3


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý công tác GVCN lớp ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trường THPT
huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác GVCN lớp và biện pháp QL công
tác GVCN lớp của hiệu trưởng ở các trường THPT.
4.2. Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở điều tra, khảo sát, đánh giá
thực trạng công tác GVCN lớp và biện pháp QL công tác GVCN lớp ở các
trường THPT huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh, bao gồm 03 trường: THPT
Nguyễn Trung Trực, THPT Lý Thường Kiệt và THPT Nguyễn Chí Thanh.
4.3. Phạm vi về thời gian
Số liệu tổng quan và khảo sát lấy từ năm học 2013-2014 đến năm học
2015-2016.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp
có cơ sở khoa học và có tính khả thi thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện cho học sinh ở các trường THPT trong huyện Hòa Thành, tỉnh Tây
Ninh.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp
ở trường THPT.


4


- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng các biện pháp quản lý công
tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trường THPT huyện Hòa Thành, tỉnh Tây
Ninh.
- Đề xuất biện pháp quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở các
trường THPT huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Đọc và phân tích sách báo, tài liệu nghiên cứu, tạp chí liên quan tới nội
dung nghiên cứu của đề tài.
- Phân loại, hệ thống hoá, khái quát hoá các nội dung về lý luận quản lý
giáo dục, thực tiễn giáo dục,…
- Nghiên cứu các văn bản pháp quy, những quy định của ngành giáo dục
về công tác GVCN lớp.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Xây dựng các phiếu trưng cầu ý kiến với một hệ
thống câu hỏi đã được biên soạn sẵn nhằm thu thập những thông tin cần thiết về
vấn đề được nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát: Tiếp cận, xem xét, thu thập dữ liệu thông tin từ
thực tiễn công tác chủ nhiệm lớp và quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp
của hiệu trưởng các trường THPT huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Liên hệ, gặp gỡ với các thầy, cơ
giáo có trình độ và kinh nghiệm về lĩnh vực đang nghiên cứu để trao đổi, nghe
tư vấn, định hướng cho việc nghiên cứu đề tài.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý và phân tích các số liệu
từ các phiếu hỏi thu thập được nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học và xác
định tính khả thi của đề tài.



5

8. Đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu góp phần hệ thống hóa và làm sáng
tỏ thêm một số vấn đề về lý luận của việc quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở
trường THPT.
- Về mặt thực tiễn: Phát hiện thực trạng công tác giáo viên chủ nhiệm lớp
và các giải pháp quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp đang sử dụng ở các
trường THPT huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh. Từ đó, đề xuất được các biện
pháp quản lý cơng tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trường THPT huyện Hịa
Thành, tỉnh Tây Ninh; đồng thời góp phần vào việc phổ biến kinh nghiệm quản
lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp trong các trường THPT.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, danh mục các bảng biểu,
danh mục chữ viết tắt và các phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 3
chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở
trường THPT;
- Chương 2: Thực trạng quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở các
trường THPT huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh;
- Chương 3: Một số biện pháp quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở
các trường THPT huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM
LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Từ thế kỷ thứ XVI, nhà GD Tiệp Khắc (nay là cộng hồ Séc)
J.A.Cơmenxki (1592 - 1670) là người đầu tiên đưa ra hình thức tổ chức dạy học
“lớp - bài”. Theo đó, những HS có trình độ tương đương, lứa tuổi tương đương,
tâm sinh lý tương đồng được tập hợp lại thành một đơn vị lớp; chương trình dạy
học được phân ra bao gồm nhiều mơn học, mỗi mơn học có số bài học nhất định,
có thời gian mở đầu và kết thúc, năm học được chia ra thành nhiều học kỳ. Lý
thuyết về tổ chức dạy học theo hình thức “lớp - bài” vẫn cịn ngun giá trị và
được duy trì cho đến ngày nay.
Để giúp hiệu trưởng QL lớp học một cách hiệu quả, đội ngũ GVCN bắt
đầu hình thành. Ở Việt Nam, người GVCN xuất hiện trong cuộc cải cách GD lần
thứ nhất năm 1950 trong các nhà trường vùng tự do. GVCN là người thay mặt
hiệu trưởng QL hoạt động học tập, sinh hoạt của lớp học, có vai trị đặc biệt
trong việc GD HS. Trong thời đại ngày nay, xã hội ngày càng đặt ra những yêu
cầu mới về phẩm chất, năng lực đối con người, GVCN lại càng có vị trí, vai trị
hết sức quan trọng trong sự nghiệp GD nước nhà.
Xuất phát từ tầm quan trọng của người GVCN, công tác GVCN và QL
công tác GVCN luôn được Ngành GD - ĐT và các nhà nghiên cứu khoa học
quan tâm. Các vấn đề có liên quan đến cơng tác GVCN được nghiên cứu, bàn
luận dưới nhiều góc độ khác nhau. Tại Hội thảo công tác GVCN ở trường phổ
thông do Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở GD phối hợp với Dự án phát
triển GD THCS tổ chức năm 2010, các nhà khoa học đã nêu lên một số vấn đề
lý luận và thực tiễn về công tác GVCN, chẳng hạn như các tác giả: Hà Nhật
Thăng có bài viết về “Một vài điểm mới trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường
phổ thông”, Nguyễn Dục Quang đề cập về “Phương hướng nâng cao năng lực


7

GD cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông”, Đặng Quốc Bảo
bàn về “Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông - quan niệm và một số

kiến giải”, Mạc Văn Trang nêu lên “Sứ mệnh và vai trị của giáo viên chủ
nhiệm”,... Bên cạnh đó, nhiều CBQL GD tham gia báo cáo tham luận về chỉ
đạo, QL công tác GVCN ở các địa phương khác nhau như Hà Nội, Lai Châu,
Hải Phịng, Ninh Bình, Nghệ An, Bình Phước, Tiền Giang, Vĩnh Long,...[6]
Một số cơng trình nghiên cứu đã thể hiện sự quan tâm sâu sắc của các nhà
khoa học đối với công tác GVCN lớp. Tác giả Hà Nhật Thăng đã giới thiệu rất
cụ thể về chức năng, nhiệm vụ của GVCN lớp ở trường phổ thông, nội dung
công tác chủ nhiệm và hướng dẫn thực hiện một số nội dung công tác chủ nhiệm
lớp trong quyển sách “Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông”,
NXB Giáo dục, năm 1998. Tác giả Nguyễn Thanh Bình chủ biên quyển “Một số
vấn đề trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT hiện nay”, NXB Đại học
Sư phạm, năm 2011. Quyển sách đã giới thiệu rất cụ thể, chi tiết những vấn đề
chung về GVCN lớp ở trường phổ thông và những nội dung cần quan tâm trong
công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT hiện nay. Trong quyển “Lý luận giáo
dục”, NXB Đại học Sư phạm, năm 2010, tác giả Phan Thanh Long (chủ biên) đã
dành riêng một chương để trình bày về chức năng của người GVCN lớp, nhiệm
vụ, nội dung công tác GVCN lớp, các phương pháp tác động GD của người
GVCN và những phẩm chất, năng lực sư phạm của người GVCN lớp.
Trong những năm gần đây, một số tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài
luận văn thạc sĩ khoa học GD chuyên ngành QLGD về QL công tác GVCN
lớp ở trường THPT tại các địa phương khác nhau như: Trần Châu Hoàn
(2010), “Biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với công tác chủ nhiệm lớp
ở trường THPT huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng”; Nguyễn Văn
Thành (2011), “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên chủ
nhiệm lớp ở trường THPT huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An”; Nguyễn Văn
Chương (2012), “Biện pháp quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở


8


trường THPT Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên”… Tuy nhiên, hiện nay trên địa
bàn huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh chưa có một tác giả nào nghiên cứu
một cách đầy đủ, khoa học về đề tài QL công tác GVCN lớp ở cấp THPT.
Việc nghiên cứu tìm ra những biện pháp phù hợp, khả thi để QL công tác
GVCN lớp ở các trường THPT trong huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh sẽ
góp phần nâng cao chất lượng GD tồn diện HS trên địa bàn Huyện trong
thời gian tới.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.Quản lý, Quản lý giáo dục, Quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Khi xã hội loài người xuất hiện, các nhóm người bắt đầu hình thành để
thực hiện những mục tiêu mà họ không thể đạt được với tư cách là những cá
nhân riêng lẻ, QL xuất hiện như một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực
cá nhân hướng tới những mục tiêu chung.
C. Mác coi quản lý (quản lý xã hội) là chức năng được sinh ra từ tính
chất xã hội hố lao động. Nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển
của xã hội đều thông qua hoạt động của con người và thơng qua QL. Ơng
viết: “Bất cứ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào mà tiến hành
trên quy mô khá lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hồ những
hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải là những chức năng chung, tức là
những chức năng phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động chung của cơ
thể sản xuất với những vận động cá nhân của những khí quan độc lập hợp
thành cơ thể sản xuất đó. Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình,
nhưng một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng”. [17; tr.29]
Theo Từ điển Giáo dục học: “QL là hoạt động hay tác động có định
hướng, có chủ định của chủ thể QL đến khách thể QL trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. ” [14;
tr.326]



9

Theo Trần Quốc Thành, dưới góc độ hành động, QL được hiểu là chỉ huy,
điều khiển, điều hành. Chủ thể QL điều khiển hoạt động của thuộc cấp bằng
cách tổ chức họ lại, đưa họ vào guồng máy bằng các quy định và điều khiển
các đối tượng khác, có thể là các vật hữu sinh hoặc là các vật thể vô tri vô giác,
nhằm để đạt được mục tiêu đã đề ra. [30]
Theo Nguyễn Ngọc Quang, QL là tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể QL đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể QL) nhằm
thực hiện được những mục tiêu dự kiến. [26]
Theo Thái Văn Thành, QL là sự tác động có định hướng, có mục đích, có
kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó. [31]
William Henry Koontz cũng khẳng định, QL là một hoạt động thiết yếu,
nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục
đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của QL là hình thành một mơi trường mà
trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền
bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. [16]
Các khái niệm trên tuy khác nhau nhưng có một số điểm chung trong
quan niệm về QL. Đó là hoạt động QL có sự tham gia của chủ thể QL và đối
tượng QL; QL luôn hướng đến việc đạt được một hoặc một tập hợp mục đích
cụ thể thơng qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Từ việc phân tích, tổng hợp và khái quát các nhận định về QL trong các
khái niệm nêu trên có thể xác định: QL là sự tác động có ý thức của chủ thể QL
lên đối tượng QL thông qua các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra điều chỉnh nhằm đạt được những mục tiêu của tổ chức đã đề ra.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Có nhiều quan niệm khác nhau về thuật ngữ QLGD. Thực sự thuật ngữ
này có nhiều cấp độ, ít nhất là hai cấp độ chủ yếu: cấp vĩ mô và vi mô. Khái
niệm QLGD cấp vĩ mô tương ứng với khái niệm về QL một nền GD (hệ thống



10

GD) và khái niệm QLGD cấp vi mô tương ứng với khái niệm về QL một trường
học hay một cơ sở GD.
Ở cấp độ vĩ mô, QLGD được hiểu là hệ thống tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể QL vào hệ thống GD quốc dân nhằm huy động và tổ
chức thực hiện có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho mục tiêu phát triển GD,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. [29]
Theo Thái Văn Thành, QL hệ thống GD có thể xác định là tác động của
hệ thống có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể QL ở các cấp khác
nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Trường) nhằm mục đích
đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận
dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình
giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em. [31]
Ở cấp độ vi mơ, QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể QL vào hệ thống tổ chức GD của nhà trường nhằm điều
khiển các thành tố trong hệ thống phối hợp hoạt động theo đúng chức năng,
đúng kế hoạch, đảm bảo cho quá trình GD đạt được mục đích, mục tiêu đã xác
định với hiệu quả cao nhất. [29]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, “Quản lý giáo dục thực chất là tác động
đến nhà trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được quá trình dạy học, giáo dục thể
chất theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được những tính
chất trường trung học phổ thông xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới”. [26]
Đối với cấp độ vi mô, QLGD diễn ra trong phạm vi một cơ sở GD (một
nhà trường). Vì thế, thuật ngữ “quản lý nhà trường” có thể xem là đồng nghĩa
với QLGD ở tầm vi mô.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường



11

Quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy - học, tức là làm sao đưa
hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác, từ mức độ phát triển thấp lên
mức độ phát triển cao để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục .
Theo Phạm Minh Hạc, quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.[15].
Theo Phạm Viết Vượng, quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ quan
quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các
lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”[34].
Nguyễn Ngọc Quang cho rằng quản lý nhà trường là tập hợp những tác
động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp…) của
chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các cán bộ khác. Nhằm tận
dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp, do lao
động xây dựng và vốn lao động tự có hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động
của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất
lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới”[27].
Quản lý nhà trường bao gồm hai loại tác động sau: Tác động của những
chủ thể quản lý bên trên và bên ngồi nhà trường (đó là những tác động quản lý
của các cơ quan QLGD cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động
giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà trường, hoặc những chỉ dẫn, những quyết
định của các thực thể bên ngồi nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà
trường như cộng đồng được đại diện dưới hình thức Hội đồng giáo dục nhằm
định hướng sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực
hiện phương hướng phát triển đó); Tác động của những chủ thể quản lý bên
trong nhà trường (bao gồm các hoạt động: quản lý giáo viên, quản lý học sinh,

quản lý quá trình dạy học – giáo dục, quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị trường


12

học, quản lý tài chính trường học, quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng
đồng).
Như vậy, quản lý nhà trường chính là QLGD trong một phạm vi xác định,
đó là nhà trường (đơn vị giáo dục). Quản lý nhà trường là một hoạt động được
thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của quản lý, đồng thời có những nét
riêng mang tính đặc thù của giáo dục. Do đó quản lý nhà trường cần vận dụng
tất cả các nguyên lý chung của QLGD để đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà
trường theo mục tiêu đào tạo.
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có
tiến lên một trạng thái phát triển mới bằng phương thức xây dựng và phát triển
mạnh mẽ các nguồn lực phục vụ cho việc tăng cường chất lượng giáo dục. Mục
đích cuối cùng của QLGD là tổ chức q trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo
thế hệ trẻ thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và phấn đấu vì
hạnh phúc của bản thân và của xã hội.
Tóm lại, nhà trường là một thành tố cơ bản của hệ thống giáo dục nên quản lý
nhà trường cũng được hiểu như là một bộ phận của QLGD. Thực chất của quản lý
nhà trường, suy cho cùng là tạo điều kiện cho các hoạt động trong nhà trường vận
hành theo đúng mục tiêu, tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
1.2.2.Giáo viên chủ nhiệm lớp
Lớp học là đơn vị cơ bản trong nhà trường được thành lập để tổ chức
giảng dạy và GD học sinh. Để QL, GD HS trong lớp, nhà trường phân công một
trong những GV đang giảng dạy có năng lực chun mơn tốt, có kinh nghiệm
làm cơng tác QL, GD HS, có tinh thần trách nhiệm cao và lịng nhiệt tình trong
cơng tác, có uy tín với HS và đồng nghiệp làm chủ nhiệm lớp. Đó là GVCN.
Những nội dung mà GVCN lớp phải thực hiện được coi là công tác chủ nhiệm

lớp.
1.2.3.Quản lý công tác GVCN lớp
Quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT là một bộ phận trong
công tác quản lý giáo dục ở trường THPT. Quản lý công tác chủ nhiệm lớp bao
gồm các hoạt động sau đây của người quản lý: xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ


13

GVCN; lập kế hoạch hoạt động; tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá công tác
chủ nhiệm lớp của đội ngũ GVCN theo các nội dung cụ thể, phù hợp với các qui
định của ngành, đồng thời phát hiện và giải quyết những vấn đề về công tác chủ
nhiệm lớp nhằm nâng cao chất lượng GD toàn diện trong nhà trường phổ thông.
1.2.4.Biện pháp, Biện pháp quản lý công công tác GVCN lớp
1.2.4.1.Biện pháp
“ Từ điển Tiếng Việt” NXB khoa học xã hội, Hà Nội, 1988 do Hoàng Phê
chủ biên nêu: “Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể” [24].
Biện pháp QL là cách thức điều khiển, tổ chức của nhà QL đối với các đối
tượng QL nhằm đạt mục tiêu QL.
1.2.4.2.Biện pháp quản lý công công tác GVCN lớp
Biện pháp QL công tác GVCN lớp là cách thức điều khiển, tổ chức, tạo điều
kiện của hiệu trưởng đối với đội ngũ GVCN và tổ chức hoạt động GD của GVCN
nhằm phát triển nhân cách HS và nâng cao chất lượng GD toàn diện
1.3. Lý luận về công tác giáo viên chủ nhiệm lớp
1.3.1. Vị trí, vai trị giáo viên chủ nhiệm lớp
Người GVCN có vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng một
tập thể lớp vững mạnh, từ đó góp phần xây dựng và phát triển nhà trường. Thuật
ngữ “giáo viên chủ nhiệm” được sử dụng thường xuyên trong các trường học, đặc
biệt là ở các cấp học tiểu học, THCS, THPT.
Quyển Sổ công tác GVCN trường tiểu học, THCS và THPT năm học

2012-2013 nêu rằng: GVCN là người đại diện cho hiệu trưởng QL toàn diện HS
một lớp ở một trường phổ thông. [28; tr.50]
Theo tác giả Nguyễn Thanh Bình, GVCN là thành viên của tập thể sư
phạm và hội đồng sư phạm, là người thay mặt hiệu trưởng, hội đồng nhà trường
và cha mẹ HS QL và chịu trách nhiệm về chất lượng GD toàn diện HS lớp mình
phụ trách, tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch của nhà trường ở lớp chủ
nhiệm.


14

Đối với tập thể HS và tập thể lớp, GVCN là nhà GD và là người lãnh đạo
gần gũi nhất, người lãnh đạo, tổ chức, điều khiển, kiểm tra toàn diện mọi hoạt
động và các mối quan hệ ứng xử thuộc phạm vi lớp mình phụ trách dựa trên
đội ngũ tự quản là cán bộ lớp, cán bộ Đoàn và tính tự giác của mọi HS trong
lớp.
Trong quan hệ với các lực lượng GD khác trong và ngoài nhà trường,
GVCN là nhân vật trung tâm để hình thành, phát triển nhân cách HS và là cầu
nối giữa gia đình, nhà trường và xã hội. [1; tr.7]
Từ những quan niệm nêu trên có thể hiểu GVCN là người:
- Chịu trách nhiệm QL, GD toàn diện HS một lớp.
- Vạch ra kế hoạch, tổ chức cho lớp mình thực hiện các nội dung theo kế
hoạch và theo dõi, đánh giá việc thực hiện các nội dung GD đối với HS.
- Có vai trị quan trọng trong việc góp phần hình thành, phát triển nhân
cách HS và là cầu nối giữa các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường.
Xuất phát từ vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng của người GVCN lớp, đầu
mỗi năm học hiệu trưởng phải căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường để
lựa chọn, phân công một trong số GV giảng dạy của mỗi lớp đảm nhiệm công
tác GVCN lớp đúng theo Điều lệ trường trung học. Tuy nhiên, khi phân công
GVCN, hiệu trưởng cần phải chú ý những yêu cầu cơ bản đối với người GVCN.

Đó là:
- Có tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức tốt; gương mẫu, làm việc với tinh
thần trách nhiệm cao; có tình thương u và sức thuyết phục đối với HS.
- Đạt trình độ chuẩn về chun mơn, nghiệp vụ; có đủ năng lực sư phạm
như: nắm vững kiến thức cơ bản về tâm lý học, GD học; có khả năng xây dựng
kế hoạch chủ nhiệm, bồi dưỡng ban cán sự lớp; có khả năng GD, định hướng sự
phát triển nhân cách tốt đẹp cho HS; có khả năng nhận xét, đánh giá kết quả rèn
luyện của HS; có khả năng phối hợp các lực lượng GD trong và ngồi nhà
trường để thực hiện tốt cơng tác GD HS.


15

- Có điều kiện thuận lợi, đặc biệt là về thời gian và sức khỏe tốt nhằm
giúp họ hoàn thành nhiệm vụ được giao.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp
1.3.2.1. Chức năng của giáo viên chủ nhiệm lớp
GVCN cơ bản là GV bộ môn trực tiếp giảng dạy tại lớp được phân công
làm công tác GVCN, thực hiện chức năng QL, GD toàn diện tập thể, cá nhân HS
ở lớp chủ nhiệm. Theo các tác giả Phan Thanh Long, Trần Quang Cấn và
Nguyễn Văn Diện, GVCN có các chức năng sau:
- GVCN lớp là người thay mặt hiệu trưởng QL, GD toàn diện tập thể HS
một lớp học.
- GVCN là người cố vấn tổ chức hoạt động tự quản của tập thể HS.
- GVCN là cầu nối giữa hiệu trưởng, ban giám hiệu, các tổ chức trong nhà
trường, các GV bộ môn với tập thể HS lớp mình phụ trách.
- GVCN có chức năng phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thực hiện mục
tiêu GD ở lớp mình phụ trách. [22; tr.203]
1.3.2.2. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp
Nhiệm vụ của GVCN được quy định cụ thể tại các văn bản pháp lý như:

- Công văn số 7092/BGDĐT-GDTrH, ngày 10/8/2006 của Bộ trưởng Bộ
GD và ĐT về việc hướng dẫn dạy học tự chọn cấp THCS và THPT năm học
2006-2007.
- Điều 3 và Điều 4 của Quy định về chế độ làm việc đối với GV phổ
thông ban hành kèm theo Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT, ngày 21/10/2009
của Bộ trưởng Bộ GD và ĐT.
- Điều 30 và Điều 31 của Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường
phổ thơng có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TTBGDĐT, ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ GD và ĐT.
Từ các văn bản pháp lý của Bộ GD và ĐT, có thể khái quát nhiệm vụ của
GVCN bao gồm:


×