Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục giá trị sống cho học sinh ở các trường trung học phổ thông thị xã thái hòa, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HỒ DIÊN ĐIỆP

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG THỊ XÃ THÁI HỊA,
TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN – 2016
AN - NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HỒ DIÊN ĐIỆP

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG THỊ XÃ THÁI HỊA,
TỈNH NGHỆ AN

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN THỊ HƯỜNG

LỜI CẢM
NGHỆ
AN –ƠN
2016


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu và công tác của
bản thân cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình, chu đáo của các thầy giáo
cô giáo, các cơ quan, ban ngành có liên quan. Bằng tình cảm chân thành và
lịng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn tới:
Hội đồng khoa học chuyên ngành Quản lý giáo dục, Khoa Sau đại học
Trường đại học Vinh, các thầy cô giáo đã giảng dạy, tạo mọi điều kiện động
viên, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Sở Giáo dục - Đào tạo Nghệ An, Thị uỷ, Uỷ ban nhân dân thị xã Thái
Hòa, Phòng Giáo dục thị xã Thái Hịa, các trường THPT Đơng Hiếu, THPT
Tây Hiếu, TTGDTX Thái Hịa và các ban, ngành có liên quan đã cung cấp tài
liệu, số liệu cần thiết cho luận văn.
Xin cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã động viên, khích lệ và
giúp đỡ tơi rất nhiều trong q trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới người hướng dẫn khoa
học: PGS. TS. Nguyễn Thị Hường - Người đã trực tiếp giảng dạy và tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo, động viên tơi trong q trình học tập và nghiên cứu để
hồn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong q trình thực hiện và hồn thành
luận văn, song vì nhiều lý do khách quan và chủ quan nên chắc chắn luận văn
sẽ khơng tránh khỏi thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm
và những ý kiến đóng góp q báu của các thầy, cơ giáo, các cán bộ quản lý

và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Hồ Diên Điệp


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................
BẢNG CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT .......................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU..............................................................................
MỞ ĐẦU ...................................................................... ..........................................................

1

1. Lý do chọn đề tài ..........................................................................................................

1

2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................................

3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..................................................................

3

3.1. Khách thể nghiên cứu.........................................................................................


3

3.2. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................

3

4. Giả thuyết khoa học ....................................................................................................

3

5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu........................................................................

4

5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................................

4

5.2. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................

4

6. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................

4

6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận..................................................

4


6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.....................................

4

6.3. Phương pháp thống kê toán học: ................................................................

5

7. Đóng góp của luận văn..............................................................................................

5

8. Cấu trúc của luận văn..................................................................................................

5

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO
DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG.....................................................................................................................................

6

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................................

6

1.2. Một số khái niệm cơ bản.......................................................................................

10


1.2.1. Giá trị, giá trị sống, giáo dục giá trị sống................................................

10


1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục, Quản lý trường học..................................

15

1.2.2.1. Quản lý....................................................................................................................

15

1.2.2.2. Quản lý giáo dục................................................................................................

17

1.2.2.3. Quản lý trường học (Quản lý nhà trường) .........................................

19

1.2.3. Quản lý giáo dục giá trị sống cho HS THPT........................................

20

1.2.4. Giải pháp, giải pháp quản lý công tác giáo dục GTS cho HS ...

22

1.3. Vấn đề giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học phổ thông ...


23

1.3.1. Mục tiêu, tầm quan trọng của GD GTS cho học sinh THPT......

23

1.3.1.1. Mục tiêu giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT......................

23

1.3.1.2. Tầm quan trọng của giáo dục GTS cho học sinh THPT...........

24

1.3.2. Các nguyên tắc GD GTS cho học sinh THPT.....................................

27

1.3.3. Nội dung GD GTS cho học sinh THPT...................................................

27

1.3.4. Phương pháp, hình thức GD GTS cho học sinh THPT..................

30

1.4. Nội dung quản lý công tác giáo dục giá trị sống ở trường THPT

33


1.4.1. Lập kế hoạch giáo dục giá trị sống...................... ......................................

33

1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục giá trị sống.............................

34

1.4.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục giá trị sống..............................

34

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch giáo dục GTS.....

35

1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục giá trị sống và quản lý
giáo dục giá trị sống cho HS THPT...................... ...................... ..........................

36

1.5.1. Ảnh hưởng hoàn cảnh kinh tế xã hội trong và ngoài nước đối
với giáo dục giá trị sống...................... ...................... ...................... .............................

36

1.5.2. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh trung học phổ thông...............

39


1.5.3. Ảnh hưởng của gia đình...................... ...................... ...................... ...............

41

1.5.4. Năng lực của cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên.................................

42

1.5.5. Nhận thức của giáo viên, học sinh và xã hội .......................................

43

Kết luận chương 1...................... ...................... ...................... ...................... ...................

44


Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THPT THỊ
XÃ THÁI HỊA, TỈNH NGHỆ AN...................... ...................... ...........................

45

2.1. Khái qt tình hình kinh tế xã hội, văn hố, giáo dục của thị xã
Thái Hịa...................... ...................... ...................... ...................... ...................... .................

45

2.1.1. Tình hình kinh tế- xã hội ...................... ...................... ...................................


45

2.1.2. Khái quát tình hình giáo dục trung học phổ thơng của thị xã
Thái Hòa, Nghệ An ...................... ...................... ...................... ...................... ...............

47

2.2. Thực trạng công tác GD GTS cho HS ở các trường THPT thị
xã Thái Hòa...................... ...................... ...................... ...................... ...................... ..........

49

2.2.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của
giáo dục GTS cho học sinh. ...................... ...................... ...................... ...................

49

2.2.2. Thực trạng việc thực hiện mục tiêu GD GTS .....................................

51

2.2.3. Thực trạng việc thực hiện nội dung GD GTS......................................

52

2.2.4. Thực trạng các hình thức giáo dục GTS cho HS..............................

55


2.2.5. Thực trạng việc sử dụng các phương tiện thiết bị, các điều
kiện cơ sở vật chất cho công tác GD GTS ...................... ...................................

56

2.3. Thực trạng quản lí cơng tác giáo dục GTS cho học sinh THPT...

58

2.3.1. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch GD GTS cho HS....................

58

2.3.2. Thực trạng việc tổ chức hoạt động GD GTS ...................... ................

60

2.3.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động GD GTS

...................... .........................

60

2.3.4. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá hoạt động GD GTS................

61

2.4. Đánh giá chung về thực trạng...................... ...................... ..............................

62


Kết luận chương 2...................... ...................... ...................... ...................... ...................

68

Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO
DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THPT
THỊ XÃ THÁI HÒA, NGHỆ AN...................... .......................................................

70


3.1. Một số nguyên tắc đề xuất giải pháp ............................................................

70

3.2. Một số giải pháp quản lý công tác GD GTS cho học sinh ở các
trường THPT thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An....................................................

72

3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức về công tác giáo dục
giá trị sống cho cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên và các lực lượng
giáo dục khác............................................. ............................................. .............................

72

3.2.2. Kế hoạch hố cơng tác giáo dục giá trị sống cho học sinh các
trường THPT............................................. ............................................. ..............................


79

3.2.3. Chỉ đạo việc cải tiến nội dung, đổi mới phương pháp, đa dạng
hóa hình thức tổ chức GD GTS cho học sinh THPT.....................................

82

3.2.4. Phát huy vai trò của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp trong
GD GTS cho học sinh các trường THPT ............................................. .............

92

3.2.5. Nâng cao vai trị của tổ chức Đồn thanh niên trong cơng tác
GD GTS cho học sinh THPT............................................. .........................................

95

3.2.6. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường - gia đình và xã hội
trong việc GD GTS cho học sinh THPT...............................................................

100

3.2.7. Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, đánh giá, thi đua khen thưởng
công tác GD GTS cho học sinh THPT...................................................................

107

3.3. Mối liên hệ giữa các giải pháp...........................................................................

109


3.4. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề
xuất............................................................................................. ............................... .................

110

Kết luận chương 3................................................ .............................................................

114

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................

115

1. Kết luận................................................................................................................................

115

2. Kiến nghị............................................................................................................................

116

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................ .............................................

119

PHỤ LỤC................................................ ................................ ...............................................

122



BẢNG CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BCH

Ban chấp hành

BGH

Ban giám hiệu

CB

Cán bộ

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CSVC

Cơ sở vật chất


GDCD

Giáo dục cơng dân

GD GTS

Gióa dục giá trị sống

GD-ĐT

Giáo dục và đào tạo

GT

Giá trị

GTS

Giá trị sống

KNS

Kỹ năng sống

GV

Giáo viên

GVCN


Giáo viên chủ nhiệm

GVBM

Giáo viên bộ môn

HK

Hạnh kiểm

HL

Học lực

HS

Học sinh

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

NGLL

Ngoài giờ lên lớp

QL

Quản lý


QLGDGTS

Quản lý giáo dục giá trị sống

TDTT

Thể dục thể thao

THPT

Trung học phổ thông

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng CB GV, trình độ đào tạo cấp THPT trên địa
bàn thị xã Thái Hòa năm học 2015 - 2016.......................................................

47

Bảng 2.2. Bảng thống kê số người khảo sát....................................................

49

Bảng 2.3. Bảng thống kê kết quả khảo sát nhận thức của CBQL và
giáo viên về giáo dục giá trị sống trong trường THPT.............................


50

Bảng 2.4. Bảng thống kê kết quả khảo sát việc thực hiện mục tiêu
GD GTS và các nội dung GD GTS......................................................................

52

Bảng 2.5. Bảng thống kê kết quả khảo sát nhận thức của phụ
huynh về những giá trị sống cần giáo dục trong nhà trường.................

53

Bảng 2.6.Bảng tổng hợp đánh giá việc thực hiện nội dung GD GTS

54

Bảng 2.7. Bảng thống kê kết quả khảo sát thực trạng việc thực
hiện các hình thức giáo dục GTS của giáo viên............................................

55

Bảng 2.8. Bảng thống kê kết quả khảo sát thực trạng việc sử dụng
các phương tiện thiết bị, các điều kiện cơ sở vật chất trong hoạt
động GD GTS................................................ ...................................................................

57

Bảng 2.9. Bảng thống kê thực trạng xây dựng kế hoạch GD GTS..

58


Bảng 2.10. Thực trạng chỉ đạo công tác GD GTS cho HS.....................

61

Bảng 2.11. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động GD GTS cho
học sinh................................................ ................................................ ................................

62

Bảng 2.12. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng công
tác GD GTS cho học sinh................................................ ..........................................

64

Bảng 2.13. Những nguyên nhân từ phía nhà trường..................................

67

Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả đánh giá tính cần thiết của các giải
pháp quản lý công tác GD GTS cho HS THPT thị xã Thái Hịa......

112

Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả đánh giá tính khả thi của các giải
pháp quản lý công tác GD GTS cho HS THPT thị xã Thái Hòa......

113



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước đã trải qua gần 30 năm.
Trong bối cảnh tình hình quốc tế và trong nước có nhiều khó khăn, thách thức
gay gắt, đặc biệt là ảnh hưởng bất lợi của cuộc khủng hoảng tài chính, suy
thối kinh tế tồn cầu, tồn Đảng, tồn dân và toàn quân ta đã nỗ lực phấn đấu
đạt được những thành tựu quan trọng.
Chúng ta đã thực hiện thành công chặng đường đầu của công cuộc đổi
mới, đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển, đời sống nhân dân có
nhiều thay đổi tích cực, sức mạnh quốc gia về mọi mặt được tăng cường, độc
lập, tự chủ và chế độ xã hội chủ nghĩa được giữ vững, vị thế và uy tín của Việt
Nam trên trường quốc tế được nâng cao, tạo tiền đề để nước ta tiếp tục phát
triển mạnh mẽ và bền vững hơn trong giai đoạn mới. Đối với giáo dục và đào
tạo cũng đã đạt được những thành tựu to lớn và quan trọng: nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Q trình tồn cầu hóa cùng với cơ chế
thị trường hiện nay đã tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã
hội đất nước, trong đó có giáo dục. Bên cạnh những mặt tích cực của q trình
tồn cầu hóa và cơ chế thị trường mang lại thì nó cũng bộc lộ những mặt hạn
chế, tồn tại. Một trong những biểu hiện quan trọng là sự thay đổi giá trị và suy
thoái đạo đức nhân cách, mờ nhạt lý tưởng, chạy theo lối sống thực dụng của
một bộ phận dân cư trong đó số lượng thanh thiếu niên là tương đối. Đó cũng
chính là nỗi lo và gánh nặng của gia đình, nhà trường và xã hội.
Hiện nay, chúng ta đang hàng ngày phải đối diện với vấn đề bạo lực
học đường, tệ nạn xã hội học đường, những hành vi cư xử thiếu văn hóa với
bạn bè, với người lớn, với mơi trường tự nhiên... của học sinh. Ngay cả đối
với các học sinh được xem là con ngoan, trò giỏi, nhưng khi đứng trước đám
đông vẫn không thể hiện được hết khả năng của mình, ít nhất là trong việc



2

diễn đạt. Một trong những nguyên nhân dẫn đến thực trạng đáng buồn này
chính là do các em thiếu hiểu biết về giá trị sống, thiếu kỹ năng sống, việc
giáo dục giác trị sống cho học sinh trong nhà trường chưa thực sự được coi
trọng và mang lại hiệu quả do những hạn chế về mặt nội dung, hình thức và
phương pháp giáo dục giáo dục.
1.2. Trong xu thế hội nhập hiện nay của đất nước, bên cạnh những thời
cơ mới là những thách thức, khó khăn mà chúng ta phải trải qua, vì vậy mà
tầng lớp thanh thiếu niên cần được giáo dục và rèn luyện để không bị lơi cuốn
sa vào các tệ nạn xã hội, sống ích kỷ, thực dụng...
Vì vậy, giáo dục giá trị sống cho mọi người nói chung và cho học sinh
nói riêng trở thành vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết và đặt ra cho ngành giáo
dục nhiều thách thức mới. Việc giáo dục giá trị sống cho học sinh là rất quan
trọng, nhất là đối với các học sinh bậc THPT - lứa tuổi có nhiều thay đổi về
tâm sinh lý và dễ gặp phải những khó khăn, thử thách trước khi bước vào
cuộc sống. Đây cũng là một nội dung thiết thực trong chiến lược giáo dục
toàn diện. Ngay từ năm học 2010 - 2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có
quyết định đưa giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống vào giảng dạy đại trà cho
tất cả các cấp học. Trong những năm học tiếp theo, Bộ GD&ĐT cũng đã có
Chỉ thị tăng cường nội dung giảng dạy giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống
cho học sinh, bên cạnh các nội dung như giáo dục đạo đức, pháp luật, an
tồn giao thơng đã đề ra từ các năm học trước.
Song song với việc triển khai những chương trình cụ thể, Bộ Giáo dục
và Đào tạo cũng đã phát động phong trào rộng khắp liên quan trực tiếp đến
việc giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh. Đó là cuộc vận động
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” giai đoạn 2008 - 2013
trong toàn ngành giáo dục.
Để nâng cao chất lượng của công tác giáo dục giá trị sống cho học sinh,



3

phải thực hiện đổi mới tồn diện mà trong đó tất yếu phải có những giải pháp
quản lý hoạt động này một cách có hiệu quả.
Thị xã Thái Hịa là một trong những trung tâm văn hóa, kinh tế, chính
trị lớn của tỉnh Nghệ An. Đây cũng là nơi tập trung nhiều trường THPT và
cũng đang phải đối diện với một thực tế đó là vấn đề giáo dục giá trị sống
chưa đạt hiệu quả cao, chưa đáp ứng yêu cầu giáo dục trong giai đoạn hiện
nay.
Xuất phát từ những lý do khách quan và chủ quan nêu trên, là người
làm công tác quản lý nhà trường, chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp
quản lý công tác giáo dục giá trị sống cho học sinh ở các trường THPT thị
xã Thái Hịa, tỉnh Nghệ An ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất một số giải
pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục giá trị sống
cho học sinh ở các trường THPT thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ an.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh ở trường trung
học phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp quản lý công tác giáo dục giá trị sống cho học sinh ở các
trường THPT thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
Có thể nâng cao hiệu quả công tác giáo dục giá trị sống cho học sinh ở
các trường THPT thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An nếu đề xuất và thực hiện các
giải pháp quản lý có tính khoa học, tính khả thi, phù hợp với thực tiễn địa

phương.


4

5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý công tác giáo dục giá trị
sống cho học sinh ở trường THPT.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng về giáo dục giá trị sống và quản lý giáo
dục giá trị sống cho học sinh trong các trường THPT ở thị xã Thái Hòa, tỉnh
Nghệ An.
- Đề xuất các giải pháp quản lý công tác giáo dục giá trị sống cho học
sinh ở các trường THPT thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, chúng tôi tập trung nghiên cứu giải pháp quản lý
giáo dục giá trị sống cho học sinh của Hiệu trưởng các trường THPT thị xã
Thái Hòa, tỉnh Nghệ An. Đó là các trường: THPT Thái Hịa, THPT Đơng
Hiếu, THPT Tây Hiếu.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu tài liệu về những lý luận cơ bản của quá trình giáo dục giá
trị sống cho học sinh.
Nghiên cứu sách báo, tạp chí, các cơng trình sản phẩm nhằm hệ thống
hố những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra bằng phiếu hỏi.
Quan sát thực tế.
Tổng kết kinh nghiệm.
Lấy ý kiến trao đổi qua tổ chức hội nghị, hội thảo.

Phỏng vấn.


5

6.3. Phương pháp thống kê toán học:
Sử dụng phương pháp này để xử lý các số liệu thu được về mặt định
lượng.
7. Đóng góp của luận văn
Về lý luận: Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về giáo dục giá trị sống và
quản lý công tác giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT.
Về thực tiễn: Khảo sát được thực trạng và đưa ra các giải pháp có tính
khoa học và có tính khả thi để nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục
giá trị sống cho học sinh ở các trường THPT thị xã Thái Hịa, tỉnh Nghệ An.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, nội dung
của đề tài được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý công tác giáo dục giá trị sống cho
học sinh trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác giáo dục giá trị sống cho học
sinh ở các trường THPT thị xã Thái Hòa, Nghệ An.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục giá trị sống cho
học sinh ở các trường THPT thị xã Thái Hòa, Nghệ An.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC GIÁ
TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đảng và Nhà nước ta có đường lối xây dựng một nền văn hố đậm đà
bản sắc dân tộc trên cơ sở giữ gìn và phát huy các giá trị di sản truyền thống
kết hợp tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại. Nhân dân ta đồng tình đưa tinh
thần đó vào cuộc sống. Nghị quyết Trung ương 5 khoá VIII viết: “Văn hoá
Việt Nam là thành quả hàng nghìn năm sáng tạo, đấu tranh kiên cường dựng
nước và giữ nước của cộng đồng dân tộc Việt Nam” Đường lối đổi mới, cơ
chế mới, tình hình mới đã tạo nên những biến đổi trong sự phát triển con
người, trong đó có biểu hiện tập trung ở sự chuyển động thang giá trị, định
hướng giá trị khuyến khích con người tích cực, năng động, sáng tạo, dám
cạnh tranh, vượt qua thách thức, không chờ đợi bao cấp mà tự tạo cho mình
có giá trị bản thân, có cuộc sống tốt hơn, đồng thời đóng góp cho gia đình,
cộng đồng xã hội.
Vào những năm đầu của thế kỷ XXI, với sự hợp tác của các nhà giáo
dục trên thế giới, với sự hỗ trợ của UNESCO và tài trợ của Uỷ ban quốc tế và
UNICEF của Tây Ban Nha đã cho ra đời cuốn sách “Những giá trị sống: Một
chương trình giáo dục”. Chương trình này đưa ra những hoạt động giá trị khác
nhau dựa trên kinh nghiệm và những phương pháp thực hành đối với các giáo
viên và các huấn luyện viên đối với những trẻ em và những thanh niên muốn
tìm hiểu và phát triển 12 giá trị xã hội và cá nhân cơ bản, đó là: Hợp tác, Tự
do, Hạnh phúc, Trung thực, Khiêm tốn, Tình u, Hồ Bình, Tơn trọng, Trách
nhiệm, Giản dị, Khoan dung và Đồn kết.[17]
Chương trình Giáo dục các Giá trị sống được triển khai từ một dự án
quốc tế bắt đầu từ năm 1995 do trường Đại học BKO thực hiện để kỷ niệm 50


7

năm ngày thành lập Liên Hiệp Quốc nhằm sự kêu gọi sự chia sẻ các giá trị
cho một thế giới tốt đẹp hơn. Dự án này tập trung vào 12 Giá trị mang tính

phổ quát. Chủ đề được lấy trong một lời mở đầu của Hiến chương Liên Hiệp
Quốc, khẳng định lòng tin vào quyền cơ bản của con người, về phẩm cách và
giá trị của mỗi cá nhân.
Sách hướng dẫn các Giá trị sống (Living Values: A Guidebook) là một
phần của dự án Chia sẻ các Giá trị vì một thế giới tốt đẹp hơn. Ngoài việc
cung cấp những bài học về 12 Giá trị cơ bản, đưa ra cách nhìn nhận cá nhân
cho sự sáng tạo và duy trì những thay đổi tích cực, gợi mở những đề tài thảo
luận và các hướng dẫn hoạt động nhóm, sách còn giới thiệu những phương
pháp thực hành các giá trị để các em học sinh áp dụng ngay trong lớp học.
Đó cũng chính là tiền đề, là động lực thúc đẩy cho các giá trị sống: Một
sáng kiến giáo dục - LVEI, Living Values:An Education Initiative ra đời.
LVEI ra đời từ sự kiện 20 nhà giáo dục trên thế giới tập hợp tại trụ sở
của UNICEF ở thành phố New York vào tháng 8 năm 1996 để thảo luận về:
nhu cầu của trẻ em, những trải nghiệm khi tiếp xúc với các Giá trị. Hai tập
sách Hướng dẫn các giá trị sống và Công Ước về Quyền trẻ em được các nhà
giáo dục trên thế giới xem là nguồn tư liệu chính cho việc giảng dạy, trong đó
mục tiêu của chương trình là giáo dục các giá trị ở các nước phát triển và
những nước đang phát triển. Chương trình đã được đưa vào thử nghiệm từ
2/1997 và từ đó chương trình các Giá trị sống đã và đang được phát triển rộng
khắp.
Năm 2004, Hiệp hội giáo dục các Giá trị sống quốc tế (ALIVE), một tổ
chức phi chính phủ, phi lợi nhuận đã được thành lập, trụ sở đặt tại Geneva
Switzerland. ALIVE đặt mục tiêu thúc đẩy các hoạt động giáo dục giá trị sống
trên toàn thế giới. Đến nay các hoạt độn giáo dục giá trị sống đã và đang được
thực hiện tại hơn 8000 địa điểm ở hơn 60 quốc gia.


8

Tại Việt Nam, triển khai Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII, Chính phủ đã

đề ra các chương trình khoa học - cơng nghệ cấp Nhà nước. Trong đó có
chương trình: “Chiến lược phát triển tồn diện con người Việt Nam trong giai
đoạn cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước” do GS.VS. Phạm Minh Hạc
làm chủ nhiệm cùng tập thể giáo sư, phó giáo sư, cán bộ nghiên cứu trong và
ngoài Viện khoa học giáo dục Việt Nam. Dựa trên kết quả thực nghiệm, đề tài
đi sâu phân tích cơ sở khoa học của chiến lược phát triển toàn diện con người
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, đồng thời nêu lên một số định hướng
chiến lược và một số giải pháp lớn nhằm xây dựng phát triển con người Việt
Nam về mặt đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ, thể chất ...
Với nhiều năm nghiên cứu về giáo dục, PGS.TS Hà Nhật Thăng đã cho
xuất bản cuốn sách: “Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn” năm 1998
và đã tái bản nhiều lần. Trong đó, trang bị cho học sinh, sinh viên nắm vững
hệ thống giá trị cốt lõi, đó là cơ sở cơ bản của nhân cách, rèn luyện để thế hệ
trẻ có những hành vi tương ứng với hệ thống giá trị đạo đức nhân văn cốt lõi,
phù hợp với yêu cầu của xã hội, của thời đại. Những kết quả nghiên cứu trên
đã được ứng dụng vào việc xây dựng chương trình và thể hiện trong sách giáo
khoa ở Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông của môn Đạo đức và
Giáo dục công dân triển khai từ năm 2000 trên phạm vi cả nước. Những giá
trị đó thể hiện mục tiêu giáo dục đạo đức phù hợp với lứa tuổi học sinh phổ
thông. Tuy nhiên, sau hơn mười năm triển khai cũng cần soát lại, điều chỉnh
cho phù hợp với thực tế đang vận động. Nhiều ngành khoa học quan tâm
nghiên cứu về giá trị, giáo dục giá trị cho thế hệ trẻ, trong đó Khoa học giáo
dục có vai trị, trọng trách lớn cả về nghiên cứu lý luận lẫn triển khai thực tiễn
giáo dục giá trị cho học sinh, sinh viên. Ngày nay, Khoa học giáo dục đang
hướng vào nghiên cứu giáo dục giá trị sống gắn liền với kỹ năng sống, nhằm
đem lại hiệu quả thiết thực trong thực tiễn giáo dục học sinh.


9


Đây là những tiền đề đưa công tác giáo dục giá trị sống cho học sinh
THPT vào các nhà trường mạnh mẽ, mang lại hiệu quả tích cực, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.
Giá trị sống là phải sống với từng giá trị chứ khơng phải chỉ là nói về
các giá trị đó. Cũng như khi dạy học, chúng ta phải quan tâm đến những việc
chúng ta làm chứ khơng phải quan tâm điều chúng ta nói, phải quan tâm đến
tâm trạng của đối tượng chứ không chỉ quan tâm đến kết quả của hoạt động.
Việc giáo dục kĩ năng sống sẽ không đạt kết quả nếu chúng ta không
quan tâm đến giáo dục giá trị sống. Như chúng ta đã biết, giá trị sống của mỗi
cá nhân không thể tự nhiên mà có mà nó được hình thành nhờ vào quá trình tự
nhận thức và sự trải nghiệm của mỗi người. Tuy nhiên giai đoạn quan trọng
nhất và có ý nghĩa nhất là tuổi vị thành niên (9-10 tuổi đến 17-18 tuổi). Nhà
trường giúp người học hình thành và phát triển hệ giá trị của từng người: Tâm
lực, trí lực, thể lực - giá trị học thức, giá trị sống, giá trị tay nghề và lương tâm
nghề, giá trị đóng góp,... giá trị tự khẳng định mình...
Gần đây, Bộ giáo dục và đào tạo đã tổ chức nhiều Hội thảo khoa học
“Nghiên cứu giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh trong giai đoạn
hiện nay”, với sự tham gia của nhiều nhà khoa học như GS.VS Phạm Minh
Hạc, PGS.TS Đặng Quốc Bảo, PGS.TS Mạc Văn Trang, PGS.TS Hà Nhật
Thăng, PGS.TS. Nguyễn Thanh Bình ... Đây là những tiền đề đưa công tác
giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học phổ thông vào các nhà trường
mạnh mẽ, mang lại hiệu quả tích cực, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
dân chủ, công bằng, văn minh.
Đặc biệt trong những năm gần đây có nhiều sách tiếng Việt về giá trị


10


sống được dịch hoặc được xuất bản có tác động mạnh mẽ đến hoạt động giáo
dục giá trị sống tại việt nam.
Để nâng cao chất lượng giáo dục Giá trị sống, đã có một số nhà khoa
học nghiên cứu về quản lý công tác giáo dục Giá trị sống trong các nhà
trường. Con số này cịn vơ cùng ít ỏi, và cho đến nay chưa có đề tài nào
nghiên cứu về những giải pháp quản lý công tác giáo dục giá trị sống cho học
sinh THPT thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An. Đề tài “Một số giải pháp quản lý
công tác giáo dục giá trị sống cho học sinh ở các trường THPT thị xã Thái
Hòa,” là sự kế thừa các nghiên cứu đi trước để làm rõ thực trạng và đề xuất
các giải pháp quản lý hoạt động giáo dục Giá trị sống nhằm góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT thị xã Thái Hòa hiện
nay, cũng như ở các huyện thành thị khác có điều kiện, hồn cảnh tương tự
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giá trị, giá trị sống, giáo dục giá trị sống
1.2.1.1. Giá trị
Theo từ điển Tiếng Việt, giá trị là cái mà con người dùng làm cơ sở để
xem xét một vật có lợi ích đến mức nào đối với con người; cái mà con người
dựa vào dùng để xem xét một con người đáng quí đến mức nào về mặt đạo
đức, trí tuệ, tài năng; những quan niệm thực tại về cái đẹp, sự thật, điều thiện
của XH; tính chất qui ra được thành tiền của một vật trong buôn bán, đổi
chác; độ lớn của một đại lượng, một lượng biến thiên.
Giá trị có thể xem xét ở các góc độ khác nhau:
- Dưới góc độ xã hội học, giá trị được quan tâm ở nội dung, nguyên
nhân, điều kiện kinh tế – xã hội cụ thể trong quá trình hình thành hệ thống giá
trị nhất định của một xã hội.
- Dưới góc độ Đạo đức học, giá trị luôn gắn liền với những khái niệm



11

trung tâm như: cái thiện, cái ác, cơng bằng, bình đẳng, bác ái, lương tâm,
trách nhiệm…
- Dưới góc độ tâm lý học, giá trị được nghiên cứu nhằm mục đích tìm
hiểu hành vi, hoạt động của con người và dự báo sự phát triển của nhân cách.
Theo lý thuyết hoạt động trong tâm lý học, cuộc đời con người là một dòng
hoạt động. Dòng đời là tổng các giá trị do người đó tạo nên, tiếp thu, chấp
nhận, lấy làm chuẩn mực bằng dòng hoạt động của bản thân. Tổng các giá trị
này chính là văn hóa của người đó.
Giá trị theo nghĩa chung nhất, có thể hiểu đó là cái đã làm cho một
khách thể nào đó có ích, có nghĩa, đáng q đối với chủ thể, được mọi người
thừa nhận. Có thể phân chia giá trị thành: giá trị vật chất, giá trị tinh thần, giá
trị riêng, giá trị chung, giá trị xã hội.
Giá trị là một phạm trù lịch sử vì nó thay đổi theo thời gian, theo sự
biến động của xã hội, phụ thuộc vào tính dân tộc, tôn giáo, cộng đồng.
Nhà xã hội học người Mỹ J.H. Fichter cho rằng: tất cả cái gì có ích lợi,
đáng ham chuộng, đáng kính phục đối với cá nhân và xã hội đều có giá trị.
Theo tài liệu “Giáo dục giá trị” của Bộ Văn hóa - thể thao Philipin, khái
niệm gia trị có thể hiểu: “một vật có giá trị khi nó được thừa nhận là có ích, và
mong muốn có được những thứ đó đã ảnh hưởng đến thái độ và hành vi con
người. Không chỉ có hàng hóa vật chất mà cả lý tưởng và những khái niệm
đều có giá trị như: sự thật, cơng lý, lương thiện.”
Như vậy, có nhiều cách hiểu khác nhau về giá trị, tuy nhiên, giá trị đều
có chung một số đặc điểm sau:
- Mức độ của một vật đáp ứng nhu cầu và thỏa mãn được khát vọng của
con người, được chủ thể đánh giá, thừa nhận trên cơ sở mối quan hệ với sự
vật đó.
- Mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích xã hội với phí tổn cần thiết



12

để tạo ra cái lợi đó.
- Mang tính khách quan: nghĩa là sự xuất hiện, tồn tại, hay mất đi của
giá trị nào đó khơng phụ thuộc vào ý muốn chủ quan.
- Được hiểu theo hai nghĩa vật chất và tinh thần
- Mỗi giá trị đều chứa đựng yếu tố nhận thức, tình cảm, hành vi của chủ
thể trong mối quan hệ với sự vật mang giá trị.
- Giá trị có tính lịch sử, tính dân tộc, tơn giáo, cộng đồng
1.2.1.2. Giá trị sống
Giá trị cuộc sống (hay giá trị sống) là những điều chúng ta cho là quý
giá, là quan trọng, là có ý nghĩa đối với cuộc sống của mỗi người. Giá trị sống
trở thành động lực để người ta nỗ lực phấn đấu để có được nó. Giá trị sống là
cơ sở của hành động sống, nó chi phối hành vi hướng thiện của con người.
Giá trị sống mang tính cá nhân, khơng phải giá trị sống của mọi người
đều giống nhau. Không phải ai cũng nhận đúng giá trị của cuộc sống.
Vì vậy, học tập để nhận diện đúng đâu là giá trị đích thực của cuộc
sống là điều cần thiết với tất cả mọi người.
Trong khoảng mười năm trở lại đây, các đề tài nghiên cứu, hội thảo,
báo chí lại dấy lên “phong trào” nghiên cứu giá trị sống. Khi đề cập giá trị
sống là muốn nói đến những giá trị thiết thực cho cuộc sống của từng cá nhân
con người đang sống, hoạt động, gắn liền với kỹ năng sống, giúp người ta
sống và làm việc hiệu quả hơn cho cá nhân và xã hội.
Giá trị và giá trị sống khơng có sự đối lập hay khác biệt về bản chất. Đó
chỉ là mỗi thời điểm hay trên mỗi lĩnh vực người ta có cách tiếp cận vấn đề
khác nhau, định hướng, nhấn mạnh vào những mặt khác nhau, khía cạnh khác
nhau của vấn đề trong thực tiễn giáo dục mà thơi.
Có thể xác định giá trị sống là tất cả những cái gì có ích lợi, đáng ham
chuộng, q giá, quan trọng, có ý nghĩa đối với cuộc sống khiến mỗi người



13

mong muốn lĩnh hội, thể hiện ra để cuộc sống của mình tốt đẹp hơn và góp
phần cải thiện cuộc sống chung.
Giá trị sống cũng có nguồn gốc hình thành, biến đổi, duy trì ... theo
những quy luật xã hội như các giá trị nói chung. Nhưng khi giáo dục hay đánh
giá giá trị sống người ta chủ yếu hướng vào bình diện cá nhân.
Trong một khố tập huấn về giá trị sống tại Đại học quốc gia Hà Nội,
bà Trish Summerfield – Giám đốc Trung tâm Giáo dục Giá trị sống tại Việt
Nam đã giới thiệu về “12 giá trị sống mang tính phổ qt nhất của cuộc sống.
Đó là: Hồ bình, tơn trọng, hợp tác, đồn kết, trách nhiệm, khoan dung,
khiêm tốn, giản dị, trung thực, yêu thương, tự do và hạnh phúc”[18]
Giá trị sống chủ yếu hướng vào những giá trị tinh thần không đề cập
đến giá trị tiền bạc, giàu sang, sức khoẻ ...) và chủ yếu hướng vào các bình
diện:
- Những giá trị phẩm chất nhân cách, đạo đức bản thân (khoan dung,
khiêm tốn, giản dị, trung thực, yêu thương, hạnh phúc)
- Những giá trị quan hệ liên nhân cách, quan hệ với nhóm, với cộng
đồng... (tơn trọng, hợp tác, đồn kết, trách nhiệm)
- Đồng thời cũng quan tâm đến một số giá trị chung (hồ bình, tự do ...)
Có thể hình dung các giá trị sống được cấu trúc thành ba vòng tròn: bên
trong cùng (vòng 1) là những giá trị phát triển phẩm chất cá nhân; vòng tròn
thứ hai là những giá trị phát triển quan hệ liên nhân cách; vịng trịn ngồi
cùng là những giá trị nhân loại rộng lớn. Tất nhiên hiểu một cách tương đối vì
tất cả các giá trị sống đều hoà trộn vào nhau, tương tác lẫn nhau, giao thoa,
chế ước lẫn nhau, tồn tại trong từng con người cụ thể với tư cách là chủ thể
biểu hiện các giá trị sống. Giá trị sống là “linh hồn” bên trong, kỹ năng sống
là biểu hiện giá trị sống ra hành vi bên ngoài. Cho nên giáo dục giá trị sống và

kỹ năng sống không thể tách rời nhau.[18]


14

Như vậy, có nhiều cách định nghĩa khác nhau về giá trị sống, nhưng có
thể thấy có những điểm chung như sau:
Giá trị sống là những thứ về tinh thần và giá trị của vật chất giúp con
người sống có ý nghĩa.
Giá trị tinh thần:
- Những giá trị phẩm chất nhân cách, đạo đức bản thân (khoan dung,
khiêm tốn, giản dị, trung thực, yêu thương, hạnh phúc)
- Những giá trị quan hệ liên nhân cách, quan hệ với nhóm, với cộng
đồng ... (tơn trọng, hợp tác, đồn kết, trách nhiệm)
- Đồng thời cũng quan tâm đến một số giá trị chung (hồ bình, tự do ...)
Giá trị của vật chất: không phải đánh giá giá trị của vật chất (to hay
nhỏ, q hay khơng q, nhiều hay ít) mà là Giá trị của vật chất đối với sự
sống, sự phát triển của con người và xã hội. Coi trọng tri thức, công nghệ kỹ
thuật hiện đại; sản phẩm lao động trí tuệ: máy tính, điện thoại di động ...
Giá trị sống có tính khách quan: tồn tại khách quan ngồi ý muốn chủ
quan của mỗi người, cuốn hút con người, làm con người sống, tồn tại, phát
triển với tư cách là chủ thể tích cực của tự nhiên, xã hội, của sự phát triển
nhân cách. Giá trị sống không phải là chuẩn mực, giá trị do con người tự đặt
ra, mà là do yêu cầu khách quan của cuộc sống quy định cái giá trị, giá trị
sống ở các thời kỳ lịch sử khác nhau.
1.2.1.3. Giáo dục giá trị sống
Giáo dục giá trị sống cho học sinh là quá trình giúp học sinh tiếp thu,
lĩnh hội được những giá trị phổ quát của xã hội, biến thành những giá trị đặc
trưng của bản thân mỗi học sinh, giúp cho các em có suy nghĩ, thái độ và
hành động tích cực, hiệu quả, phù hợp với bản thân và đáp ứng mong đợi của

cộng đồng, xã hội.
Mục tiêu giáo dục giá trị sống là một quá trình tổ chức tác động có chủ


15

định của các lực lượng giáo dục, trong đó giáo dục nhà trường giữ vai trò chủ
đạo để tạo ra sự thống nhất tác động giáo dục, tận dụng những yếu tố tích cực,
hạn chế ảnh hưởng tiêu cực tới học sinh nhằm phát huy tính tích cực tự giác
rèn luyện, tạo ra động cơ, thái độ đúng đắn trong cuộc sống, học tập và hoạt
động xã hội, để học sinh sống tốt đẹp hơn, làm việc chất lượng hơn, hiệu quả
hơn, đem lại lợi ích trước hết cho học sinh đồng thời cho gia đình, nhà trường
và xã hội.
Đối với học sinh trung học phổ thông, nội dung giáo dục giá trị sống
cần hệ thống hoá những giá trị sống phổ quát, nhưng mở rộng và nâng nội
dung lên một tầm cao đáp ứng yêu cầu của cuộc sống đương đại. Nội dung
của những giá trị sống đối với học sinh trung học phổ thông cần hướng các
em đến hồn thiện nhân cách một người thanh niên, một cơng dân, hướng đến
một nhân cách nghề nghiệp, một thanh niên thời đại mang những giá trị tinh
hoa bản sắc dân tộc và những giá trị phổ quát của nhân loại, hướng đến một
lối sống hài hoà giữa đời sống cá nhân - bạn bè – tình yêu - sự nghiệp – trách
nhiệm xã hội. Hướng các em vươn tới nhân cách lý tưởng mang những giá trị
phổ quát của một thanh niên thời đại, không chỉ của dân tộc mà còn của nhân
loại trong một thế giới mở.
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học
1.2.2.1. Quản lý
Quản lý đã xuất hiện và được áp dụng ngay từ buổi sơ khai của cuộc
sống cộng đồng, khi con người làm việc theo nhóm để thực hiện những mục
tiêu nhất định. Con người không thể đạt được mục tiêu với tư cách là những
cá nhân riêng lẻ nên quản lý xuất hiện như một yếu tố cần thiết để phối hợp

những nỗ lực cá nhân, hướng tới những mục tiêu chung. Mục tiêu của mọi
nhà quản lý là nhằm hình thành một mơi trường trong đó con người có thể đạt
được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc vật chất và sự bất mãn cá


16

nhân ít nhất nhưng thỏa mãn nhiều nhất.
Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý (hay là đối tượng quản lý) nhằm tổ chức phối hợp
hoạt động của con người trong các quá trình sản xuất - xã hội để đạt được
mục đích đã định.
Các Mác đã lột tả bản chất quản lý là: “Nhằm thiết lập sự phối hợp giữa
những công việc cá nhân và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ sự
vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động riêng lẻ của nó.
Một người chơi vĩ cầm riêng lẻ tự điều khiển mình. Cịn dàn nhạc thì cần
người chỉ huy” [4, 342].
Theo Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức,
có định hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức quản lý) lên khách
thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, xã hội, văn hóa, kinh tế.... bằng
một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và
các biện pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi trường và điều kiện phát triển của đối
tượng [9, 97].
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý
là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm
đạt được mục tiêu của tổ chức” [5, 1].
Tác giả Trần Kiểm định nghĩa “Quản lý là những tác động của chủ thể
quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối
các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức với hiệu quả
cao nhất” [21, 8].

Theo Đặng Quốc Bảo: Quản lý là thuật ngữ chỉ quá trình “Quản” và
“Lý” tích hợp vào nhau nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được muc
tiêu đã định.
“Quản” là cai quản, coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn định.


×