Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Một số giải pháp quản lí hoạt động liên kết đào tạo giữa nhà trường với doanh nghiệp ở trường cao đẳng nghệ công nghiệp thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN ANH QUYẾT

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
LIÊN KẾT ĐÀO TẠO GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI DOANH NGHIỆP
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP THANH HĨA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, tháng 6 năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN ANH QUYẾT

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
LIÊN KẾT ĐÀO TẠO GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI DOANH NGHIỆP
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP THANH HĨA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 60.14.01.14

Người hướng dẫn : PGS.TS Ngơ Đình Phương

Nghệ An, tháng 6 năm 2016



LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Lãnh đạo
nhà trường, Phòng Đào tạo sau đại học, Khoa Giáo dục Trường Đại học
Vinh đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi được học tập, nghiên cứu nâng
cao trình độ đáp ứng yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của nhiệm vụ mới.
Xin chân thành cảm ơn các nhà giáo, các nhà khoa học đã tận tình
giảng dạy, giúp đỡ tơi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu vừa qua.
Những nội dung học tập được ở Trường thông qua tài liệu được các nhà giáo
lên lớp hướng dẫn nghiên cứu đã giúp tơi nâng cao nhận thức để hồn thành
đề tài. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Ngô Đình Phương đã
tận tình hướng dẫn giúp đỡ tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên
nghành Quản lý giáo dục.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Trường Cao đẳng nghề Cơng nghiệp
Thanh Hóa cùng các đơn vị, cán bộ, giáo viên, nhân viên đã tạo điều kiện
cho tôi hồn thành khóa học cũng như luận văn tốt nghiệp. Xin cảm ơn các cơ
quan, doanh nghiệp may, các trường đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, các sở ban ngành,... cán bộ quản
lý, cán bộ kỹ thuật các doanh nghiệp may, cán bộ quản lý, đóng góp nhiều ý
kiến cho nội dung nghiên cứu đề tài. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới tất cả
anh em, bạn bè đồng nghiệp, gia đình, người thân đã tạo mọi điều kiện giúp
đỡ, động viên tơi trong q trình học tập, nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn khơng tránh khỏi thiếu sót.
Mong được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 6 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Anh Quyết



MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO
GIỮA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VỚI CÁC DOANH NGHIỆP ..... 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 7
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài.............................................................. 7
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước ............................................................ 11
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ..................................... 13
1.2.1. Đào tạo, liên kết................................................................................. 13
1.2.2. Liên kết đào tạo ................................................................................. 16
1.2.3. Quản lý và quản lý hoạt động liên kết đào tạo .................................. 17
1.2.4. Giải pháp và giải pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo ............... 19
1.2.5. Doanh nghiệp may............................................................................. 20
1.2.6. Trường cao đẳng nghề ....................................................................... 20
1.3. Nội dung hoạt động liên kết đào tạo giữa trường cao đẳng nghề với
doanh nghiệp.................................................................................................. 22
1.3.1. Liên kết xây dựng, điều chỉnh chương trình đào tạo ........................ 22
1.3.2. Liên kết tổ chức đào tạo giữa nhà trường với doanh nghiệp ............ 23
1.4. Quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa trường cao đẳng nghề và
doanh nghiệp trong đào tạo.......................................................................... 26
1.4.1. Mục tiêu quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa nhà trường và
doanh nghiệp trong đào tạo. ........................................................................ 26
1.4.2. Các nội dung quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa Nhà trường và
doanh nghiệp trong đào tạo ngành May...................................................... 28
1.4.3. Phát triển liên kết giữa trường và doanh nghiệp nhằm nâng cao chất

lượng đào tạo ngành may ............................................................................ 35
1.5. Các yếu tố chi phối hoạt động liên kết giữa trường cao đẳng nghề và
doanh nghiệp trong đào tạo ngành may ..................................................... 37


1.5.1. Các yếu tố bên trong ......................................................................... 37
1.5.2. Các yếu tố bên ngoài ......................................................................... 42
Kết luận chương 1 ......................................................................................... 44
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT GIỮA TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP THANH HĨA VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP ......................................................................................................... 45
2.1. Giới thiệu khái quát về kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa ............ 45
2.2. Thực trạng hệ thống đào tạo ngành may ở các trường cao đẳng nghề,
trung cấp nghề trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa. .......................................... 46
2.2.1. Hệ thống các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề đào tạo ngành
may trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa .............................................................. 46
2.2.2. Quy mô đào tạo ngành may tại các trường cao đẳng nghề, trung cấp
nghề trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa.............................................................. 48
2.3. Thực trạng về quản lý hoạt động liên kết đào tạo nhân lực ngành May
giữa Trường CĐ nghề Cơng nghiệp Thanh Hóa với các doanh nghiệp ...... 51
2.3.1. Thực trạng về liên kết xác định mục tiêu đào tạo ............................. 51
2.3.3. Thực trạng liên kết về phương pháp đào tạo .................................... 54
2.3.4. Thực trạng liên kết về tăng cường cơ sở vật chất phục vụ đào tạo....... 55
2.3.5. Thực trạng về đánh giá, kiểm tra nhân lực đào tạo ........................... 57
2.4. Đánh giá về thực trạng hoạt động liên kết đào tạo nhân lực ngành
may giữa Trường Cao đẳng nghề Cơng nghiệp Thanh Hóa với các doanh
nghiệp ............................................................................................................. 63
2.4.1. Thành tựu .......................................................................................... 63
2.4.2. Hạn chế, nguyên nhân ....................................................................... 66

2.4.3. Bài học .............................................................................................. 71
Kết luận chương 2 ......................................................................................... 73
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO
GIỮA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP THANH HÓA
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP ...................................................................... 74
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất giải pháp .................................................... 74


3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ................................................... 74
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................... 75
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính tồn diện và hệ thống ............................... 75
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...................................................... 76
3.2. Một số giải pháp quản lý hoạt động liên kết giữa trường cao đẳng
nghề Cơng nghiệp Thanh Hóa và doanh nghiệp nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo ngành may ............................................................................. 76
3.2.1. Nâng cao nhận thức của nhà trường và doanh nghiệp trong vấn đề
liên kết đào tạo ............................................................................................ 76
3.2.2. Xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình, đổi mới phương pháp
đào tạo ngành may ...................................................................................... 78
3.2.3. Tăng cường nguồn lực cho đào tạo ngành may ................................ 81
3.2.4. Tổ chức quá trình đào tạo ngành may ............................................... 83
3.2.5. Phát triển, chuyển giao công nghệ ngành may ................................. 88
3.2.6. Trao đổi thông tin và hoạt động dịch vụ ........................................... 90
3.3. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp .................. 92
3.3.1. Mục đích, đối tượng thăm dị ............................................................ 92
3.3.2. Nội dung, phương pháp thăm dò....................................................... 93
3.3.3. Kết quả thăm dò ................................................................................ 94
Kết luận chương 3 ......................................................................................... 97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 98

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 104


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Tổ chức liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp bên ngoài ...... 30
Sơ đồ 1.2: Tổ chức liên kết giữa Nhà trường và doanh nghiệp được thành lập
bên trong Nhà trường ...................................................................................... 31
Sơ đồ 1.3: Tổ chức liên kết giữa doanh nghiệp và nhà trường thành lập tại
doanh nghiệp ................................................................................................... 33
Sơ đồ 1.4: Các yếu tố tác động đến chất lượng đào tạo .................................. 43
Bảng:
Bảng 2.1: Danh sách các trường đào tạo ngành may trên địa bàn .................. 47
Bảng 2.2: Quy mô đào tạo chuyên ngành may của các trường cao đẳng, trung
cấp trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa .................................................................... 49
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát về tính phù hợp với thực tiễn của ....................... 53
Bảng 2.4: Kết quả đánh giá về sự đáp ứng của cơ sở vật chất so với ............. 56
Bảng 2.5: Đánh giá của học sinh sinh viên về chất lượng đào tạo ................. 58
Bảng 2.6: Đánh giá của cựu học sinh sinh viên về khả năng đáp ứng ........... 60
Bảng 2.7: Đánh giá của doanh nghiệp về mức độ đáp ứng yêu cầu công việc
của học sinh sinh viên trường cao đẳng nghề công nghiệp Thanh Hóa ......... 61
Bảng 3.1: Đánh giá sự cần thiết của các giải pháp ........................................ 94
Bảng 3.2: Đánh giá tính khả thi của các giải pháp .......................................... 95


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

TT


Ký hiệu,

Viết đầy đủ

viết tắt

1

CEO

Quản lý doanh nghiệp (Tổng Giám đốc)

2

CFO

Giám đốc tài chính

3

CPO

Giám đốc Nhân sự

4

CNH

Cơng nghiệp hố


5

CNKT

Cơng nhân kỹ thuật

6

CRITT

Trung tâm đổi mới và chuyển giao công nghệ

7

CRT

Trung tâm nguồn lực công nghệ

8

DNSX

Doanh nghiệp sản xuất.

9

DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ

10 HĐH


Hiện đại hoá

11 ILO

Tổ chức lao động quốc tế. (International Labour Organization)

12 INSEAD Trường Đại học Kinh tế INSEAD - Pháp
13 KH-CN

Khoa học Công nghệ.

14 KWB

Trung tâm điều phối đào tạo nâng cao và việc làm - Đức

15 MBA

Chương trình thạc sỹ

16 POHE

Chương trình giáo dục đại học định hướng nghề nghiệp ứng dụng

17 PTTH

Phổ thông trung học

18 RDT

Mạng lưới phổ biến công nghệ


19 WoW

Công giới

20 WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xu thế toàn cầu hóa và sự hội nhập sâu rộng của nền kinh tế quốc tế đã
mở ra rất nhiều cơ hội cho các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển.
Tuy nhiên điều này cũng đặt ra nhiều thách thức đòi hỏi các quốc gia cần phải
nỗi lực rất nhiều trong việc nâng cao lợi thế cạnh tranh để tránh bị phụ thuộc
và tụt hậu. Trong bối cảnh đó, điều quyết định cho sự tồn tại và phát triển của
mỗi quốc gia là đào tạo được những con người có học vấn cao, có chun
mơn tốt, có đạo đức, có văn hóa và biết cách làm việc hiệu quả. Vì vậy, nâng
cao chất lượng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hiện nay là nhiệm vụ
quan trọng không chỉ đối với các trường cao đẳng, đại học và các trường dạy
nghề mà còn là nhiệm vụ chung của cả hệ thống giáo dục quốc dân.
Theo điều tra xã hội học, nguồn nhân lực của nước ta hiện nay đã cải
thiện hơn so với nhiều năm trước đây. Tuy nhiên, chất lượng của nguồn nhân
lực vốn được xem là khâu then chốt để nâng cao tính bền vững của nền kinh
tế, việc phát triển xã hội thì vẫn cịn nhiều hạn chế hay nói đúng hơn là vẫn
chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập.
Chính vì vậy, Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển nguồn nhân lực
đến năm 2020 nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam với chỉ số

ước đạt 55% lao động có tay nghề cao, nhằm đáp ứng trước thách thức của
nền kinh tế thị trường [19]. Thơng qua chiến lược này, Chính phủ kỳ vọng
người lao động có đủ trình độ, nhạy cảm đối mặt với một thách thức rất lớn là
môi trường làm việc mang tính cạnh tranh. Cạnh tranh với lao động trong
nước và cạnh tranh với lao động nước ngoài, khi tham gia vào quá trình xuất
khẩu lao động hay khi lao động nước ngoài trực tiếp vào làm việc tại Việt
Nam là một trong những động lực để các cơ sở nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực, trong đó có nhân lực ngành Dệt May.


2
Ngành Dệt May Việt Nam hiện nay đang thu hút khoảng gần 3 triệu lao
động. Để đáp ứng với mục tiêu phát triển của ngành, trong vòng vài ba năm
tới, số lao động của ngành dự kiến sẽ tăng lên khoảng 4 triệu. Trong khi đó,
hiện nay lao động ngành Dệt May đang rất thiếu và yếu cả các đội ngũ lao
động trực tiếp, quản lý, kinh doanh và chuyên mơn nghiệp vụ. Trong các
doanh nghiệp Dệt May nói chung, vấn đề đào tạo nguồn nhân lực cũng chưa
được quan tâm đúng mức. Nếu khơng nhanh chóng giải bài tốn nguồn nhân
lực thì khả năng cạnh tranh của ngành Dệt May Việt Nam sẽ khó có thể đảm
bảo được. Chính vì thế, tìm kiếm các giải pháp cần thiết, khả thi để nâng cao
chất lượng đào tạo nhân lực cho ngành May là một trong những nhiệm vụ
quan trọng của các trường cao đẳng, đại học và các trường dạy nghề.
Hiện nay, chất lượng đào tạo ngành May chưa đáp ứng nhu cầu xã hội,
với nhiều quy mô khác nhau trên các trường trung cấp, cao đẳng, đại học và
các trường dạy nghề ở Thanh Hóa. Học sinh, sinh viên sau khi đã tốt nghiệp
vẫn không đáp ứng được yêu cầu công việc theo công nghệ mới, của người sử
dụng lao động. Một trong những nguyên nhân quan trọng của hiện tượng này
là do thiếu sự liên kết giữa nhà trường với doanh nghiệp trong đào tạo nghề.
Nhà trường giảng dạy ngành May chủ yếu dựa trên khả năng đào tạo của
mình mà chưa quan tâm tới nhu cầu tương ứng từ các doanh nghiệp may, đào

tạo những gì nhà trường có chứ chưa đào tạo những cái gì mà doanh nghiệp
May cần thiết. Do đó luật cung cầu đào tạo mất cân bằng về quy mô, cơ cấu
và đặc biệt là chất lượng, giảm hiệu quả đào tạo, gây ra những lãng phí. Mặt
khác, các doanh nghiệp May rất mong muốn sở hữu nguồn nhân lực có kỹ
năng, có chất lượng cao nhưng cũng chưa chủ động tham gia vào quá trình
liên kết đào tạo nghề.
Vì vậy, để phát huy được thế mạnh của ngành May trong nền kinh tế,
đồng thời để hội nhập được với các nước phát triển trong khu vực và trên thế
giới thì vấn đề nhà trường liên kết với doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân


3
lực có chất lượng cao, nhằm đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh trên thị trường
trong và ngoài nước đồng thời giúp cho ngành May trở thành ngành công
nghiệp mũi nhọn của Việt Nam nói chung và của Tỉnh Thanh Hóa nói riêng.
Mục tiêu đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đặt ra cho các cơ
sở đào tạo một nhiệm vụ cao cả và một trọng trách nặng nề. Các cơ sở đào tạo
phải giải quyết hiệu quả bài tốn giữa phát triển nhanh quy mơ, phạm vi đào
tạo và ổn định, nâng cao chất lượng đào tạo, để hoàn thành sứ mệnh: đào tạo
đạt chuẩn, đào tạo gắn với nhu cầu của doanh nghiệp, của cơ sở đào tạo nhân
lực trên cả nước...
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII cũng đã khẳng định cần
“tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo
theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học; hoàn
thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập
suốt đời và xây dựng xã hội học tập; đổi mới căn bản công tác quản lý giáo
dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm
xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng; phát triển
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào
tạo, thực hiện chuẩn hoá đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào

tạo; đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của
tồn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo; nâng
cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc
biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý” [9].
Thanh Hóa là tỉnh đông dân, gần 3,8 triệu người, hơn 2,2 triệu lao
động và hàng năm có khoảng 54 -55 ngàn người bước vào tuổi lao động và
phần lớn đều có nhu cầu việc làm.
Mục tiêu của tỉnh hiện nay là giải quyết việc làm cho khoảng 330 ngàn
lao động; bình quân mỗi năm 65.000 người, trong đó xuất khẩu lao động từ
10.000 lao động trở lên. Năm 2015, cơ cấu lao động trong nông nghiệp chiếm


4
55% , công nghiệp – xây dựng và dịch vụ chiếm 45% tổng lao động xã hội.
Giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp ở thành thị xuống dưới 4,5% và nâng tỷ lệ sử
dụng thời gian lao động ở nông thôn lên trên 85%.
Tỷ trọng ngành nông, lâm, thủy sản trong GDP giảm từ 24,2% năm
2010 xuống còn 17,6% năm 2015; tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng
tăng từ 41,4% lên 42%; tỷ trọng ngành dịch vụ tăng từ 34,4% lên 40,4%.
GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt 3.600 USD trở lên. Cơ cấu các
ngành kinh tế trong GRDP năm 2020: nông, lâm, thủy sản chiếm 12%; công
nghiệp - xây dựng chiếm 53,7%; dịch vụ chiếm 34,3%.
Để góp phần thực hiện bền vững những mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Thanh Hóa, trong
đó có nhiệm vụ nâng cao chất lượng nhân lực ngành May, cần có những giải
pháp để đổi mới căn bản toàn diện hoạt động đào tạo ở các trường đại học,
cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn Tỉnh. Đó cũng là nhiệm vụ
quan trọng, cần thiết của Trường Cao đẳng nghề Cơng nghiệp Thanh Hóa
hiện nay. Vì vậy, chúng tơi đã lựa chọn nghiên cứu vấn đề “Một số giải pháp
quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa nhà trường với doanh nghiệp ở

Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa” nhằm góp phần thực hiện
nhiệm vụ nói trên.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất các giải
pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa nhà trường với doanh nghiệp
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực ngành May ở Trường Cao đẳng
nghề Cơng nghiệp Thanh Hố, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Thanh Hoá.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động liên kết đào tạo giữa nhà trường
và doanh nghiệp.


5
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp quản lý hoạt động liên kết
đào tạo giữa nhà trường với doanh nghiệp ở Trường Cao đẳng nghề Cơng
nghiệp Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện một cách sáng tạo, linh hoạt các giải pháp
quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa nhà trường với doanh nghiệp ở
Trường Cao đẳng nghề Cơng nghiệp Thanh Hóa sẽ nâng cao chất lượng đào
tạo nhân lực ngành May, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề liên kết giữa nhà trường với
doanh nghiệp.
5.1.2. Đánh giá thực trạng hoạt động liên kết với doanh nghiệp trong
việc đào tạo nhân lực ngành May của Trường Cao đẳng nghề Cơng nghiệp
Thanh Hóa.
5.1.3. Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động liên kết với doanh

nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ngành May của Trường Cao đẳng
nghề Cơng nghiệp Thanh Hóa.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Địa điểm: Trường Cao đẳng Nghề Công nghiệp Thanh Hóa
Ngành: May
Hoạt động liên kết đào tạo giữa nhà trường với doanh nghiệp ở Trường
Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
nhân lực ngành May.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích tổng hợp tài liệu
tham khảo về chủ trương, chính sách, quan điểm thuộc lĩnh vực đào tạo
ngành May.


6
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng
công tác đào tạo ngành May hiện nay tại Trường Cao đẳng nghề Cơng nghiệp
Thanh Hóa.
- Các phương pháp nghiên cứu bổ trợ khác: Phương pháp so sánh,
phương pháp toán thống kê và một số phương pháp khác.
7. Đóng góp đề tài
- Góp phần tổng hợp được những vấn đề cơ bản về cơ sở quản lý giáo
dục và quản lý hoạt động liên kết giữa cơ sở giáo dục với doanh nghiệp.
- Khảo sát, đánh giá được thực trạng đào tạo ngành May và việc liên
kết với doanh nghiệp ở trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa.
- Đề xuất được các giải pháp quản lý hoạt động liên kết giữa nhà trường
với doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ngành May ở Trường
Cao đẳng nghề Cơng nghiệp Thanh Hóa, đáp ứng u cầu phát triển kinh tế xã hội.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn

gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa
trường cao đẳng nghề với các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa Trường
Cao đẳng nghề cơng nghiệp Thanh Hóa với các doanh nghiệp.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa
Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa với các doanh nghiệp


7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO
GIỮA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp là nhu cầu
khách quan xuất phát từ lợi ích của cả hai phía. Hợp tác trong đào tạo và
nghiên cứu, chuyển giao các thành tựu khoa học công nghệ giữa các trường
và các doanh nghiệp đã, đang và sẽ ngày càng có vai trị quan trọng trong
nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và nghiên cứu khoa học cho cả nhà
trường và sự phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, các nước trên thế giới đều
quan tâm thúc đẩy các hoạt động hợp tác cũng như nghiên cứu [11], [15] về
vấn đề này và cho Việt nam chúng ta nhiều kinh nghiệm, bài học quý báu.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngồi
Tại Mỹ, đầu tư của Chính phủ Mỹ cho Khoa học Công nghệ (KH-CN)
cao hơn tổng đầu tư tương tự ở các Chính phủ các nước Châu Âu và Nhật Bản
cộng lại, trong khi đó, đầu tư cho KH-CN của các cơng ty Mỹ cịn cao hơn
gấp 3 lần giá trị đầu tư của Chính phủ, riêng năm 2003, Chính phủ Mỹ đầu tư
112 tỷ USD cho nghiên cứu KH-CN với mục tiêu sáng chế ra những sản
phẩm của tương lai, kiểm sốt những ngành thơng tin liên lạc. Ngân sách
khoa học liên bang sẵn sàng tài trợ cho cả các phịng thí nghiệm, trung tâm

nghiên cứu tư nhân thông qua hợp đồng nghiên cứu. Bất kỳ một nhà khoa học
nào cũng có quyền nộp đơn xin tài trợ cho những dự án nghiên cứu do mình
đề xuất. Việc tuyển chọn dự án để tài trợ sẽ được tiến hành, nếu có từ 2 dự án
đăng ký trở lên và mức độ giải ngân sẽ được gia tăng tỷ lệ thuận với kết quả
nghiên cứu thu được trên thực tiễn.
Chủ trương của Chính phủ Mỹ là tạo điều kiện cho mọi cơng dân Mỹ
đều có thể tiếp cận với nền giáo dục và đào tạo mà họ cần. Bộ Lao động Mỹ


8
cũng tích cực hỗ trợ trong việc huấn luyện kỹ thuật, nâng cao trình độ văn hóa
cho người lao động... Nhà nước hỗ trợ đầu tư cho những công nghệ có thể
tăng hiệu quả đào tạo ở các trường chính thống, đào tạo trong công nghiệp và
tại nhà; tăng thêm đầu tư của Nhà nước cho các soạn thảo chương trình nhằm
trang bị những kỹ năng cần thiết về tốn, khoa học và kỹ thuật trong các
trường phổ thông, đại học, sau đại học và dạy nghề; thúc đẩy chuyển giao
kinh nghiệm đào tạo trong các trường quốc phòng sang các trường dân sự.
Tại Trung Quốc, để tài trợ cho các hoạt động nghiên cứu chuyển giao
công nghệ phù hợp nguyên tắc thị trường, đồng thời với việc cắt giảm bao cấp
tài chính từ ngân sách cho các cơ quan nghiên cứu, Trung Quốc khuyến khích
thành lập các quỹ đầu tư với vốn góp từ 3 nguồn: 10% từ các trường đại học;
30% từ các nhà nghiên cứu/nhà giáo, trong đó 2/3 đóng góp bằng tri thức
cơng nghệ và 1/3 từ đóng góp đầu tư của các cá nhân; 60% từ ngân sách nhà
nước và tài trợ của các công ty. Khi dự án thành công, lợi nhuận được chia
đều theo tỷ lệ góp vốn. Cho đến nay, để tài trợ cho các nghiên cứu cơ bản,
Trung quốc đã có quỹ khoa học tự nhiên quốc gia với số vốn hơn 600 triệu
nhân dân tệ. Ngồi ra, cịn có hơn 50 quỹ khoa học khác với tổng số vốn hơn
250 triệu nhân dân tệ, do các Bộ và chính quyền địa phương thành lập. Các
quỹ này tập trung tài trợ cho các dự án có tầm quan trọng chiến lược trong
phát triển KHCN và được lồng ghép với phát triển kinh tế có mục tiêu trung

và dài hạn, nhằm tăng giá trị thực tế của các nghiên cứu khoa học cơ bản.
Kinh nghiệm quan trọng trong việc tổ chức và thúc đẩy hợp tác khoa
học và công nghệ giữa các trường đại học và doanh nghiệp, cũng như phát
triển thị trường công nghệ ở Trung Quốc là việc thành lập các trung tâm
chuyên phục vụ trao đổi, chuyển giao công nghệ, tạo ra một mơi trường thơng
thống cho các doanh nghiệp có thể tìm được những dự án phù hợp để đầu tư.
Các viện, trường đại học có thể tìm được nhiều nguồn tài chính nhiều cho
cơng việc nghiên cứu của họ.


9
Tại Italia, hợp tác giữa các trường đại học và doanh nghiệp diễn ra chủ
yếu dưới 2 hình thức: Thực hiện các hợp đồng chuyển giao công nghệ; Các
doanh nghiệp tuyển mộ các nhà khoa học của các trường đại học vào làm việc
tại các doanh nghiệp theo thời hạn.
Từ những năm 1960, Chính phủ Italia đã hỗ trợ các doanh nghiệp vừa
và nhỏ (DNVVN) thực hiện các hợp đồng nghiên cứu hỗ trợ thành lập các cơ
quan chuyển giao cơng nghệ. Năm 1977, Chính phủ Italia đã đưa ra một loạt
biện pháp mới nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong các DNVVN, tập
trung vào việc khuyến khích các DNVVN tuyển mộ các nhà khoa học có trình
độ tiến sĩ và những người được giải thưởng vào thực hiện các hoạt động
nghiên cứu trong doanh nghiệp, với thời hạn làm việc tối thiểu là 2 năm và
mức lương lên tới hàng chục ngàn USD/năm. Gần đây, Chính phủ Italia có
một số cải cách giao nhiều quyền tự chủ để các cơ quan nghiên cứu và các
trường đại học được độc lập hơn trên phương diện quy chế, tổ chức và tài trợ
vốn, từ đó tạo động lực khuyến khích các trường đại học đóng vai trị chủ
động hơn trong chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp. Tại Italia, có
rất nhiều cơ quan địa phương và khu vực (bao gồm các phịng thương mại và
cơng nghiệp cũng như các hội liên hiệp ngành) có thể hỗ trợ chuyển giao công
nghệ, đặc biệt là cho các DNVVN. Cũng như các nước công nghiệp phát triển

khác, Italia cũng xây dựng một số công viên KH-CN và thực hiện chuyển
giao công nghệ qua các công ty chuyên trách, mà thành viên sáng lập của
chúng thường là từ các trường đại học và các cơ quan nghiên cứu khác.
Tại Pháp, Chính phủ rất quan tâm đến sự hợp tác giữa các trường đại
học và doanh nghiệp. Nâng cao trình độ chun mơn của đội ngũ nhân viên
doanh nghiệp và mở rộng trao đổi nhân sự giữa các trường đại học, viện
nghiên cứu và doanh nghiệp là một trong những ưu tiên của sự hợp tác này.
Luật Đổi mới năm 1999, các nhà nghiên cứu được nhà nước tuyển dụng có
thể tham gia nghiên cứu tại các công ty vệ tinh. Trong 6 tháng đầu năm đó, họ


10
có thể giữ ngun vị trí cơng tác nếu họ thành lập doanh nghiệp và quản lý
nó. Sau đó, họ có thể làm cố vấn và duy trì quyền lợi tài chính của mình tại
các doanh nghiệp này nếu muốn. Pháp đã thành lập các trung tâm đổi mới và
chuyển giao công nghệ (CRITT) thực hiện chức năng những “trung tâm
nguồn lực công nghệ” (CRT) trong chuyển giao công nghệ theo hợp đồng cho
ngành và doanh nghiệp. Từ đầu những năm 1990, Pháp đã phát triển mạng
lưới phổ biến công nghệ (RDT) nhằm thúc đẩy hợp tác, phối hợp tốt hơn giữa
các chủ thể chuyển giao công nghệ nhà nước và bán công, đặc biệt là
DNVVN ở cấp độ vùng. Một số trường đại học đã tách riêng các cơ sở nghiên
cứu theo các hợp đồng nghiên cứu hoặc thành lập các trung tâm ươm công
nghệ để hỗ trợ cho cơ sở phụ hay vệ tinh của các công ty mới.
Tại Anh, tỷ lệ vốn tài trợ nghiên cứu từ các doanh nghiệp (so với tổng
số vốn hoạt động nghiên cứu khoa học) trong các trường đại học chiếm
khoảng 11%, trong khi tỷ lệ này ở Thụy điển là 4% và ở Đức là 8%. Sự tham
gia tài trợ của ngành trong các trường đại học khác nhau khá lớn. Năm 1997,
chỉ 7 trường đại học đã nhận được 1/3 nguồn vốn tài trợ cho nghiên cứu từ
các ngành. Các trường đại học đa số có văn phịng liên lạc nghiên cứu. Mục
đích của các văn phịng liên lạc nghiên cứu này là hỗ trợ chuyển giao công

nghệ giữa các viện và ngành. Các văn phòng đề xuất đàm phán về các điều
khoản tài chính và điều khoản khác, các điều kiện hợp đồng nghiên cứu, tư
vấn và các dịch vụ khác. Các trường đại học cũng có lợi từ hoạt động của các
văn phịng liên lạc nghiên cứu thơng qua tư vấn về việc thương mại hóa
quyền sở hữu trí tuệ và thẩm định chun mơn.
Trong những năm 1995-1997, hơn một nửa có sở giáo dục đại học tại
Anh có cơng ty (sở hữu tồn bộ hay một phần) để khai thác các kết quả
nghiên cứu. Nhiều trường đại học đã tham gia vào các “công viên khoa học”
với nhiều mục tiêu như: tạo doanh thu, nắm bắt nhiều hơn quyền sở hữu trí
tuệ bị rị rỉ từ các trường đại học, thu hút các công ty là khách hàng tiềm năng


11
của mình đóng vai trị tái sinh kinh tế địa phương. Tuy nhiên, do thiếu sự
tham gia thực sự của các trường đại học trong chuyển giao công nghệ, nhiều
“công viên khoa học” khơng có khả năng duy trì các cơ sở hỗ trợ tại chỗ
nhằm kích hoạt hay hỗ trợ phát triển công nghệ.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Tại Việt Nam, những năm gần đây các trường đại học, cao đẳng và
dạy nghề đã ít nhiều quan tâm đến vấn đề liên kết đào tạo với doanh nghiệp.
Một số trường đại học, cao đẳng ở thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà
Nẵng... cũng đã tiến hành các hoạt động cam kết với một số doanh nghiệp
trong và ngoài nước về hỗ trợ đào tạo, thực tập tốt nghiệp, tuyển dụng sinh
viên ra trường. Bộ Giáo dục & Đào tạo đang thực hiện cuộc vận động “Nói
khơng với đào tạo không đạt chuẩn và không đáp ứng nhu cầu sử dụng của
xã hội” thì vấn đề liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp càng trở
nên cấp thiết. Chính vì thế cũng đã có rất nhiều cơng trình khoa học của
nhiều tác giả khác nhau nghiên cứu về vấn đề liên kết đào tạo giữa Nhà
trường và Doanh nghiệp.
Đề tài của tác giả Hoàng Xuân Trường (2009) nghiên cứu “Một số giải

pháp kết hợp đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo nghề ở Nghệ An” đã nghiên cứu tình hình thực tế của việc kết
hợp đào tạo với các doanh nghiệp của các trường dạy nghề trên địa bàn tỉnh
Nghệ An, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt
động này [dẫn theo 15].
Đề tài của tác giả Trương Việt Khánh Trang (2012) nghiên cứu “Giải
pháp liên kết giữa trường và doanh nghiệp may nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo ngành may ở các trường cao đẳng kỹ thuật trên địa bàn TP Hồ Chí
Minh” [15] đã đi sâu phân tích thực trạng về chất lượng đào tạo và sự liên kết
giữa các trường và doanh nghiệp tại các trường dạy nghề thuộc dự án kỹ thuật
và dạy nghề. Qua đó, tác giả cũng đề xuất 2 nhóm giải pháp liên kết giữa Nhà


12
trường và nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề, bao gồm nhóm giải pháp
áp dụng cho cấp cơ sở (nhà trường, doanh nghiệp, người học) và nhóm giải
pháp hồn thiện thể chế, chính sách khuyến khích quan hệ trường ngành.
Trong luận án tiến sỹ của tác giả Trần Khắc Hồn đã phân tích và đưa
ra vấn đề “Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường và các đơn vị sản
xuất”[11] là một trong những giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo. Song, do
hướng nghiên cứu của đề tài nên tác giả phân tích các cơ sở khoa học, đề cập
đến các cách tiến hành tăng cường quan hệ giữa nhà trường và các đơn vị sản
xuất, đề cập phương thức kết hợp đào tạo tổng quát ở Việt nam, và đưa ra
các giải pháp đồng bộ để thực hiện kết hợp đào tạo nghề tại trường và DNSX
(do nhiệm vụ đề tài là tập trung giải quyết các giải pháp nâng cao chất lượng
đào tạo CNKT xây dựng ở thủ đô Hà Nội, nên không đi sâu vào giải quyết lý
luận và thực tiễn kết hợp đào tạo nghề).
Nghiên cứu “Gắn đào tạo sử dụng, nhà trường với doanh nghiệp”
(2009) của Trần Anh Tài [14] đã nêu lên thực trạng mối quan hệ giữa nhà
trường với doanh nghiệp đồng thời đưa ra các giải pháp gắn kết đào tạo với sử

dụng, nhà trường với xã hội. Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả phân tích về
mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các trường đại học, chưa đề cập đến các
trường cao đẳng kỹ thuật và các trường dạy nghề.
Nghiên cứu “Phát triển mơ hình liên kết bền vững giữa cơ sở đào tạo và
các doanh nghiệp dệt may trong xu hướng hội nhập WTO” của tác giả
Nguyễn Thị Bích Thu, trường Đại học Đà Nẵng đã đề xuất một số giải pháp
phát triển mơ hình liên kết bền vững giữa các cơ sở đào tạo và các doanh
nghiệp dệt may. Tuy nhiên các giải pháp chưa được phân tích sâu về nội dung
và cách thức thực hiện.
Trên cơ sở tham khảo các nghiên cứu nói trên, tác giả bao qt tồn
diện về các khía cạnh của vấn đề liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh


13
nghiệp, từ đó tác giả hy vọng có thể đề xuất những giải pháp mang tính hiệu
quả và tính khả thi cao.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Đào tạo, liên kết
1.2.1.1.Đào tạo
Một số quan niệm của các nhà nghiên cứu về đào tạo và đào tạo nghề
nói chung [dẫn theo 13].
Tack Soo Chung (1982): đào tạo nghề là hoạt động đào tạo phát triển
năng lực lao động (tri thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp) cần thiết để đảm
nhận công việc được áp dụng đối với những người lao động và những đối
tượng sắp trở thành người lao động.
William Mc. Gehee (1979): Đào tạo nghề là những quy trình mà những
cơng ty sử dụng để tạo thuận lợi cho việc học tập sao cho kết quả hành vi
đóng góp vào mục đích và các mục tiêu của doanh nghiệp.
Max Forter(1979) cũng đưa ra khái niệm đào tạo nghề phải đáp ứng
việc hoàn thành 4 điều kiện: Gợi ra những giải pháp ở người học; phát triển tri

thức, kỹ năng và thái độ; tạo ra sự thay đổi trong hành vi; đạt được những
mục tiêu chuyên biệt.
ILO định nghĩa: đào tạo nghề là nhằm cung cấp cho người học những
kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan tới công việc,
nghề nghiệp được giao.
Đào tạo nghề là một quá trình sư phạm có mục đích, có nội dung và
phương pháp, nhằm trang bị cho người học những kiến thúc, kỹ năng và thái
độ cần thiết để họ có cơ hội tìm được việc làm và có năng lực hành nghề ở
những vị trí lao động theo yêu cầu của sản xuất. Kết thúc khóa đào tạo, sinh
viên được cấp bằng hoặc chứng chỉ để có thể hành nghề.


14
Năng lực hành nghề (competence) của họ bao gồm 3 yếu tố: kiến thức
(Knowledge), kỹ năng(Skill) và thái độ(Attitude) mà mỗi nghề địi hỏi người
phải có để có thể hành nghề.
Kiến thức là những hiểu biết về các khái niệm, định nghĩa, nguyên lý,
quy tắc, phương pháp, sự kiện về cơng cụ lao động, đối tượng lao động, quy
trình cơng nghệ, sản phẩm lao động và những hiểu biết khác cần thiết cho
việc hành nghề. Những kiến thức này có được do quá trình học nghề và trong
kinh nghiệm lao động sản xuất của bản thân.
Kỹ năng là sự thể hiện khả năng thực hiện thành thạo các công việc của
nghề theo yêu cầu của sản xuất, của thị trường lao động.
Thái độ nghề nghiệp là những phẩm chất đạo đức trong lao động như
tính trung thực, tinh thần trách nhiệm, tính kỷ luật, tính tập thể, tác phong
cơng nghiệp và các phẩm chất cần thiết khác để người công nhân kỹ thuật có
thể lao động có chất lượng và hiệu quả.
- Đào tạo ngành may cũng là đào tạo nghề bao gồm hai q trình có
quan hệ hữu cơ với nhau. Giảng viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết
và thực hành để các học sinh sinh viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo,

sự khéo léo, thành thục nhất định về ngành may. Học sinh sinh viên tiếp thu
những kiến thức về lý thuyết và thực hành để đạt được một trình độ nhất định,
đào tạo nghề cho học sinh sinh viên là giáo dục kỹ thuật sản xuất vững vàng
nghề nghiệp chuyên môn ngành may.
Mục tiêu đào tạo nhân lực kỹ thuật ngành trực tiếp trong sản xuất, dịch
vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức,
lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, có sức khoẻ
nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm
việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng u cầu cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.


15
Như vậy, nội dung của đào tạo ngành may bao gồm: trang bị các kiến
thức lý thuyết cho học viên một cách có hệ thống và rèn luyện các kỹ năng
thực hành, tác phong làm việc cho học viên trong phạm vi ngành may nhằm
giúp họ có thể làm trong lĩnh vực ngành may nhất định, đào tạo các kỹ thuật
viên trình độ cao đẳng ngành cơng nghệ may có đủ năng lực, phẩm chất, kiến
thức và kỹ năng nghề nghiệp để có thể đảm nhận cơng việc ở các cương vị
khác nhau tại các doanh nghiệp may hoặc cơ sở đào tạo nghề cũng như có khả
năng tổ chức quản lý sản xuất những cơ sở sản xuất vừa và nhỏ của ngành
may và các công việc sản xuất may cơng nghiệp trên tồn bộ dây chuyền sản
xuất, thiết lập quy trình sản xuất sản phẩm may trên chuyền, quản lý chuyền,
kiểm tra chất lượng sản phẩm may, sử dụng thành thạo các máy may trên
chuyền, thiết kế sản phẩm may và thực hiện các bước công nghệ cho đến
kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Mặc dù số lượng học sinh sinh viên qua đào tạo đông như thế nhưng
ngành may vẫn đang thiếu trầm trọng nguồn nhân lực chất lượng cao. Điều
này đòi hỏi các trường cũng như các doanh nghiệp trong ngành may phải
quan tâm hơn nữa đến vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực.

1.2.1.2. Liên kết
Theo Từ điển tiếng Việt, liên kết là “kết, buộc lại với nhau, gắn bó chặt
chẽ với nhau” hoặc rõ hơn liên kết là “kết lại với nhau từ nhiều thành phần
hoặc tổ chức riêng lẽ nhằm mục đích nào đó”. [23]
Các khái niệm trên cho thấy liên kết phản ánh các mối quan hệ chặt
chẽ, ràng buộc nhau giữa các thành phần trong một tổ chức hay giữa các tổ
chức khác nhau. Các khái niệm cũng chỉ ra rằng tính mục đích là tiêu điểm,
là cơ sở hình thành sự liên kết. Có thể thấy rằng, liên kết sẽ tạo ra sức
mạnh mới, trạng thái mới mà mỗi thành phần sẽ khơng có được khi chưa
liên kết với nhau.


16
Mục tiêu của liên kết là nhằm thỏa mãn mong muốn chung, mong muốn
cụ thể của từng thành phần, tổ chức tham gia liên kết dưới dạng các lợi ích
như lợi ích kinh tế, lợi ích an ninh, an tồn, nâng cao vị thế, gia tăng nguồn
lực...Có thể nói lợi ích là động lực cho liên kết.
Thành viên trong liên kết là các thành phần, các tổ chức độc lập, có
tư cách pháp nhân, thuộc nhiều loại hình, tính chất hoạt động có thể rất
khác nhau nhưng tương đồng nhau về mục đích chung làm nảy sinh nh u
cầu liên kết.
Tuy vậy quan hệ liên kết giữa các thành phần, tổ chức cũng có những
điều kiện nhất định của nó. Q trình thực hiện liện kết nếu như mục đích
chung đạt được và lợi ích cụ thể của từng thành viên liên kết cũng được thỏa
mãn thì sự liên kết còn được động lực để tồn tại, phát triển. Nếu nhu cầu liên
kết khơng cịn hoặc động lực liên kết mất đi thì sự liên kết khó có thể tồn tại.
Ngoài ra nếu trong các thành viên xảy ra xung đột lợi ích hoặc thiếu cơng
bằng, minh bạch, chân thành trong thực hiện các cam kết liên kết thì có nguy
cơ liên kết cũng khơng cịn. Đây là điều kiện bên trong mang tính nội tại đảm
bảo cho sự tồn tại hay không của liên kết giữa các thành viên.

Về điều kiện bên ngoài của liên kết cho thấy nếu tư cách pháp nhân của các
thành viên tham gia liên kết mất đi hoặc tính pháp lý của liên kết khơng cịn
thì liên kết cũng sẽ mất.
1.2.2. Liên kết đào tạo
Liên kết đào tạo là sự hợp tác, phối hợp giữa cơ sở đào tạo và các cơ sở
sản xuất để cùng nhau thực hiện những cơng việc nào đó của q trình đào tạo
nhằm góp phần phát triển sự nghiệp đào tạo nhân lực cho đất nước đồng thời
mang lại lợi ích cho mỗi bên. Liên kết đào tạo là sự hợp tác giữa các bên để tổ
chức thực hiện các chương trình đào tạo cấp bằng tốt nghiệp trung cấp, cao
đẳng, đại học.


17
Đơn vị chủ trì đào tạo là các trường tổ chức quá trình đào tạo bao gồm:
tuyển sinh, thực hiện chương trình, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, công
nhận kết quả và cấp bằng tốt nghiệp.
Đơn vị phối hợp đào tạo là chủ thể trực tiếp tham gia liên kết đào tạo với
vai trò hợp tác, hỗ trợ các điều kiện thực hiện liên kết đào tạo.
Mục đích của hoạt động liên kết đào tạo là:
- Thực hiện chủ trương đào tạo theo nhu cầu xã hội; huy động tiềm năng của
các trường nhằm đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ cho địa phương.
- Tạo cơ hội học tập cho nhiều người trên cơ sở đảm bảo chất lượng, hiệu quả
giáo dục, góp phần thực hiện mục tiêu cơng bằng và xã hội hố giáo dục.
1.2.3. Quản lý và quản lý hoạt động liên kết đào tạo
Quản lý được định nghĩa là một công việc mà một người lãnh đạo học
suốt đời không thấy chán và cũng là sự khởi đầu của những gì họ nghiên cứu.
Quản lý được giải thích như là nhiệm vụ của một nhà lãnh đạo thực thụ,
nhưng không phải là sự khởi đầu để họ triển khai cơng việc. Như vậy, có bao
nhiêu nhà lãnh đạo tài ba thì có bấy nhiêu kiểu định nghĩa và giải thích về
quản lý.

Vậy suy cho cùng quản lý là gì? Định nghĩa quản lý là yêu cầu tối
thiểu nhất của việc lý giải vấn đề quản lý dựa trên lí luận và nghiên cứu
quản lý học.
Xét trên phương diện nghĩa của từ, quản lý thường được hiểu là chủ trì
hay phụ trách một cơng việc nào đó.
Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa
nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ,
nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác nhau. Cùng với
sự phát triển của phương thức xã hội hoá sản xuất và sự mở rộng trong nhận
thức của con người thì sự khác biệt về nhận thức và lý giải khái niệm quản lí
càng trở nên rõ rệt.


×