Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông thành phố hà tĩnh, tĩnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Trường Đại học Vinh

TRẦN THỊ THANH THỦY

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ HÀ TĨNH, TỈNH HÀ TĨNH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Minh Hùng

Nghệ An - 2016


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin trân trọng tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến tập thể cán bộ giảng viên
Phòng đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Vinh, Khoa Giáo dục Trường Đại
học Vinh đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tơi trong q trình học tập và
nghiên cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn các nhà giáo, các nhà khoa học đã tận tình
giảng dạy, giúp đỡ, hướng dẫn chúng tơi trong suốt q trình học tập và nghiên
cứu tại trường.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Phạm Minh Hùng đã tận
tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong quá trình làm luận văn.
Chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, tập thể cán bộ giáo viên và học sinh
các trường THPT trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh đã tạo mọi điều kiện thuận


lợi, giúp đỡ, tham gia đóng góp nhiều ý kiến q báu cho tơi trong q trình học
tập và nghiên cứu.
Dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, nhưng do khả
năng cịn hạn chế, luận văn chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong được sự đóng góp ý kiến quý báu của quý thầy, cô giáo cùng các bạn
đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm !
Vinh, tháng 7 năm 2016
Tác giả luận văn
Trần Thị Thanh Thủy


KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BGH

Ban giám hiệu

GD và ĐT

Giáo dục và Đào tạo

CBGV

Cán bộ giáo viên

CMHS

Cha mẹ học sinh

CNH- HĐH


Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

CSVC

Cơ sở vật chất

GD

Giáo dục

GDKNS

Giáo dục kỹ năng sống

GDNGLL

Giáo dục ngoài giờ lên lớp

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HĐGDNGLL

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp


HK

Hạnh kiểm

HS

Học sinh

HSTHPT

Học sinh trung học phổ thơng

KNS

Kỹ năng sống

NGLL

Ngồi giờ lên lớp

PP

Phương pháp

QLGD

Quản lý giáo dục

SL


Số lượng

TDTT

Thể dục thể thao

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thanh niên

XH

Xã hội

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ........................................................................................................

1


1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................

1

2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................

2

3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu ................................................................

2

4. Giả thuyết khoa học ....................................................................................

3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ............................................

3

6. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................

3

7. Đóng góp của luận văn ................................................................................

4

8. Cấu trúc của luận văn ..................................................................................


4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CÔNG
TÁC GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG ......................................................................................

5

1.1.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề..................................................................

5

1.2.

Các khái niệm cơ bản .........................................................................

10

1.3.

Một số vấn đề về GD KNS cho HS THPT.........................................

15

1.4.

Quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT ...........


26

* Kết luận chương 1 ........................................................................................

34

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH
PHỐ HÀ TĨNH, TỈNH HÀ TĨNH .........................................................................

35

2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục của TP. Hà Tĩnh ............

35

2.2. Thực trạng kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các
trường THPT thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh .............................................

40

2.3. Thực trạng quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho HS ở các
trường THPT thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh ............................................

47

2.4. Đánh giá thực trạng .................................................................................

53


* Kết luận chương 2 ........................................................................................

56


Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO
DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HS THPT THÀNH PHỐ HÀ TĨNH,
TỈNH HÀ TĨNH ............................................................................................

57

3.1. Nguyên tắc xây dựng giải pháp...............................................................

57

3.2. Các giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
THPT thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh .........................................................

58

3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan
trọng của công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh .................................

58

3.2.2. Kế hoạch hóa cơng tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT. ....

62

3.2.3. Chỉ đạo việc thực hiện công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

THPT thơng qua hoạt động ngồi giờ lên lớp.................................................

64

3.2.4. Thường xun kiểm tra đánh giá công tác giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh THPT ..........................................................................................

69

3.2.5. Kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh ...................................................................................

72

3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính cho hoạt động
giáo dục kỹ năng sống .....................................................................................

77

3.3. Khảo sát tính khả thi và sự cần thiết của các biện pháp đề xuất ..............

78

* Kết luận chương 3 ........................................................................................

82

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................

83


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................

86

PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Đội ngũ, giáo viên THPT thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh..........

38

Bảng 2.2: Xếp loại hạnh kiểm của học sinh THPT thành phố Hà Tĩnh, tỉnh
Hà Tĩnh trong ba năm học 2013-2014, 2014-2015, 2015-2016 .....................

39

Bảng 2.3: Bảng xếp loại hạnh kiểm của học sinh trường THPT Chuyên Hà
Tĩnh, THPT Phan Đình Phùng, THPT Thành Sen trong ba năm học 20132014, 2014-2015, 2015-2016 ..........................................................................

40

Bảng 2.4: Ý kiến học sinh về sự cần thiết của giáo dục kỹ năng sống ...........

41

Bảng 2.5: Những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh .....................................................................................................


43

Bảng 2.6: Ý kiến CBQL và GV về sự cần thiết của GD kỹ năng sống ..........

44

Bảng 2.7: Mức độ thực hiện công tác GD kỹ năng sống cho học sinh THPT
thành phố Hà Tĩnh ...........................................................................................

44

Bảng 2.8: Ý kiến đánh giá về nhận thức của cán bộ, giáo viên về các nội
dung GD kỹ năng sống cho học sinh THPT ...................................................

44

Bảng 2.9: Ý kiến đánh giá về mức độ thực hiện của cán bộ, giáo viên về
Các nội dung GD kỹ năng sống cho học sinh THPT ......................................

45

Bảng 2.10: Các kế hoạch giáo dục kỹ năng sống............................................

46

Bảng 2.11: Các hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ........

48


Bảng 2.12: Thực trạng chỉ đạo quản lý GD kỹ năng sống cho học sinh ........

49

Bảng 2.13: Kết quả đánh giá hiệu quả thực hiện công tác kiểm tra đánh Giá
hoạt động GD kỹ năng sống của BGH nhà trường .........................................

50

Bảng 2.14: Sự phối hợp giữa cán bộ QL với các lực lượng giáo dục .............

52

Bảng 3.1: Kế hoạch tích hợp giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp ..............................................................................................

66

Bảng 3.2: Đánh giá sự cần thiết của các giải pháp đề xuất .............................

79

Bảng 3.3: Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất .............................

82


1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay với sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực kinh tế - xã hội và
giao lưu quốc tế đã và đang tạo ra những tác động đa chiều, phức tạp ảnh hưởng
quá trình hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ - tương lai của đất
nước. Thực tế này khiến các nhà giáo dục và những người tâm huyết với sự
nghiệp giáo dục đặc biệt quan tâm đến vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho thế hệ
trẻ, trong đó có học sinh trung học phổ thơng. Ngày nay các bạn trẻ phải đương
đầu với những thách thức của xã hội đe dọa đến sức khỏe cũng như là việc học
tập của các em. Kỹ năng sống là một thành phần quan trọng trong nhân cách con
người trong xã hội hiện đại. Giáo dục kỹ năng sống có thể cung cấp cho các em
các kỹ năng để giải quyết được các vấn đề nảy sinh từ các tình huống thách thức
trong cuộc sống.
Để đáp ứng sự phát triển của đất nước, sự cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa
đất nước thì việc đổi mới giáo dục là điều không thể thiếu. Việt Nam đã thực
hiện đổi mới giáo dục phổ thông; đổi mới mục tiêu giáo dục từ chủ yếu là trang
bị kiến thức cho người học sang trang bị những năng lực cần thiết cho họ. Bốn
trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI (Học để biết, học để làm, học để khẳng định
mình và học để cùng chung sống) thực chất là cách tiếp cận kỹ năng sống trong
giáo dục đã được quán triệt trong đổi mới mục tiêu, nội dung, và phương pháp
giáo dục phổ thông ở Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay nhận thức về kỹ năng sống,
cũng như việc thể chế hóa giáo dục kỹ năng sống trong giáo dục phổ thông ở
nước ta chưa thật cụ thể. Việc hướng dẫn tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh ở các cấp học, bậc học còn nhiều hạn chế. Các chương trình
giáo dục kỹ năng trong các nhà trường hiệu quả không cao, công tác quản lý
chưa sát sao. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh còn rất lúng túng,
việc quản lý và chỉ đạo thực hiện giáo dục kỹ năng sống chưa triệt để, hình thức
tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống còn đơn điệu, chưa thực sự thu hút
được học sinh tích cực tham gia hoạt động.



2

Trong những năm gần đây, sự bùng phát hiện tượng học sinh phổ thông
hút thuốc lá, uống rượu, sử dụng các chất kích thích như hút cần sa, sử dụng
bóng cười, quan hệ tình dục... thậm chí là tự sát khi gặp bế tắc trong cuộc sống .
Bên cạnh đó, tình trạng trẻ vị thành niên phạm tội có xu hướng gia tăng, đặc biệt
là ở thành phố, nơi được tiếp cận sớm với nền văn minh, đã xuất hiện những vụ
án giết người, cố ý gây thương tích mà đối tượng gây án là học sinh và nạn nhân
chính là bạn học của mình... Nhiều em có thành tích học tập tốt nhưng khả năng
tự chủ và kỹ năng giao tiếp lại rất kém. Có rất nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn
đến tình trạng trên, nhưng theo các chuyên gia giáo dục, nguyên nhân sâu xa là
do các em thiếu kỹ năng sống. Do chưa được tiếp cận với chương trình giáo dục
kỹ năng sống nên học sinh phổ thơng nói chung, học sinh THPT nói riêng cịn
thiếu hụt những kĩ năng sống cần thiết. Chính vì thiếu kỹ năng sống mà nhiều
học sinh đã giải quyết các vấn đề về gặp phải một cách tiêu cực dẫn đến những
hậu quả khôn lường. Và trên thực tế ở các trường học hiện nay, tuy vấn đề giáo
dục kỹ năng sống khơng cịn mới mẻ nhưng cịn rất nhiều vấn đề bất cập xoay
quanh nó khơng chỉ đối với các em học sinh mà còn đối với cả các thầy cô giáo
và các nhà quản lý giáo dục.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp quản lý công tác
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh”
để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp quản
lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT thành phố Hà Tĩnh, tỉnh
Hà Tĩnh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu



3

Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
THPT thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
4. Giả thuyết khoa học
Có thể nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh THPT thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh, nếu đề xuất và thực hiện được một
số giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh THPT.
- Khảo sát thực trạng quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
THPT thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh THPT thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số giải pháp quản lý công tác giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh ở 03 trường THPT Chuyên Hà Tĩnh, Trường THPT
Phan Đình Phùng, Trường THPT Thành Sen.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm này có các phương pháp cụ thể sau đây:
+) Phương pháp phân tích-tổng hợp tài liệu;
+) Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng

cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm này có các phương pháp cụ thể sau đây:


4

+) Phương pháp điều tra;
+) Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục;
+) Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;
+) Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia;
+) Phương pháp khảo sát
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các phần mềm để xử lý số liệu thu được.
7. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hố một số vấn đề lý luận về giáo dục kỹ năng sống và quản lý
công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT.
- Làm rõ thực trạng quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
THPT thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh; từ đó đề xuất một số giải pháp có cơ sở
khoa học, có tính khả thi để nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh THPT thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận và kiến nghị; Tài liệu tham khảo; Phụ lục
nghiên cứu, luận văn có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý công tác giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh THPT.
Chương 2. Thực trạng quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh THPT thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 3. Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh THPT thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.



5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở ngoài nước
Hiện nay nhiều quốc gia trên thế giới đã đưa nội dung GDKNS vào trong
nhà trường phổ thông, dưới nhiều hình thức khác nhau trong đó đã có 143 nước
đưa vào chương trình chính khóa ở bậc tiểu học và bậc trung học
Ở các nước phương Tây, kỹ năng sống từ lâu đã được quan tâm. Mơ hình
giáo dục của Pháp thế kỷ XXI theo đề xuất của Edgard Morin là phải giảng dạy
về hoàn cảnh con người ( hiểu rõ con người là gì, con người sống và hoạt động
như thế nào, trong những điều kiện nào, con người xử lý bằng cách nào) và học
cách sống. Triết lý giáo dục Mỹ đầu thế kỉ XXI cũng cho rằng: cần nâng cao kỹ
năng giao lưu qua nói, đọc, nghe, viết, cần phát triển khả năng suy ngẫm…
Người Nhật đi vào thế kỉ XXI với mơ hình khơng đánh giá học sinh, sinh viên
qua năng lực hiểu các môn học mà đánh giá khả năng giải quyết các vấn đề của
đời sống thực tiễn. Tại Mỹ, Bộ Lao động Mỹ (The U.S. Department of Labor)
và Hiệp hội ĐT và Phát triển Mỹ (The American Society of Training and
Development) gần đây đã thực hiện một cuộc nghiên cứu về các kỹ năng cơ bản
trong công việc. Kết luận được đưa ra là có 13 kỹ năng cơ bản cần thiết để thành
công trong công việc:
1. Kỹ năng học và tự học (learning to learn)
2. Kỹ năng lắng nghe (Listening skills)
3. Kỹ năng thuyết trình (Oral communication skills)
4. Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills)
5. Kỹ năng tư duy sáng tạo (Creative thinking skills)
6. Kỹ năng quản lý bản thân và tinh thần tự tôn (Self esteem)
7. Kỹ năng đặt mục tiêu, tạo động lực làm việc (Goal setting, motivation skills)



6

8. Kỹ năng phát triển cá nhân và sự nghiệp (Personal and career development
skills)
9. Kỹ năng giao tiếp ứng xử và tạo lập quan hệ (Interpersonal skills)
10. Kỹ năng làm việc đồng đội (Teamwork)
11. Kỹ năng đàm phán (Negotiation skills)
12. Kỹ năng tổ chức công việc hiệu quả (Organizational effectiveness)
13. Kỹ năng lãnh đạo bản thân (Leadership skills)
Tại Úc, Hội đồng Kinh doanh Úc (The Business Council of Australia –
BCA) và Phịng thương mại và cơng nghiệp Úc (the Australian Chamber of
Commerce and Industry - ACCI) với sự bảo trợ của Bộ Giáo dục, Đào tạo và
Khoa học (the Department of Education, Science and Training – DEST) và Hội
đồng giáo dục quốc gia Úc (the Australian National Training Authority -ANTA)
đã xuất bản cuốn “Kỹ năng hành nghề cho tương lai” (năm 2002). Cuốn sách
cho thấy các kỹ năng và kiến thức mà người sử dụng lao động yêu cầu bắt buộc
phải có. Kỹ năng hành nghề (employability skills) là các kỹ năng cần thiết
khơng chỉ để có được việc làm mà cịn để tiến bộ trong tổ chức thơng qua việc
phát huy tiềm năng cá nhân và đóng góp vào định hướng chiến lược của tổ chức.
Các kỹ năng hành nghề bao gồm có 8 kỹ năng như sau:
1. Kỹ năng giao tiếp (Communication skills)
2. Kỹ năng làm việc đồng đội (Teamwork skills)
3. Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills)
4. Kỹ năng sáng tạo và mạo hiểm (Initiative and enterprise skills)
5. Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc (Planning and organising skills)
6. Kỹ năng quản lý bản thân (Self-management skills)
7. Kỹ năng học tập (Learning skills)
8. Kỹ năng cơng nghệ (Technology skills)

Chính phủ Canada cũng có một bộ phụ trách về việc phát triển kỹ năng
cho người lao động. Bộ Phát triển Nguồn Nhân lực và Kỹ năng Canada
(Human Resources and Skills Development Canada – HRSDC) có nhiệm vụ


7

xây dựng nguồn nhân lực mạnh và có năng lực cạnh tranh, giúp người Canada
nâng cao năng lực ra quyết định và năng suất làm việc để nâng cao chất lượng
cuộc sống. Bộ này cũng có những nghiên cứu đề đưa ra danh sách các kỹ
năng cần thiết đối với người lao động. Conference Board of Canada là một tổ
chức phi lợi nhuận của Canada dành riêng cho nghiên cứu và phân tích các xu
hướng kinh tế, cũng như năng lực hoạt động các tổ chức và các vấn đề chính
sách cơng cộng. Tổ chức này cũng đã có nghiên cứu và đưa ra danh sách các
kỹ năng hành nghề cho thế kỷ 21 (Employability Skills 2000+) bao gồm các
kỹ năng như:
1. Kỹ năng giao tiếp (Communication)
2. Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving)
3. Kỹ năng tư duy và hành vi tích cực (Positive attitudes and behaviours)
4. Kỹ năng thích ứng (Adaptability)
5. Kỹ năng làm việc với con người (Working with others)
6. Kỹ năng nghiên cứu khoa học, công nghệ và toán (Science, technology and
mathematics skills) Việc giáo dục kỹ năng sống ở khu vực đã được nghiên cứu
và triển khai ở nhiều nước. Ở Lào, giáo dục kỹ năng sống được lồng ghép vào
chương trình đào tạo chính qui, khơng chính qui và các trường sư phạm đào tạo
giáo viên từ năm 1997. Tại Campuchia chương trình giáo dục chính qui đã thực
hiện việc tích hợp dạy kỹ năng sống vào bài học của các môn cơ bản từ lớp 1
đến lớp 12. Tại Malaysia, Bộ GD coi KNS là môn kỹ năng của cuộc sống.
Tháng 12 / 2003 tại Bali – Inđônesia đã diễn ra hội thảo về giáo dục KNS trong
giáo dục khơng chính quy với sự tham gia của 15 nước. Qua báo cáo của các

nước cho thấy có nhiều điểm chung và cũng có nhiều điểm riêng trong quan
niệm về giáo dục KNS của các nước. Mục tiêu của giáo dục KNS trong giáo dục
khơng chính quy ở hội thảo Bali là nhằm nâng cao tiềm năng của con người để
có hành vi thích ứng và tích cực nhằm đáp ứng nhu cầu sự thay đổi, các tình
huống của cuộc sống hàng ngày đồng thời tạo ra sự thay đổi và nâng cao chất
lượng cuộc sống.


8

1.1.2. Ở trong nước
Ở Việt Nam thuật ngữ kỹ năng sống được biết đến từ chương trình của
UNICEF vào năm 1996 “ Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe và
phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngồi nhà trường ”.
Tham gia chương trình này có ngành Giáo dục và Hội Chữ thập đỏ. Khái
niệm kỹ năng sống được hiểu đầy đủ và đa dạng hơn sau hội thảo “Chất
lượng giáo dục và kỹ năng sống” do tổ chức UNESCO tài trợ được tổ chức tại
Hà Nội từ ngày 23 – 25/10/2003. Từ đó những người làm công tác giáo dục ở
Việt Nam hiểu đầy đủ hơn về kỹ năng sống và vấn đề cần thiết phải giáo dục
kỹ năng sống cho thế hệ trẻ.
Với nhiều năm nghiên cứu về giáo dục, tác giả Hà Nhật Thăng đã cho
xuất bản cuốn sách: “Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn” năm 1998 và
đã tái bản nhiều lần. Trong đó, trang bị cho học sinh sinh viên nắm vững hệ
thống giá trị cốt lõi, đó là cơ sở cơ bản của nhân cách, rèn luyện để thế hệ trẻ có
những hành vi tương ứng với hệ thống giá trị đạo đức nhân văn cốt lõi, phù hợp
với yêu cầu của xã hội, của thời đại. Những kết quả nghiên cứu trên đã được ứng
dụng vào việc xây dựng chương trình và thể hiện trong sách giáo khoa ở Tiểu
học, trung học cơ sở, trung học phổ thông của môn Giáo dục công dân, triển
khai từ năm 2000 trên phạm vi cả nước. Một trong những người có những
nghiên cứu mang tính hệ thống về kỹ năng sống và GDKNS ở Việt Nam là tác

giả Nguyễn Thanh Bình. Tác giả và cộng sự đã triển khai nghiên cứu tổng quan
về quá trình nhận thức về kỹ năng sống và đề xuất yêu cầu tiếp cận kỹ năng
sống trong giáo dục và GDKNS ở nhà trường phổ thơng, đồng thời tìm hiểu thực
trạng GDKNS cho người học từ trẻ mầm non đến người lớn thông qua giáo dục
chính quy và giáo dục thường xuyên ở Việt Nam. Trên cơ sở đó xác định thách
thức và định hướng trong tương lai để đẩy mạnh GDKNS trên cơ sở thực tiễn ở
Việt Nam.
Nội dung GDKNS được các nhà trường thực sự quan tâm từ khi có chỉ
thị 40/2008 CT-BGD&ĐT phát động các nhà trường thực hiện phong trào thi


9

đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong đó nội dung thứ
ba và thứ tư của phong trào chính là tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh, sinh viên. Mục đích rèn luyện cho HS, SV, kỹ năng ứng xử thân thiện
trong mọi tình huống; thói quen và kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng hoạt
động xã hội; Giáo dục cho học sinh thói quen rèn luyện sức khỏe, ý thức tự bảo
vệ bản thân; Rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, ý thức chung sống thân thiện,
giải quyết hợp lý các tình huống mâu thuẫn, xung đột; Có thái độ lên án và kiên
quyết bài trừ mọi hành vi bạo lực.
Nhóm tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Trần Văn
tính, Vũ Phương Liên với nhiều năm nghiên cứu về giáo dục, đã cho ra đời
cuốn sách “ giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh THPT”.
Cuốn sách được viết lồng ghép giữa giáo dục GTS và KNS, trong đó
GDGTS là nền tảng, KNS là công cụ và phương tiện để tiếp nhận và thể
hiện giá trị sống. Đây là những tiền đề đưa công tác giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh trung học phổ thông vào các nhà trường mạnh mẽ, mang lại
hiệu quả tích cực, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của
nhà trường.

Ngành giáo dục tỉnh Hà Tĩnh cũng đã có nhiều văn bản chỉ đạo về
việc giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh trong các nhà trường, hàng năm tổ chức nhiều chuyên đề, hội thảo về
công tác phòng chống tệ nạn xã hội, ma tuý xâm nhập học đường, phong
trào "Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực". Tuy nhiên hệ thống
lý luận và giải pháp về quản lý để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức,
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh chưa được nghiên cứu một cách hệ
thống. Đề tài của tác giả với mong muốn nâng cao hiệu quả của việc quản lý
hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường trung THPT
thành phố Hà Tĩnh, tạo ra sự thống nhất nhận thức và hành động một cách
hệ thống trong nhà trường góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
của nhà trường.


10

1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Kỹ năng sống
Thuật ngữ kỹ năng sống (Life skills) được đề cập vào những năm 1960
bởi những nhà tâm lý học thực hành, coi đó như là khả năng quan trọng trong
việc phát triển nhân cách. Trong những năm gần đây, thuật ngữ kỹ năng sống
xuất hiện ngày càng nhiều ở mọi nơi trên thế giới. Việc sử dụng thuật ngữ này
có ở tất cả các loại nước: phát triển, đang phát triển, có thu nhập cao, trung bình,
thấp và các vùng giáo dục cho mọi người.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm kỹ năng sống:
- Có quan niệm cho rằng: Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện
đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày.
- Quan niệm khác lại cho rằng kỹ năng sống là những kỹ năng thiết thực
mà con người cần để có cuộc sống an tồn và khoẻ mạnh.
- Có quan niệm cho rằng kỹ năng sống là những khả năng tâm lý xã hội

của mỗi người cho những hành vi thích hợp và tích cực, giúp cho bản thân đối
phó hiệu quả với những địi hỏi và thử thách của cuộc sống.
- Theo Tổ chức y tế thế giới, kỹ năng sống là những khả năng tâm lý- xã
hội để tương tác với người khác và giải quyết những vấn đề, những tình huống
của cuộc sống hàng ngày một cách có hiệu quả.
Trong cuốn sách: Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh
trung học .Nxb Đại học quốc gia Hà Nội của nhóm tác giả Nguyễn Thị Mỹ
Lộc – Đinh Thị Kim Thoa- Trần Văn Tính- Vũ Phương Liên; Đã nêu khái
niệm kỹ năng sống có tính chung nhất là: Kỹ năng sống chính là kỹ năng tự
quản lý bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc
sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói một cách khác, kỹ năng sống là khả
năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những
người khác, với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của
cuộc sống [20,tr98].


11

1.2.2. Giáo dục kỹ năng sống
Giáo dục kỹ năng sống là trang bị cho học sinh những KNS cơ bản, giúp
các em vượt qua khó khăn, thách thức, tận dụng được những cơ hội quý giá
trong cuộc sống, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội.
Giáo dục kỹ năng sống giúp học sinh có hiểu biết sâu sắc hơn về động cơ
và trách nhiệm có liên quan tới những sự lựa chọn của cá nhân và xã hội một
cách tích cực, trở nên mạnh dạn, cởi mở và tự tin hơn.
Trong thực tiễn giáo dục kỹ năng sống được xem xét dưới 2 khía cạnh
khác nhau:
- Như là một lĩnh vực học tập: như giáo dục sức khoẻ, HIV/AIDS. Ở lĩnh
vực này đã tồn tại cách tiếp cận kỹ năng sống từ khá lâu.
- Như là một cách tiếp cận giúp giáo viên tiến hành giáo dục có chất

lượng xuyên suốt các lĩnh vực học tập.
UNICEF, UNESCO cũng quan niệm rằng, giáo dục kỹ năng sống không
phải là lĩnh vực hay mơn học, nhưng nó được áp dụng lồng vào những kiến thức,
giá trị và kỹ năng quan trọng trong quá trình phát triển của cá nhân và học tập
suốt đời.
Ở một số quốc gia, giáo dục kỹ năng sống được lồng ghép vào các môn
học, chủ đề. Chẳng hạn:
- Trung Quốc: Kỹ năng sống được lồng ghép vào các môn học trong nhà
trường về giáo dục đạo đức, giáo dục lao động và xã hội.
- Suđăng: Kỹ năng sống được lồng ghép vào giáo dục công dân.
- Mianma: Có các chủ đề giáo dục kỹ năng sống trong chương trình
giảng dạy: sức khoẻ và vệ sinh cá nhân, sự phát triển thể chất, sức khoẻ tâm
thần, phòng tránh các bệnh như tiêu chảy, rối loạn do thiếu iốt, lao phổi, sốt
rét, ma tuý, HIV/AIDS, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng truyền thông và tự
diễn đạt, kỹ năng giao tiếp và hợp tác, kỹ năng xử lý cảm xúc, khuyến khích
lịng tự trọng.


12

Như vậy, giáo dục kỹ năng sống được xem như là một cách tiếp cận giáo
dục nhằm mục đích giúp con người có những khả năng tâm lý xã hội để tương
tác với người khác và giải quyết những vấn đề, những tình huống của cuộc sống
hàng ngày một cách có hiệu quả.
1.2.3. Quản lý cơng tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ
thông
1.2.3.1. Quản lý
“Quản lý” là khái niệm được hình thành từ rất lâu và cùng với sự phát
triển của tri thức nhân loại cũng như nhu cầu của thực tiễn nó được xây dựng
và phát triển ngày càng hoàn thiện hơn. Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới

quản lý. Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển một
hệ thống xã hội cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Hoạt động quản lý là hoạt động cần
thiết phải thực hiện khi những con người kết hợp với nhau trong các nhóm,
các tổ chức nhằm đạt mục tiêu chung.
Về nội dung, thuật ngữ quản lý có nhiều cách hiểu khác nhau.
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng:
- Định nghĩa quản lý một cách kinh điển nhất là: tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý
(người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức [11, tr.9].
- Ngày nay hoạt động quản lý được định nghĩa rõ hơn: Quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo), và kiểm tra.
Theo tác giả Trần Khánh Đức:“Quản lý là hoạt động có ý thức của con
người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành
động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu
đề ra một cách hiệu quả nhất” [18].
Có ý kiến cho rằng: Quản lý là một hoạt động tất yếu nẩy sinh khi con
người lao động và sinh hoạt tập thể nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tập


13

thể, tổ chức. Hoạt động quản lý là nhân tố cần thiết, tất yếu để duy trì sự tồn tại
và phát triển của mọi quy mơ và loại hình tổ chức người; từ một gia đình cho
đến cấp quốc gia, quốc tế; từ các tổ chức kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa
học…đến bất kì lĩnh vực hoạt động nào của con người, nếu không được quản lý
sẽ dẫn đến tình trạng tự phát, hỗn loạn, kém hiệu quả. Trong nhiều trường hợp,
hoạt động quản lý được đồng nhất với hoạt động tổ chức.
Ý kiến khác lại cho rằng: Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm

bảo đảm sự hồn thành cơng việc qua những nỗ lực của người khác.
Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo những nỗ lực cá nhân nhằm
đạt được các mục đích của nhóm.
Quản lý là cơng tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những người
cộng sự khác cùng chung một tổ chức.
Những định nghĩa trên đây khác nhau về cách diễn đạt, nhưng đều chứa
đựng những nội dung cơ bản của quản lý. Quản lý phải bao gồm các yếu tố sau:
- Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít
nhất là một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể
quản lý tạo ra và các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể
quản lý. Tác động có thể chỉ là một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần. Sự
tác động của quản lý bằng cách nào đó để người bị quản lý luôn luôn hồ hởi,
phấn khởi đem hết tài lực và trí tuệ của mình để sáng tạo ra giá trị vật chất và
tinh thần cho tập thể tạo ra các tác động.
- Phải có mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể,
mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra tác động.
- Chủ thể phải thực hành việc tác động.
- Chủ thể có thể là một người, nhiều người; cịn đối tượng có thể là một
hoặc nhiều người.
Tóm lại, chúng ta có thể định nghĩa khái quát như sau: “Quản lý là sự tác
động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và


14

khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của
tổ chức để đạt được các mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi
trường”.
1.2.3.2. Quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học
phổ thông

Quản lý cơng tác GDKNS cho học sinh THPT là q trình lập kế hoạch,
tổ chức chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá công tác GDKNS cho học sinh THPT để
đảm bảo cho nó đạt được mục tiêu GDKNS cho học sinh THPT.
1.2.4. Giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
1.2.4.1. Giải pháp
Theo Từ điển tiếng Việt, giải pháp là cách giải quyết một vấn đề nào đó
[27, tr265].
Theo Từ điển tiếng Việt do Hồng Phê chủ biên thì: “Giải pháp là cách
làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể” [29].
Như vậy, nói đến giải pháp là chúng ta nói đến những cách thức tác động
nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất
định để đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp càng thích hợp, càng tối ưu,
càng giúp con người nhanh chóng giải quyết những vấn đề đặt ra và càng thu
được hiệu quả cao. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần hiểu rằng để có được những
giải pháp như vậy thì cần phải dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đáng
tin cậy.
1.2.4.2. Giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Giải pháp quản lý là tổng thể các cách thức tác động của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý để đạt được các mục tiêu đã đặt ra.
Giải pháp quản lý công tác GDKNS cho học sinh THPT là cách thức tác
động của chủ thể quản lý đến đội ngũ cán bộ giáo viên, các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường để đạt được mục tiêu GDKNS, góp phần nâng cao
hiệu quả GDKNS cho học sinh.


15

1.3. Một số vấn đề về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông
1.3.1. Mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông
Mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT là làm thay

đổi hành vi của học sinh từ thói quen sống thụ động, có thể gây rủi
ro mang lại hiệu quả tiêu cực chuyển thành những hành vi mang tính xây
dựng, tích cực có hiệu quả để nâng cao chất lượng cuộc sống cho bản thân và
góp phần phát triển bền vững cho xã hội.
Cụ thể giáo dục kỹ năng sống nhằm giúp học sinh:
- Có kỹ năng để tự bảo vệ trước những vấn đề xã hội có nguy cơ ảnh
hưởng tới cuộc sống của chính bản thân các em (có quan hệ tình dục sớm và tình
trạng mang thai ở trẻ vị thành niên, nguy cơ bị lạm dụng tình dục, hoạt động
băng nhóm phạm pháp, lạm dụng ma tuý và các chất gây nghiện, nguy cơ lây
nhiễm HIV/AIDS...). Giúp phòng ngừa những hành vi nguy cơ có hại cho sức
khoẻ và sự phát triển của các em.
- Biết làm chủ bản thân, có khả năng thích ứng, biết cách ứng phó trước
những tình huống căng thẳng.
- Giúp các em có những thái độ trách nhiệm đối với lời nói, việc làm của
bản thân, tự tin vào khả năng của bản thân…
- Rèn luyện và định hướng cho các em biết sống có trách nhiệm với bản
thân, bạn bè, gia đình và cộng đồng khi các em lớn lên trong một xã hội hiện đại.
- Tạo ra cho các em những cơ hội, hướng suy nghĩ, hướng đi tích cực và
tự tin cũng như giúp các em tự có quyết định và chọn lựa đúng đắn trong các
vấn đề của cuộc sống...
Thành công chỉ thực sự đến với những người biết thích nghi để làm chủ
hồn cảnh và có khả năng chinh phục hồn cảnh. Vì vậy, kỹ năng sống sẽ là
hành trang không thể thiếu. Biết sống, biết làm việc và thành đạt là ước mơ
không quá xa vời, là khát khao chính đáng của những ai biết trang bị cho mình
những kỹ năng sống cần thiết và hữu ích.


16

1.3.2. Tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung

học phổ thông
Giáo dục kỹ năng sống chính là giúp con người biến kiến thức thành những
hành động cụ thể, những thói quen lành mạnh. Người có kỹ năng sống là những
người luôn vững vàng vượt qua những khó khăn, thử thách, họ thường ln u
đời và ln làm chủ được cuộc sống của mình.
Theo mục tiêu 3 của Chương trình Hành động Dakar về Giáo dục cho mọi
người đã yêu cầu các nước phải đảm bảo cho người học được tiếp cận với chương
trình giáo dục kỹ năng sống phù hợp. Bởi vì, có kiến thức, có thái độ tích cực mới
đảm bảo 50% sự thành cơng, 50% cịn lại là những kỹ năng sống.
Đối với HSTHPT, giáo dục kỹ năng sống có tầm quan trọng đặc biệt, bởi vì:
- Ngày nay với sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực xã hội. Bên
cạnh những mặt tích cực, thì những ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế thị trường,
của sự bùng nổ thông tin, của sự du nhập lối sống thực dụng... đã tác động mạnh
mẽ đến các em. Bên cạnh đó ở lứa tuổi này các em phát triển rất nhanh chóng về
tâm sinh lý. Cùng với sự phát triển nhanh chóng về thể chất, thì tính tị mị, xu
thế thích những cái mới lạ, thích được tự khẳng định mình, thích làm người lớn,
dễ hành động bột phát, nhu cầu giao lưu với bạn bè cùng lứa tuổi... cũng phát
triển. Nếu không được trang bị các kỹ năng sống cần thiết và có bản lĩnh vững
vàng thì các em dễ trở thành nạn nhân của tình trạng lạm dụng hay bạo lực, căng
thẳng, mất lòng tin, mặc cảm. Mất lòng tin, sự mặc cảm làm các em khơng
muốn tìm kiếm sự giúp đỡ tích cực của bạn bè cùng lứa tuổi hay của người lớn
mà hành động theo cảm tính của mình.
- Sự phát triển kinh tế- xã hội cũng ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc sống gia
đình. Nhiều gia đình mải mê với cơng việc của mình khơng có điều kiện để
chăm sóc con cái một cách đầy đủ, đặc biệt là về mặt tinh thần, khiến nhiều em
rơi vào tình trạng bị bỏ rơi. Do thiếu kinh nghiệm sống và suy nghĩ cịn nơng
cạn, cảm tính nên các em có thể ứng phó khơng lành mạnh trước những áp lực
trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là áp lực tiêu cực từ bạn bè và người xấu



17

như: sa vào các tệ nạn xã hội, phạm pháp, tự vẫn, hoặc có những hành vi bạo lực
với người khác.
Do đó, việc giáo dục kỹ năng sống là hết sức quan trọng để giúp HS rèn
luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và cộng đồng, có khả
năng ứng phó tích cực trước sức ép của cuộc sống và sự lôi kéo thiếu lành mạnh
của bạn bè cùng trang lứa, phòng ngừa những hành vi có hại cho sức khoẻ thể
chất và tinh thần của các em, giúp các em biết lựa chọn cách ứng xử phù hợp
trong các tình huống của cuộc sống, giúp tăng cường khả năng tâm lý xã hội của
các em, khả năng thích ứng và giúp các em có cách thức tích cực để đối phó với
những thách thức trong cuộc sống.
Như vậy, giáo dục kỹ năng sống có tầm quan trọng đặc biệt trong
công tác giáo dục. Bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI mà UNESCO đưa
ra thực chất cũng là tiếp cận kỹ năng sống, nêu lên những vấn đề chủ chốt
mà mỗi cá nhân cần được trang bị để có một cuộc sống tốt đẹp cả về vật
chất và tinh thần, đó là: "Học để biết, học để làm, học để làm người và học
để chung sống".
1.3.3. Các kỹ năng sống cần giáo dục cho học sinh trung học phổ thơng
Có rất nhiều KNS mà con người cần phải học trong suốt cả cuộc đời.
Trên cơ sở thực trạng của GDKNS cho học sinh trong nhà trường THPT trong
những năm qua, có thể đề xuất những nội dung GDKNS cho học sinh THPT
bao gồm một số KNS cơ bản sau:
1.3.3.1. Kỹ năng tự nhận thức
- Tự nhận thức là một kỹ năng sống cơ bản, nó giúp cá nhân hiểu rõ về
bản thân mình: đặc điểm, tính cách, thói quen, thái độ, ý kiến, cách suy nghĩ,
cảm xúc, nhu cầu của chính mình, các mối quan hệ xã hội cũng như những điểm
tích cực và hạn chế của bản thân. Mỗi cá nhân đều có bản sắc riêng, có những
điểm mạnh, điểm yếu riêng, khơng ai là hồn thiện cả, nhưng cũng khơng có ai
chỉ có tồn nhược điểm. Chúng ta ai cũng có những ưu điểm đáng tự hào và

những nhược điểm cần cố gắng, hồn thiện thêm. Vì vậy mỗi người cần tự tin


18

vào bản thân, đừng mặc cảm tự ti. Điều quan trọng là phải phát huy những điểm
mạnh, khắc phục những điểm yếu để ngày càng hồn thiện mình hơn. Đồng thời
chúng ta cũng nên tôn trọng người khác, thừa nhận những điểm hay, điểm mạnh
của người khác để hoàn thiện bản thân.
- Tự nhận thức là cơ sở quan trọng giúp cho việc giao tiếp có hiệu quả và
có tinh thần trách nhiệm đối với người khác. Tự nhận thức cũng liên quan đến
kỹ năng xác định giá trị, tức là thái độ, niềm tin của bản thân và điều mình cho
là quan trọng hay cần thiết. Có hiểu đúng về mình, con người mới có được
những quyết định, sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp với khả năng của bản thân
với điều kiện thực tế và yêu cầu của xã hội.
- Đối với HSTHPT, kỹ năng này nhằm giúp họ biết nhận thức rõ về bản
thân giúp cá nhân thể hiện sự tự tin và tính kiên định để có thể giải quyết vấn đề
một cách hiệu quả. Tự nhận thức cũng giúp bản thân đặt ra những mục tiêu phấn
đấu phù hợp và thực tế và thể hiện được bản thân mình, đồng thời có thể đánh
giá được mặt tốt và chưa tốt của bản thân, học hỏi những điểm tích cực của
người khác để tiến bộ trong tất cả mọi mặt.
1.3.3.2. Kỹ năng giao tiếp
- Giao tiếp là bản chất của các mối quan hệ của con người. Mối quan hệ
của các bạn trẻ nói chung, học sinh nói riêng rất phong phú, đa dạng: quan hệ
với người thân trong gia đình, họ hàng, với thầy cơ giáo, với bạn bè cùng lứa
tuổi trong và ngoài trường học, với những người họ gặp gỡ trong cuộc sống.
Học sinh cần phải biết cách giao tiếp và ứng xử một cách phù hợp trong từng
mối quan hệ của mình.
Kỹ năng giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân mình
theo hình thức nói, viết hoặc các hành động khác một cách phù hợp với hồn

cảnh và văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tơn trọng các ý kiến của người
khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về suy
nghĩ, ý tưởng, nhu cầu, mong muốn và cảm xúc, đồng thời nhờ sự giúp đỡ, tư
vấn khi cần thiết.


19

Kỹ năng giao tiếp giúp con người biết đánh giá tình huống giao tiếp và
điều chỉnh cách giao tiếp phù hợp, hiệu quả, cởi mở bày tỏ suy nghĩ và cảm
xúc nhưng không gây hại hay gây tổn thương cho người khác. Kỹ năng này
giúp chúng ta có mối quan hệ tích cực với người khác.
Kỹ năng này nhằm giúp học sinh:
- Nhận thức rõ tầm quan trọng của giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày.
- Có khả năng giao tiếp có hiệu quả.
- Biết lắng nghe và tơn trọng ý kiến người khác.
- Biết thông cảm, chia sẻ với người khác khi họ gặp khó khăn.
1.3.3.3. . Kỹ năng ra quyết định
Mỗi ngày, mỗi người phải ra nhiều quyết định, có những quyết định
tương đối đơn giản và có thể không ảnh hưởng nghiêm trọng tới định hướng
cuộc sống nhưng cũng có những quyết định nghiêm túc liên quan đến các mối
quan hệ, tương lai, cuộc đời… Tuỳ theo tình huống xảy ra, mỗi người phải lựa
chọn một quyết định đúng đắn, Với mỗi quyết định đúng đắn, chúng ta có thể
mang lại thành cơng cho cá nhân, niềm vui cho cha mẹ, anh em, bạn bè và
những người thân khác. Tuy nhiên, đơi khi chúng ta cũng có những quyết định
không đúng đắn. Những quyết định không phù hợp dẫn đến sự thất bại của bản
thân, làm ảnh hưởng đến gia đình và những người xung quanh. Trước những
hồn cảnh phức tạp thì chúng ta khơng biết nên đưa ra quyết định như thế nào
cho phù hợp, cho đúng.
Do đó, trước khi ra quyết định cần tìm hiểu kỹ vấn đề đang gặp, phải cần

cân nhắc thận trọng, lường trước được những hậu quả có thể xảy ra để có quyết
định đúng đắn nhất, tránh hậu quả về sau.
Kỹ năng này nhằm giúp HS:
- Luyện kỹ năng suy nghĩ có phê phán, tư duy sáng tạo, cân nhắc cái lợi,
cái hại của từng vấn đề để cuối cùng có được quyết định đúng đắn.
- Nắm được các bước ra quyết định.
- Biết đánh giá quyết định đã đưa ra.


×