Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Một số biện pháp quản lý công tác giáo dục kĩ năng sống ở các trường tiểu học huyện đô lương tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
KĨ NĂNG SỐNG Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN ĐÔ LƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Vinh, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
KĨ NĂNG SỐNG Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN ĐÔ LƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60140114

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:


NGƯT. PGS. TS. Ngô Sỹ Tùng

Vinh, 2016


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn Ban giám hiệu và các thầy giáo, cô giáo
trường Đại học Vinh đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn tôi trong q trình
học tập và nghiên cứu.
Tơi xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Nhà giáo ưu tú
- Phó giáo sư - Tiến sỹ Ngơ Sỹ Tùng - người đã tận tình hướng dẫn khoa
học và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện, phịng
GD&ĐT và các phịng chức năng huyện Đơ Lương, tỉnh Nghệ An; Ban giám
hiệu, các đồng chí, đồng nghiệp các trường TH huyện Đô Lương đã động
viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập và
nghiên cứu, cảm ơn bạn bè, gia đình và người thân đã giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi để tơi hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp chân
thành của các nhà khoa học, các nhà quản lý thực tiễn và bạn đọc để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nghệ An, tháng 4 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Vân


MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1.

Lý do chọn đề tài .................................................................................. 1

2.

Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 3

3.

Khách thể, đối tượng nghiên cứu ......................................................... 3

4.

Giả thuyết khoa học .............................................................................. 4

5.

Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 4

6.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 4

7.

Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 4


8.

Cấu trúc của luận văn ........................................................................... 5

NỘI DUNG ....................................................................................................... 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI .................................................. 6
1.1.

Lịch sử nghiên cứu ............................................................................... 6

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................... 6
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước................................................................... 7
1.2.

Một số khái niệm được sử dụng để nghiên cứu đề tài........................ 11

1.2.1. Quản lí, quản lí giáo dục, quản lí nhà trường ..................................... 11
1.2.2. Kĩ năng và kĩ năng sống ..................................................................... 13
1.2.3. Giáo dục kĩ năng sống ........................................................................ 15
1.2.4. Giải pháp và giải pháp QL GDKNS thông qua hoạt động Đội
TNTP HCM ........................................................................................ 15
1.3.

Đặc điểm của HSTH ........................................................................... 16

1.3.1. Mỗi HSTH là một chỉnh thể, một thực thể hồn nhiên ........................ 16
1.3.2. Trong mỗi HSTH tiềm tàng khả năng phát triển ................................ 17
1.3.3. Mỗi HSTH là một nhân cách đang hình thành ................................... 17
1.4.


Đặc điểm phong trào Đội của các trường tiểu học ............................. 18


1.4.1. Các hoạt động có tác dụng trực tiếp đến công tác giáo dục, học tập ....... 18
1.4.2. Xây dựng Đội ..................................................................................... 19
1.4.3. Cơng ích xã hội ................................................................................... 21
1.4.4. Hoạt động nhân đạo, từ thiện ............................................................. 22
1.4.5. Vui chơi, giải trí, tham quan du lịch ................................................... 24
1.5.

Những vấn đề cơ bản của GDKNS thông qua hoạt động Đội
TNTP HCM ........................................................................................ 24

1.5.1. Vị trí, vai trị của hoạt động Đội ở trường Tiểu học........................... 24
1.5.2. Mục tiêu của GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP HCM .......... 26
1.5.3. Nội dung công tác Đội và những hình thức hoạt động của Đội ......... 27
1.5.4. Khả năng lồng ghép, tích hợp GDKNS cho HSTH thông qua hoạt
động Đội ......................................................................................................... 28
1.5.5. Các nguyên tắc GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP HCM ...... 29
1.5.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến GDKNS thông qua hoạt động Đội
TNTP HCM ........................................................................................ 31
1.6.

Quản lí GDKNS thơng qua hoạt động Đội TNTP HCM ................... 34

1.6.1. Quản lí về kế hoạch thực hiện GDKNS thông qua hoạt động
Đội TNTP HCM ................................................................................. 34
1.6.2. Quản lí về đội ngũ thực hiện GDKNS thơng qua hoạt động Đội
TNTP HCM ........................................................................................ 34
1.6.3. Quản lí về CSVC và các điều kiện thực hiện GDKNS thông

qua hoạt động Đội TNTP HCM ......................................................... 34
1.6.4. Quản lí việc phối hợp, huy động các lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường tham gia tổ chức các hoạt động GDKNS
thông qua hoạt động Đội TNTP HCM ............................................... 35
1.6.5. Quản lí về kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình
GDKNS thơng qua hoạt động Đội TNTP HCM ................................ 35


1.7.

Ý nghĩa của quản lí GDKNS thơng qua hoạt động Đội TNTP
HCM ................................................................................................... 36

1.7.1. Phát huy vai trò của tổ chức Đội trong nhà trường TH ...................... 36
1.7.2. Tạo ra sự thống nhất của các lực lượng giáo dục trong việc
GDKNS cho HS.................................................................................. 36
* Kết luận chương 1 ........................................................................................ 36
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG ĐỘI Ở CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔ LƯƠNG, TỈNH
NGHỆ AN ................................................................................... 38

2.1.

Khái quát điều kiện tự nhiên, KT-XH và tình hình giáo dục của
huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An ......................................................... 38

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, KT-XH ................................................................ 38
2.1.2. Tình hình giáo dục trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ
An ....................................................................................................... 40

2.2.

Thực trạng về KNS và GDKNS cho HS các trường TH trên địa
bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An ................................................. 44

2.2.1. Thực trạng về KNS của HS các trường TH trên địa bàn huyện
Đô Lương............................................................................................ 44
2.2.2. Thực trạng về GDKNS cho HS các trường TH trên địa bàn
huyện Đô Lương ................................................................................. 49
2.3.

Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ
Đồn, Đội về vai trị của hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh và
việc GDKNS cho học sinh tiểu học thơng qua hoạt động Đội
TNTP Hồ Chí Minh ............................................................................ 57

2.4.

Thực trạng về hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội ............. 58

2.4.1. Thực trạng về hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội ............. 58


2.4.2. Đánh giá về các hình thức tổ chức các hoạt động GDKNS
thơng qua hoạt động Đội TNTPHồ Chí Minh .................................... 59
2.5.

Thực trạng quản lý hoạt động GDKNS của cán bộ quản lí các
trường tiểu học huyện Đơ Lương ....................................................... 62


2.5.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động GDKNS của Ban Giám Hiệu ............ 62
2.5.2. CSVC, trang thiết bị, kinh phí cho hoạt động GDKNS của một
số trường tiểu học huyện Đô Lương ................................................... 63
2.5.3. Sự phối hợp các lực lượng giáo dục tham gia tổ chức hoạt động
GDKNS .............................................................................................. 63
2.5.4. Công tác kiểm tra đánh giá hoạt động GDKNS ................................. 63
2.6.

Đánh giá chung về thực trạng ............................................................. 64

2.6.1. Ưu điểm và hạn chế ............................................................................ 64
2.6.2. Nguyên nhân của những hạn chế........................................................ 66
* Kết luận chương 2 ........................................................................................ 67
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG ĐỘI
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN ĐÔ LƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN .............................. 69
3.1.

Một số nguyên tắc xây dựng biện pháp .............................................. 69

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ..................................................... 69
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính tồn diện .................................................... 69
3.1.3. Ngun tắc đảm bảo tính khả thi ........................................................ 69
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ..................................................... 70
3.2.

Một số biện pháp quản lí GDKNS thơng qua hoạt động Đội
TNTP Hồ Chí Minh của trường tiểu học trên địa bàn huyện Đô
Lương, Nghệ An ................................................................................. 70



3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức và trang bị kiến thức,
phương pháp GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí
Minh cho GV, cán bộ Đội và các lực lượng tham gia ........................ 70
3.2.2. Chỉ đạo đội ngũ GV, TPT Đội thực hiện chương trình hoạt
động GDKNS ..................................................................................... 79
3.2.3. Chỉ đạo tổ chức xây dựng kế hoạch lồng ghép GDKNS vào tiết
sinh hoạt chào cờ đầu tuần ................................................................. 81
3.2.4. Chỉ đạo đội ngũ TPT Đội thiết kế các hoạt động Đội nhằm giúp
học sinh thực hành KNS thông qua các hoạt động chuyên biệt
của Đội ................................................................................................ 84
3.2.5. Kế hoạch hóa việc sử dụng các nguồn lực phục vụ giáo dục
KNS trong và ngoài nhà trường ......................................................... 88
3.2.6. Quản lí việc xây dựng tiêu chí kiểm tra đánh giá hiệu quả, thi
đua khen thưởng GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ
Chí Minh ............................................................................................. 89
3.2.7. Đổi mới cơng tác thi đua khen thưởng hoạt động GDKNS
thông qua hoạt động Đội TNTPHồ Chí Minh .................................... 90
3.2.8. Tăng cường cơ sở vật chất và các điều kiện để thực hiện hoạt
động GDKNS thơng qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh ........... 91
3.3.

Khảo sát tính khả thi và sự cần thiết của các biện pháp đề xuất ........ 92

3.3.1. Đánh giá sự cần thiết của các biện pháp đề xuất ................................ 92
3.3.

Đánh giá tính khả thi của các biện pháp đề xuất ................................ 93


* Kết luận chương 3 ........................................................................................ 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 101
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 104


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
1.

Bảng 2.1: Cơ cấu dân số huyện Đô Lương tại thời điểm tháng
12/2015 .................................................................................................... 38

2.

Bảng 2.2: Quy mô trường lớp cấp học từ năm học 2011 – 2012
đến nay .................................................................................................... 40

3.

Bảng 2.3.Số học sinh của các cấp học từ năm học 2011 – 2012
đến nay ................................................................................................... 40

4.

Bảng 2.4 : Quy mô học sinh, CBGV- NV các trường TH huyện
Đô Lương (năm học 2011 - 2012 đến nay): ............................................ 41

5.


Bảng 2.5a : Tỉ lệ xếp loại hạnh kiểm của học sinh tiểu học huyện
Đô Lương qua các năm

............................................................ 42

Bảng 2.5b : Tỉ lệ xếp loại học lực của học sinh tiểu học huyện
Đô Lương qua các năm

............................................................ 42

6.

Bảng 2.6 : Thông tin về cán bộ-Giáo viên .............................................. 45

7.

Bảng 2.7 : Thông tin điều tra về học sinh ............................................... 45

8.

Bảng 2.8 : Kết quả nhận thức của HS tiểu học ..................................... 46

9.

Bảng 2.9: Môi trường cần thiết hướng dẫn kỹ năng sống cho học
sinh .......................................................................................................... 48

10.

Bảng 2.10: Mức độ quan tâm đến công tác GDKNS cho HS tại

các trường TH huyện Đô Lương ............................................................. 49

11.

Bảng 2.11:Các kĩ năng đã giáo dục cho HS ở các trường TH
huyện Đô Lương ..................................................................................... 50

12.

Bảng 2.12: Các hình thức GDKNS cho HSTH ở huyện Đô
Lương ...................................................................................................... 52


13.

Bảng 2.13: Mức độ HS ưa thích các hoạt động GDKNS do nhà
trường, Đoàn, Đội tổ chức....................................................................... 53

14.

Bảng 2.14. Các biện pháp GDKNS cho học sinh TH ở huyện Đô
Lương ...................................................................................................... 55

15.

Bảng 2.15: Tổng hợp ý kiến về va trò của Đội TNTP HCM trong
việc GDKNS cho học sinh ...................................................................... 57

16.


Bảng 2.16: Tổng hợp ý kiến về các hình thức GD kỹ năng sống
cho học sinh thông qua hoạt động Đội có khả năng nhất ...................... 59

17.

Bảng 2.17: Tổng hợp ý kiến về những hạn chế khi tổ chức các
hoạt động GD KNS thông qua hoạt động Đội ........................................ 60

18.

Bảng 3.1: Những KNS cần giáo dục cho HS thông qua hoạt động
Đội trong trường TH ............................................................................... 75

19.

Bảng 3.2: Gợi ý các chủ đề cho hoạt động chào cờ đầu tuần ................. 82

20.

Bảng 3.3: Chương trình hoạt động câu lạc bộ kỹ năng sống tháng 3 ......... 86

21.

Bảng 3.4: Chương trình hoạt động câu lạc bộ kỹ năng sống tháng 4......... 87

22.

Bảng 3.5: Đánh giá sự cần thiết của các biện pháp đề xuất .................... 92

23.


Bảng 3.6: Đánh giá tính khả thi của các biện pháp đề xuất .................... 94


KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Bộ GD&ĐT
BGH
CBGV
CBGV - NV
CMHS
GD
QL
QLGD
GDNGLL
GV
GVCN
GVBM
HS
HSTH
KN
KNS
GDKNS
TH
THCS
THPT
XHCN
CSVC
WHO
PGS.TS
TS

GS.TSKH
XH
CNH-HĐH
UNESCO
UNICEF
CMHS
TN&XH

Bộ Giáo dục và Đào tạo
Ban giám hiệu
Cán bộ giáo viên
Cán bộ giáo viên - nhân viên
Cha mẹ học sinh
Giáo dục
Quản lý
Quản lý giáo dục
Giáo dục ngoài giờ lên lớp
Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm
Giáo viên bộ môn
Học sinh
Học sinh tiểu học
Kỹ năng
Kỹ năng sống
Giáo dục kỹ năng sống
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Xã hội chủ nghĩa
Cơ sở vật chất

Tổ chức y tế thế giới
Phó giáo sư. Tiến sĩ
Tiến sĩ
Giáo sư. Tiến sĩ khoa học
Xã hội
Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục của Liên hiệp
quốc
Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc
Cha mẹ học sinh
Tự nhiên và xã hội

TNTP
TPT

Thiếu niên tiền phong
Tổng phụ trách


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực kinh tế, xã hội và giao lưu quốc
tế đã và đang tạo ra những tác động đa chiều, phức tạp ảnh hưởng đến quá trình
hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ. Thế hệ trẻ ngày nay sống trong
môi trường đan xen những cái tốt và xấu, trẻ em thường phải đương đầu với
những rủi ro, đe dọa sức khỏe và những tác động tiêu cực đa chiều. Thực tế đó
địi hỏi trẻ em phải có kĩ năng sống.
Như vậy, kĩ năng sống là một thành phần quan trọng trong nhân cách con

người trong xã hội hiện đại. Muốn thành công và sống có chất lượng trong xã
hội hiện đại, con người phải có kĩ năng sống. Nội dung GDKNS đã được nhiều
quốc gia trên thế giới đưa vào giáo dục cho học sinh trong các trường phổ thơng,
dưới nhiều hình thức khác nhau (Chương trình hành động Dakar về Giáo dục
cho mọi người (Senegal - 2000)).
Ở Việt Nam, để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng
nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp
ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học, giáo dục phổ
thông đã và đang được đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỉ
XXI, mà thực chất là cách tiếp cận kĩ năng sống, đó là: Học để biết, Học để làm,
Học để tự khẳng định mình và Học để cùng chung sống.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI ( 01/2011) tiếp tục khẳng định: " Giáo
dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa
và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục đào tạo cùng với phát triển khoa học
và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư
cho sự phát triển".[17, tr77] . "Giáo dục nước ta trong thập kỷ tới phát triển
trong bối cảnh thế giới có nhiều thay đổi nhanh và phức tạp. Thời đại mà trong
tác phẩm" Làn sóng thứ ba" Anvil Toffler đã lý giải: " những biến đổi sâu sắc


2

diễn ra trên khắp thế giới, trong mọi lĩnh vực, từ đời sống kinh tế xã hội đến gia
đình, tình yêu và hạnh phúc của mỗi cá nhân" [1, tr2]. Tồn cầu hóa và hội nhập
quốc tế về giáo dục đã trở thành xu thế tất yếu. Cách mạng khoa học công nghệ,
công nghệ thông tin và truyền thông, kinh tế tri thức ngày càng phát triển mạnh
mẽ, tác động trực tiếp đến sự phát triển của nền giáo dục trên thế giới. Chiến
lược phát triển kinh tế xã hội 2011 - 2020 của nước ta đã khẳng định: Phấn đấu
đến năm 2020 nước ta căn bản trở thành nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại;

Chính trị - xã hội ổn định, dân chủ , kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp
tục được nâng cao; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn
sau. Chiến lược cũng đã xác định rõ một trong ban đột phá là phát triển nhanh
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc dân, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn
nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Sự phát triển của đất
nước trong giai đoạn mới sẽ tạo ra nhiều cơ hội và thuận lợi to lớn, đồng thời
cũng phát sinh nhiều thách thức đối với sự nghiện phát triển giáo dục".
Năm học 2008- 2009 Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã phát động phong
trào" Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh" trong đó nổi bật là phong trào:" Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" đã được triển khai trong tồn
ngành giáo dục, ngoài việc nâng cao chất lượng giáo dục, các đơn vị trường học
ngày càng chú trọng tới công tác giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh,
đặc biệt là học sinh phổ thông. Để nâng cao chất lượng cơng tác giáo dục tồn
diện cho học sinh thì phải thực hiện đổi mới tồn diện, trong đó đổi mới cơng
tác giáo dục kỹ năng sống là một tất yếu.
Vì vậy, GDKNS cho mọi người nói chung và cho học sinh nói riêng trở
thành vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết và đặt ra cho ngành giáo dục nhiều thách
thức mới. Việc rèn luyện KNS cho học sinh là rất quan trọng, nhất là đối với các


3

học sinh bậc Tiểu học- lứa tuổi có nhiều thay đổi về tâm sinh lý và dễ gặp phải
những khó khăn, thử thách trước khi bước vào cuộc sống.
Để nâng cao chất lượng của công tác GDKNS cho học sinh, phải thực hiện
đổi mới tồn diện mà trong đó tất yếu phải có những giải pháp QL hoạt động
này một cách có hiệu quả.

Tuy nhiên, việc tích hợp GDKNS vào nội dung môn học, thông qua hoạt
động giáo dục nào, bằng phương pháp nào, thời lượng, cơ cấu chương trình và
cách tổ chức thực hiện ra sao là những câu hỏi đặt ra đòi hỏi phải giải đáp. Một
trong những hướng trả lời các câu hỏi trên là khai thác thế mạnh của hoạt động
Đội TNTP Hồ Chí Minh để thực hiện GDKNS cho học sinh. GDKNS phải
thông qua hoạt động vì chỉ có thơng qua hoạt động mới có thể hình thành kĩ
năng, nâng cao nhận thức, phát triển thái độ, tình cảm, niềm tin, bản lĩnh cũng
như sự năng động, sáng tạo của học sinh. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác
giả mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý công tác GDKNS thông qua
hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện
Đô Lương – Nghệ An ” làm luận văn tốt nghiệp cao học quản lí giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những biện pháp quản lí GDKNS cho học sinh thơng qua hoạt
động Đội TNTP Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay để GDKNS đạt hiệu quả
thực chất hơn, đồng thời góp phần đổi mới sinh hoạt Đội, phát huy được vai trò
của Đội trong giáo dục toàn diện ở bậc tiểu học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu:
Quá trình tổ chức quản lí GDKNS thơng qua hoạt động Đội TNTPHồ Chí
Minh cho học sinh tiểu học
3.2 Đối tượng nghiên cứu:
Các biện pháp quản lí hoạt động GDKNS thơng qua hoạt động Đội
TNTPHồ Chí Minh cho học sinh tiểu học.


4

4. Giả thuyết khoa học
GDKNS là một quá trình tổ chức rèn luyện, có sự tham gia của nhiều lực
lượng giáo dục xã hội. Đối với học sinh tiểu học thì Đội TNTPHồ Chí Minh là

một lực lượng, một tổ chức giáo dục phù hợp và có nhiều ưu thế thực hiện mục
tiêu của GDKNS nhưng lâu nay chúng ta quan tâm chưa nhiều, chưa phát huy
hết hiệu quả của hoạt động Đội trong nhà trường Tiểu học. Nếu lãnh đạo nhà
trường có những biện pháp quản lí khoa học, tận dụng được ưu thế của Đội
TNTPHồ Chí Minh trong trường tiểu học để GDKNS cho học sinh thì chẳng
những hiệu quả GDKNS sẽ đạt hiệu quả thực chất hơn mà cịn góp phần đổi mới
sinh hoạt Đội, phát huy được vai trò của Đội trong giáo dục tiểu học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận của việc quản lí GDKNS cho học sinh tiểu học thơng
qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh. Khảo sát, đánh giá thực trạng việc
GDKNS và các biện pháp quản lí GDKNS thơng qua hoạt động Đội TNTP Hồ
Chí Minh cho học sinh ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đô Lương –
Nghệ An.
Đề xuất những biện pháp quản lí GDKNS thơng qua hoạt động Đội TNTP
Hồ Chí Minh cho học sinh tiểu học nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện mục tiêu,
nội dung GDKNS, đồng thời phát huy vai trò của Đội trong giáo dục.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Xác định những biện pháp và quy trình quản lí của nhà
trường về GDKNS thơng qua hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh.
- Về không gian: Các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đô Lương – Nghệ
An làm địa bàn nghiên cứu là chủ yếu.
- Đối tượng điều tra khảo sát: Cán bộ quản lí (CBQL), GV, HS, phụ huynh
học sinh (PHHS) ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đô Lương – Nghệ
An.
7. Phương pháp nghiên cứu


5

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp thăm dò về các biện pháp
7.3. Phương pháp xử lý thông tin
- Phương pháp thống kê tốn học để xử lí các kết quả thử nghiệm sư phạm
và kết quả điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phần mềm Tin học
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí GDKNS cho học sinh tiểu học thơng
qua hoạt động Đội TNTPHồ Chí Minh.
Chương 2: Thực trạng quản lí GDKNS cho học sinh ở các trường tiểu học
trên địa bàn huyện Đô Lương – Nghệ An.
Chương 3: Một số giải pháp quản lí GDKNS cho học sinh ở các trường
tiểu học trên địa bàn huyện Đô Lương – Nghệ An thơng qua hoạt động Đội
TNTP Hồ Chí Minh.


6

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC
KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH
1.1 . Sơ lươc về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Kỹ năng sống và vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho con người đã xuất hiện
và được nhiều người quan tâm từ xa xưa như học ăn, học nói, học gói, học mở,
học dăm ba chữ để làm người, học để đối nhân xử thế, học để đối phó với thiên

nhiên. Đó là những kỹ năng đơn giản nhất mang tính chất kinh nghiệm, phù hợp
với đời sống và giai cấp của xã hội ở những thời điểm khác nhau.
Khi đề cập đến đến hoạt động GDKNS đã có một số chương trình hành
động, tài liệu, cơng trình nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích mà có thể kể đến các
cơng trình như sau:
+ Tại diễn đàn giáo dục thế giới Dakar trong khuôn khổ hợp tác giữa Viện
chiến lược và chương trình giáo dục với UNESCO
+ Việc thực hiện Công ước Quyền trẻ em;
+ Trong Hội nghị quốc tế về dân số và phát triển và giáo dục cho mọi
người.
+ Trong Tuyên bố về cam kết của Tiểu ban đặc biệt của Liên Hiệp Quốc về
HIV/AIDS (Nguồn: Unicef life skills ).
Có nhiều hướng nghiên cứu khác nhau về kĩ năng sống. Nghiên cứu kỹ
năng ở mức độ khái quát, đại diện cho hướng nghiên cứu này có P.Ia. Galperin,
V.A. Crutexki, P.V. Petropxki… P.Ia. Galperin trong các cơng trình nghiên cứu
của mình chủ yếu đi sâu vào vấn đề hình thành tri thức và kỹ năng theo lý thuyết
hình thành hành động trí tuệ theo giai đoạn. Nghiên cứu kỹ năng ở mức độ cụ
thể, các nhà nghiên cứu kỹ năng ở các lĩnh vực hoạt động khác nhau như kỹ
năng lao động gắn với những tên tuổi các nhà tâm lý - giáo dục như V.V.
Tseburseva, Trần Trọng Thủy, kỹ năng học tập gắn với G.X. Cochiuc, N.A.


7

Menchinxcaia, Hà Thị Đức, Kỹ năng hoạt động sư phạm gắn với tên tuổi X.I.
Kixegops, Nguyễn Như An, Nguyễn Văn Hộ.
Kỹ năng sống có chủ yếu trong các chương trình hành động của UNESCO
(Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục của Liên hiệp quốc), WHO (Tổ chức
Y tế thế giới), UNICEF (Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc) cũng như trong các
chương trình hành động của các tổ chức xã hội trong và ngồi nước… Trong

chương trình này chỉ giới thiệu những kỹ năng cơ bản như: Kỹ năng nhận thức
và kỹ năng giao tiếp.
Giáo dục kỹ năng sống (KNS) ở Campuchia được xem xét dưới góc độ
năng lực sống của con người, kỹ năng làm việc vì vậy giáo dục KNS được triển
khai theo hướng là giáo dục các kỹ năng cơ bản cho con người trong cuộc sống
hàng ngày và kỹ năng nghề nghiệp.
Giáo dục KNS ở Malaysia được xem xét và nghiên cứu dưới 3 góc độ:
Các kỹ năng thao tác bằng tay, kỹ năng thương mại và đấu thầu, kỹ năng
sống trong đời sống gia đình.
Giáo dục KNS ở Lào được bắt đầu quan tâm từ năm 1997 với cách tiếp cận
nội dung quan tâm đến giáo dục cách phịng chống HIV/AIDS được tích hợp
trong chương trình giáo dục chính quy. Năm 2001, giáo dục KNS ở Lào được
mở rộng sang các lĩnh vực như giáo dục dân số, giới tính, sức khoẻ sinh sản, vệ
sinh cá nhân, giáo dục môi trường vv..
Ở Ấn Độ: Giáo dục KNS cho học sinh được xem xét dưới góc độ giúp cho
con người sống một cách lành mạnh về thể chất và tinh thần, nhằm phát triển
năng lực người. Các KNS được khai thác giáo dục là các kỹ năng: Giải quyết
vấn đề, tư duy phê phán, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng quan
hệ liên nhân cách.
Ở Bangladesh: Giáo dục KNS được khai thác dưới góc độ các kỹ năng hoạt
động xã hội, kỹ năng phát triển, kỹ năng chuẩn bị cho tương lai v v….
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Thuật ngữ kỹ năng sống bắt đầu xuất hiện trong các nhà trường phổ
thông Việt Nam từ những năm 1995-1996, thông qua Dự án “Giáo dục kỹ năng
sống để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong


8

và ngoài nhà trường” do Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc( UNICEF) phối hợp với

Bộ Giáo dục và đào tạo phối hợp cùng Hội Chữ thập đỏ Việt Nam thực hiện.
Sang giai đoạn 2 của chương trình mang tên: “Giáo dục sống khỏe mạnh và
kỹ năng sống”. Ngoài hai lực lượng đã tham gia ở giai đoạn 1cịn có 2 tổ chức
xã hội chính trị là Trung ương Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và Hội
Liên Hiệp phụ nữ Việt Nam. Ở Việt Nam, một trong những cơ sở nghiên cứu
đưa GDKNS vào giáo dục đào tạo, trước hết là bậc tiểu học là “Trung tâm
nghiên cứu giáo dục đạo đức công dân”, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam.
Từ năm học 2002 - 2003 ở Việt Nam đã thực hiện đổi mới giáo dục phổ
thông (Tiểu học và Trung học cơ sở) trong cả nước. Trong chương trình Tiểu
học đổi mới đã hướng đến giáo dục kỹ năng sống thơng qua lồng ghép một số
mơn học có tiềm năng như: Giáo dục đạo đức, Tiếng Việt, Tự nhiên - Xã hội (ở
lớp 1 - 3) và môn Khoa học (ở lớp 4 - 5)[13]. Kỹ năng sống được GD thông qua
một số chủ đề: “Con người và sức khoẻ”. Nhìn chung GD KNS cho con người
nói chung, cho học sinh nói riêng đã được các nước trên thế giới và Việt Nam
quan tâm khai thác, nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau.
Đây là một vấn đề mới nên chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu và cũng
mới chỉ có sự tiếp cận trên một vài phương diện chủ yếu là giáo dục sức khoẻ và
giáo dục vệ sinh môi trường. Chủ yếu là GD KNS với sự hỗ trợ của UNICEF
(2001 - 2005) nhằm hướng đến cuộc sống khoẻ mạnh cho trẻ em và trẻ chưa
thành niên trong và ngoài nhà trường ở một số dự án như: “Trường học nâng cao
sức khoẻ” của Bộ Giáo dục và Đào tạo(GD&ĐT), Bộ y tế, Tổ chức Y tế thế giới
(WHO)[33]. Đối với Việt Nam đây là một vấn đề mới nên chưa có nhiều cơng
trình nghiên cứu và cũng mới chỉ có sự tiếp cận trên một vài phương diện chủ
yếu là giáo dục sức khoẻ và giáo dục vệ sinh môi trường. Chủ yếu là GD KNS
với sự hỗ trợ của UNICEF (2001 - 2005) nhằm hướng đến cuộc sống khoẻ mạnh
cho trẻ em và trẻ chưa thành niên trong và ngoài nhà trường ở một số dự án như:
“Trường học nâng cao sức khoẻ” của Bộ Giáo dục và Đào tạo(GD&ĐT), Bộ y
tế, Tổ chức Y tế thế giới (WHO)[30].
Một trong những người có những nghiên cứu mang tính hệ thống về kĩ
năng sống và GDKNS ở Việt Nam là tác giả Nguyễn Thanh Bình. Tác giả và



9

cộng sự đã triển khai nghiên cứu tổng quan về quá trình nhận thức kĩ năng sống
và đề xuất yêu cầu tiếp cận kĩ năng sống trong giáo dục và GDKNS ở nhà
trường phổ thơng, đồng thời tìm hiểu thực trạng GDKNS cho người học từ trẻ
mầm non đến người lớn thơng qua giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên
ở Việt Nam. Tác giả đã xây dựng được khung lí luận về giáo dục KNS từ xác
định thuật ngữ, mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, nguyên tắc, phương pháp giáo dục
cho đến đánh giá kết quả và tác động của giáo dục KNS.
Nghiên cứu của các tác giả Đặng Quốc Bảo, Phạm Minh Hạc có giá trị
quan trọng trong việc lập quan điểm phương pháp luận cũng như định hướng và
tiếp cận trong việc nghiên cứu kĩ năng sống, GDKNS cho thế hệ trẻ, nhưng
không trực tiếp đề cập đến vấn đề kĩ năng sống, GDKNS như đối tượng nghiên
cứu.
Ngành giáo dục đã triển khai chương trình GDKNS vào hệ thống giáo dục
chính quy và khơng chính quy. Nội dung giáo dục của nhà trường phổ thông
được định hướng bởi mục tiêu GDKNS. Theo đó, các nội dung GDKNS được
triển khai theo các cấp học và được chủ yếu thơng qua chương trình các mơn
học và các hoạt động GDKNS của nhà trường cùng với một số chương trình dự
án do nước ngồi tài trợ.
Năm 2008, xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề GD KNS cho HS trong
giai đoạn Việt Nam bước vào thời kì hội nhập và phát triển, Bộ GD - ĐT đã ban
hành Chỉ thị 40/CT-BGDĐT của Bộ trưởng BGDĐT về phát động phong trào
thi đua và Kế hoạch số 307/KH-BGDĐT ngày 22/07/2008 của Bộ GD - ĐT về
kế hoạch triển khai “Xây dựng trường học thân thiện – HS tích cực” trong các
trường phổ thơng giai đoạn 2008-2013. Trong đó, rèn luyện KNS cho HS là nội
dung thứ ba trong 5 nội dung cơ bản của phong trào thi đua này [12].
Năm học 2010-2011, Bộ GD-ĐT có triển khai Kế hoạch 453/KH-BGDĐT,

ngày 30/07/2010 về cơng tác tập huấn và triển khai tích hợp GD KNS trong các
môn học và hoạt động GD ở TH, THCS và Trung học phổ thơng trên tồn quốc
[10]. Cùng với việc triển khai các chương trình nêu trên, vấn đề KNS và GD


10

KNS cho HS đã được quan tâm nghiên cứu. Những nghiên cứu trong giai đoạn
này có xu hướng xác định những KNS cần thiết ở các lĩnh vực hoạt động mà trẻ
em tham gia và đề xuất các biện pháp để hình thành những KNS này cho các
em.
Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang bước vào thời kỳ hội nhập và
phát triển, nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục kỹ năng sống cho
thanh thiếu niên là cần thiết hơn bao giờ hết, nên đã có rất nhiều bài viết, nhiều
cơng trình nghiên cứu khoa học về vấn đề này của các tác giả: PGS. TS. Nguyễn
Thị Hường, Lê Công Phượng [21]; PGS. TS. Nguyễn Thanh Bình [8],Nguyễn
Minh Sơn [26]; TS. Lưu Thu Thuỷ, Đào Vân Vi, Lê Minh Châu... [27],; TS.
Nguyễn An [3], [4] ;TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Bùi Thị Bích
Hằng [22]; Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Kim Dung, Vũ Thị Sơn, ...[9]; TS Phan
Quốc Việt [29]; Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Quốc Chí ,... [6]; Nguyễn Dục
Quang[24]; Huỳnh Văn Sơn [25]...
Những năm gần đây, ở Việt Nam đã xuất hiện một số luận văn tiến sĩ, thạc
sĩ về quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Các đề tài chủ yếu
phân tích làm rõ tính cấp bách của vấn đề kĩ năng sống, GDKNS chưa tập trung
giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu lý luận một cách có hệ thống về phương pháp,
hình thức GDKNS cho học sinh, sinh viên nói chung và học sinh tiểu học nói
riêng. Các đề tài đã đề cập đến những hình thức GDKNS cụ thể và chưa có kết
quả thử nghiệm rõ ràng, cụ thể nên tính thuyết phục chưa cao.
Năm 2014, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam đã xuất bản bộ sách Thực
hành giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học [15] (5 cuốn cho 5 lớp của

bậc học) của các tác giả Phan Quốc Việt và Nguyễn Thị Thùy Dương, trong đó
Tiến sĩ Phan Quốc Việt làm chủ biên. Tuy nhiên, sau khi phát hành, bộ sách này
đã nhận được những ý kiến trái chiều về những chi tiết chưa phù hợp. Vì thế,
đến tháng 8/2015, bộ sách này đã bị thu hồi.
Cũng trong năm 2015, Nhà xuât bản Đại học quốc gia Hà Nội phát hành bộ
sách “Giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống cho học sinh tiểu học” [16] của các
tác giả Trần Thị Lệ Thu và Trần Thị Cẩm Tú, trong đó PGS-TS Trần Thị Lệ
Thu làm chủ biên . Bộ sách này đã được Sở GD&ĐT Nghệ An dùng làm sách


11

chính thống dạy cho học sinh tiểu học ở các trường trên tồn tỉnh từ năm học
2015-2016.
Như vậy, có thể thấy việc GDKNS cho học sinh tiểu học đang được các nhà
giáo dục, các cấp QLGD đặc biệt quan tâm. Vì thế, có rất nhiều giải pháp đưa ra
nhằm nâng cao chất lượng GDKNS cho học sinh tiểu học. Một trong những giải
pháp đó là phát huy vai trị của tổ chức Đội trong nhà trường bởi những lí do
sau:
- Hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh vốn có rất nhiều hoạt động rèn luyện
KNS và có ưu thế thực hiện GDKNS theo mục tiêu giáo dục tiểu học.
- GDKNS là việc đòi hỏi sự tham gia của rất nhiều lực lượng xã hội bao
gồm cả gia đình, nhà trường, và xã hội và bằng nhiều hình thức khác nhau. Cần
thiết phải khai thác nội lực của chính hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh nhằm
thực hiện có hiệu quả nội dung giáo dục KNS cho học sinh ở bậc tiểu học.
Mặc dù đã có các luận văn tiến sĩ, thạc sĩ đã nghiên cứu về đề tài quản lý
công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học thuộc các tỉnh, Thành
phố, nhưng trên địa bàn huyện Đơ Lương của tỉnh Nghệ An, hiện nay chưa có
đề tài nào nghiên cứu về quản lý công tác giáo dục KNS thông qua hoạt động
Đội cho học sinh Tiểu học. Chính vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu về vấn đề này

với nguyện vọng góp một phần sức lực và tâm trí nhỏ bé của mình vào việc
nâng cao chất lượng giáo dục KNS cho học sinh ở các trường Tiểu học thuộc
huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An, nhằm thúc đẩy sự nghiệp giáo dục của huyện
nhà ngày càng phát triển mạnh hơn.
1.2. Một số khái niệm sử dụng để nghiên cứu đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý.
"Quản lý" là khái niệm rất chung, tổng quát. Có nhiều quan niệm khác nhau
về quản lý:
Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các


12

nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngồi tổ chức một cách tối ưu
nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [21, tr.8].
Theo tác giả Hà Sĩ Hồ: “QL là một quá trình tác động có định hướng, có tổ
chức, lựa chọn trong số tác động có thể có, dựa trên các thơng tin về tình trạng
của đối tượng và mơi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn
định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định” [19, tr.28].
Tóm lại, QL là q trình tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng nhằm
điều khiển, hướng dẫn các quá trình XH, hành vi hoạt động của con người để đạt
tới mục đích, đúng với ý chí của nhà QL và phù hợp với quy luật khách quan.
1.2.1.2. Giáo dục
Giáo dục theo nghĩa rộng là GD xã hội được coi là lĩnh vực hoạt động của
xã hội nhằm truyền đạt những kinh nghiệm của xã hội - lịch sử chuẩn bị cho thế
hệ trẻ trở thành lực lượng tiếp nối sự phát triển xã hội kế thừa và phát triển nền
văn hóa của lồi người và dân tộc.
Giáo dục theo nghĩa hẹp là GD trong nhà trường, đó là q trình tác động

có tổ chức, có kế hoạch, có quy trình chặt chẽ nhằm mục đích cung cấp kiến
thức, KN, hình thành thái độ, hành vi KNS cho thanh thiếu niên, xây dựng và
phát triển nhân cách theo mơ hình mà XH đương thời mong muốn.
1.2.1.3. Quản lý giáo dục
Trong nhà trường quản lý giáo dục được biểu hiện thông qua quản lý mục
tiêu đào tạo, chương trình đào tạo, quản lý CSVC, trang thiết bị phục vụ dạy và
học, quản lý đội ngũ CB, GV, quản lý người học và chất lượng GD-ĐT. Tác giả
Đặng Quốc Bảo khẳng định: “Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển xã hội” [5, tr.51]
1.2.1.4. Quản lý nhà trường


13

Quản lý nhà trường phổ thông là những tác động có định hướng, có kế
hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động
của nhà trường theo nguyên lý GD và tiến tới mục tiêu GD mà trọng tâm của nó
là đưa hoạt động dạy học tiến lên một trạng thái mới về chất.
1.2.2. Kỹ năng và kỹ năng sống
1.2.2.1. Kỹ năng
Có nhiều quan điểm khác nhau, về vấn đề này.
Theo L.Đ. Lêvitôv, nhà tâm lý học Liên Xô cho rằng: Kỹ năng là sự thực
hiện có kết quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách
lựa chọn và áp dụng những cách thức đúng đắn, có tính đến những điều kiện
nhất định. Theo ơng, người có kỹ năng hành động là người phải nắm được và
vận dụng đúng đắn các cách thức hành động nhằm thực hiện hành động có kết
quả. Ơng cịn nói thêm, con người có kỹ năng khơng chỉ nắm lý thuyết về hành
động mà phải vận dụng vào thực tế.
A.U. Pêtrôpxki: Kĩ năng là sự vận dụng tri thức đã có thể lựa chọn và thực

hiện những phương thức hành động tương ứng với mục đích đặt ra.
Theo quan điểm của K.K. Platônôp: Kỹ năng là khả năng của con người
thực hiện một hoạt động bất kỳ nào đó hay các hành động trên cơ sở của kinh
nghiệm cũ.
Theo quan điểm của P.A. Ruđic: Kỹ năng là động tác mà cơ sở của nó là sự
vận dụng thực tế các kiến thức đã tiếp thu được để đạt kết quả trong một hình
thức vận động cụ thể.
Theo tác giả Vũ Dũng thì: “Kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả tri
thức về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những
nhiệm vụ tương ứng” [18].
Nguyễn Quang Uẩn và Nguyễn Ánh Tuyết cho rằng: KN là năng lực của
con người biết vận hành các thao tác của một hành động theo đúng quy trình.
- Từ khái niệm trên cho thấy rằng:


14

+ Tri thức là cơ sở, là nền tảng để hình thành kỹ năng. Tri thức ở đây bao
gồm tri thức về cách thức hành động và tri thức về đối tượng hành động.
+ KN là sự chuyển hoá tri thức thành năng lực hành động của cá nhân.
+ Kỹ năng luôn gắn với một hành động hoặc một hoạt động nhất định nhằm
đạt được mục đích đã đặt ra.
Ta có thể hiểu kỹ năng một cách chung nhất: KN là năng lực thực hiện một
hành động hay một hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri
thức, cách thức hành động đúng đắn để đạt được mục đích đề ra.
1.2.2.2. Kỹ năng sống.
Có nhiều cách hiểu, nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm KNS:
- Có quan niệm cho rằng: Kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của
mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả
năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.

- Quan niệm khác lại cho rằng kỹ năng sống là những kỹ năng thiết thực mà
con người cần để có cuộc sống an tồn và khoẻ mạnh.
- Theo Tổ chức y tế thế giới, kỹ năng sống là khả năng thích nghi và hành
vi tích cực cho phép cá nhân có khả năng đối phó hiệu quả trước nhu cầu và
thách thức của cuộc sống hàng ngày. [30]
- Có quan niệm cho rằng kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy
đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày.
Kỹ năng sống vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. KNS mang
tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân. KNS cịn mang tính xã hội vì trong
mỗi một giai đoạn phát triển của lịch sử xã hội, ở mỗi vùng, miền lại đòi hỏi mỗi
cá nhân có những KNS thích hợp. Nó chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn
hố của gia đình, cộng đồng, dân tộc. KNS cần thiết với con người và hoàn thiện
hành vi của bản thân trong giao tiếp, giải quyết các vấn đề của cuộc sống với
mọi người xung quanh, mang lại cho mỗi cá nhân cuộc sống thoải mái, lành
mạnh về thể chất, tinh thần và các mối quan hệ XH.


×