Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên mầm non ở thành phố vinh, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 125 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ BÍCH HỒN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON Ở THÀNH PHỐ VINH
TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, tháng 8/2016


ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ BÍCH HỒN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON Ở THÀNH PHỐ VINH
TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC


MÃ SỐ: 60.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS NGUYỄN THỊ HƯỜNG

Nghệ An, tháng 8/ 2016


iii

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và trân trọng nhất, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu
sắc đến Ban lãnh đạo trường Đại học Vinh, Khoa Sau Đại học, các thầy giáo, cô
giáo đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ chúng tơi trong suốt q trình học tập và
viết luận văn.
Tác giả chân thành cảm ơn : Hội đồng đào tạo, Hội đồng khoa học trường
Đại học Vinh, Lãnh đạo phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Vinh, Ban lãnh
đạo, Tổ trưởng tổ chuyên môn các trường Mầm non trên địa bàn thành phố Vinh
đã tạo điều kiện tốt trong việc cung cấp số liệu và tư vấn khoa học trong quá
trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc Phó Giáo sư -Tiến sĩ Nguyễn Thị
Hường, người đã hết sức tận tình, chu đáo, động viên khích lệ, đồng thời trực
tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu để hồn
thành luận văn này.
Do khả năng và thời gian có hạn, mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng luận
văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi kính mong nhận được sự chỉ dẫn,
góp ý và giúp đỡ của Hội đồng khoa học, các cô giáo, thầy giáo và các bạn đồng
nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 8 năm 2016



iv

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
2. Mục đích nghiên cứu.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
4. Giả thuyết khoa học.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu.
6. Phương pháp nghiên cứu.
7. Đóng góp của luận văn.
8. Cấu trúc luận văn.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN MẦM NON
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Chuyên môn, bồi dưỡng chuyên môn.
1.2.1.1. Chuyên môn.
1.2.1.2. Bồi dưỡng chuyên môn.
1.2.2. Quản lý, Quản lý giáo dục.
1.2.2.1. Quản lý .
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn.
1.2.4. Biện pháp, biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn.
1.3. Một số vấn đề lý luận về hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
đội ngũ giáo viên mầm non
1.3.1. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên mầm non

1.3.2. Mục tiêu và nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
mầm non.
1.3.2.1. Mục tiêu bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non
1.3.2.2. Nội dung bồi dưỡng chuyên mơn cho giáo viên mầm non
1.3.3. Phương pháp, hình thức bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN
1.3.3.1. Phương pháp bồi dưỡng

1
1
3
3
3
3
4
4
5

6
6
7
7
7
8
9
9
12
13
14
14
14

14
14
15
16
16


v

1.3.3.2. Hình thức bồi dưỡng
1.4. Vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ
GVMN
1.4.1. Mục tiêu quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ
GVMN.
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ
GVMN.
1.4.2.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
1.4.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên.
1.4.2.3. Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
1.4.2.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV.
1.4.3. Phương pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội
ngũ GVMN.
1.4.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên Mầm non
1.4.4.1. Các yếu tố khách quan.
1.4.4.2. Các yếu tố chủ quan.
Kết luận chương 1
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯƠNG CHUYÊN

MÔN CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON THÀNH PHỐ VINH,
TỈNH NGHỆ AN
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục mầm non của
thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế- xã hội.
2.1.2. Tình hình giáo dục mầm non thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
2.1.2.1. Quy mô trường lớp, giáo viên, học sinh bậc học mầm non
thành phố Vinh, Nghệ An
2.1.2.2. Thực trạng về số lượng và chất lượng đội ngũ CBQL và
GVMN ở các trường MN Thành phố Vinh, Nghệ An
2.1.2.3. Chất lượng và hiệu quả GDMN Thành phố Vinh, Nghệ An.
2.2. Thực trạng về hoạt động bồi dưỡng chuyên môn và quản lý hoạt
động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ GVMN ở thành phố Vinh,
Nghệ An.

17
18
18
19
19
20
21
23
24
25
25
27
28

29

29
29
31
31
32
33

35


vi

2.2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng
2.2.1.1. Mục đích khảo sát
2.2.1.2. Nội dung khảo sát
2.2.1.3. Đối tượng khảo sát
2.2.1.4. Địa bàn khảo sát
2.2.1.5. Phương pháp khảo sát
2.2.1.6. Cách thức xử lý số liệu
2.2.2. Kết quả nghiên cứu về thực trạng hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn cho GVMN ở thành phố Vinh, Nghệ An

35
35
35
35
36
36
36
36


2.2.2.1. Thực trạng nhu cầu bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở
một sô trường MN ở Thành phố Vinh, Nghệ An.

37

2.2.2.2. Thực trạng nhận thức về hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho GVMN ở một số trường mầm non ở thành phố Vinh, Nghệ An.

38

2.2.2.3. Thực trạng thực hiện nội dung hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn cho GVMN ở một số trường mầm non ở thành phố Vinh, Nghệ An.

43

2.2.2.4. Thực trang thực hiện hình thức, phương pháp bồi dưỡng
chuyên môn cho đội ngũ GVMN.

46

2.2.2.5.Thực trạng các hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng
chuyên môn cho đội ngũ GVMN.

49

2.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
GVMN ở một số trường mầm non tại Thành phố Vinh, Nghệ An

52


2.2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng
chun mơn cho GVMN.

52

2.2.3.2. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn cho GVMN ở thành phố Vinh, Nghệ An.

57

2.2.3.3. Thực trạng kiểm tra- đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn cho GVMN ở thành phố Vinh, Nghệ An.

62

2.2.3.4. Thực trạng các yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý hoạt
động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN.
2.3. Đánh giá chung về thực trạng
2.3.1. Thành công
2.3.1. Hạn chế
2.3.1. Nguyên nhân của những hạn chế

65
71
71
72
72

Kết luận chương 2


73


vii

CHƯƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi
3.1.4. Đảm bảo tính đồng bộ, tính hệ thống
3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn cho giáo viên ở một số trường mầm non tại Thành phố Vinh,
Nghệ An
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về công tác
bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN.
3.2.2. Kế hoạch hoá hoạt động bồi dưỡng chuyên mơn cho GVMN.
3.2.3. Đởi mới nội dung, hình thức, phương pháp bồi dưỡng chuyên
môn cho GVMN.
3.2.4. Tổ chức bộ máy hoạt động bồi dưỡng chuyên môn trong các
trường MN
3.2.5. Đổi mới cơng tác thi đua, khen thưởng nhằm khuyến khích,
động viên đội ngũ CBQL và GV trong bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên
môn
3.2.6. Đổi mới công tác kiểm tra,đánh giá hoạt động bồi dưỡng chun
mơn

3.3. Thăm dị tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Kết luận chương 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

74
74
74
74
75
76

76
76
78
80
83

85
86
89
92
93


viii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

GVMN


Giáo viên mầm non

MN

Mầm non

CBQL

Cán bộ quản lí

GV

Giáo viên

GDMN

Giáo dục mầm non

CSVC

Cơ sở vật chất

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

UBND

Ủy ban nhân dân


CS-GD

Chăm sóc giáo dục


ix

DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Bảng 2.1

Quy mô trường lớp ở bậc học mầm non thành phố Vinh.

Bảng 2.2

Cơ cấu đội ngũ CBQL và GVMN ở thành phố Vinh.

Bảng 2.3

Bảng số liệu đánh giá về nhu cầu bồi dưỡng chuyên môn của
GVMN

Bảng 2.4

Thực trạng nhận thức về sự cần thiết của hoạt động bồi dưỡng
chuyênmôn.

Bảng 2.5

Nhận thức về các mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho GVMN.


Bảng 2.6

Nhận thức về sự cần thiết của các nội dung bồi dưỡng chuyên
môn cho GVMN.

Bảng 2.7

Đánh giá mức độ thực hiện và mức độ phù hợp của các nội dung
bồi dưỡng chuyên mơn cho GVMN.

Bảng 2.8

Mức độ phù hợp của các hình thức bồi dưỡng GVMN.

Bảng 2.9

Mức độ thực hiện và hiệu quả của các phương pháp bồi dưỡng
chuyên môn cho GVMN.

Bảng 2.10 Hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả sau các đợt bồi dưỡng
chuyên môn cho GVMN.
Bảng 2. 11 Xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng chun mơn.
Bảng 2. 12 Tổ chức chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN.
Bảng 2.13 Quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho GVMN.
Bảng 2.14 Yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng
chun mơn cho GVMN.
Bảng 3


Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của một số biện
pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo
viên mầm non ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu của giáo dục nước ta là đào tạo con người Việt Nam phát triển
toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp nhằm hình
thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ, có đạo đức, lý tưởng; có kiến thức tư duy và trí tuệ, là người làm chủ tương lai. Muốn đạt được mục tiêu trên thì
phải bắt đầu từ việc chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non.
Chúng ta đang sống trong thế kỷ XXI - Thế kỷ của khoa học - công nghệ,
thế kỷ tồn cầu hố và hội nhập kinh tế thế giới, thế kỷ mà vai trò của giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ có ý nghĩa quyết định hơn bao giờ hết đối với sự
phát triển toàn diện của mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam. Nghị quyết Đại hội
lần thứ IX Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định:
“Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động
lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là
điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nghiệm của toàn Đảng,
toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục là lực lượng nịng cốt, có
vai trị quan trọng”.
Nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học dưới góc độ sinh lý - tâm lý xã
hội, tâm vận động đã khẳng định sự phát triển của trẻ từ 0 - 6 t̉i có tính quyết
định đến sự phát triển phẩm chất nhân cách, năng lực trí tuệ và thể lực của
chúng trong tương lai. Giáo dục mầm non là bậc học nền tảng của hệ thống giáo
dục quốc dân, người giáo viên mầm non (GVMN) có vị trí, vai trị rất quan trọng
trong việc thực hiện mục tiêu của bậc học. Theo điều 22, chương II, mục 1 Luật
giáo dục ghi rõ: “Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể
chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách,

chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp Một”. Muốn đạt được mục tiêu trên, đòi hỏi
người giáo viên mầm non phải có kiến thức văn hóa cơ bản, phải được trang bị
một hệ thống các kiến thức khoa học về chăm sóc giáo dục trẻ, phải vững vàng
1


2

về chun mơn - nghiêp vụ… Vì vậy, người giáo viên mầm non phải không
ngừng học tập, rèn luyện một cách thường xuyên, nghiêm túc.
Theo báo cáo tại Hội thảo “Phát triển chăm sóc và giáo dục Mầm non
Việt Nam”, hiện nay đã có trên 90% giáo viên mầm non có trình độ đạt chuẩn
trung cấp sư phạm mầm non trở lên, trong đó 28% trên chuẩn và khoảng 60%
đạt chuẩn nghề nghiệp theo quy định. Tuy tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn đào tạo khá
cao, nhưng phần lớn được đào tạo chắp vá qua nhiều hệ, nhiều loại hình đào tạo,
nên năng lực thực tế chưa tương thích với trình độ đào tạo.
Trong những năm gần đây, mạng lưới trường lớp mầm non( MN) được
mở rộng khắp trong cả nước, qui mô và chất lượng giáo dục ngày càng phát
triển cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, giáo dục mầm non
thành phố Vinh - Nghệ An cũng nằm trong xu thế đó. Tuy nhiên, trước những
yêu cầu mới của sự nghiệp giáo dục đội ngũ GVMN ở thành phố Vinh còn bất
cập cả về số lượng, cơ cấu, hạn chế về trình độ và đặc biệt chưa đáp ứng kịp yêu
cầu về chất lượng đội ngũ. Vì thế, quản lí tốt hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho đội ngũ GVMN sẽ góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ
GVMN, từ đó góp phần nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ
mầm non trên địa bàn.
Trong thời gian qua đã có một số nghiên cứu liên quan đến cơng tác quản
lí của hiệu trưởng trường MN, đề cập đến các vấn đề về quản lý hoạt động chăm
sóc; hoạt động giáo dục hay các phương tiện dạy học của giáo viên... Tuy nhiên,
những nghiên cứu về quản lí hoạt động bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ cho

GVMN cịn ít được quan tâm. Cán bộ quản lý nhà trường - Hiệu trưởng chưa có
biện pháp chỉ đạo hoạt động chuyên môn hữu hiệu. Công tác bồi dưỡng chun
mơn chưa có tính kế hoạch, chưa chủ động về thời gian. Nội dung bồi dưỡng
chưa mang tính thuyết phục, chưa phong phú. Những thơng tin về hình thức và
phương pháp dạy đởi mới chưa cập nhật thường xun. Hình thức bồi dưỡng
cịn mang tính giảng giải lý thuyết nhiều, chưa hợp lý, vì vậy chưa lơi cuốn được
2


3

giáo viên tham gia. Việc chỉ đạo công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
mới vào nghề mới chỉ mang tính hình thức, chưa có kế hoạch, nội dung rõ ràng,
chưa xác định được tầm quan trọng cũng các biện pháp chỉ đạo chưa đồng bộ và
chưa mang tính chủ động.
Với các lí do nêu trên, chúng tơi chọn nghiên cứu đề tài: "Một số biện
pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên mầm
non ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An" làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất một số biện pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm
non ở thành phố Vinh, Nghệ An.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ GVMN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ GVMN
ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp khoa học, có tính khả thi thì sẽ quản lý có

hiệu quả hoạt động bồi dưỡng chun mơn cho đội ngũ giáo viên mầm non ở
thành phố Vinh.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn cho đội ngũ GVMN.
5.1.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho đội ngũ GVMN ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
3


4

5.1.3 Đề xuất và thăm dị tính cần thiết, khả thi của một số biện pháp quản
lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ GVMN ở thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối
với hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ GVMN ở các trường MN
công lập thành phố Vinh.
- Đề tài tổ chức khảo sát thực trạng tại 5 trường mầm non công lập ở
thành phố Vinh, Nghệ An trong các năm gần đây (2014, 2015, 2016): Trường
mầm non Hoa Hồng, mầm non Hà Huy Tập, mầm non Bến Thủy, mầm non
Trường thi, mầm non Sao Mai.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích, tởng hợp, hệ thống hóa, so sánh, khái quát hóa
các tài liệu có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiển
- Phương pháp điều tra với sự hỗ trợ của các công cụ thu thập thông tin có

liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Chỉ ra những mặt mạnh, mặt yếu
kém để có phương pháp khắc phục.
- Phương pháp chuyên gia: Để xin ý kiến đánh giá của các chuyên gia về
các nội dung nghiên cứu.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Để xử lý số liệu điều tra và kiểm chứng mức độ cần thiết và tính khả thi
của kết quả nghiên cứu.
7. Đóng góp mới của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn cho đội ngũ GVMN.
- Làm rõ thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ
GVMN ở Thành phố Vinh, Nghệ An.

4


5

- Đề xuất được một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn cho đội ngũ GV các trường mầm non ở thành phố Vinh, Nghệ An.
8. Cấu trúc Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của
luận văn được cấu trúc trong 3 chương sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên mầm non.
- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội
ngũ giáo viên mầm non thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An.
- Chương 3: Một số biện pháp quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn cho GV
ở một số trường MN tại thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An.


5


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN MẦM NON
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN đã được các
nhà khoa học, các nhà quản lý quan tâm nghiên cứu từ lâu.
Theo tác giả Ngũn Trí "Việc nâng cao trình độ văn hóa chung, trình độ
sư phạm cho đội ngũ GV nước ta là việc làm chiến lược, có ý nghĩa thế giới và
khu vực. Để có đội ngũ GV ngang tầm với thế giới và khu vực, việc đào tạo lại
đội ngũ GV nước ta đòi hỏi một khoảng thời gian dài hàng thập kỉ, một sự nỗ
lực lớn của Nhà nước và của từng cá nhân GV. Để có thể dạy được các kiến
thức mới, vận dụng phương pháp dạy học phát huy năng lực tự học, tự nghiên
cứu của lớp trẻ, nếu mỗi GV khơng tự vượt lên chính mình, khơng tự chiến
thắng những thói quen dạy học cũ kỹ, lạc hậu thì bản thân GV và tồn thể đội
ngũ khơng thể đáp ứng u cầu của chương trình mới. Có nhiều hình thức bồi
dưỡng GV, trong đó bồi dưỡng GV dạy chương trình và sách giáo khoa mới chỉ
là một hình thức đang nởi lên, sơi động trong những năm học trước mắt, khi toàn
ngành đang phấn đấu thực hiện Nghị quyết 40 của Quốc hội, Chỉ thị 14 của Thủ
tướng chính phủ." [16]
Trong những năm gần đây, một số luận văn thạc sĩ khoa học quản lý giáo
dục đã nghiên cứu về vấn đề quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên như:
“Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ huyện
Từ Liêm, Hà Nội”, “Một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên mầm
non trên địa bàn huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh” đã tiếp cận nghiên cứu về vấn

đề xây dựng, bồi dưỡng quy hoạch quản lý phát triển đội ngũ giảng viên đã từng
bước củng cố, hoàn thiện dần cơ sở lý luận về xây dựng đội ngũ, đồng thời đề
xuất các biện pháp trong việc quản lý, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của địa
phương, điều kiện nhà trường mà tác giả đang công tác để từng bước củng cố,
6


7

đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ này trở thành lực lượng chủ yếu nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục nhà trường.
Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào đề cập đến vấn đề “Quản lý hoạt đông
bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non tại thành phố Vinh - Nghệ An”.
Tiếp thu, kế thừa những thành tựu nghiên cứu trên, tác giả đã chọn đề tài trên
làm đề tài luận văn Thạc sĩ.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Chuyên môn, bồi dưỡng chuyên môn:
1.2.1.1. Chuyên môn:
Theo từ điển tiếng việt “Chuyên môn là một công việc cụ thể người lao
động phải làm hàng ngày. Bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình tạo ra
những giá trị vật chất (thực phẩm, lương thực, công cụ lao động…) hoặc giá trị
tinh thần (sách báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…)[24].
Chuyên môn là tổ hợp các tri thức, kỹ năng thực hành mà con người tiếp
thu được qua đào tạo để có khả năng thực hiện một loạt công việc trong phạm vi
một ngành nghề nhất định theo phân công của xã hội.
Chuyên môn sư phạm là một tổ hợp các tri thức, kỹ năng sư phạm đáp ứng
yêu cầu thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh ở cấp học, bậc học nào
đó.
Đối với GDMN, trình độ chun mơn GVMN thể hiện ở việc họ hiểu rõ về
công việc chăm sóc - giáo dục trẻ, hiểu trẻ mà mình phụ trách ở trường MN, có

kỹ năng xác định mục tiêu, nội dung, lựa chọn những phương pháp giảng dạy,
chăm sóc, đánh giá có hiệu quả. Ngồi ra, GVMN cịn biết quan tâm đến những
vấn đề mà ngành học của mình đang cố gắng giải quyết. Ở góc độ khoa học giáo
dục, GVMN tốt là người có hiểu biết về tâm lý học, giáo dục học trẻ em trước 6
tuổi, là người nắm vững các kỹ năng chăm sóc - giáo dục trẻ đến mức hoàn thiện
trong lĩnh vực GDMN, là người “lão luyện” trong việc thực hiện nhiệm vụ được
giao của mình. Những GVMN như vậy, ngoài hiệu quả đào tạo của nhà trường

7


8

sư phạm và tự bồi dưỡng, rèn luyện bản thân, cịn phụ thuộc khơng nhỏ vào vai
trị cấp quản lý trong hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN.
1.2.1.2. Bồi dưỡng chuyên môn:
Bồi dưỡng chuyên môn là một khái niệm được hiểu theo nhiều cách khác
nhau:
Theo quan niệm của UNESCO bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao kiến thức,
năng lực nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu
cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn bản thân nhằm đáp ứng nhu
cầu lao động nghề nghiệp.
Tác giả Nguyễn Minh Đường trong đề tài KX-07-14 quan niệm bồi dưỡng
chuyên môn có thể coi là quá trình cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu đã
lạc hậu trong cấp học, bậc học và thường được xác nhận bằng chứng chỉ. [13]
Từ những khái niệm trên có thể nói: Bồi dưỡng chuyên môn thực chất là
q trình cập nhật bở sung tri thức, kỹ năng để nâng cao trình độ trong lĩnh vực
hoạt động chuyên môn cần thiết đáp ứng yêu cầu của lao động nghề nghiệp qua
hình thức đào tạo nào đó. Mục đích bồi dưỡng chun mơn nhằm nâng cao
phẩm chất và trình độ chun mơn để người lao động có cơ hội củng cố mở

mang hoặc nâng cao hệ thống tri thức kỹ năng chuyên môn có sẵn nhằm nâng
cao chất lượng và hiệu quả công việc đang làm (không nhằm mục đích đổi
nghề).
Theo nghĩa rộng: Bồi dưỡng chun mơn được hiểu là một dạng đào tạo
phi chính quy. Về bản chất thì bồi dưỡng chun mơn là một con đường của đào
tạo và người được bồi dưỡng chuyên môn được hiểu là những người đang
đương nhiệm trong các cơ quan giáo dục hay trong các nhà trường.
Michael Amstrong khi nghiên cứu về quá trình đào tạo đã nêu: Quá trình
đào tạo, bồi dưỡng chun mơn có kế hoạch bao gồm các công đoạn sau:
- Xây dựng kế hoạch chương trình bồi dưỡng chun mơn:
+ Xác định chủ thể bồi dưỡng chuyên môn và đối tượng được bồi dưỡng
chuyên môn.
8


9

+ Xác định nội dung cụ thể bồi dưỡng chuyên môn.
+ Xác định phương pháp, phương tiện thực hiện bồi dưỡng chuyên môn.
- Xây dựng địa điểm và phân công người đảm nhiệm việc bồi dưỡng
chuyên môn.
- Triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn.
- Đánh giá và hiệu chỉnh kết quả thực hiện kế hoạch bồi dưỡng chun
mơn.
Như vậy, q trình bồi dưỡng chun mơn chính là q trình tở chức và
thực hiện những tương tác qua lại giữa các thành tố cấu trúc trong đó chủ thể bồi
dưỡng chun mơn đóng vai trị chủ đạo, nhằm làm cho đối tượng bồi dưỡng
chun mơn hoạt động tích cực, qua đó nâng cao năng lực và phẩm chất, đáp
ứng yêu cầu của xã hội.
Đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn GVMN là hai giai đoạn học có liên quan

mật thiết với nhau trong quá trình hình thành và phát triển nghề dạy học ở cấp
mầm non. Đào tạo là giai đoạn đầu hình thành năng lực và phẩm chất cần thiết
của GVMN để hành nghề. Còn bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN là giai đoạn
nối tiếp tất yếu đối với hoạt động đào tạo nghề nghiệp. Cả đào tạo và bồi dưỡng
chuyên môn cho GVMN đều có chung một mục tiêu là giúp đỡ người học đạt
được mức hoàn thiện về tiêu chuẩn của nghề dạy học đã chọn.
1.2.2. Quản lý, Quản lý giáo dục
1.2.2.1. Quản lý
Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ như quan hệ giữa con
người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội
và cả quan hệ giữa con người với chính bản thân mình xuất hiện theo. Điều này
đã làm nảy sinh nhu cầu về quản lý.
Quản lý là một thuộc tính gắn liền với xã hội ở mọi giai đoạn phát triển của
nó. Ngay từ thuở bình minh của xã hội lồi người, để đương đầu với sức mạnh
to lớn của tự nhiên, để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình, con người phải

9


10

lao động chung, kết hợp thành tập thể; điều đó địi hỏi phải có sự tở chức, phải
có sự phân công và hợp tác trong lao động, tức là phải có quản lý.
C. Mác nói: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến sự chỉ đạo để điều
hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung phát sinh từ sự vận
động của toàn bộ cơ chế sản xuất khác với sự vận động của các khí quan độc lập
của nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, cịn dàn nhạc
thì cần phải có nhạc trưởng”.
Quản lý xã hội về thực chất là tở chức khoa học lao động của tồn xã hội.

Hai vấn đề cơ bản trong tổ chức khoa học lao động là phân công lao động và
hợp tác lao động.
Theo Từ điển giáo dục học, "quản lý là hoạt động hay tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý
(người bị quản lý) trong một tổ chức làm cho tở chức vận hành và đạt được mục
đích của tở chức." [24]
Harold Koontz cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu; nó bảo đảm
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được những mục đích của nhóm (tở
chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con
người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất ít
nhất”. [10]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là sự tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”. [12]
Như vậy, quản lý khơng chỉ là một khoa học mà cịn là nghệ thuật và “hoạt
động quản lý vừa có tính khách quan, vừa mang tính chủ quan, vừa có tính pháp
luật của Nhà nước, vừa có tính xã hội rộng rãi, chúng là những mặt đối lập trong
một thể thống nhất”.
Theo tác giả Nguyễn Hữu Long - 2009: “ Quản lý là phạm trù của khoa học
quản lý, tác động qua lại của chủ thể quản lý và khách thể quản lý trong đó chủ
10


11

thể quản lý đóng vai trò chủ đạo: vận dụng các nguyên tắc quản lý trong xác
định mục tiêu quản lý, nội dung quản lý, phương pháp quản lý, phương tiện
quản lý, kết quả của từng công đoạn trong quy trình quản lý (-Lập kế hoạch
quản lý- Tở chức các nguồn lực để thực hiện kế hoạch quản lý- Thực hiện kế
hoạch quản lý- Kiểm tra thực hiện kế hoạch quản lý - Hành động hiệu chỉnh để

đạt mục tiêu chung của quản lý trong kế hoạch quản lý đã lập)”. Đây là một định
nghĩa làm việc, làm cho hoạt động quản lý vừa mang tính khoa học, vừa mang
tính công nghệ, đặc biệt là bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ khi xác định
“quản lý là sự tác động qua lại của chủ thể quản lý và khách thể quản lý trong đó
chủ thể quản lý đóng vai trò chủ đạo”. [17]
Vậy quản lý là thực hiện những công việc có tác dụng định hướng, điều tiết,
phối hợp các hoạt động của cấp dưới, của những người dưới quyền. Biểu hiện cụ
thể qua việc, lập kế hoạch hoạt động, đảm bảo tở chức, điều phối, kiểm tra, kiểm
sốt. Hướng được sự chú ý của con người vào một hoạt đông nào đó; điêu tiết
được nguồn nhân lực,phối hợp được các hoạt đông bộ phận nhằm thu được
nhưng diễn biến, thay đởi tích cực.
Quản lý có 4 chức năng cơ bản là:
- Kế hoạch hóa: Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình quản lý, bao
gồm soạn thảo, thông qua được những chủ trương quản lý quan trọng.
-Tở chức: Đây chính là giai đoạn hiện thực các quyết định, chủ trương bằng
cách xây dựng cấu trúc tổ chức của đối tượng quản lý, tạo dựng mạng lưới quan
hệ tổ chức, lựa chọn sắp xếp cán bộ.
- Chỉ đạo: Chỉ dẫn, động viên, điều chỉnh và phối hợp các lực lượng giáo
dục trong nhà trường, tích cực hăng hái chủ động theo sự phân công đã định.
- Kiểm tra, đánh giá: Là chức năng liên quan đến mọi cấp quản lý để đánh
giá kết quả hoạt động của hệ thống. Nó thực hiện xem xét tình hình thực hiện
công việc so với yêu cầu để từ đó đánh giá đúng đắn.

11


12

1.2.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý xã hội, cho đến nay chưa có

khái niệm thống nhất. Trong lịch sử phát triển của xã hội, khoa học quản lý xã
hội ra đời muộn hơn khoa học kinh tế do cách nhìn nhận giáo dục ở góc độ
không đồng nhất nên dẫn đến những khái niệm về quản lý giáo dục có nội dung
rộng hẹp khác nhau. Có rất nhiều cách định nghĩa về quản lý giáo dục của các
tác giả trong và ngồi nước:
Theo học giả nởi tiếng M.I.Kơnđacốp: “Quản lý giáo dục là tập hợp những
biện pháp kế hoạch nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của cơ quan trong
hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng
cũng như chất lượng”.[11]
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là quản lý trường học,
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức
là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng
học sinh. [18]
Tác giả Đặng Quốc Bảo lại cho rằng: “Quản lý giáo dục theo nghĩa
tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm
thúc đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [9, tr 45].
Từ đó, có thể coi quản lý giáo dục là hệ thống các tác động có hướng
đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau cho đến tất cả các mắt xích của
tồn bộ hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ
trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như
các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em
và hoàn thiện nhân cách chủ thể quản lý.
Trên đây là những quan điểm khác nhau về quản lý giáo dục, ở mỗi cách
tiếp cận khác nhau mỗi tác giả lại có cái nhìn khác nhau về quản lý giáo dục.
Mặc dù vậy, khi nghiên cứu kỹ về nó ta có thể nhận thấy trong các quan niệm
khác nhau về quản lý giáo dục ấy lại có những điểm tương đồng.

12



13

Thực chất trong quản lý giáo dục là quản lý nhà trường vì nhà trường là
cơ sở giáo dục quan trọng nhất, chủ yếu nhất trong hệ thống giáo dục của tất cả
các quốc gia. Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu
đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với học sinh”. Tác giả cũng
cho rằng “Việc quản lý trường học là quản lý hoạt động dạy và học làm sao đưa
hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu
đào tạo”.
Từ những khái niệm trên, có thể khái quát khái niệm quản lý giáo dục như
sau: “Quản lý giáo dục (hay quản lý hệ thống) là tác động qua lại có hệ thống,
có kế hoạch, có hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau cho đến tất
cả các mắt xích của tồn bộ hệ thống giáo dục (từ Bộ đến Trường và đối tượng
được quản lý) nhằm đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở
nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật
của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em và hoàn thiện
nhân cách chủ thể quản lý”.
1.2.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non
Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn là hệ thống các tác động có
hướng đích của nhà quản lý đến hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của GVMN
thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý, từ đó thực hiện có chất lượng
mục tiêu bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN.
Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN có thể theo
các cách tiếp cận sau đây:
- Tiếp cận theo các chức năng quản lý: Lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn; Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng; Chỉ đạo thực hiện kế hoạch
bồi dưỡng; Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn.


13


14

- Tiếp cận theo quan điểm hệ thống: quản lý các yếu tố đầu vào (Chương
trình bồi dưỡng; Người bồi dưỡng và người được bồi dưỡng; CSVC, THDH
phục vụ công tác bồi dưỡng).
- Tiếp cận theo các hình thức bồi dưỡng: Tự bồi dưỡng; bồi dưỡng tại chỗ;
bồi dưỡng định kỳ của các cấp quản lý; Bồi dưỡng chuyên đề.
Trong luận văn này, tác giả sử dụng cách tiếp cận theo các chức năng quản
lý: Lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; Tổ chức thức
hiện kế hoạch bồi dưỡng; Chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng; Kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn.
1.2.4. Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn:
Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn là cách làm, cách giải
quyết các vấn đề khó khăn, cản trở của chủ thể quản lý trong hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn cho khách thể quản lý (đội ngũ) nhằm đạt được mục tiêu đề
ra (về nâng cao năng lực chuyên môn)
1.3. Vấn đề bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên mầm non
1.3.1. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo
viên mầm non
Như đã phân tích ở trên, người GVMN là người tổ chức lao động sư phạm,
quyết định đối với kết quả hoạt động giáo dục trong trường mầm non, Nghị
quyết Trung ương II khoá VIII đã nêu rõ: "Giáo viên là nhân tố quyết định chất
lượng giáo dục". Vì thế, làm tốt cơng tác bồi dưỡng chun mơn cho giáo viên
và quản lí tốt hoạt động bồi dưỡng chun mơn cho đội ngũ GVMN sẽ góp phần
tích cực vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN, từ đó góp phần nâng cao
chất lượng hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ trong trường mầm non.
1.3.2. Mục tiêu và nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm

non
1.3.2.1. Mục tiêu bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non
Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non nhằm cung cấp, vun đắp,
bổ sung những kiến thức, kỹ năng về hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc - giáo dục
14


15

và quản lý trẻ mầm non trên cơ sở những kiến thức, kỹ năng chuyên môn họ đã
có, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ trong các cơ sở GDMN.
1.3.2.2. Nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non
Bồi dưỡng chuyên môn là một việc khơng thể thiếu của người GV trong
suốt q trình công tác. Nội dung bồi dưỡng chuyên môn phải xuất phát từ
khoảng cách giữa yêu cầu thực hiện nhiệm vụ và tri thức chuyên môn, kỹ năng
nghề hiện có của mỗi GVMN. Đối với những GV chưa đạt trình độ chuẩn thì
được bồi dưỡng để đạt chuẩn theo quy định, đối với GV đã có kiến thức chuyên
môn chắc chắn cần bồi dưỡng thêm kỹ năng sư phạm. Người GV có một trình
độ chun mơn vững vàng, kỹ năng nghề vững chắc cũng cần bổ sung kiến thức
và kỹ năng nhằm hồn thiện nghiệp vụ sư phạm…
Cơng tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non bao gồm những
mặt sau:
a) Bồi dưỡng kiến thức
Bồi dưỡng kiến thức cơ bản về giáo dục MN, về chăm sóc sức khỏe lứa tuổi
MN; Các kiến thức cơ sở chuyên ngành; Các kiến thức phở thơng về chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội liên quan đến giáo dục MN.
b) Bồi dưỡng những kỹ năng chăm sóc- giáo dục trẻ mầm non
Bồi dưỡng về kỹ năng lập kế hoạch chăm sóc - giáo dục trẻ theo năm học,
tháng, tuần; lập kế hoạch phối hợp với cha mẹ của trẻ để thực hiện mục tiêu
chăm sóc - giáo dục trẻ.

Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho
trẻ như: tổ chức môi trường nhóm, lớp đảm bảo vệ sinh an tồn cho trẻ; tở chức
bữa ăn, giấc ngủ; rèn luyện cho trẻ một số kỹ năng tự phục vụ; phịng tránh và
xử trí ban đầu một số bệnh, tai nạn thường gặp đối với trẻ.
Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục trẻ: tổ chức các hoạt động
giáo dục theo hướng tích hợp, phát huy tính tích cực, sáng tạo của trẻ, mơi
trường giáo dục phù hợp với điều kiện của nhóm, lớp; sử dụng hiệu quả đồ
dùng, đồ chơi (kể cả đồ dùng, đồ chơi tự làm) và các nguyên vật liệu vào việc tổ
15


16

chức các hoạt động giáo dục trẻ; quan sát, đánh giá và có phương pháp chăm sóc
- giáo dục trẻ phù hợp.
Bồi dưỡng kỹ năng quản lý lớp học, đảm bảo an toàn cho trẻ; Xây dựng và
thực hiện kế hoạch quản lý nhóm, lớp gắn với kế hoạch hoạt động chăm sócgiáo dục trẻ; Sắp xếp, bảo quản đồ dùng, đồ chơi, sản phẩm của trẻ phù hợp với
mục đích CS-GD; Quản lý và sử dụng hiệu quả hồ sơ cá nhân, nhóm, lớp.
Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ một cách gần gũi, tình cảm;
Giao tiếp, ứng xử với đồng nghiệp một cách chân tình, cởi mở, thẳng thắn; Gần
gũi, tôn trọng và hợp tác trong giao tiếp, ứng xử với cha mẹ trẻ; Giao tiếp, ứng
xử với cộng đồng trên tinh thần hợp tác.
c) Bồi dưỡng kỹ năng thực hiện chuyên đề
Chuyên đề được hiểu là những vấn đề chuyên môn được đi sâu chỉ đạo
trong một thời gian nhất định, nhằm tạo ra sự chuyển biến chất lượng về vấn đề
đó, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ. Chính vì vậy, nhà
quản lý cần có kế hoạch chỉ đạo chuyên sâu từng vấn đề và tập trung vào những
vấn đề khó, vấn đề còn hạn chế của nhiều GV hoặc vấn đề mới theo chỉ đạo của
ngành, giúp cho giáo viên nắm vững những vấn đề lý luận và có kỹ năng thực
hành chuyên đề tốt.

1.3.3. Phương pháp, hình thức bồi dưỡng chun mơn cho GVMN
1.3.3.1. Phương pháp bồi dưỡng
Phương pháp bồi dưỡng GV là khâu quyết định đến chất lượng và hiệu quả
bồi dưỡng. Do vậy cần chú trọng:
Đổi mới phương thức học tập của các GV trong các chương trình bồi dưỡng
theo hướng tập trung vào hoạt động của GV với phương châm lấy tự học, tự bồi
dưỡng là chính. Lơi cuốn, hướng dẫn cho GV tích cực, chủ động, sáng tạo trong
học tập với sự trợ giúp của tài liệu và phương tiện nghe nhìn, ln phát hiện, tìm
tịi, khơng cứng nhắc, gị bó, rập khn theo những gì đã có trong tài liệu.
Tăng cường tổ chức theo nhóm vấn đề, lĩnh vực chuyên môn trong từng tập
thể sư phạm, nêu thắc mắc, tự giải đáp ở tổ, nhóm, có chuyên gia giải đáp… Tạo
16


×