Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên ngành luật trường đại học vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
-----------------

TRẦN THỊ NHUNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO
SINH VIÊN NGÀNH LUẬT TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
-----------------

TRẦN THỊ NHUNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO
SINH VIÊN NGÀNH LUẬT TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số : 60.14.01.14

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. THÁI VĂN THÀNH



NGHỆ AN – 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố.
Tôi cũng xin cam kết rằng, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều
đƣợc chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Trần Thị Nhung

i


LỜI CÁM ƠN

Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm
giúp đỡ tận tình, sự đóng góp q báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trƣớc tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, Phòng
Đào tạo Sau Đại học, khoa Giáo dục - Trƣờng Đại học Vinh, đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Đặc biệt tơi bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Thái Văn Thành đã
tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, ngƣời thân, anh em cơ quan,
bạn bè, đồng nghiệp, đã quan tâm động viên, giúp đỡ tơi trong q trình thực
hiện nghiên cứu đề tài.
Tuy nhiên, dù có nhiều nỗ lực, song do trình độ và thời gian có hạn nên

luận văn khơng tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, tơi kính mong nhận đƣợc sự góp
ý của các thầy cơ giáo và sự chia sẻ của các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Thị Nhung

ii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

CHỮ VIẾT TẮT

Quản lý giáo dục

QLGD

Quản lý nhà trƣờng

QLNT

Giáo dục

GD

Đạo đức


ĐĐ

Đạo đức nghề nghiệp

ĐĐNN

Giáo dục đạo đức nghề nghiệp

GDĐĐNN

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ........................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ........................................... 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
7. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................ 4
8. Cấu trúc của luận văn ................................................................................. 5
CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN.......................... 6

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................... 6
1.1.1. Những nghiên cứu ở nƣớc ngoài ...................................................... 6
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nƣớc ....................................................... 7
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ........................................................... 10
1.2.1. Đạo đức nghề nghiệp và giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
sinh viên .................................................................................................... 10
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng .............................. 13
1.2.3. Giải pháp và giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho sinh viên .................................................................................... 18
1.2.3.1. Giải pháp ...................................................................................... 18
iv


1.2.3.2. Giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp
cho sinh viên ............................................................................................. 18
1.3. Một số vấn đề lý luận về giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh
viên ngành Luật ............................................................................................ 19
1.3.1. Ý nghĩa của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên
ngành Luật ................................................................................................ 19
1.3.2. Mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, con đƣờng giáo dục đạo đức
nghề nghiệp cho sinh viên ngành Luật ..................................................... 23
1.4. Một số vấn đề lý luận về quản lý công tác giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho sinh viên ngành Luật ................................................................. 32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 37
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN NGÀNH LUẬT TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH ........................................................................... 38
2.1. Khái quát về trƣờng Đại học Vinh và khoa Luật .................................. 38
2.1.1 Trƣờng Đại học Vinh ....................................................................... 38
2.1.2. Khoa Luật........................................................................................ 41

2.2. Khái quát về điều tra thực trạng ............................................................ 43
2.2.1. Mục đích điều tra ............................................................................ 43
2.2.2. Nội dung điều tra ............................................................................ 43
2.2.3. Đối tƣợng điều tra ........................................................................... 43
2.2.4. Phƣơng pháp điều tra ...................................................................... 44
2.3. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên
ngành luật trƣờng Đại học Vinh .................................................................. 44
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên ngành
Luật trƣờng Đại học Vinh ......................................................................... 44
2.3.2. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh
viên ngành Luật trƣờng Đại học Vinh ...................................................... 46
v


2.4. Thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
sinh viên ngành Luật trƣờng Đại học Vinh ................................................. 47
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch công tác giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho sinh viên ngành Luật .............................................................. 51
2.4.2. Thực trạng tổ chức công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
sinh viên ngành Luật ................................................................................. 52
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
sinh viên ngành Luật ................................................................................. 54
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho sinh viên ngành Luật .............................................................. 54
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý công tác quản lý giáo dục
đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên ngành Luật trƣờng Đại học Vinh ........ 56
2.5.1. Đánh giá thực trạng......................................................................... 56
2.5.2. Nguyên nhân thực trạng .................................................................. 56
2.5.3. Thuận lợi, khó khăn trong quản lý cơng tác giáo dục đạo đức
nghề nghiệp cho sinh viên ngành Luật trƣờng Đại học Vinh ................... 58

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 59
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO
DỤC NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN NGÀNH LUẬT TRƢỜNG
ĐẠI HỌC VINH ............................................................................................. 60
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp ................................................................ 60
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ................................................. 60
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................. 60
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ................................................. 61
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .................................................... 62
3.2. Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp
cho sinh viên ngành Luật trƣờng Đại học Vinh ........................................... 62
3.2.1. Nâng cao nhận thức về đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên........... 62
vi


3.2.2. Tăng cƣờng giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên vào
chƣơng trình đào tạo và qua hoạt động dạy học ở trên lớp ...................... 65
3.2.3. Tăng cƣờng giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên qua
hoạt động thực tập nghề nghiệp và rèn luyện nghề nghiệp ............................ 67
3.2.4. Tăng cƣờng giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trong
hoạt động ngoại khoá, hoạt động xã hội .................................................... 68
3.2.5. Phát huy vai trò tự rèn luyện, tu dƣỡng của sinh viên thông
qua hoạt động học tập và sinh hoạt ở ký túc xá sinh viên ........................ 68
3.3. Thăm dị sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ........... 70
3.3.1. Mục đích thăm dò ........................................................................... 70
3.3.2. Nội dung thăm dò ........................................................................... 70
3.3.3. Phƣơng pháp thăm dò ..................................................................... 70
3.3.4. Kết quả thăm dò .............................................................................. 70
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3............................................................................... 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 73

1. Kết luận .................................................................................................... 73
2. Kiến nghị .................................................................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 75
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 79

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, nhân viên đại diện các cơ quan
thực thi pháp luật trong công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp
cho sinh viên ....................................................................................... 44
Bảng 2.2. Kết quả đánh giá sau đợt thực tập nghề nghiệp.............................. 46
Bảng 2.3. Nhận thức của sinh viên ngành Luật về các nội dung cần giáo
dục cho sinh viên ................................................................................ 48
Bảng 2.4. Con đƣờng hiểu biết về đạo đức nghề nghiệp của sinh viên
ngành Luật, Trƣờng Đại học Vinh ...................................................... 49
Bảng 2.5. Thái độ của sinh viên ngành Luật tại trƣờng Đại học Vinh về
những hành vi vi phạm của sinh viên ................................................ 50
Bảng 3.1 . Kết quả về sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp quản
lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên ngành Luật tại
trƣờng Đại học Vinh ........................................................................... 71

viii


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của đất nƣớc, giáo dục
nƣớc ta đã có những đổi mới cơ bản, tồn diện trên tất cả các mặt. Để Việt

Nam tiến nhanh, mạnh trên con đƣờng phát triển xã hội, vai trò của giáo dục
là hết sức quan trọng.
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực, đã từng đƣợc khẳng định trong các văn kiện Đảng trƣớc đây, đặc biệt là
trong Nghị quyết số 29 của Hội nghị Trung ƣơng 8, khóa XI, khẳng định đây
khơng chỉ là quốc sách hàng đầu, là “chìa khóa” mở ra con đƣờng đƣa đất
nƣớc tiến lên phía trƣớc, mà cịn là “mệnh lệnh” của cuộc sống.
Trong Văn kiện Đại hội XII, kế thừa quan điểm chỉ đạo của nhiệm kỳ
trƣớc, Đảng ta đƣa ra đƣờng lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực, xác định đây là một kế sách, quốc sách hàng đầu,
tiêu điểm của sự phát triển, mang tính đột phá, khai mở con đƣờng phát triển
nguồn nhân lực Việt Nam trong thế kỷ XXI, khẳng định triết lý nhân sinh mới
của nền giáo dục nƣớc nhà “dạy ngƣời, dạy chữ, dạy nghề” [14].
Các văn kiện của Đảng đã chỉ rõ chất lƣợng, hiệu quả giáp dục và đào
tạo còn thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp.
Hệ thống giáo dục và đào tạo thiếu liên thơng giữa các trình độ và các phƣơng
thức giáo dục, đào tao; còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo thiếu gắn
kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh và nhu cầu của thị trƣờng
lao động; chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm
việc. Phƣơng pháp giáo dục, việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu
và thiếu thực chất. Quản lý giáo dục và đào tạo có mặt cịn yếu kém. Đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lƣợng, số lƣợng và cơ
cấu. Đầu tƣ cho giáo dục và đào tạo chƣa hiệu quả. Chính sách cơ chế tài

1


chính cho giáo dục và đào tạo chƣa phù hợp. Cơ sở vật chất- kỹ thuật còn
thiếu và lạc hậu, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Việc đổi mới căn bản và tồn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn

nhân lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới đang đặt ra ngày càng cấp
thiết.Thứ nhất, do chất lƣợng, hiệu quả giáo dục, đào tạo ở nƣớc ta cịn thấp
so với u cầu của cơng cuộc đổi mới, nhất là giáo dục đại học và giáo dục
nghề nghiệp. Hiện nay, tồn quốc có hơn 70.000 cử nhân, kỹ sƣ, thạc sĩ tốt
nghiệp ra trƣờng, nhƣng khơng tìm đƣợc việc làm, hoặc có việc làm nhƣng
khơng đúng nghề đào tạo; nhiều ngƣời đƣợc tuyển chọn phải đào tạo lại mới
sử dụng đƣợc. Thứ hai, hệ thống giáo dục-đào tạo ở nƣớc ta cịn bị khép kín,
thiếu liên thơng giữa các trình độ và giữa các phƣơng thức giáo dục, đào tạo,
còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành. Thứ ba, chƣa gắn kết chặt chẽ giữa đào
tạo với nghiên cứu khoa học, với sản xuất kinh doanh và nhu cầu của thị
trƣờng, dẫn đến tình trạng thừa thầy, thiếu thợ. Thứ tƣ, chƣa chú trọng đúng
mức đến giáo dục đạo đức, nhân cách, lối sống và kỹ năng, phƣơng pháp
làm việc. Thứ năm, phƣơng pháp giáo dục còn lạc hậu, chủ yếu truyền thụ
kiến thức một chiều; tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả còn thiếu thực
chất, mắc bệnh thành tích. Thứ sáu, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục bất cập về chất lƣợng, số lƣợng và cơ cấu. Thứ bảy, cơ chế, chính sách,
đầu tƣ cho giáo dục, đào tạo chƣa phù hợp; cơ sở vật chất-kỹ thuật thiếu
đồng bộ, cịn lạc hậu…
Nhìn một cách tổng qt, nhiệm vụ giáo dục hiện nay của nƣớc ta là làm
sao để đào tạo ra những con ngƣời đầy đủ cả hai mặt đức và tài. Trong quá
trình giáo dục ở nhà trƣờng, nhiệm vụ giáo dục tri thức luôn phải gắn với
nhiệm vụ giáo dục đạo đức. Thông qua “dạy chữ” để “dạy ngƣời”, giáo dục
đạo đức là một khâu then chốt để giáo dục nhân cách con ngƣời.
Cùng với sự phát triển kinh tế và xã hội của nƣớc ta trong những năm vừa
qua. Quá trình hội nhập kinh tế thế giới tạo điều kiện cho các cá nhân phát

2


huy khả năng và thế mạnh của mình, trong đó có lực lƣợng sinh viên là lớp

ngƣời có trình độ, có tri thức, đầy nhiệt huyết, nhạy bén trong việc tiếp thu cái
mới. Có thể thấy rằng, sinh viên là đối tƣợng chịu nhiều ảnh hƣởng tích cực
cũng nhƣ tiêu cực của đời sống xã hội, của cơ chế thị trƣờng và việc mở rộng
hợp tác quốc tê. Điều đó đặt ra vấn đề làm thế nào để những ngƣời “chủ tƣơng
lai của đất nƣớc” định hƣớng đúng đắn những giá trị đạo đức để họ hồn thành
đƣợc vai trị, nhiệm vụ của mình trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Trƣờng Đại học Vinh là cơ sở đào tạo đại học đa ngành, đa cấp ở khu
vực Bắc Trung Bộ, cung cấp nguồn nhân lực chất lƣợng cao và thích ứng
nhanh với thế giới việc làm; là trung tâm nghiên cứu khoa học, ứng dụng và
chuyển giao công nghệ, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của khu
vực và cả nƣớc. Với số lƣợng học sinh, sinh viên, học viên là 45.759, trong đó
có 13.190 sinh viên khoa Luật (28,82%) [15]. Với quy mô phát triển lớn
mạnh, việc chú trọng, chăm lo cho thế hệ sinh viên phát triển về năng lực trí
tuệ, thì việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên ngành Luật cũng là
vấn đề mang tính cấp thiết. Nhà trƣờng ln nhận thức đƣợc vai trị quan
trọng trong việc hình thành nhân cách cho sinh viên, đào tạo sinh viên vừa có
kiến thức và trình độ chun mơn nghiệp vụ cao, vừa phải có đạo đức tốt.
Với những lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài “Một số giải
pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên
ngành Luật trường Đại học Vinh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp
cho sinh viên ngành Luật trƣờng Đại học Vinh, góp phần nâng cao chất lƣợng
giáo dục toàn diện của nhà trƣờng.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
sinh viên ngành Luật.

3



3.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức
nghề nghiệp cho sinh viên ngành Luật trƣờng Đại học Vinh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất đƣợc một số giải pháp có tính khoa học và khả thi, thì có thể
nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh
viên ngành Luật trƣờng Đại học Vinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho sinh viên ngành Luật.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho sinh viên ngành Luật trƣờng Đại học Vinh.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho sinh viên ngành Luật trƣờng Đại học Vinh.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, chúng tơi sử dụng các nhóm phƣơng
pháp nghiêu cứu chủ yếu sau đây:
6.1. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Phƣơng pháp phân tích,
tổng hợp lý thuyết để nghiên cứu, tổng hợp, phân loại tài liệu, nghiên cứu các
tài liệu, văn bản của Đảng, của Nhà nƣớc, của ngành giáo dục và các luận
văn, luận án có liên quan để tổng thuật, xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát, điều tra tình hình
thực tiễn, đàm thoại, phỏng vấn, thu thập thơng tin, hỏi ý kiến chuyên gia.
6.3. Nhóm các phƣơng pháp thống kê tốn học: Xử lý số liệu.
7. Đóng góp mới của đề tài
- Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về quản lý
công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên ngành Luật.
- Luận văn cũng khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác giáo dục
đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên ngành Luật trƣờng Đại học Vinh, chỉ ra
những ƣu điểm và những bất cập, tồn tại của công tác này trong thời gian qua.

- Trên cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn tại trƣờng Đại học Vinh, luận văn
4


đề xuất một số giải pháp có tính khoa học và khả thi về việc quản lý công tác
giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên, nhằm nâng cao hiệu quả giáo
dục đạo đức nghề nghiệp và giáo dục toàn diện của trƣờng.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý công tác giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho sinh viên ngành Luật
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp
cho sinh viên ngành Luật trƣờng Đại học Vinh
Chương 3: Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho sinh viên ngành Luật trƣờng Đại học Vinh.

5


CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngồi
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đƣợc hình thành rất sớm trong
lịch sử phát triển nhân loại và đƣợc mọi xã hội, mọi giai cấp, mọi thời đại
quan tâm. Trong bất cứ xã hội nào, thời đại nào cũng đều tồn tại mối quan hệ
giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với xã hội. Tuỳ theo trình độ phát triển
xã hội mà những lợi ích của cá nhân phù hợp ít hay nhiều với lợi ích của xã

hội. Giáo dục đạo đức cho con ngƣời là vấn đề đã đƣợc đặt ra từ xa xƣa và
ln đƣợc đổi mới để thích ứng với thực tiễn của thời đại.
Khổng Tử (551- 479) là ngƣời sáng lập ra thuyết đạo đức của Nho giáo.
Theo ông Nhân- Nghĩa là giƣờng cột của đạo đức, nhân nghĩa đƣợc đánh giá
theo hành vi. Bàn về vấn đề vai trò của Nho giáo đối với đời sống xã hội và
giáo dục, tác giả Quang Đạm đã viết: “Nho giáo đã có những cố gắng to lớn
bền bỉ, có những cống hiến tích cực trong việc khuyên bảo dạy dỗ cho con
ngƣời yêu thƣơng đồng loại, cho con ngƣời có quan hệ tốt với nhau: Đạo đức
Nhân - Nghĩa- Lễ- Trí - Tín và Hiếu lễ tuy có phần mơ hồ do hạn chế của
những điều kiện lịch sử đƣơng thời, đều biểu thị rõ tinh thần và ý chí tốt lành
thiết tha mong muốn làm cho con ngƣời tránh đƣợc, bớt đƣợc đau khổ”[16].
Ở phƣơng tây, trƣớc công nguyên có nhiều nhà triết học quan tâm đến
vấn đề đạo đức. Nhà triết học Xôcrát (470-399) hƣớng triết học vào việc giáo
dục con ngƣời sống có đạo đức. Ơng cho rằng: “Ngun nhân sâu xa của hành
vi có hay khơng có đạo đức là do nhận thức”. Arixtốt thì xem đạo đức và
chính trị là triết học về con ngƣời. Đạo đức là cái thiện của cá nhân, cịn chính
trị là cái thiện của xã hội. Sau này trên thế giới có nhiều triết gia, nhiều nhà
giáo dục khác bàn về vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức. Trong đó phải kể

6


đến nhà sƣ phạm lỗi lạc ngƣời Tiệp Khắc J.A.Komenxky (1592- 1670). Theo
ông : “ Việc trau dồi đức hạnh cần phải bắt đầu từ lúc còn thơ, trước khi tâm
hồn bị hoen ố” và “ Đức hạnh của người có thể trau dồi được bằng cách ln
ln xử sự chân chính’’. Trong các phƣơng pháp giáo dục sinh động của
mình, ơng đề cao giáo dục động cơ và hành vi đạo đức.
Những thập kỉ gần đây, vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức cho thế hệ
trẻ thu hút đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhà giáo dục. Có thể
kể đến các cơng trình sau:

- Năm (1977- 1978), trung tâm nghiên cứu khoa học về thanh niên của
Bungari trong chƣơng trình nghiên cứu về vấn đề giáo dục đạo đức cho thanh
niên đã đề cập nhiều đến vấn đề định hƣớng giá trị cho thanh niên trong đó có
giá trị đạo đức.
- Năm 1979 Nhà xuất bản Matxcơva xuất bản cuốn “Giáo dục đạo đức
học sinh - những vấn đề lí luận” của N.I Bơnđƣrép đề cập đến vấn đề lí luận
giáo dục đạo đức cộng sản chủ nghĩa cho thanh niên.
- Năm (1986 - 1987) theo đề nghị của UNESCO đã có cuộc điều tra quốc
tế về giá trị đạo đức của con ngƣời chuẩn bị bƣớc vào thế kỉ XXI nhằm mục
đích nghiên cứu các vấn đề về giá trị đạo đức và giáo dục về giá trị đạo đức.
Đáng kể đến là tài liệu “Giá trị trong hành động” của trung tâm Canh tân và
công nghệ giáo dục thuộc tổ chức Bộ trƣởng Giáo dục Đông Nam Á, xuất bản
năm 1992. Tài liệu trình bày về vấn đề đƣa giáo dục giá trị vào nhà trƣờng và
cộng đồng các nƣớc Inđônêxia, Philippin, Malaysia và Thái Lan.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam đã có hơn một trăm cuốn sách về giáo dục đạo đức. Nội dung
sách dạy làm ngƣời và bổn phận của mỗi ngƣời đối với xã hội, cách giao tiếp
trong xã hội, thể hiện qua các tựa đề sách nhƣ: Huấn nữ ca; Thơ dạy làm dâu;
Gia huấn ca; Phong hoá tập; Phong hoá lễ nghi; Tập lễ phép; Phải trái ở đời;
Lời mẹ dạy con; Đạo đức và ln lí; Mấy lời khun học trị…Trong số những

7


tác giả viết loại sách này phải kể đến cụ Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh.
Cụ Phan Bội Châu khi viết “Khổng đăng học”, cụ đã rút ra 6 tính tốt
cần rèn luyện gọi là lục ngơn: Nhân, Trí, Tín, Trực, Dũng, Cương. Trong
thời đại ấy việc giáo dục 6 đức tính đó có tác dụng nhƣ sự rèn luyện bản
lĩnh cho con ngƣời.
Cụ Phan Chu Trinh trong bài “Đạo đức và ln lí” đã tìm ra sức mạnh

cho dân cho nƣớc ở sức mạnh đạo đức, nhân cách, bản lĩnh con ngƣời. Theo
Cụ từ xƣa đến nay bất cứ dân tộc nào đã đứng cạnh tranh hơn thua với các
dân tộc trên thế giới thì chẳng những thuần nhờ sức mạnh mà thơi mà phải
nhờ có đạo đức làm gốc nữa. Nhất là dân tộc nào đã bị té nhào xuống nay
muốn đứng lên khỏi bị ngƣời ta đi lên trên thì lại phải có một nền đạo đức
vững chắc hơn dân tộc đang giàu mạnh hơn mình.
Sau này, chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã nghiên cứu về vấn đề đạo đức và
giáo dục đạo đức. Tƣ tƣởng đạo đức của Ngƣời cụ thể và gần gũi với mọi đối
tƣợng. Đối với trẻ thơ, Bác chỉ mong chúng “…biết ăn biết ngủ, biết học
hành là ngoan”. Với thiếu niên, nhi đồng, Bác dạy thành 5 điều. Bác dạy mỗi
cơng dân nói chung phải tn theo pháp luật, kỷ luật lao động, giữ gìn trật tự,
hăng hái lao động sản xuất, tiết kiệm,… Đối với các chiến sĩ trong quân đội,
Bác dạy phải “Trung với nƣớc, hiếu với dân , nhiệm vụ nào cũng hồn thành,
khó khăn nào cũng vƣợt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”. Đối với lực lƣợng
công an, Bác dạy thành 6 điều theo 6 mối quan hệ với bản thân, với đồng sự,
với chính phủ, với nhân dân, với công việc và với cả kẻ địch. Còn đối với
ngƣời Đảng viên, cán bộ, Bác dạy phải “cần, kiệm, liêm, chính, chí, cơng, vơ
tư”. Tƣ tƣởng đạo đức của Bác Hồ thật gần gũi, dễ hiểu, dễ thực hiện nhƣng
cũng rất chặt chẽ, toàn diện và sâu sắc. Bên cạnh đó cũng có một số tác giả
khác nghiên cứu về đạo đức trong mối quan hệ với văn hoá, giá trị truyền
thống, lối sống…nhƣ Vũ Khiêu, Trần Ngọc Thêm, Trần Văn Giàu, …
Trong những năm gần đây, vấn đề đạo đức trong xã hội hiện tại và vấn

8


đề giáo dục đạo đức, tƣ tƣởng chính trị, lối sống cho thế hệ trẻ trở thành mối
quan tâm của xã hội. Nhiều nhóm tác giả đã đi sâu nghiên cứu theo các đề tài
khoa học cấp nhà nƣớc về định hƣớng giá trị, lối sống, đạo đức, … Có thể kể
đến một số cơng trình sau:

-“Giá trị - Định hướng giá trị nhân cách và giáo dục giá trị” thuộc đề tài
khoa học cấp nhà nƣớc mã số KX- 07- 04 (1995). Các tác giả trình bày về hệ
thống thang bậc giá trị, sự hình thành định hƣớng giá trị nhân cách cũng nhƣ
việc giáo dục giá trị. Trong đó khía cạnh phẩm chất đạo đức trong nhân cách
đƣợc coi là giá trị đích thực, cao quí của con ngƣời, của mỗi cá nhân mà xã
hội đang đòi hỏi, mong đợi. Các tác giả cũng nhấn mạnh phải coi trọng cả
việc kế thừa những giá trị truyền thống lẫn giá trị hiện đại trong việc giáo dục
giá trị cho thế hệ trẻ.
- “Về phát triển toàn diện con người thời kì cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa” thuộc đề tài khoa học cấp nhà nƣớc do Giáo sƣ- Viện sĩ Phạm Minh Hạc
chủ trì, mã số KHXH 04-04 (2001). Trong đó dành hẳn chƣơng 7 nói về định
hƣớng chiến lƣợc xây dựng đạo đức con ngƣời Việt Nam, các tác giả trình
bày thực trạng đạo đức, nêu rõ mục tiêu giáo dục đạo đức trong giai đoạn hiện
nay cũng nhƣ việc đề ra các giải pháp giáo dục đạo đức cho con ngƣời Việt
Nam thời kì Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa.
Tóm lại, đã có nhiều cơng trình khoa học trong và ngoài nƣớc đề cập đến
vấn đề giáo dục đạo đức, nhƣng nghiên cứu về đạo đức và giáo dục đạo đức
nghề nghiệp cho sinh viên ngành Luật là chƣa có nghiên cứu nào. Đặc biệt
trong điều kiện tồn cầu hố, thế giới có nhiều biến động, sự hội nhập của các
nền văn hoá trên thế giới, một số hiện tƣợng tiêu cực đang xuất hiện ngày
càng nhiều trong ngành giáo dục đã có ảnh hƣởng khơng nhỏ tới một bộ phận
sinh viên. Chính vì thế việc nghiên cứu về giải pháp quản lý công tác giáo dục
đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên ngành Luật tại trƣờng Đại học Vinh là hết
sức cần thiết, và đây cũng là một vấn đề mới mẻ chƣa đƣợc nghiên cứu.

9


1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Đạo đức nghề nghiệp và giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên

1.2.1.1. Đạo đức nghề nghiệp
Nói tới khái niệm đạo đức nghề nghiệp là ngƣời ta muốn thu hẹp phạm vi
của khái niệm đạo đức nói chung nhƣng nó đƣợc cụ thể hoá và đặc trƣng hoá
cho từng nghề nghiệp nhất định.
Đạo đức nghề nghiệp cũng có những nguyên tắc, chuẩn mực đƣợc dƣ
luận xã hội thừa nhận và quy định những hành vi ứng xử trong mối quan hệ
xã hội. Bản thân nó lại có những nét đặc thù riêng, phản ánh đầy đủ phẩm
chất cần có của một ngành, một nghề cụ thể. Đó là những quy tắc, chuẩn
mực của một nghề nghiệp hoặc một nhóm nghề nghiệp nào đó, nó qui định
những hành vi ứng xử của những cá nhân khi hoạt động trong lĩnh vực nghề
nghiệp đó. Khi những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức đó khơng đƣợc thực
hiện hoặc thực hiện khơng đúng nó sẽ ảnh hƣởng đến chất lƣợng và hiệu quả
trong hoạt động của chính hoạt động đó. Mỗi một lĩnh vực nghề nghiệp đều
có chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp chung: Ví dụ khi nói đến đạo đức của
ngành y thì vấn đề “lƣơng y nhƣ từ mẫu” đƣợc coi là một chuẩn mực đạo
đức của ngành này. Trong thời kỳ chiến tranh, phẩm chất đạo đức “yêu xe
nhƣ con, quý xăng nhƣ máu” là phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của ngƣời
bộ đội lái xe thời kì đó. Với những ngƣời làm cơng tác dịch vụ xã hội thì:
“Vui lịng khách đến, vừa lòng khách đi” là biểu hiện đạo đức nghề nghiệp
của họ. Với lực lƣợng công an nhân dân thì phẩm chất đạo đức của họ phải
đạt chuẩn theo 6 điều Bác Hồ dạy:
“Với tự mình phải cần, kiệm, liêm, chính.
Với đồng sự phải thân ái giúp đỡ.
Với chính phủ phải tuyệt đối trung thành..
Với nhân dân phải kính trọng lễ phép.
Với cơng việc phải tận tuỵ.

10



Đối với địch phải cƣơng quyết khôn khéo.”
Đối với ngƣời Đảng viên, cán bộ, Bác dạy phải “cần, kiệm, liêm, chính,
chí, cơng, vơ tƣ”. Đối với ngành giáo dục, một khẩu hiệu chung cho các cấp
học là: “Tất cả vì học sinh thân u”. Đó chính là đạo đức nghề nghiệp của
ngƣời thầy giáo.
Trong dự thảo 6 về quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp Luật sƣ Việt
Nam, đạo đức Luật sƣ đƣợc nhìn nhận là bổn phận chứ không coi là nghĩa vụ.
Luật sƣ phải tự ý thức đƣợc tính chất cơng việc của mình để thực hiện cơng
tác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ chứ khơng thể theo kiểu
“có lợi ích thì cãi cho bằng đƣợc".
Đạo đức nghề nghiệp là thuật ngữ ngƣời ta gắn với những tiêu chuẩn
hành xử nhất định trong nghề dạy học. Để cho bất cứ nghề nào đƣợc tôn trọng
và tự tôn, những ngƣời làm nghề đó phải có và sống theo những chuẩn này.
Có ngƣời cho rằng một nghề chỉ có thể phát triển về tầm cỡ khi những ngƣời
làm trong nghề đó tơn trọng chính mình và có những đóng góp tích cực với tƣ
cách là một nghề vào sự phát triển của xã hội. Những chuẩn đạo đức nghề
nghiệp đó có thể đƣợc dùng làm kim chỉ nam cho những ngƣời bƣớc vào
nghề dạy học. Theo Claire Andre and Manuel Valasquez, ít năm trƣớc đây,
một nhà xã hội đã hỏi các doanh nhân câu hỏi: Đạo đức là gì?
- Đạo đức có liên quan tới cái mà linh cảm.
- Đạo đức có liên quan tới tín ngƣỡng tơn giáo
- Đạo đức là biết làm theo pháp luật
- Đạo đức là chuẩn hành vi mà xã hội ta chấp nhận.
Vì vậy, đạo đức nghề nghiệp đƣợc xem nhƣ là một nội dung quan trọng
của cơng tác giáo dục đạo đức nói riêng và cơng tác giáo dục đào tạo nói
chung.
Tóm lại, từ nội hàm của khái niệm đạo đức nói chung và qua phân tích
một số đặc trƣng về đạo đức của một vài nghề nghiệp, ta có thể hiểu:

11



Đạo đức nghề nghiệp là tổng hợp những nguyên tắc, qui tắc, những
chuẩn mực đạo đức xã hội mang tính đặc thù của một bộ phận xã hội nhất
định nhằm định hướng và điều chỉnh hành vi ứng xử và giải quyết những mối
quan hệ giữa các thành viên và xã hội, nó cịn chịu sự chế ước của pháp luật.
1.2.1.2. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên
Công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trong nhà trƣờng là
hết sức quan trọng đƣợc các nhà trƣờng chú ý và đặt song song với nhiệm vụ
bồi dƣỡng tri thức khoa học. Thực chất của công tác này là công tác quản lý,
giáo dục sinh viên trong quá trình học tập, rèn luyện tại nhà trƣờng. Đây là
khâu quan trọng của quá trình hình thành nhân cách ngƣời giáo viên theo mục
tiêu đào tạo và theo tiêu chuẩn đạo đức của ngƣời giáo viên. Đồng thời đƣa
hoạt động của nhà trƣờng vào nề nếp, chính quy đáp ứng yêu cầu mà Đảng và
Nhà nƣớc đặt ra đó là “xã hội hố cơng tác giáo dục”. Do đó giáo dục đạo đức
phải đạt những yêu cầu cơ bản sau:
- Giáo dục tƣ tƣởng phẩm chất đạo đức cách mạng, lòng nhân ái cho sinh
viên là nội dung xuyên suốt quá trình quản lý giáo dục sinh viên. Yêu cầu này
nhằm xây dựng niềm tin, bản lĩnh chính trị, sự tin tƣởng trung thành vào
đƣờng lối lãnh đạo của Đảng, của ngành, của trƣờng và khoa. Giáo dục tình
cảm đạo đức cách mạng và đạo đức nghề nghiệp trong sáng. Đây là yếu tố
tiên quyết, cốt lõi để xây dựng bản chất nhân cách ngƣời giáo viên nhân dân.
Việc giáo dục đạo đức trong điều kiện hiện nay gặp khơng ít khó khăn bởi
những tác động tiêu cực của lối sống thực dụng, vị kỷ khá phổ biến trong xã
hội. Từ đó ảnh hƣởng đến mơi trƣờng giáo dục trong nhà trƣờng.
- Nhà trƣờng cần giáo dục mục đích, động cơ học tập đúng đắn, tinh thần
vƣợt khó, ý chí rèn luyện, sự đam mê sáng tạo trong học tập. Đây là mặt quan
trọng để giáo dục sinh viên có bản lĩnh chính trị và tri thức khoa học phục vụ
cho công tác sau này.
- Giáo dục sinh viên xây dựng nề nếp, thói quen sống có kỉ luật, trật tự


12


theo nội quy, quy chế của trƣờng, kỷ cƣơng của gia đình và pháp luật. Yêu
cầu mỗi sinh viên phải rèn luyện cho mình tác phong tự tin, nhanh nhẹn, có
văn hố, thích ứng với mọi hoạt động học tập và rèn luyện trong quan hệ xã
hội. Đồng thời phát hiện, bồi dƣỡng những mặt tích cực, giáo dục khắc phục
những mặt tiêu cực, lệch lạc trong hành vi đạo đức của sinh viên để có biện
pháp giáo dục và xử lý kịp thời.
- Giáo dục sinh viên nêu cao ý thức trách nhiệm, ý thức tự giác trong học
tập, trong việc chấp hành nghiêm chỉnh đƣờng lối chính sách của Đảng và
Nhà nƣớc.
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường

1.2.2.1. Quản lý
Quản lý là hoạt động có ý thức của con ngƣời nhằm định hƣớng, tổ chức,
sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm ngƣời hay một
cộng đồng ngƣời để đạt đƣợc các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất.
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong
các hoạt động của con ngƣời. Quản lý là gì? Ngƣời quản lý cần làm gì và
làm nhƣ thế nào? Đó là những câu hỏi mà hầu hết những ngƣời làm công
tác quản lý từng tự hỏi ít nhất một lần.
Quản lý vừa là một nghệ thuật, vừa là một khoa học. Đó là nghệ thuật
làm cho ngƣời khác (nhân viên) làm việc hiệu quả hơn những điều bản thân
họ sẽ làm đƣợc nếu khơng có bạn. Cịn khoa học chính là cách bạn làm thế
nào để thực hiện đƣợc nghệ thuật quản lý. Lên kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và
giám sát là bốn điều căn bản trong khoa học đó.
Quản lý đƣợc định nghĩa là một công việc mà một ngƣời lãnh đạo học suốt
đời không thấy chán và cũng là sự khởi đầu của những gì họ nghiên cứu. Quản

lý đƣợc giải thích nhƣ là nhiệm vụ của một nhà lãnh đạo thực thụ, nhƣng không
phải là sự khởi đầu để họ triển khai cơng việc. Nhƣ vậy, có bao nhiêu nhà lãnh
đạo tài ba thì có bấy nhiêu kiểu định nghĩa và giải thích về quản lý.

13


Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa
nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ,
nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác nhau. Cùng với
sự phát triển của phƣơng thức xã hội hoá sản xuất và sự mở rộng trong nhận
thức của con ngƣời thì sự khác biệt về nhận thức và lý giải khái niệm quản lí
càng trở nên rõ rệt. Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất
nhiều học giả trong và ngoài nƣớc theo trƣờng phái quản lý học đã đƣa ra giải
thích khơng giống nhau về quản lý. Cho đến nay, vẫn chƣa có một định nghĩa
thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể từ thế kỷ 21, các quan niệm về quản lý
lại càng phong phú. Các trƣờng phái quản lý học đã đƣa ra những định nghĩa
về quản lý nhƣ sau:
- Taylor: "Làm quản lý là bạn phải biết rõ: muốn ngƣời khác làm việc gì
và hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm " [34] .
- Fayel: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh
nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm sốt. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy” [34].
- Hard Koont: "Quản lý là xây dựng và duy trì một mơi trƣờng tốt giúp
con ngƣời hồn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định" [34].
- Peter F Druker: "Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó
khơng nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó khơng nằm ở sự
logic mà ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích" [33].
- Peter. F. Dalark: "Định nghĩa quản lý phải đƣợc giới hạn bởi mơi

trƣờng bên ngồi nó. Theo đó, quản lý bao gồm 3 chức năng chính là: Quản lý
doanh nghiệp, quản lý giám đốc, quản lý công việc và nhân công" [33].
Chủ trƣơng của Peter. F. Dalark là giới hạn doanh nghiệp từ góc độ xã
hội, lấy quản lý làm chức năng chính của doanh nghiệp. Vì thế, quản lý trở
thành chức năng và vai trò của tổ chức xã hội, nó cũng sẽ thơng qua các

14


doanh nghiệp góp phần xây dựng chế độ xã hội mới để đạt đƣợc mục tiêu lý
tƣởng là "một xã hội tự do và phát triển". Nếu khơng có quản lý hiệu quả thì
doanh nghiệp khơng thể tồn tại và từ đó khơng thể xây dựng một xã hội tự do và
phát triển.
Ngày nay thuật ngữ quản lý trở nên phổ biến và chƣa có định nghĩa
thống nhất. Tuy có nhiều định nghĩa về quản lý khác nhau, song chúng đều có
những dấu hiệu chủ yếu sau:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hƣớng đích, có mục tiêu xác định rõ
ràng.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giũa hai bộ phận chủ thể quản lý và đối tƣợng
quản lý, đây là quan hệ ra lệnh – phục tùng, khơng đồng cấp và có tính bắt buộc.
- Quản lý bao giờ cũng là quản lý con ngƣời.
- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhƣng phải phù hợp với quy
luật khách quan.
- Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của thơng tin.
- Quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tƣợng quản lý và
ngƣợc lại.
Về mục tiêu của quản lý: Là cần tạo dựng một môi trƣờng mà trong đó
mỗi con ngƣời có thể hồn thành mục đích của mình, của nhóm với thời gian,
tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất.
Về đối tƣợng của quản lý: Là các quan hệ quản lý, tức là quan hệ giữa

ngƣời và ngƣời trong quản lý, quan hệ giữa chủ thể và đối tƣợng quản lý.
Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hƣớng dẫn các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con ngƣời nhằm đạt tới mục đích đề ra. Sự tác
động của quản lý phải bằng cách nào đó để ngƣời bị quản lý ln ln hồ hởi,
phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho
tổ chức và cho cả xã hội.

15


×