Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Giải pháp quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh trung học phổ thông huyện châu thành, tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1021.49 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
____________________________________________

NGUYỄN THANH CẢNH

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHỐI HỢP
GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG
GIÁO DỤC HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
____________________________________________

NGUYỄN THANH CẢNH

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHỐI HỢP
GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG
GIÁO DỤC HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH LONG AN

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN NHƯ AN

NGHỆ AN - 2016


i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được thực hiện tại trường Đại học Vinh và huyện Châu Thành,
tỉnh Long An. Nhân dịp luận văn được hoàn thành tác giả xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo, các thầy cô giáo Trường Đại học Vinh, khoa Giáo
dục. Sở giáo dục và Đào tạo tỉnh Long An, Hội đồng giáo dục, các trường
THPT, các lực lượng giáo dục trong huyện Châu Thành, tỉnh Long An đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu và làm luận
văn.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã tham gia giảng dạy,
hướng dẫn giúp đỡ lớp Cao học Quản lý giáo dục khoá 22- Trường Đại học Vinh.
Chúng tôi xin chân thành cám ơn thầy giáo TS. Nguyễn Như An và các
thầy cô giáo của Trường Đại học Vinh đã hướng dẫn và tạo mọi điều kiện để tơi
hồn thành được luận văn với tất cả tinh thần trách nhiệm và lịng nhiệt tình.
Một lần nữa, chúng xin cảm ơn Ban lãnh đạo Trường Đại học Vinh, các
đồng nghiệp, tất cả bạn bè những người thân đã ln quan tâm ủng hộ trong
suốt q trình học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn này./.
Nghệ An, tháng 6 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thanh Cảnh


ii

MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ............................................... v
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CƠNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA
NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG................................................................................ 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 6
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước ................................................................. 6
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước .................................................................. 8
1.2. Các khái niệm cơ bản ...................................................................................... 10
1.2.1. Khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường............ 10
1.2.2. Các lực lượng giáo dục học sinh Trung học phổ thông ..................... 14
1.3. Quản lý cơng tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo
dục học sinh trung học phổ thông ................................................................... 21
1.3.1. Mục tiêu quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã
hội trong giáo dục học sinh .......................................................................... 21
1.3.2. Nội dung quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã
hội trong giáo dục học sinh .......................................................................... 22
1.3.3. Phương pháp quản lý cơng tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và
xã hội trong giáo dục học sinh ..................................................................... 23
1.3.4. Đánh giá công tác quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường, gia
đình và xã hội trong giáo dục học sinh ........................................................ 24
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý cơng tác phối hợp giữa nhà trường, gia
đình và xã hội trong giáo dục học sinh ............................................................ 25
1.4.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh, các lực

lượng giáo dục ngoài xã hội......................................................................... 25
1.4.2. Năng lực của cán bộ quản lý nhà trường và nhà giáo ....................... 27
1.4.3. Các yếu tố kinh tế, văn hóa, mơi trường tự nhiên ............................. 28
1.4.4. Các cơ chế, chính sách về phối hợp................................................... 30
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CƠNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA NHÀ
TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC HỌC SINH TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH LONG AN .................. 33
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế-xã hội và giáo dục đào tạo của huyện Châu
Thành, tỉnh Long An ....................................................................................... 33


iii
2.1.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội của huyện Châu Thành, tỉnh
Long An ....................................................................................................... 33
2.1.2. Tổng quan về ngành giáo dục huyện Châu Thành, tỉnh Long An..... 34
2.2. Khái quát về nghiên cứu thực trạng ......................................................... 37
2.2.1. Mục tiêu khảo sát ............................................................................... 37
2.2.2. Nội dung khảo sát .............................................................................. 38
2.2.3. Phương pháp khảo sát ........................................................................ 38
2.2.4. Đối tượng và địa bàn khảo sát ........................................................... 38
2.3. Thực trạng cơng tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
trong giáo dục học sinh trung học phổ thông huyện Châu Thành, tỉnh
Long An .......................................................................................................... 39
2.3.1. Nhận thức ý nghĩa và vai trị cơng tác phối hợp giữa nhà trường, gia
đình và xã hội trong giáo dục học sinh ........................................................ 39
2.3.2. Thực trạng công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
trong giáo dục học sinh trung học phổ thông huyện Châu Thành, tỉnh Long
An ................................................................................................................. 43
2.4. Thực trạng quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã
hội trong giáo dục học sinh trung học phổ thông huyện Châu Thành, tỉnh

Long An .......................................................................................................... 50
2.4.1. Thực trạng quản lý kế hoạch, chương trình cơng tác phối hợp giữa
nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh .............................. 50
2.4.2. Thực trạng quản lý tổ chức thực hiện công tác phối hợp giữa giữa nhà
trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh ..................................... 52
2.4.3. Quản lý kiểm tra, đánh giá cơng tác phối hợp giữa nhà trường, gia
đình và xã hội trong công tác giáo dục học sinh ......................................... 55
2.5. Đánh giá chung về thực trạng ................................................................... 57
2.5.1. Những kết quả đạt được ..................................................................... 57
2.5.2. Những tồn tại ..................................................................................... 58
2.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại ......................................................... 58
Chương 3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA NHÀ
TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC HỌC SINH TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH LONG AN ................... 60
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp ................................................................... 60
3.2. Các giải pháp quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã
hội trong giáo dục học sinh trung học phổ thông huyện Châu Thành, tỉnh
Long An ........................................................................................................... 62
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên, cha mẹ học sinh và các lực
lượng xã hội về vai trị, vị trí cơng tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và
xã hội trong giáo dục học sinh THPT .......................................................... 62
3.2.2. Kế hoạch hóa cơng tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
trong giáo dục học sinh THPT ..................................................................... 64


iv
3.2.3. Chỉ đạo các lực lượng trong trường tham gia có hiệu quả cơng tác phối
hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh THPT ...... 66
3.2.4. Tăng cường phối hợp các lực lượng xã hội tham gia công tác phối
hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh THPT .... 70

3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho công tác phối
hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh THPT .... 72
3.2.6. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá, sơ tổng kết rút kinh nghiệm công
tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh
THPT............................................................................................................ 73
3.3. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý công tác
phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh trung
học phổ thông huyện Châu Thành, tỉnh Long An ........................................... 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... vii
PHIẾU HỎI Ý KIẾN............................................................................................. x


v
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

STT

Chữ viết tắt

Cụm từ viết tắt

1.

CBQL

Cán bộ quản lý

2.


CMHS

Cha mẹ học sinh

3.

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa

4.

CSVC

Cơ sở vật chất

5.

GD

Giáo dục

6.

GD & ĐT

Giáo dục và Đào tạo

7.


GV

Giáo viên

8.

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

9.

HS

Học sinh

10.

LLGD

Lực lượng giáo dục

11.

NCKH

Nghiên cứu khoa học

12.


PHHS

Phụ huynh học sinh

13.

QL

Quản lý

14.

QTGD

Quá trình giáo dục

15.

THCS

Trung học cơ sở

16.

THPT

Trung học phổ thông


vi

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Thực trạng về quy mô về số lớp, số học sinh THPT .......................... 36
Bảng 2.2. Thực trạng về đội ngũ CBQL, giáo viên THPT ................................. 36
Bảng 2.3. Thực trạng về chất lượng hai mặt giáo dục THPT ............................. 36
Bảng 2.4. Đối tượng khảo sát thực trạng ............................................................ 38
Bảng 2.5. Nhận thức của các đối tượng khảo sát về ý nghĩa sự phối hợp giữa nhà
trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục cho học sinh ............ 39
Bảng 2.6. Nhận thức của đối tượng khảo sát về vai trị cơng tác phối hợp giữa
nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục cho học sinh ...... 40
Bảng 2.7. Mục đích của cơng tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã
hội ...................................................................................................... 41
Bảng 2.8. Đánh giá nhận thức về nội dung phối hợp giáo dục giữa nhà trường
và gia đình.......................................................................................... 44
Bảng 2.9. Đánh giá hiệu quả của các giải pháp phối hợp giáo dục giữa nhà
trường và gia đình .............................................................................. 45
Bảng 2.10. Đánh giá về nội dung phối hợp giáo dục giữa nhà trường và xã
hội ...................................................................................................... 46
Bảng 2.11. Nhận xét đánh giá về các giải pháp phối hợp giữa nhà trường và xã
hội đã thực hiện ................................................................................. 47
Bảng 2.12. Mức độ hiệu quả của công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và
xã hội trong giáo dục học sinh ........................................................... 49
Bảng 2.13. Quản lý kế hoạch, chương trình cơng tác phối hợp giữa nhà trường,
gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh ........................................ 50
Bảng 2.14. GVCN và cán bộ Đồn TNCS Hồ Chí Minh đánh giá việc tổ chức
cơng tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục
học sinh .............................................................................................. 53
Bảng 2.15. Đánh giá mức độ và hiệu quả quản lý kiểm tra, đánh giá công tác
phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong cơng tác giáo dục
học sinh .............................................................................................. 55

Bảng 3.1: Kết quả khảo sát các giải pháp với 120 đối tượng ............................. 77


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, là phạm trù phổ biến, vĩnh
hằng. Trong lịch sử phát triển của xã hội lồi người, giáo dục có vai trị và tác
dụng ngày càng to lớn, ảnh hưởng sâu sắc, toàn diện đến mọi lĩnh vực đời sống
xã hội. Vì lẽ đó, giáo dục là nền tảng, là động lực quan trọng đảm bảo thúc đẩy
cho sự phát triển của đất nước, gắn bó máu thịt với đời sống thực tiễn xã hội.
Giáo dục nhân cách cho thế hệ trẻ là một quá trình lâu dài, liên tục, chịu
sự tác động từ nhiều phía, diễn ra ở nhiều mơi trường khác nhau, liên quan đến
rất nhiều mối quan hệ xã hội phức tạp. Q trình này địi hỏi phải được tổ chức
đúng đắn, khoa học và phối hợp chặt chẽ, thống nhất hướng vào việc phát triển
toàn diện nhân cách của học sinh mà trước hết là giữa quá trình giáo dục nhà
trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Việc phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội là một trong
những nguyên lý giáo dục. Về vấn đề này trong bài phát biểu với Hội nghị cán
bộ Đảng ngành giáo dục đã được Bác Hồ chỉ ra: “...Giáo dục trong nhà trường
chỉ là một phần, cần có sự giáo dục ngồi xã hội và trong gia đình để giúp cho
việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo dục trong nhà trường dù tốt
đến mấy nhưng nếu thiếu giáo dục trong gia đình và ngồi xã hội thì kết quả
cũng khơng hồn tồn” [25]
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ 8, Ban
Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã chỉ rõ phần hạn chế
“Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu
cầu của thị trường lao động; chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối

sống và kỹ năng làm việc”; phần quan điểm chỉ đạo, Nghị quyết nêu rõ:


2
“Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với
thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã
hội”[30]
Lý luận và thực tiễn giáo dục chứng tỏ rằng, sự thống nhất tác động giữa
nhà trường, gia đình và xã hội là vấn đề cơ bản có tính ngun tắc, là nguyên lý
giáo dục đảm bảo cho hoạt động giáo dục đạt chất lượng và hiệu quả tối ưu. Vì
vậy, nếu thực hiện tốt việc phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình vào xã
hội thì nó sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả trong việc giáo dục học
sinh.Tuy nhiên trong thực tế nhà trường, gia đình và xã hội đã làm tốt trách
nhiệm của mình hay chưa? Sự tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã
hội đã diễn ra như thế nào? Chất lượng và hiệu quả ra sao?... Đó là những câu
hỏi đang được đặt ra cho các cấp quản lý, đội ngũ giáo viên và toàn xã hội.
Long An là một tỉnh nơng nghiệp, q trình cơng nghiệp hố nơng nghiệp
- hiện đại hố nơng thơn từng bước có tiến triển, các cụm công nghiệp được qui
hoạch ở vùng ven thành phố Hồ Chí Minh, đại bộ phận nhân dân trong tỉnh tuy
đời sống kinh tế cịn nhiều khó khăn nhưng vốn có truyền thống hiếu học, tơn sư
trọng đạo, phần lớn đều có ý thức chăm lo cho con em mình học hành, mong
muốn chúng có đủ đức và tài để xây dựng cuộc sống đầy đủ hơn cho bản thân,
gia đình và giúp ích cho xã hội. Vấn đề phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia
đình và xã hội đã được các cấp quản lý, nhà trường, gia đình và xã hội quan tâm.
Song do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan nên việc phối hợp đó còn
hạn chế, bất cập, thiếu thường xuyên và liên tục, nhiều người chưa xác định rõ
vai trò, chức năng và hiệu quả của việc phối hợp trong công tác giáo dục học
sinh nên có tư tưởng sai lệch cũng như chưa thấy hết trách nhiệm của mình
trong vấn đề phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình học sinh và xã hội dẫn

đến chất lượng và hiệu quả giáo dục còn nhiều hạn chế.


3
Đến nay, chưa có cơng trình nào nghiên cứu về cơng tác phối hợp giữa
nhà trường, gia đình và xã hội ở huyện Châu Thành tỉnh Long An. Với những lý
do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp quản lý công tác phối
hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh trung học
phổ thơng huyện Châu Thành, tỉnh Long An”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình
và xã hội trong quá trình giáo dục học sinh ở các trường THPT ở huyện Châu
Thành, tỉnh Long An trong giai đoạn hiện nay, góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quả giáo dục và đào tạo nói chung, cơng tác giáo dục học sinh trung học
phổ thông huyện Châu Thành, tỉnh Long An nói riêng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội ở
các trường Trung học phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý cơng tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
trong giáo dục học sinh trung học phổ thông huyện Châu Thành, tỉnh Long An.
4. Giả thuyết khoa học
Trong thời gian qua, công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã
hội trong cơng tác giáo dục học sinh các trường THPT huyện Châu Thành, tỉnh
Long An đã đạt được những kết quả nhất định, song chưa đạt được như mong
muốn. Nếu đề xuất được các giải pháp đảm bảo tính khoa học, phù hợp thực tiễn
và khả thi thì sẽ nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục học sinh trung học phổ
thông.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu lý luận về quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường, gia
đình và xã hội trong giáo dục học sinh trung học phổ thông.


4
5.2. Nghiên cứu thực tiễn quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường, gia
đình và xã hội trong giáo dục học sinh các trường trung học phổ thông huyện
Châu Thành, tỉnh Long An.
5.3. Đề xuất các giải pháp quản lý cơng tác phối hợp giữa nhà trường, gia
đình và xã hội trong giáo dục học sinh các trường trung học phổ thông huyện
Châu Thành, tỉnh Long An.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Đề tài sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp tài liệu, so sánh,
phân loại và hệ thống hoá lý thuyết… nhằm xây dựng cơ sở lý luận về công tác
phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh trung học
phổ thơng.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Các phương pháp điều tra, phỏng vấn, phương pháp quan sát sư phạm,
phương pháp tổng kết kinh nghiệm, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia,… nhằm
khảo sát, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý công tác phối hợp
giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Đồng thời tiến hành phương pháp khảo
nghiệm nhằm kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của đề tài.
6.3. Các phương pháp thống kê toán học
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê toán học, các phần mềm ứng dụng
để xử lý và phân tích số liệu thu được.
7. Đóng góp của luận văn
- Về lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý công tác phối hợp
giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh trung học phổ thông.
- Về thực tiễn: Luận văn đánh giá thực trạng quản lý công tác phối hợp

giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh trung học phổ thông
huyện Châu Thành, tỉnh Long An; phân tích nguyên nhân của thực trạng và đề
xuất các giải pháp quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội


5
trong giáo dục học sinh các trường trung học phổ thơng huyện Châu Thành, tỉnh
Long An. Đây có thể là tài liệu tham khảo cho giáo viên và cán bộ quản lý các
trường trung học phổ thông.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài các phần: Mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội
dung chính của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý cơng tác phối hợp giữa nhà trường,
gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh trung học phổ thông
Chương 2. Thực trạng quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường, gia
đình và xã hội trong giáo dục học sinh trung học phổ thông huyện Châu Thành,
tỉnh Long An
Chương 3. Giải pháp quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình
và xã hội trong giáo dục học sinh trung học phổ thông huyện Châu Thành, tỉnh
Long An


6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC
PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
TRONG GIÁO DỤC HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động. Hoạt

động quản lý có vai trị hết sức to lớn, đảm bảo cho việc thực hiện thành cơng
mục đích lao động, tăng hiệu quả lao động. Sự phân công, hợp tác lao động là
nhằm đạt hiệu quả, nâng cao năng suất. nhưng hiệu quả chỉ có thể thực sự có khi
có sự chỉ huy phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý. Các- Mác đã từng khẳng
định: Bất cứ lao động xã hội hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy
mơ khá lớn đều phải có sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân... Một
nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì phải có nhạc
trưởng. [7]
Lồi người đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau. Đánh dấu sự
khác biệt giữa giai đoạn này với giai đoạn khác có rất nhiều yếu tố, một trong
những yếu tố không thể thiếu được là sự khác biệt về hình thức quản lý. Một
hình thức quản lý mới tiên tiến hơn hình thức quản lý cũ đem đến cho xã hội
một diện mạo mới trên tất cả các mặt của đời sống. Nghiên cứu về hoạt động
quản lý là một lĩnh vực quan trọng, là cơ sở để hình thành những phương thức
quản lý mới.
Ở phương Đơng cổ đại, nhất là ở Trung Hoa và Ấn Độ... đã xuất hiện tư
tưởng quản lý từ rất sớm. Những tư tưởng về phép trị nước của Khổng Tử (551 479 TrCN), Mạnh Tử (372 - 289 TrCN), Hàn Phi Tử (280 - 233 TrCN)... theo
đánh giá của các nhà nghiên cứu hiện đại vẫn còn ảnh hưởng sâu sắc và đậm nét
trong phong cách quản lý và văn hóa của nhiều quốc gia Châu Á, nhất là các


7
nước Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam, Triều Tiên... Trong các học thuyết về
quản lý phương Đông cổ đại Khổng Tử, Mạnh Tử và một số người khác chủ
trương dùng “Đức trị” để cai trị dân, Hàn Phi Tử, Thương Ưởng và một số
người khác lại chủ trương dùng “Pháp trị” để cai trị dân. [tác phẩm Hàn Phi Tử
của Hàn Phi]
Ở phương Tây cổ đại (vào thế kỷ IV - III TrCN) nhà triết học nổi tiếng
Xôcơrat trong tập nghị luận của mình viết rằng: những người nào biết cách sử
dụng con người sẽ điều khiển được công việc, hoặc cá nhân hay tập thể một

cách sáng suốt. Những người không biết làm như vậy sẽ mắc sai lầm trong
công việc.
Tư tưởng về quản lý con người và những u cầu về người đứng đầu cai
trị dân cịn tìm thấy trong quan điểm của nhà triết học cổ đại Hy Lạp Platôn
(427- 347 TrCN). Theo ông, muốn trị nước thì phải biết đồn kết dân lại, phải vì
dân. Người đứng đầu phải ham chuộng hiểu biết, thành thật, tự chủ, biết điều độ,
ít tham vọng về vật chất, đặc biệt là phải được đào tạo kỹ lưỡng.
Thế kỷ XIV Komensky - Nhà giáo dục học vĩ đại Tiệp Khắc đã có nhiều
đóng góp cho cơng tác giáo dục đạo đức học sinh qua tác phẩm “Khoa Sư phạm
vĩ đại”. Komenky đã chú trọng phối hợp môi trường bên trong và bên ngoài để
giáo dục học sinh [22]
Vào thế kỷ thứ XVII, có những nhà nghiên cứu về quản lý tiêu biểu như:
Rober Owen (1771 - 1858), Charles Babbage (1792 - 1871), F. Taylo (1856 1915) người được coi là “cha đẻ” của “Thuyết quản lý theo khoa học”.
Do những lợi ích lớn lao của quản lý nên bước sang thế kỷ XIX, đầu thế
kỷ XX xuất hiện hàng loạt các cơng trình nghiên cứu với nhiều cách tiếp cận
khác nhau về quản lý như: Tính khoa học và nghệ thuật quản lý, làm thế nào để
việc ra quyết định quản lý đạt hiệu lực cao, những động cơ để thúc đẩy một tổ
chức phát triển... Thành công trong quản lý đã tạo ra một số hiện tượng nhảy vọt


8
thần kỳ trong phát triển kinh tế - xã hội, như sự xuất hiện các con rồng Châu Á:
Nhật Bản, Singapo, Trung Quốc... ở thế kỷ XX.
Thế kỷ XX một số nhà giáo dục nổi tiếng của Xô Viết cũng nghiên cứu về
giáo dục đạo đức học sinh như: A.C Macarenco, V. A Xukholinxky... các nghiên
cứu của họ đã đặt nền tảng cho việc giáo dục đạo đức mới trong giai đoạn xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội ln được Đảng và
Nhà nước ta rất quan tâm, coi đó là nguyên tắc cơ bản để đảm bảo kết quả giáo

dục trong các loại hình trường. Điều 36 - Hiến pháp nước Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ghi rõ: “…Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ
chức xã hội, các tổ chức kinh tế, gia đình cùng nhà trường có trách nhiệm giáo
dục thanh niên, thiếu niên và nhi đồng” [32]
Trong thời gian qua, vấn đề này được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu.
Đã có nhiều hội thảo được tổ chức ở các mức độ khác nhau, từng bước giải
quyết dưới nhiều góc độ có liên quan tới vấn đề kết hợp giữa nhà trường, gia
đình và xã hội. Đặc biệt trong các sách, giáo trình, tài liệu nghiên cứu chuyên
sâu về giáo dục học, nhiều tác giả đã bàn đến vấn đề này. Cụ thể là:
- “Sự kết hợp của giáo dục, gia đình và xã hội”, chương 20 Giáo trình
Giáo dục học, Tập II, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội 1988 của tác giả Hà Thế
Ngữ, Đặng Vũ Hoạt.
- Nâng cao tính thống nhất giữa giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội
trong điều kiện mới”, tập thể tác giả ở Trung tâm Giáo dục học, thuộc Viện khoa
học giáo dục, 1993.
- “Những quan điểm phương pháp luận của việc liên kết giáo dục của việc
liên kết giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong quá trình giáo dục
đạo đức cho học sinh hiện nay”, tác giả Nguyễn Thị Kỷ, Viện Khoa học giáo
dục, 1996.


9
- “Phối hợp việc giáo dục gia đình với nhà trường và các thể chế xã hội
khác”, tác giả Phạm Khắc Chương (chủ biên), Nhà xuất bản Giáo dục, 1998.
Những nghiên cứu trên đã đưa ra những quan điểm phương pháp luận, các
cơ sở lý luận cơ bản và bước đầu đề xuất các mơ hình tổ chức thực hiện sự phối
hợp các lực lượng giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục học sinh. Các tác giả đã dùng các khái niệm khác nhau:
“thống nhất”, “hợp tác”, “phối hợp”, “liên kết”, “kết hợp”, các khái niệm về giáo
dục theo nghĩa rộng, nghĩa hẹp), mối tương quan giữa nhà trường, gia đình, xã

hội trong giáo dục học sinh. Các tác giả đã chỉ ra những lý luận về sự cần thiết
phải kết hợp việc giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội, đã chỉ ra vai trò
quan trọng của gia đình trong việc giáo dục con em, việc giáo dục học sinh và
cần phải nâng cao tính thống nhất trong sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã
hội. Song, các biện pháp quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và
xã hội trong cơng tác giáo dục học sinh ở trường THPT chưa được đề cập cụ thể,
việc tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý, những nội dung và hình thức tổ
chức công tác phối hợp của các lực lượng tham gia cịn nhiều bất cập và chưa có
cơng trình nghiên cứu cụ thể về công tác quản lý phối hợp giữa nhà trường, gia
đình và xã hội trong giáo dục học sinh THPT ở huyện Châu Thành, tỉnh Long
An. Chính vì vậy, để góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động phối
hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục học sinh, chúng
tôi tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ thêm thực trạng quản lý cơng tác phối hợp
giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh trung học phổ thơng
huyện Châu Thành, tỉnh Long An, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý công tác
phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh trung học
phổ thông huyện Châu Thành, tỉnh Long An.


10
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Trong q trình phát triển lý luận quản lý, có nhiều cách định nghĩa khác
nhau về khái niệm quản lý do các nhà nghiên cứu lý luận cũng như thực hành
quản lý đưa ra.
Theo “Từ điển Tiếng Việt” do Viện Ngôn ngữ biên soạn năm 2005, khái
niệm quản lý được định nghĩa là:
- Trơng coi và giữ gìn theo những nhu cầu nhất định
- Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo nhu cầu nhất định

Theo “Từ điển Giáo dục học” do Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giáo, Nguyễn
Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo biên soạn, Nhà xuất bản Từ điển bách khoa, 2001 thì:
“Quản lý, hoạt động hay tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản
lý (người quản lý) đến khách thể (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu của tổ chức. Các hình thức chức
năng quản lý bao gồm chủ yếu: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo hoặc lãnh đạo và
kiểm tra. Giáo dục là một hệ thống tổ chức phức tạp, do đó rất cần được quản lý
chặt chẽ”.
Frederick Winslow Taylor (1856-1915), người sáng lập thuyết quản lý
theo khoa học đã định nghĩa: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn
người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách
tốt nhất và rẻ nhất” [1]. Đó cũng là tư tưởng cơ bản của ông về quản lý.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, hoạt động quản lý là hoạt động bao gồm hai
quá trình “quản” và “lý” tích hợp vào nhau; trong đó, “quản” có nghĩa là duy trì
ổn định hệ, “lý” có nghĩa là đổi mới hệ.
Tác giả Nguyễn Bá Sơn, định nghĩa: “Quản lý là sự tác động có hướng
của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng một hệ thống các giải pháp


11
nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý, đưa hệ thống tiếp cận mục tiêu
cuối cùng, phục vụ lợi ích của con người”.
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song có thể hiểu một cách khái
quát: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích đề ra”.
Giáo dục là một lĩnh vực quan trọng của xã hội, Đảng ta đã khẳng định: “Giáo
dục là quốc sách hàng đầu”, do đó quản lý giáo dục (QLGD) là một loại hình
quản lý xã hội phải được đặc biệt quan tâm.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Các nhà lý luận về quản lý giáo dục Liên Xô (cũ) đã đưa ra một số định

nghĩa về khái niệm quản lý giáo dục như M.M. Mechti Zade đã nêu: “Quản lý
giáo dục là tập hợp những biện pháp (tổ chức phương pháp, cán bộ, giáo dục, kế
hoạch hóa, tài chính, cung tiêu…) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của
các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng
hệ thống cả về mặt số lượng cũng như về mặt chất lượng” [33].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: Khái niệm quản lý giáo dục là khái niệm đa
cấp (bao hàm cả quản lý hệ thống giáo dục quốc gia, quản lý các phân hệ của nó,
đặc biệt là quản lý trường học).
“Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà điểm hội tụ là quá trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất” [33].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động
dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam
XHCN mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của


12
Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của
đất nước” [33]
Ở cấp độ vĩ mô: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều
hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu phát triển xã hội… QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo
dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân” [14].
Ở cấp độ vi mô: “QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác có
ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống hợp qui luật của chủ thể quản lý
đến tập thể giáo viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội
trong và ngồi nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng, có hiệu quả mục tiêu
giáo dục của nhà trường” [13].

Khái quát lại, nội hàm của khái niệm quản lý giáo dục chứa đựng những
nhân tố đặc trưng cơ bản sau:
- Phải có chủ thể quản lý giáo dục, ở tầm vĩ mô là quản lý của nhà nước
mà cơ quan trực tiếp quản lý là Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT, ở tầm vi mô là quản lý
của hiệu trưởng nhà trường.
- Phải có hệ thống tác động quản lý theo một nội dung, chương trình, kế
hoạch thống nhất từ trung ương đến địa phương nhằm thực hiện mục đích giáo
dục trong mỗi giai đoạn cụ thể của xã hội, phải có một lực lượng đơng đảo
những người làm cơng tác giáo dục cùng với hệ thống cơ sở vật chất tương ứng.
Tóm lại, dù ở cấp độ nào chúng ta cũng có thể hiểu: QLGD là sự tác
động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm
đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt được hiệu quả cao nhất
như mong muốn.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là quản lý cấp cơ sở của ngành giáo dục, thực hiện
hoạt động QLGD trong tổ chức nhà trường.


13
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp những
tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ
khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội
đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi
hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực
hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng
thái mới” [33].
Quản lý nhà trường là một hoạt động thực hiện trên cơ sở những qui luật
chung của quản lý, đồng thời cũng có những nét đặc thù riêng của nó. Quản lý
nhà trường khác với các loại hình quản lý khác, được qui định bởi bản chất hoạt
động sư phạm của người giáo viên, bản chất của quá trình dạy học - giáo dục,

trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là khách thể quản lý vừa là chủ thể
hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là nhân cách của
người học được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng và rèn luyện theo
yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận.
Hoạt động quản lý nhà trường do chủ thể quản lý nhà trường thực hiện,
bao gồm hoạt động quản lý bên trong nhà trường như:
- Quản lý giáo viên
- Quản lý học sinh
- Quản lý quá trình dạy học, giáo dục
- Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
- Quản lý tài chính trường học
- Quản lý lớp học như nhiệm vụ của giáo viên; quản lý giữa nhà trường và
cộng đồng xã hội.
Hoạt động quản lý nhà trường chịu tác động của những chủ thể quản lý
bên trên nhà trường (các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên) nhằm hướng dẫn và
tạo điều kiện cho hoạt động của nhà trường, các thực thể bên ngoài nhà trường,


14
cộng đồng, nhằm xây dựng những định hướng về sự phát triển của nhà trường
và hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhà trường phàt triển.
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có
lên một trạng thái phát triển mới. Bằng phương thức xây dựng và phát triển
mạnh mẽ các nguồn lực giáo dục và hướng các nguồn lực đó vào phục vụ cho
việc tăng cường chất lượng giáo dục, tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả để
đào tạo thế hệ thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và
phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và xã hội.
Như vậy, quản lý nhà trường là hệ thống tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý nhà trường, làm cho nhà trường vận
hành theo đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được mục tiêu kế

hoạch đào tạo của nhà trường, góp phần thực hiện mục tiêu chung của giáo dục:
“nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp cơng
nghiệp hố - hiện đại hoá đất nước”.
1.2.2. Các lực lượng giáo dục học sinh Trung học phổ thông
1.2.2.1. Giáo dục nhà trường
Giáo dục nhà trường, hoạt động giáo dục thế hệ trẻ trong các trường lớp
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo mục đích, u cầu, nội dung, phương
pháp có chọn lọc trên cơ sở khoa học và thực tiễn nhất định. Giáo dục nhà
trường là mơi trường có tổ chức ln ln tác động trực tiếp và có hệ thống đối
với sự hình thành, phát triển tồn diện nhân cách. Thông qua nhà trường, thế hệ
trẻ được bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, kiến thức khoa học, kỹ năng thực hành,
thể chất cần thiết tương ứng với yêu cầu của các bậc học, cấp học được nhà
nước chuẩn hóa phù hợp với trình độ phát triển khoa học - cơng nghệ, kinh tế xã hội trong từng giai đoạn. Nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mang tính
nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng tư tưởng. Giáo dục nhà trường Việt Nam phải được thực
hiện theo nguyên lý: Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản


15
xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn. Xa rời những tính chất và nguyên lý cơ bản
trên, giáo dục nhà trường sẽ không thực hiện được mục tiêu cơ bản của ngành.
Giáo dục nhà trường phải kết hợp chặt chẽ với giáo dục gia đình và giáo
dục xã hội thì mới đạt được mục tiêu chung về giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ.
Điều quyết định kết quả ở đây là phải có sự thống nhất về mục đích giáo dục
giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Sự thống nhất này phải dựa trên cơ sở thực
hiện pháp luật Việt Nam và Công ước quốc tế về quyền trẻ em.
1.2.2.2. Giáo dục gia đình
Giáo dục gia đình là hoạt động giáo dục con em trong gia đình bằng
những tác động có định hướng của cha mẹ và bằng những ảnh hưởng tự nhiên
của lối sống hằng ngày trong gia đình. Gia đình là mơi trường đầu tiên thường

xuyên gần gũi nhất, có ảnh hưởng và trực tiếp đối với sự hình thành tồn diện
những yếu tố ban đầu của nhân cách. Trẻ em hằng ngày nhận được sự chỉ bảo,
hướng dẫn có tính định hướng giáo dục của cha mẹ, ông bà và các thành viên
lớn tuổi khác, đồng thời cùng quan sát và bắt chước những lời nói, cử chỉ của
người lớn với nhau. Do đó gia đình chỉ trở thành mơi trường giáo dục tốt khi các
hành vi của người lớn có tính mẫu mực, làm gương, chí ít cũng khơng phải là
xấu, khi lời nói ln đi đơi với việc làm, khi có sự nhất trí, thống nhất ý kiến và
hành động giáo dục con cái giữa cha với mẹ, giữa cha mẹ với ông bà. Thiếu
vắng những điều trên, đứa trẻ sẽ mất phương hướng suy nghĩ và hành động, sẽ
gặp trở ngại lớn trong q trình hình thành và hồn thiện nhân cách và dễ trở
thành kẻ xu thế, xu thời, mạnh đâu theo đó, gió chiều nào theo chiều ấy.
Giáo dục gia đình phải kết hợp chặt chẽ với nhà trường và xã hội, khi đứa
trẻ bước vào hai môi trường giáo dục này thì mới đạt mục tiêu chung về giáo
dục đối với đứa trẻ. Điều quyết định kết quả ở đây là phải có sự thống nhất về
mục đích giáo dục, về định hướng giá trị giáo dục giữa nhà trường, gia đình và
xã hội. Sự thống nhất này phải dựa trên cơ sở thực hiện pháp luật Việt Nam và
Công ước quốc tế về quyền trẻ em.


16
1.2.2.3. Các lực lượng giáo dục xã hội
Gồm các cơ quan nội chính, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức kinh
tế, các đoàn thể quần chúng, các cơ quan chức năng.
Trong thực tế, từ “xã hội” được sử dụng rất nhiều. Trong tâm lý học, khái
niệm “xã hội” được dùng chủ yếu với ý nghĩa xã hội loài người, bao gồm tất cả
sản phẩm vật chất và tinh thần do con người tạo ra, các nhóm người cùng các
mối quan hệ giũa con người với con người.
Ở góc độ xã hội học, khi nói tới xã hội thì điều cơ bản là phải lưu ý các
đặc điểm sau:
- Đặc điểm về lãnh thổ - xác định vị trí lãnh thổ địa lý, kinh tế, chính trị,

hành chánh.
- Đặc điểm liên quan đến sản xuất dân cư và di cư. Đặc điểm này có chức
năng tạo ra những thành viên mới cho xã hội.
- Đặc điểm liên quan tới hệ thống pháp luật, văn hoá, bản sắc dân tộc…
Các yếu tố cơ bản của cấu trúc xã hội bao gồm tập hợp xã hội, liên hệ xã
hội và biến đổi xã hội. Tập hợp xã hội là một hình thức quan hệ xã hội giữa
những con người xã hội theo các nhu cầu, lợi ích và mục đích xã hội nhất định,
dưới các dạng phổ biến như “nhóm xã hội”, “cộng đồng xã hội”, “tổ chức xã
hội”. Liên hệ xã hội là một yếu tố cơ bản của cấu trúc xã hội, trong đó các cá
nhân, cá nhân và xã hội tác động xã hội lẫn nhau một cách chủ động, có ý thức
xã hội, dưới các dạng phổ biến như “địa vị xã hội”, “thiết chế xã hội”, “di động
xã hội” (giá trị xã hội). Biến đổi xã hội là một yếu tố cơ bản của cấu trúc xã hội,
trong đó diễn ra q trình thay đổi, chuyển hóa các chuẩn mực xã hội, khn
mẫu xã hội, giá trị xã hội, liên hệ xã hội, hoạt động xã hội,… của các tập hợp xã
hội hoặc cả một cộng đồng xã hội rộng lớn.
Giáo dục xã hội là hoạt động giáo dục thế hệ trẻ trong các nhóm, các tổ
chức xã hội hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo chí, phát thanh,
truyền hình, Internet…) trong và ngồi nước. Trong mơi trường giáo dục xã hội,


17
mỗi nhóm, mỗi tổ chức, mỗi quốc gia đều có những mục đích, yêu cầu, nội
dung, phương thức tiến hành tác động, giáo dục riêng của mình vào các đối
tượng cần quan tâm, đặc biệt là đều hướng tới tranh thủ, lơi kéo thanh thiếu niên
về phía mình.
Vì vậy, giáo dục xã hội có những định hướng rất phức tạp, nhưng lại rất
hấp dẫn đối với thế hệ trẻ, nên cần được phân loại chọn lọc để kết hợp chặt chẽ
với nhà trường và gia đình thì mới mong đạt được mục tiêu chung của giáo dục
đối với thanh thiếu niên, nếu không, những tác động xã hội phức tạp, tiêu cực sẽ
hạn chế, thậm chí có thể vơ hiệu hóa kết quả giáo dục của gia đình và nhà

trường. Bởi vậy, phải có sự thống nhất cả ba mơi trường giáo dục trên cơ sở thực
hiện pháp luật Việt Nam và Công ước quốc tế về quyền trẻ em.
1.2.2.4. Phối hợp các lực lượng giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội
trong giáo dục học sinh trung học phổ thông
Điều 93 - Luật giáo dục được Quốc hội thơng qua ngày 14 tháng 6 năm
2005 (sửa đổi) có nêu: “Nhà trường có trách nhiệm phối hợp với gia đình và xã
hội để thực hiện mục tịêu, nguyên lý giáo dục…”
Điều đó đã xác định nhà trường đóng vai trị chủ đạo trong việc phối hợp
với gia đình và xã hội trong quá trình giáo dục học sinh. Vì vậy, trong mối quan
hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội thì vai trị của nhà trường là vơ cùng quan
trọng. Nhà trường có nhiệm vụ đề ra những biện pháp thống nhất, tác động, kêu
gọi, khuyến khích gia đình học sinh và xã hội cùng nhau phối hợp thực hiện.
Nhà trường vừa đề xuất các biện pháp, vừa tổ chức quá trình thực hiện, vừa
cung cấp cho cha mẹ học sinh, cho xã hội các vấn đề cần thiết trong việc giáo
dục học sinh và phát triển sự nghiệp GD&ĐT thông qua việc tổ chức các buổi
hội thảo, hội nghị… Đồng thời, nhà trường phải động viên, khuyến khích cha
mẹ học sinh và xã hội tham gia một cách đầy đủ và hào hứng các hoạt động phối
hợp giáo dục.


×