Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lí trường tiểu học huyện tuyên hóa tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (943.41 KB, 109 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
–––––––––––––

ĐINH XUÂN TRƯỜNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN TUN HĨA TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HÀ VĂN HÙNG

NGHỆ AN, 2016


2
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của phịng Sau
đại học Trường Đại học Vinh, các thầy cô giáo giảng dạy Sau đại học ngành khoa
học giáo dục chuyên ngành Quản lý giáo dục. Tác giả cũng đã nhận được sự động
viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi về nhiều mặt của: UBND huyện Tun Hóa,
phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Tuyên Hóa, đội ngũ cán bộ quản lý và đồng
nghiệp ở các trường Tiểu học huyện Tuyên Hóa tỉnh Quảng Bình cùng bạn hữu gia
đình. Đặc biệt, tác giả đã nhận được sự giảng dạy nhiệt tình, hướng dẫn chu đáo và
động viên khích lệ của người hướng dẫn Khoa học - Thầy giáo PGS. TS. Hà Văn


Hùng.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới sự giúp đỡ quý
báu đó. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn có thể cịn những thiếu sót. Tác
giả mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để sửa
chữa và hồn thiện luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn !
Nghệ An, tháng 8 năm 2016
Đinh Xuân Trường


3
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................

1

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................

1

2. Mục đích nghiên cứu. ................................................................................

2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. .........................................................

2

4. Giả thuyết khoa học. ..................................................................................


3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu. ................................................................................

3

6. Phương pháp nghiên cứu. ..........................................................................

3

7. Những đóng góp của đề tài. .......................................................................

3

8. Cấu trúc luận văn........................................................................................

4

CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC ................................

5

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:.....................................................................

5

1.1.1. Trên thế giới .......................................................................................

5


1.1.2. Ở Việt Nam: .........................................................................................

6

1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu. ................

7

1.2.1. Khái niệm “giải pháp”. ........................................................................

7

1.2.2. Khái niệm “Phát triển”.........................................................................

7

1.2.3. Khái niệm Quản lý giáo dục................................................................

7

1.2.4. Chức năng quản lý giáo dục ................................................................

9

1.2.5. Quản lý trường học: .............................................................................

10

1.2.6. Đội ngũ cán bộ quản lý. .......................................................................


11

1.2.7. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học. ............................

11

1.3. Giáo dục Tiểu học. ..................................................................................

13

1.3.1. Lịch sử nhà trường tiểu học.................................................................

13

1.3.2. Vị trí, vai trị của trường tiểu học. .......................................................

14

1.3.3. Mục tiêu giáo dục tiểu học: .................................................................

14

1.3.4. Nhiệm vụ, quyền hạn trường tiểu học. ...............................................

15

1.3.5. Nội dung và phương pháp giáo dục tiểu học.......................................... 17
1.4 Những nội dung và yêu cầu của việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý


18


4
trường tiểu học....................................................................................................
1.4.1. Vai trị của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường tiểu học

18

1.4.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng và Hiệu phó: ............................ 19
1.4.3. Quy hoạch, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý........................................ 20
1.4.4. Yêu cầu về phẩm chất và năng lực của người cán bộ quản lý trường
tiểu học giai đoạn hiện nay. ............................................................................... 21
1.4.5. Tuyển chọn, sử dụng cán bộ quản lý. ..................................................... 25
1.5. Định hướng phát triển giáo dục tỉnh Quảng Bình giai đoạn 20112020. ................................................................................................................... 27
1.5.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 27
1.5.2 Mục tiêu chung.......................................................................................... 28
1.5.3 Một số chỉ tiêu chủ yếu............................................................................. 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ
CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN TUYÊN HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH .... 31
2.1 Khái quát về lịch sử, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện
Tuyên Hóa tỉnh Quảng Bình.............................................................................. 31
2.2. Khái qt về giáo dục tiểu học huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình. ..... 32
2.2.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên: .................................................... 32
2.2.2. Quy mơ trường lớp tiểu học huyện Tun Hóa tỉnh Quảng Bình: ....... 34
2.2.3. Số lượng, chất lượng học sinh:................................................................ 35
2.3. Thực trạng đội ngũ CBQL trường Tiểu học huyện Tun Hóa tỉnh
Quảng Bình. ........................................................................................................ 38

2.3.1. Số lượng: .................................................................................................. 38
2.3.2. Trình độ: ................................................................................................... 38
2.3.3. Cơ cấu giới, độ tuổi và thâm niên quản lý.............................................. 40
2.3.4. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học huyện Tuyên
Hóa. ..................................................................................................................... 42
2.3.5. Đánh giá chung về đội ngũ CBQL các trường Tiểu học huyện

52


5
Tun Hóa - tỉnh Quảng Bình. ........................................................................
2.4. Thực trạng về công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu
học huyện Tun Hóa tỉnh Quảng Bình. ......................................................... 54
2.4.1. Công tác quy hoạch: ................................................................................ 54
2.4.2. Công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, bãi
miễn.

55

2.4.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng.................................................................... 57
2.4.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá. ................................................... 58
2.4.5. Công tác thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ
luật………………………………………………………………………..

60

2.5. Những thành công và hạn chế về công tác phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý trường Tiểu học huyện Tuyên Hóa tỉnh Quảng Bình. ........................ 62
2.5.1. Thành cơng. .............................................................................................. 62

2.5.2. Hạn chế. .................................................................................................... 63
2.6. Những thuận lợi, khó khăn trong cơng tác phát triển đội ngũ CBQL ở
các trường Tiểu học huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình............................... 63
2.6.1. Thuận lợi: ................................................................................................. 63
2.6.2. Khó khăn: ................................................................................................. 64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2: ................................................................................ 64
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN TUN HĨA TỈNH
QUẢNG BÌNH .................................................................................................. 65
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường Tiểu học: ................................................................................................. 65
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ......................................................... 6465
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn . ....................................................... 65
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả.......................................................... 65
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi. ........................................................... 66
3.2. Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học
huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình. ................................................................ 66


6
3.2.1. Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ quản lý trường tiểu học phù hợp với
nhiệm vụ phát triển sự nghiệp giáo dục huyện Tun Hóa. ........................... 66
3.2.2. Hồn thiện quy hoạch đội ngũ CBQL ở các trường tiểu học. ............... 72
3.2.3. Thực hiện tốt công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân
chuyển, bãi miễn................................................................................................. 76
3.2.4 Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng. ..................................................... 79
3.2.5 Cải tiến nội dung, hình thức thanh tra, kiểm tra, đánh giá.

85


3.2.6. Hồn thiện chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật phù
hợp với thực tiễn địa phương nhằm hỗ trợ, khuyến khích, động viên
CBQL: ................................................................................................................. 90
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp: ................................................................ 92
3.4. Thăm dị tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất. ................... 94
3.4.1. Tính cần thiết:........................................................................................... 94
3.4.2. Tính khả thi: ............................................................................................. 96
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 101


7

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
TT

VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

BGH

2

CBGV

3


CBGVNV

4

CBQL

Cán bộ quản lý

5

CSVC

Cơ sở vật chất

6

GD

7

GD-ĐT

8

GV

Giáo viên

9


QL

Quản lý

10

PTDTNT

11

PCGDTHDĐT

12

GDTH

Ban giám hiệu
Cán bộ giáo viên
Cán bộ giáo viên nhân viên

Giáo dục
Giáo dục và đào tạo

Phổ thông dân tộc nội trú
Phổ cập Giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
Giáo dục tiểu học

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Có thể nói, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng
cốt trong việc phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần quan trọng thực
hiện nhiệm vụ nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước. Đội ngũ cán bộ quản lý trường học là một bộ phận
của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, đóng vai trị quyết định trong việc bảo đảm
thực hiện thành cơng chính sách giáo dục và nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục.
Vì vậy, Đảng, Nhà nước ta cũng hết sức quan tâm phát triển đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục. Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban
Bí thư Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam nêu rõ: "Mục tiêu là xây dựng đội ngũ


8
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm
chất, lối sống, lương tâm, tay nghề nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước"[1]. Trong thông báo kết luận số
242-TB/TW ngày 15/9/2009 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng phát triển GD-ĐT đến năm 2020 đã đề ra
mục tiêu: “Phấn đấu đến năm 2020, nước ta có một nền giáo dục tiên tiến, mang đậm
bản sắc dân tộc, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế” và chỉ đạo thực hiện bảy nhóm giải pháp phát
triển giáo dục đến năm 2020, trong đó, một trong những giải pháp hết sức quan trọng
được đặt ra là: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số
lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng” [5]. Trải qua hơn nửa thế kỷ xây dựng và
phát triển, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nước ta được xây dựng
ngày càng đơng đảo, phần lớn có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức trong sáng
và lối sống lành mạnh, trình độ chun mơn nghiệp vụ ngày càng nâng cao. Đã góp
phần quan trọng thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng nước ta.
Các kết quả thống kê cho thấy, đội ngũ cán bộ quản lý trường học nói chung

và đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học nói riêng ở huyện Tuyên Hóa đã có bước
phát triển khá mạnh, đủ về số lượng, chuyển biến tích cực về chất lượng. Phần lớn
cán bộ quản lý trường tiểu học trong huyện có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề
nghiệp, chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và năng lực quản lý nhà trường cơ bản đáp
ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Tuy vậy, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường
tiểu học huyện Tun Hóa thực tế khơng đồng đều, năng lực quản lý nhà trường
của một bộ phận cán bộ chưa ngang tầm với yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra trong giai
đoạn hiện nay. Đa số cán bộ quản lý trường tiểu học của huyện ít được cập nhật về
nghiệp vụ quản lý giáo dục hiện đại, chủ yếu quản lý dựa vào kinh nghiệm, thiếu
các kiến thức về pháp luật, quản trị nhân sự, tài chính, hạn chế về trình độ ngoại
ngữ, tin học nên chất lượng, hiệu quả công tác chưa cao. Một bộ phận cán bộ quản
lý trường tiểu học chưa được đào tạo bồi dưỡng về lý luận và nghiệp vụ quản lý


9
nhà trường nên thiếu kiến thức và kỹ năng quản lý, vì vậy, lúng túng, thiếu linh
hoạt sáng tạo, ngại đổi mới trong quản lý, điều hành các hoạt động của nhà trường.
Trước thực trạng đó, vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường
Tiểu học huyện Tun Hóa , tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay là rất quan
trọng và cần thiết đối với ngành Giáo dục - Đào tạo huyện nhà. Chính vì những lý
do nêu trên nên tôi chọn đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý trường Tiểu học huyện Tun Hóa tỉnh Quảng Bình”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học
huyện Tun Hóa tỉnh Quảng Bình nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý, đáp ứng yêu cầu của giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Đội ngũ cán bộ quản lý các trường Tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:

Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học huyện
Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình.
4. Giả thuyết khoa học.
Nếu vận dụng hợp lý một số giải pháp có căn cứ khoa học và có tính khả thi
như đã dược đề xuất trong luận văn thì sẽ phát triển được đội ngũ cán bộ quản lý
trường Tiểu học huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài.
5.3. Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu
học huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
trong giai đoạn hiện nay.
6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
Nghiên cứu các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Ngành giáo dục và
các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.


10
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý của các Hiệu trưởng,
Phó Hiệu trưởng trường Tiểu học thuộc địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo, chuyên viên phòng
giáo dục; điều tra bằng phiếu hỏi đối với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và một số
giáo viên các trường Tiểu học huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia về công tác tổ chức
cán bộ và các nhà nghiên cứu về quản lý giáo dục bậc Tiểu học.
- Phương pháp điều tra, khảo sát…
6.3. Phương pháp thống kê toán học: Dùng để xử lý các kết quả nghiên
cứu.

7. Những đóng góp của đề tài:
- Đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường Tiểu học nói chung.
- Đã điều tra đánh giá được thực trạng công tác phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý hiện nay ở huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình.
- Đã đề xuất và tổ chức thực hiện một số giải pháp nhằm góp phần phát triển
được đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình
đáp ứng u cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục hiện nay.
8. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
Tiểu học.
Chương 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
Tiểu học huyện Tun Hóa tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu
học huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình.


11
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
1.1.1. Trên thế giới
Từ những thế kỷ trước người ta đã quan tâm tới việc phát triển đội ngũ quản
lý các hoạt động xã hội. Giữa thế kỷ 18, một số nhà khoa học như: Robert Owen
(1771 - 1858), nhà xã hội không tưởng vĩ đại người Anh hay Charles Babbage
(1792 - 1871), nhà toán học người Anh đã đưa ra những quan điểm: tìm giải pháp
quản lý với việc nâng cao năng suất lao động và nâng cao trình độ quản lý. Tiếp đó,

Frederick Winslow Taylor (1856 - 1915) với cơng trình tiêu biểu là cuốn “Những
nguyên tắc quản lý khoa học” (The Principles of Scientific Management) xuất bản
năm 1911; trong cơng trình này, F.W. Taylor đã đưa ra bốn nguyên tắc quản lý
khoa học đề cập đến việc tuyển chọn, huấn luyện công nhân, sự hợp tác cần thiết
của người quản lý với người bị quản lý nhằm nâng cao chất lượng của người quản
lý. Kế đó, Henri Faylor (1841 - 1925), một kỹ nghệ gia người Pháp có cơng trình
“Tổng qt về quản lý - hay Thuyết quản trị” (Adiministration Industriell et
Generale) xuất bản năm 1916 mà cống hiến lớn nhất của ông là đưa ra 5 chức năng
cơ bản quản lý, 16 quy tắc về chức trách quản lý và 14 nguyên tắc quản lý hành
chính. Theo ơng, nếu người quản lý có đủ phẩm chất và năng lực, kết hợp nhuần
nhuyễn các chức năng, quy tắc và nguyên tắc quản lý thì chất lượng và hiệu quả
công việc, năng suất lao động được nâng cao. Trong những năm 70 - 80 của thế kỷ
XX, một trường phái tiếp cận về quản lý trên cơ sở xem xét những yếu tố văn hóa
giữa con người với con người đã xuất hiện với công trình nghiên cứu của William
(Giáo sư trường Đại học California, Mỹ). Ông đã khẳng định, yếu tố quan trọng
của văn hóa trong quản lý và nêu ra 7 yếu tố có ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý
được mơ tả trong sơ đồ 7S: Strategy (chiến lược), Skills (kỹ năng), Style (cách
thức), System (hệ thống), Structure (cơ cấu), Shared value (các giá trị chung) và
đặc biệt là Staff (đội ngũ). Thơng qua mơ hình và phân tích đặc điểm của 7 yếu tố
trên, chúng ta sẽ thấy giá trị của chất lượng đội ngũ người quản lý [15].


12
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các nhà khoa học nghiên cứu
về quản lý đã có các cơng trình về quản lý trong mơi trường ln biến đổi, quản lý
theo quan điểm hệ thống, quản lý tình huống [9] và vấn đề chất lượng người quản
lý thực sự đã được đề cập tới với những yêu cầu và cách thức nâng cao chất lượng
đội ngũ. Cụ thể một số cơng trình nổi tiếng, đó là của Harold Koont, Cyrii Odonell,
Heinz Weihrich với tác phẩm nổi tiếng: “Những vấn đề cốt yếu của quản lý”, cơng
trình này đề cập nhiều hơn về yêu cầu chất lượng của người quản lý. Hay gần đây,

Trung Quốc đang thành công trên con đường phát triển và hội nhập với thế giới, đã
xuất hiện cơng trình nghiên cứu “Khoa học lãnh đạo hiện đại” [23]. Trong cơng
trình này, các tác giả đã chú ý nêu vấn đề chất lượng của cán bộ lãnh đạo và quản
lý. Vào năm 1991, tổ chức UNESCO đã xuất bản cuốn “Quản lý hành chính và sư
phạm” của Jean Valérien, nhằm giới thiệu các modul về vai trò, chức năng, trách
nhiệm, yêu cầu chất lượng và nhiệm vụ của người Hiệu trường trường Tiểu học.
1.1.2. Ở Việt Nam:
Đảng và Nhà nước đã quan tâm nhiều về cơng tác quản lý và có nhiều quan
điểm chỉ đạo cho tổ chức hoạt động của người quản lý. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Muốn việc thành công hay
thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [17]. Từ những năm đầu của thập kỷ 90 thế kỷ
trước cho đến nay đã xuất hiện nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lý giáo dục có
giá trị đó là: "Giáo trình khoa học quản lý" của tác giả Phạm Trọng Mạnh (NXB
ĐHQG Hà Nội năm 2011); "Khoa học tổ chức và quản lý một số vấn đề lý luận và
thực tiễn"của Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức quản lý (NXB thống kê Hà
Nội 1999); "Tâm lý xã hội trong quản lý"của Ngơ Cơng Hồn (NXB ĐHQG Hà
Nội năm 2002); "Tập bài giảng lý luận đại cương về quản lý"của tác giả Nguyễn
Quốc Chí và tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc (Hà Nội 1998)... Bên cạnh đó cịn một số
bài viết đề cập đến quản lý giáo dục như: "Vấn đề kinh tế thị trường, quản lý nhà
nước và quyền tự chủ các trường học" của tác giả Trần Thị Bích Liễu - Viện
KHGD đăng trên tạp chí giáo dục số 43 tháng 11 năm 2002.
Qua tìm hiểu chúng tơi nhận thấy đã có nhiều đề tài nghiên cứu về việc phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý trường học nói chung và cán bộ quản lý trường tiểu


13
học nói riêng. Tuy nhiên trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, huyện Tun Hóa chưa có
đề tài nào đi sâu nghiên cứu về giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
tiểu học. Chính vì vậy việc nghiên cứu đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ cán
bộ quản lý trường tiểu học huyện Tuyên Hóa tỉnh Quảng Bình có ý nghĩa to lớn về

mặt lý luận và thực tiễn trong việc đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục tiểu học của
địa phương.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
1.2.1. Khái niệm “giải pháp”.
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện khoa học xã hội Việt Nam, giải pháp có
nghĩa là: Phương pháp giải quyết một vấn đề cụ thể. Còn theo tác giả Nguyễn Văn
Đạm “Giải pháp là toàn bộ những ý nghĩa có hệ thống cùng với những quyết định
và hành động theo sau, dẫn tới sự khắc phục một khó khăn” [10].
1.2.2 Khái niệm “Phát triển”.
Theo Từ điển Tiếng Việt, phát triển là "Biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít
đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp" [29]. Phát triển là
thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như phát triển kinh tế, phát
triển xã hội, phát triển nguồn nhân lực, phát triển đội ngũ. Còn theo quan điểm triết
học, phát triển là khái niệm biểu hiện sự thay đổi tăng tiến cả về chất, cả về không
gian lẫn thời gian của sự vật, hiện tượng và con người trong xã hội. Như vậy, phát
triển được hiểu là sự tăng trưởng, là sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực, tiến
lên.
Về khái niệm này tác giả Đặng Bá Lãm cho rằng: "Phát triển là một quá
trình vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, theo đó cái cũ chuyển
biến mất và cái mới ra đời...v.v. Phát triển là một quá trình nội tại: bước chuyển từ
thấp lên cao xảy ra bởi vì trong cái thấp đã chứa đựng dưới dạng tiềm tàng những
khuynh hướng dẫn đến cái cao. Còn cái cao là cái thấp đã phát triển". [19]
1.2.3 Khái niệm Quản lý lý giáo dục
Đã có nhiều định nghĩa về quản lý dựa trên nhiều phương diện và cách tiếp
cận khác nhau: Theo Từ điển Tiếng Việt thì đặt quản lý trong vai trị một động từ


14
và định nghĩa: “Quản lý là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định; là tổ
chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định" [29].

Cịn theo Nguyễn Ngọc Quang thì “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm duy trì tính
trồi của hệ thống, sử dụng một cách tốt nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống
nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện môi trường luôn
biến động". [24].
Các Nhà khoa học Xô Viết trước đây cho rằng: “Quản lý - đó là chức
năng của hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (sinh vật, xã hội, kỹ thuật)
nó bảo tồn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện
những chương trình, mục đích hoạt động."(Đại bách khoa tồn thư, Liên Xơ
1977). Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý”, tác giả người Mỹ
Harold Koont đã đưa ra khái niệm “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Mục
tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một mơi trường mà trong đó con
người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và
sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì cách quản lý là một nghệ
thuật; cịn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học” [15].
Ở Việt Nam, theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ
thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều
phối các nguồn lực trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu nhằm đạt mục đích
của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [17]. Xét quản lý dưới góc độ là một hành
động, tác giả Vũ Ngọc Hải cho rằng: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề
ra” [16]. Nói đến quản lý, chúng ta phải đề cập đến 5 yếu tố: Chủ thể quản lý,
đối tượng quản lý, mục tiêu, phương pháp và công cụ quản lý.
Quản lý giáo dục là một bộ phận quản lý xã hội nói chung. Có thể nói
“Quản lý là yếu tố rất quan trọng tác động đến chất lượng đào tạo" [24]. Quản lý
nói chung là 1 trong 5 nhân tố phát triển kinh tế - xã hội; quản lý giáo dục là
nhân tố quan trọng để phát triển sự nghiệp giáo dục. Hiểu quản lý giáo dục theo



15
tác giả Đặng Quốc Bảo: là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội
nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội [4].
“QLGD (vi mô) được hiểu là những tác động trực tiếp (có ý thức, có mục đích, có
kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể GV, công nhân
viên, tập thể HS, cha mẹ HS, các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm
thực hiện chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [18].
Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu BCHTW Đảng khoá IX đã xác định: “Quản
lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm
đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng
cách hiệu quả nhất" [11]. Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo
dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể
quản lý nhằm làm cho sự vận hành theo đường lối giáo dục của Đảng thực hiện các
tính chất của nhà trường XHCN mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục
thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất" [24].
Có thể thấy, khái niệm quản lý giáo dục được diễn đạt dưới nhiều góc độ
tiếp cận nhưng tất cả đều hội tụ ở bản chất của quản lý giáo dục. Chúng ta có thể
thống nhất rằng: Quản lý giáo dục là những tác động có ý thức, có mục đích, có hệ
thống, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý mà chủ yếu nhất là
quá trình dạy học và giáo dục diễn ra ở các cơ sở giáo dục.
+ Chủ thể quản lý là hệ thống quản lý giáo dục các cấp.
+ Khách thể quản lý là hệ thống giáo dục quốc dân, là sự nghiệp giáo dục
của từng địa phương.
1.2.4. Chức năng quản lý giáo dục:
Cũng như các hoạt động quản lý kinh tế - xã hội, quản lý giáo dục có hai
chức năng tổng quát sau:
- Chức năng ổn định, duy trì quá trình đào tạo đáp ứng nhu cầu hiện hành
của nền kinh tế - xã hội.
- Chức năng đổi mới, phát triển quá trình đào tạo đón đầu tiến bộ kinh tế xã hội. Như vậy, quản lý giáo dục là hoạt động điều hành các nhà trường để giáo
dục vừa là sức mạnh, vừa là mục tiêu của nền kinh tế.



16
Từ hai chức năng tổng quát trên, quản lý giáo dục phải quán triệt, gắn bó với
bốn chức năng cụ thể là:
- Kế hoạch hoá.
- Tổ chức.
- Chỉ huy điều hành.
- Kiểm tra.
Hệ thống quản lý giáo dục nhà trường hoạt động trong động thái đa dạng,
phức tạp. Quản lý giáo dục là quản lý các mục tiêu vừa tường minh vừa trong mối
tương tác của các yếu tố chủ đạo:
- Mục tiêu đào tạo.
- Nội dung đào tạo.
- Phương pháp đào tạo.
- Lực lượng đào tạo.
- Đối tượng đào tạo.
- Hình thức tổ chức đào tạo.
- Điều kiện đào tạo.
- Môi trường đào tạo.
- Quy chế đào tạo.
- Bộ máy tổ chức đào tạo.
Quản lý giáo dục chính là q trình xử lý các tình huống có vấn đề phát sinh
trong hoạt động tương tác của các yếu tố trên để nhà trường phát triển, đạt tới chất
lượng tổng thể bền vững, làm cho giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là sức mạnh của
nền kinh tế.
1.2.5. Quản lý trường học:
Trong Luật giáo dục 2005, khoản 2, điều 48, đã quy định: “Nhà trường
trong hệ thống giáo dục quốc dân, thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo
quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục” [25].

Quản lý trường học là một trong những nội dung quan trọng của hệ thống quản
lý giáo dục nói chung. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức
là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”


17
[15]. Quản lý nhà trường về bản chất là quản lý con người. Điều đó tạo cho các
chủ thể (người dạy và người học) trong nhà trường một sự liên kết chặt chẽ không
những chỉ bởi cơ chế hoạt động của những tính quy luật khách quan của một tổ
chức xã hội - nhà trường, mà còn bởi hoạt động chủ quan, hoạt động quản lý của
chính bản thân GV và HS. Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý nhà trường thực chất
là việc xác định vị trí của mỗi người trong hệ thống xã hội, là quy định chức năng,
quyền hạn, nghĩa vụ, quan hệ cùng vai trò xã hội của họ mà trước hết là trong phạm
vi nhà trường với tư cách là một tổ chức xã hội’ [17].
Có thể nhận thấy: quản lý trường học nói chung và quản lý trường tiểu học
nói riêng là tổ chức chỉ đạo và điều hành quá trình giảng dạy của thầy và hoạt động
học của trò; đồng thời, quản lý những điều kiện CSVC, công việc phục vụ cho dạy
và học nhằm đạt được mục đích giáo dục và đào tạo. Xét về bản chất, quản lý con
người trong nhà trường là tổ chức một cách hợp lý lao động của GV và HS, là tác
động đến họ sao cho hành vi, hoạt động của họ đáp ứng được yêu cầu của việc đào
tạo con người.
1.2.6. Đội ngũ cán bộ quản lý.
Theo Từ điển Tiếng Việt: Đội ngũ là tập hợp gồm số đông người cùng chức
năng, nhiệm vụ, nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong hệ thống (tổ
chức) và cùng chung một mục đích nhất định [28]. Có thể hiểu đội ngũ là một tập
thể gắn kết với nhau, cùng chung lý tưởng, mục đích, ràng buộc nhau về vật chất,
tinh thần và hoạt động theo một nguyên tắc. Ví dụ: "Đội ngũ trí thức"; "Đội ngũ
nhà giáo"; "Đội ngũ y, bác sỹ"...v.v. Khi xem xét đội ngũ người ta thường chú ý tới

ba yếu tố tạo thành đó là: Số lượng, cơ cấu đội ngũ; trình độ đội ngũ; phẩm chất,
năng lực đội ngũ. Từ đó, đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học được hiểu là tập
hợp những người làm công tác quản lý ở các trường tiểu học, là những người thực
hiện điều hành quá trình giáo dục diễn ra trong nhà trường tiểu học, đây là những
chủ thể quản lý bên trong nhà trường.
1.2.7. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học.
Ngày nay đầu tư cho phát triển tri thức trở thành yếu tố then chốt cho sự tăng
trưởng kinh tế vững chắc. Như vậy những người quản lý hoạt động xã hội lúc này


18
khơng thể như trước được nữa, địi hỏi phải có trình độ cao hơn, có khả năng quản
lý, lãnh đạo giỏi hơn, có tầm nhìn chiến lược xa hơn. Vì vậy, việc phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý là điều tất yếu không thể thiếu được, đây cũng là một phần việc
quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực.
Công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý là công tác xây dựng và phát triển
cả ba yếu tố: Quy mơ, chất lượng, cơ cấu. Trong đó, quy mô được thể hiện bằng số
lượng. Cơ cấu thể hiện sự hợp lý trong bố trí về nhiệm vụ, độ tuổi, giới tính,
chun mơn, nghiệp vụ...hay nói cách khác là tạo ra một ê kíp đồng bộ, đồng tâm
có khả năng hỗ trợ, bù đắp cho nhau về mọi mặt. Chất lượng là yếu tố quan trọng
nhất trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý. Xét về quy mơ, chất
lượng, cơ cấu dưới góc nhìn về việc phát triển nguồn nhân lực của nền kinh tế tri
thức thì nội dung xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý bao gồm:
- Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý chính là thực hiện quy hoạch, đào tạo,
tuyển chọn, bổ nhiệm, sắp xếp bố trí (thể hiện bằng số lượng, cơ cấu).
- Sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý là triển khai việc thực hiện các chức năng
quản lý của đội ngũ, thực hiện bồi dưỡng, phát triển năng lực quản lý, phẩm chất
chính trị; đánh giá, sàng lọc.
- Tạo động cơ và môi trường cho sự phát triển là tạo điều kiện cho đội ngũ
cán bộ quản lý phát huy vai trò của họ như thực hiện tốt các chính sách đãi ngộ, chế

độ khen thưởng, kỷ luật, xây dựng điển hình tiên tiến nhân ra diện rộng. Tạo cơ hội
cho cá nhân có sự thăng tiến, tạo ra những ước mơ, hồi bão kích thích cho sự phát
triển. Tạo cơ hội cho cán bộ quản lý có điều kiện học tập, bồi dưỡng, giao lưu, trao
đổi kinh nghiệm.
Từ những lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nêu trên ta thấy: Phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học thực chất là xây dựng, quy hoạch,
bồi dưỡng, tuyển chọn, đào tạo, sắp xếp bổ nhiệm, tuyển dụng cũng như tạo môi
trường và động cơ cho đội ngũ này phát triển. Để thực hiện tốt việc này chúng ta
cần nghiên cứu đặc điểm của từng địa phương, vùng miền, số lượng và đặc trưng
của các trường tiểu học, bối cảnh về chính trị, kinh tế - xã hội hiện tại, yêu cầu


19
chuẩn đối với cán bộ quản lý cùng những đặc điểm tâm lý của người cán bộ quản
lý để đề ra nội dung, giải pháp cho phù hợp.
1.3. Giáo dục Tiểu học.
1.3.1. Lịch sử nhà trường tiểu học
Có thể nói nhà trường tiểu học xuất hiện ở Việt Nam từ thời thuộc pháp.
Trong giai đoạn đầu của chế độ thuộc địa, thực dân Pháp vẫn để nền giáo dục
phong kiến nho học triều Nguyễn. Đến năm 1917 thực dân Pháp ban hành bộ luật
đầu tiên về Giáo dục. Theo luật này, từ năm 1919 khơng cịn các trường học chữ
hán và hoàn toàn bãi bỏ các khoa thi Hương, thi Hội. Từ đó hệ thống Giáo dục Việt
Nam được phỏng theo hệ thống giáo dục của pháp. Nhưng ở Việt Nam, thực dân
Pháp thực hiện chính sách ngu dân, chủ trương phát triển giáo dục theo “chiều
nằm"chứ không theo “chiều đứng”, tức là mở nhiều trường sơ học (1/2 cấp Tiểu
học ngày nay). Cách mạng tháng 8 (1945) thắng lợi, Nhà nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa ra đời mở ra một kỷ nguyên độc lập, xây dựng chính quyền nhân dân.
Ngay sau khi cách mạng thành cơng, Chính phủ cách mạng lâm thời và Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã tuyên bố “một dân tộc dốt là một dân tốc yếu"phải mở chiến dịch
xóa nạn mù chữ, thanh tốn tình hình 95% đồng bào bị mù chữ; đồng thời có

những chủ trương cải tổ các ngành học, cấp học, xây dựng một nền giáo dục dân
chủ nhân dân, theo 3 nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng. Sau khi hịa bình
lập lại, thống nhất đất nước, Giáo dục thực hiện cải cách lần thứ 3. Theo cuộc cải
cách giáo dục lần này, hệ thống giáo dục phổ thông gồm 12 năm. Học sinh bắt đầu
đi học từ 6 tuổi. Năm học 1981 - 1982 khơng có lớp vỡ lịng và lần lượt mỗi năm
cải cách một lớp. Đến năm học 1989 - 1990, các trường phổ thơng trên tồn quốc
đều thực hiện 9 năm (từ lớp 1 - lớp 9 gọi là PTCS). Tháng 8 năm 1991, Quốc hội
nước cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua luật phổ cập giáo dục tiểu
học. Đây là bộ luật đầu tiên về Giáo dục ở Việt Nam. Theo luật này, cấp I: từ lớp 1
đến lớp 5 được tách khỏi PTCS và được gọi là bậc tiểu học, bậc học bắt buộc. Như
vậy trường tiểu học là cấp học đầu tiên của giáo dục phổ thông trong hệ thống giáo
dục quốc dân. Cấp tiểu học tạo ra những cơ sở ban đầu rất cơ bản và bền vững cho


20
trẻ em tiếp tục học lên cấp học trên, hình thành những cơ sở ban đầu về nhân cách
cho HS tiểu học.
1.3.2. Vị trí, vai trị của trường tiểu học.
Khoản 1 điều 26 Luật giáo dục 2005 quy định: “Giáo dục Tiểu học được thực
hiện trong 5 năm học, từ lớp 1 đến lớp 5. Tuổi học sinh vào lớp 1 là 6 tuổi” [25].
Trường tiểu học lần đầu tiên tác động đến trẻ em bằng phương pháp nhà trường
(bao gồm cả nội dung, phương pháp và tổ chức giáo dục); nơi đầu tiên tổ chức các
hoạt động học tập với tư cách là hoạt động chủ đạo cho trẻ em; nơi diễn ra cuộc
sống thực của các em và là nơi tạo cho trẻ em có hạnh phúc đi học. Trường tiểu học
là cấp học nền tảng, cấp học đầu tiên của bậc học phổ thông trong hệ thống giáo
dục quốc dân. Bậc tiểu học tạo ra những cơ sở ban đầu rất cơ bản và bền vững cho
trẻ em tiếp tục học lên cấp học trên, hình thành những cơ sở ban đầu về nhân các
cho các em. Đặc biệt này địi hỏi sự chuẩn xác với tính khoa học, tính nhân văn ở
một nền giáo dục nhà trường, ở mỗi giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Trường
tiểu học nằm trong hệ thống giáo dục phổ thơng do đó nội dung giáo dục phải đảm

bảo tính phổ thơng, cơ bản nền tảng, tồn diện và hệ thống; làm cơ sở cho sự phát
triển hài hòa, toàn diện nhân cách cho trẻ em, đáp ứng mục tiêu giáo dục. Giáo dục
tiểu học gắn với lợi ích cộng đồng dân cư, do đó ln thể hiện tính phổ cập đại
chúng. Giáo dục tiểu học được thực hiện có hiệu quả sẽ góp phần nâng cao dân trí
cho cộng đồng, vừa góp phần trực tiếp đào tạo nhân lực và cũng tạo điều kiện thực
tế để bồi dưỡng, phát hiện các nhân tài tương lai của đất nước. Tất cả đều có cơ sở
và phát triển trên nền tảng của giáo dục tiểu học. Từ đó, giáo dục tiểu học có vị trí và
vai trị hết sức quan trọng trong giáo dục cũng như đời sống xã hội, đòi hỏi các nhà quản
lý trường học phải quan tâm và có chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với bậc học, đặc biệt là
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, chất lượng dạy học… theo tinh thần
“trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”.
1.3.3. Mục tiêu giáo dục tiểu học:
Theo điều 27 Luật giáo dục, mục tiêu giáo dục tiểu học là: “Nhằm giúp học
sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo


21
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung
học cơ sở” [25].
Mục tiêu quản lý trường tiểu học là quá trình sư phạm diễn ra trong nhà
trường, sử dụng có hiệu quả về nhân lực, tài lực, vật lực nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Quản lý trường tiểu học chủ yếu là quản lý hoạt động dạy, học, các hoạt
động phục vụ cho việc dạy và học nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Mục tiêu cụ thể của giáo dục tiểu học trong giai đoạn hiện nay cần đạt được
một số vấn đề:
Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học trong cả nước, nâng
tỷ lệ đạt chuẩn, củng cố vững chắc thành tựu PCGDTH - CMC.
Duy trì, nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện ở bậc tiểu học, chuẩn bị tốt
các điều kiện cho học sinh học 2 buổi/ngày. Đổi mới phương pháp dạy và học, dạy
đủ các môn bắt buộc và tự chọn. Xây dựng và đánh giá các trường theo chuẩn

Quốc gia. Xây dựng các điều kiện bảo đảm việc giáo dục học sinh về các mặt: đức,
trí, thể, mỹ và các kỹ năng có hiệu quả.
1.3.4. Nhiệm vụ, quyền hạn trường tiểu học.
Điều 58, Luật Giáo dục (2005) quy định nhà trường tiểu học có nhiệm vụ và
quyền hạn sau:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu,
chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền;
- Tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ nhân viên; tham gia vào quá trình
điều động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán bộ,
nhân viên;
- Tuyển sinh và quản lý người học;
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy đinh của pháp luật;
- Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa;
- Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo
dục;
- Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các hoạt
động xã hội.


22
- Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục
của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục;
- Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3, Điều lệ trường tiểu học nêu rõ nhiệm vụ và quyền hạn của trường
tiểu học:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương
trình giáo dục tiểu học do Bộ giáo dục&DDT quyết định ban hành.
- Huy động trẻ em đúng độ tuổi vào lớp 1, vận động trẻ em bỏ học đến
trường, thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dụcTH và tham gia xóa mù chữ trong
phạm vi cộng đồng.

- Quản lý giáo viên và nhân viên
- Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy
định của pháp luật.
- Phối hợp với gia đình, học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực
hiện các hoạt động giáo dục.
- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã
hội trong phạm vi cộng đồng.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật
Theo quy định của Điều lệ trường tiểu học ta có thể phân định các nhiệm vụ
và quyền hạn của trường Tiểu học thành 2 nhóm.
- Nhóm 1: Tổ chức các hoạt động giáo dục và đặc biệt là hoạt động dạy học
theo đúng nội dung, chương trình giáo dục tiểu học đã được Bộ giáo dục&ĐT quy
định.
- Nhóm 2: Thực hiện các hoạt động mang tính điều kiện và phương tiệ cho
hoạt động giáo dục và dạy học nói trên; cụ thể:
+ Thực hiện đúng các quy định của pháp luật, chính sách, cơ chế quản lý,
các điều lệ và quy chế của ngành trong việc thực hiện các hoạt động giáo dục và
dạy học.


23
+ Thiết lập tổ chức bộ máy nhà trường và điều hành đội ngũ cán bộ giáo
viên, nhân viên và học sinh thực hiện có hiệu quả các hoạt động giáo dục và dạy
học trong và ngoài nhà trường.
+ Huy động và sử dụng có hiệu quả kinh phí, cơ sở vật chất và thiết bị giáo
dục để phục vụ cho hoạt động giáo dục và dạy học.
+ Xây dựng môi trường giáo dục thuận lợi và giảm thiểu tối đa các tác động
bất thuận của môi trường ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục và dạy học.
Qua phân tích trên, khẳng định năng lực của cán bộ quản lý nhà trường tiểu
học phải được thể hiện qua việc quản lý có hiệu quả các nhiệm vụ và thực hiện

đúng các quyền hạn nêu trên.
1.3.5. Nội dung và phương pháp giáo dục tiểu học
Nội dung giáo dục tiểu học: Phải đảm bảo cho học sinh có hiểu biết đơn
giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, đọc,
nói, viết và tính tốn; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết
ban đầu về Âm nhạc, Mỹ thuật, … (Luật giáo dục, Điều 28) [21]. Đặc biệt, phải đổi
mới phương pháp dạy học, Nghị quyết Trung ương cũng đã nhấn mạnh đến vấn đề
đổi mới phương pháp dạy học và chỉ ra những định hướng “Đổi mới mạnh mẽ
phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
thành một nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp
tiên tiến và các phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và
thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”. [11],[12].
Đổi mới PPDH ở TH là quá trình chuyển từ PPDH coi người GV là trung
tâm (của quá trình dạy học) thành phương pháp dạy học mới, trong đó GV là người
tổ chức, hướng dẫn hoạt động học tập của HS. Cịn HS phải chủ động tham gia vào
q trình học tập đó để phát triển theo đúng khả năng phát triển của cá nhân.
Trong giai đoạn phát triển của đất nước ta hiện nay, Giáo dục tiểu học có vai
trị quan trọng, được xem là cấp học nền tảng, có nhiệm vụ cung cấp nhu cầu học
vấn cơ sở cho tồn dân. Vì vậy, việc xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và muốn nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chỉ
có thể đi theo con đường xây dựng trường chuẩn quốc gia.


24
1.4 Những nội dung và yêu cầu của việc phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý trường tiểu học.
1.4.1 Vai trị của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường tiểu học
1.4.1.1. Vai trò của Hiệu trưởng:
Điều lệ trường tiểu học của Bộ Giáo dục quy định: “Hiệu trưởng trường tiểu
học là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường do Ủy ban

nhân dân cấp huyện bổ nhiệm đối với trường công lập, bán công, công nhận đối với
trường dân lập theo đề nghị của trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo” [7],[9].
Trong trường học, Hiệu trưởng được cấp trên giao cho trọng trách quản lý nhà
trường theo phương thức quản lý của nhà nước và thực hiện các nội dung, định hướng
và chiến lược phát triển giáo dục trong sự vận hành chung của hệ thống giáo dục.
Hiệu trưởng quản lý nhà trường theo chế độ thủ trưởng, chịu sự lãnh đạo của
tổ chức cơ sở Đảng trong trường, cùng các tổ chức quần chúng phối hợp hoạt động.
Người Hiệu trưởng chịu trách nhiệm quản lý toàn diện các mặt hoạt động trong nhà
trường, trong đó bao gồm một hệ thống công tác như: đảm bảo chương trình, nội
dung giảng dạy các mơn học, cải tiến việc dạy và việc học, cung ứng những điều
kiện phục vụ cho công tác dạy và học.
Người Hiệu trưởng phải là người giỏi về chun mơn nghiệp vụ, có năng lực
trong cơng tác quản lý, có như vậy mới có khả năng bao quát mọi quá trình quản lý,
tập hợp mọi lực lượng trong nhà trường thực hiện tốt mục tiêu giáo dục đào tạo.
Người Hiệu trưởng phải có nghệ thuật quản lý; trước hết là đảm bảo nguyên tắc tổ
chức, đặc biệt là nguyên tắc tập trung dân chủ; nghệ thuật quản lý phải hiểu các
nguyên tắc và biết vận dụng linh hoạt, nắm vững đối tượng để tác động quản lý
thích hợp và có hiệu quả.
Đối tượng lao động quản lý giáo dục bao gồm 4 yếu tố:
+ Hệ thống tư tưởng như: Chủ trương, đường lối và các quy định…
+ Con người: gồm đội ngũ cán bộ giáo viên, công nhân viên và học sinh
+ Cơ sở vật chất: Gồm lớp học, các phòng chức năng, Thiết bị dạy học…
+ Quá trình hoạt động sư phạm


25
Công cụ quản lý của Hiệu trưởng bao gồm hệ thống các văn bản pháp quy,
nguồn nhân lực, tài lực, vật lực và các kỹ năng quản lý, hệ thống các công cụ này
giúp Hiệu trưởng thực hiện tốt chức năng của người quản lý.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đã được quy định trên đây, người Hiệu trưởng

cần thực hiện tốt cả hai vai trò: người giáo viên và nhà quản lý. Vì vậy, người Hiệu
trưởng cần biết những kỹ năng nhất định của người giáo viên và những kỹ năng
của nhà quản lý. Đây chính là sự khác biệt giữa hiệu trưởng và giáo viên. Hiệu
trưởng tiểu học cần có các kỹ năng: kỹ năng nhận thức, kỹ năng nhân sự và kỹ
năng kỹ thuật.
1.4.1.2. Phó Hiệu trưởng:
Điều lệ trường Tiểu học của Bộ Giáo dục quy định: Phó Hiệu trưởng là
người giúp việc cho Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng do UBND
cấp huyện bổ nhiệm đối với trường công lập, bán công, công nhận đối với trường
dân lập theo đề nghị của trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo” [7].
1.4.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng và Hiệu phó:
1.4.2.1 Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng:
Theo Điều lệ trường tiểu học, Hiệu trưởng trường tiểu học có những nhiệm
vụ và quyền hạn cơ bản sau:
+ Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực
hiện kế hoạch dạy học, giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện
trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
+ Thành lập các tổ chun mơn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong
nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên của Hội đồng
trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;
+ Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên
chuyển; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định;
+ Quản lý hành chính; quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính,
tài sản của nhà trường;
+ Quản lý học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường; tiếp
nhận, giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỷ luật, phê
duyệt kết quả đánh giá, xếp loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ chức kiểm
tra, xác nhận việc hồn thành chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường



×