Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện bến lức tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_______________________________________________

PHẠM PHƯỚC HÙNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN BẾN LỨC TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_______________________________________________

PHẠM PHƯỚC HÙNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN BẾN LỨC TỈNH LONG AN

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN ĐÌNH HUÂN

NGHỆ AN - 2016


i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo, các cấp lãnh đạo, anh chị
em, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với:
- Ban Giám hiệu và Phòng đào tạo Sau Đại học, Hội đồng khoa học
trường Đại học Vinh;
- Các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q
trình học tập và viết luận văn;
- Đặc biệt, tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy
giáo - PGS. TS. Nguyễn Đình Huân - Người hướng dẫn khoa học đã tận tâm
bồi dưỡng kiến thức, phương pháp nghiên cứu và trực tiếp giúp đỡ, động viên
tác giả hoàn thành luận văn này.
- Đồng thời, tác giả xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo, chuyên viên Phòng
Giáo dục và Đào tạo huyện Bến Lức; Ban giám hiệu, các bạn đồng nghiệp thuộc
các trường Trung học phổ thông huyện Bến Lức, các cơ quan đoàn thể xã hội,
phụ huynh học sinh trên địa bàn huyện Bến Lức đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp
thơng tin, số liệu, cho ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá
trình nghiên cứu thực tế để làm luận văn.
Mặc dầu tác giả đã nỗ lực cố gắng rất nhiều trong q trình nghiên cứu,
song luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả kính mong nhận được
những lời chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo, ý kiến đóng góp trao đổi của các
bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

Tác giả xin chân thành cảm ơn !
Vinh, tháng 6 năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Phước Hùng


ii
MỤC LỤC
Trang

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
KÝ HIỆU VIẾT TẮT ............................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ............... 5
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................... 5
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ........................................................................ 5
1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................... 5
1.1.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam.............................................................. 6
1.2. Các khái niệm cơ bản ............................................................................... 7
1.2.1. Kỹ năng, kỹ năng sống .................................................................... 7
1.2.2. Giáo dục, giáo dục kỹ năng sống .................................................... 8
1.2.3. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ............................. 12
1.2.4. Giải pháp, giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh ........................................................................................................... 15
1.3. Một số vấn đề về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ
thông .............................................................................................................. 16
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh trung học phổ thơng............... 16

1.3.2. Ý nghĩa, vai trị của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung
học phổ thông........................................................................................... 18
1.3.3. Mục tiêu của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học
phổ thông ................................................................................................. 19
1.3.4. Các kỹ năng sống cần giáo dục cho học sinh trung học phổ thông... 20
1.4. Một số vấn đề về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trung học phổ thông ....................................................................................... 26
1.4.1. Sự cần thiết quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trung học phổ thông ................................................................................. 26
1.4.2. Nội dung quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh .. 27


iii
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh ........................................................................................................... 29
Chương 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG VÀ QUẢN LÝ
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN BẾN LỨC TỈNH LONG AN ............................. 33
2.1. Vài nét khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục của huyện
Bến Lức, tỉnh Long An .................................................................................. 33
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội huyện Bến Lức tỉnh Long
An............................................................................................................. 33
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng ............................................................ 39
2.2.1. Mục đích khảo sát .......................................................................... 39
2.2.2. Địa bàn khảo sát ............................................................................. 39
2.2.3. Đối tượng khảo sát ......................................................................... 39
2.3. Thực trạng kỹ năng sống của học sinh trung học phổ thông huyện Bến
Lức tỉnh Long An .......................................................................................... 39
2.4. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông
huyện Bến Lức tỉnh Long An ........................................................................ 42

2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò, sự
cần thiết và trách nhiệm của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh .. 42
2.4.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về nội dung,
chương trình, hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ................. 44
2.4.3. Các giải pháp đã triển khai trong việc giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh trung học phổ thông huyện Bến Lức ......................................... 47
2.5. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh của các trường trung học phổ thông huyện Bến Lức tỉnh Long An ...... 49
2.5.1. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung
học phổ thông huyện Bến Lức ................................................................. 49
2.5.2. Thực trạng tổ chức thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trung học phổ thông huyện Bến Lức ....................................................... 50
2.5.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trung học phổ thông huyện Bến Lức ....................................................... 52


iv
2.5.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá, giám sát và kết quả hoạt động giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông huyện Bến Lức ..... 53
2.6. Đánh giá chung về thực trạng ................................................................. 54
2.6.1. Những ưu điểm .............................................................................. 54
2.6.2. Những hạn chế ............................................................................... 54
2.6.3. Nguyên nhân của thực trạng .......................................................... 55
Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ..................................................... 58
CÔNG TÁC GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH ...................... 58
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN BẾN LỨC TỈNH LONG AN............... 58
3.1. Nguyên tắc xây dựng giải pháp .............................................................. 58
3.2. Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở
các trường trung học phổ thông huyện Bến Lức, tỉnh Long An ................... 58
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên, học

sinh và phụ huynh học sinh về tầm quan trọng của kỹ năng sống và công
tác giáo dục kỹ năng sống ........................................................................ 58
3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức hoạt động nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thơng ....................... 64
3.2.3. Phát huy vai trị của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp trong giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh các trường trung học phổ thơng ............ 72
3.2.4. Nâng cao vai trị của tổ chức đồn thanh niên trong cơng tác giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông............................... 76
3.2.5. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường - gia đình và xã hội trong
việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông ............... 79
3.2.6. Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, đánh giá, thi đua khen thưởng công
tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông ................. 85
3.3. Mối liên hệ giữa các giải pháp ............................................................... 88
3.4. Thăm dị sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ............. 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 97
PHỤ LỤC


v

KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BCH
BGH

Ban chấp hành
Ban giám hiệu

CBGV


Cán bộ giáo viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CMHS
CNH - HĐH

Cha mẹ học sinh
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

CSVC
GDKNS
GD

Cơ sở vật chất
Giáo dục kỹ năng sống
Giáo dục

GDCD
GDNGLL
GV

Giáo dục cơng dân
Giáo dục ngồi giờ lên lớp
Giáo viên

GVCN
GVTHPT


Giáo viên chủ nhiệm
Giáo viên trưng học phổ thông

HĐGDNGLL
HSTHPT
HS

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Học sinh trung học phổ thông
Học sinh

KHTN
KNS
LLXH
NGLL
PP

Khoa học tự nhiên
Kỹ năng sống
Lực lượng xã hội
Ngoài giờ lên lớp
Phương pháp

QL
THCS
THPT
TN
TTGDTX
UBND

XH
XHCN

Quản lý
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thanh niên
Trung tâm giáo dục thường xuyên
Ủy Ban nhân dân
Xã hội
Xã hội chủ nghĩa

XHHGD

Xã hội hóa giáo dục


vi
DANH MỤC BẢNG

Trang
Bảng 2.1. Số lượng trường, lớp các bậc học ....................................................... 36
Bảng 2.2. Tỉ lệ huy động học sinh qua các năm ................................................. 37
Bảng 2.3. Cơ sở vật chất ..................................................................................... 37
Bảng 2.4. Quy mô học sinh, cán bộ giáo viên THPT huyện Bến Lức ............... 37
Bảng 2.5. Chất lượng giáo dục toàn diện học sinh THPT huyện Bến Lức ........ 38
Bảng 2.6. Mức độ nhận thức của CB GV các trường THPT huyện Bến Lức về
vai trò, sự cần thiết và trách nhiệm của công tác GD kỹ năng sống
trong trường THPT hiện nay .............................................................. 43
Bảng 2.7. Mức độ thực hiện công tác GD kỹ năng sống cho học sinh THPT

huyện Bến Lức - Tỉnh Long An ......................................................... 44
Bảng 2.8. Ý kiến đánh giá về nhận thức của cán bộ, giáo viên về các nội dung
GD kỹ năng sống cho học sinh THPT ................................................ 45
Bảng 2.9. Ý kiến đánh giá về mức độ thực hiện của cán bộ, giáo viên về các nội
dung GD kỹ năng sống cho học sinh THPT ....................................... 45
Bảng 2.10. Nhận thức của HSTHPT huyện Bến Lức về tính hiệu quả của các
hình thức GD kỹ năng sống nhà trường đã áp dụng........................... 48
Bảng 2.11. Các kế hoạch GDKNS ...................................................................... 49
Bảng 2.12. Các hình thức tổ chức quản lý GDKNS cho HS .............................. 50
Bảng 2.13. Sự chỉ đạo, phối hợp giữa cán bộ QL với các lực lượng giáo dục ... 52
Bảng 2.14: Mức độ đánh giá kết quả GDKNS của HSTHPT các trường huyện
Bến Lức .............................................................................................. 53
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả đánh giá tính cần thiết của các giải pháp quản lý
cơng tác GDKNS cho HSTHPT huyện Bến Lức ............................... 90
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả đánh giá tính khả thi của các giải pháp quản lý
công tác GDKNS cho HSTHPT huyện Bến Lức ............................... 91


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Nền giáo dục ở nước ta ngày càng phát triển theo chiều hướng tích
cực nhằm phù hợp với bối cảnh xã hội phát triển như hiện nay. Thế hệ học sinh
hôm nay là đội ngũ kế thừa xây dựng đất nước trong tương lai. Vì vậy sự quan
tâm đầu tư kiến thức cho thế hệ trẻ là mối quan tâm của toàn xã hội. Tuy nhiên,
việc trang bị kiến thức cho các em vẫn chưa đủ và trên thực tế các em đang thiếu
kỹ năng sống một cách trầm trọng. Nguyên nhân sâu xa của vấn đề là do sự phát
triển quá nhanh của xã hội từ khi đất nước ta mở cửa thơng thương cùng bạn bè
trên tồn thế giới: bên cạnh những cái hay, cái tốt từ thế giới bên ngoài đáng để
cho chúng ta học tập vẫn cịn có những tác động không lành mạnh vào tầng lớp

thanh thiếu niên. Ở độ tuổi từ 15 đến 18 tuổi các em đang ở giai đoạn bắt đầu
hình thành tính cách, thích thể hiện cái tơi của mình, muốn chứng tỏ bản thân và
tị mị khám phá thế giới xung quanh mình. Trước những tác động tiêu cực từ
những luồng văn hóa độc hại, các em không tự chủ được bản thân nên trong thời
gian qua thực trạng phạm tội ở độ tuổi học sinh ngày càng gia tăng, càng ngày
càng có xu hướng đặc biệt nghiêm trọng. Có những em tiếp nhận những luồng
văn hóa độc hại từ internet, các trị chơi games bạo lực... khơng kiểm sốt được
hành vi của mình nên có những hành động như gây án mạng từ những mâu
thuẫn nhỏ, trộm cắp, thậm chí giết cha mẹ, ơng bà chỉ vì kiếm tiền chơi games
hay khơng chịu được những áp lực trong học hành, lời chọc ghẹo của bạn bè nên
nảy sinh tình trạng bị trầm cảm, tự tử... Trước tình trạng như vậy học sinh hiện
nay đang thiếu trầm trọng những kiến thức, kỹ năng cần thiết để tự giải quyết
những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống. Những biến cố mà các em không thể xử
lý được theo tính tích cực mà có lối suy nghĩ tiêu cực là do các em đang thiếu
KNS một cách trầm trọng.


2
1.2. Trong xu thế hội nhập hiện nay của đất nước, bên cạnh những thời cơ
mới là những thách thức, khó khăn mà chúng ta phải trải qua. Thanh thiếu niên
cần được giáo dục và rèn luyện để không bị lơi cuốn sa vào các tệ nạn xã hội,
sống ích kỷ, thực dụng...
Vì vậy, giáo dục kỹ năng sống cho mọi người nói chung và cho học sinh
nói riêng trở thành vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết và đặt ra cho ngành giáo
dục nhiều thách thức mới. Việc rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh là rất
quan trọng, nhất là đối với các học sinh bậc THPT - lứa tuổi có nhiều thay đổi
về tâm sinh lý và dễ gặp phải những khó khăn, thử thách trước khi bước vào
cuộc sống. Đây cũng là một nội dung thiết thực trong chiến lược giáo dục toàn
diện. Ngay từ đầu năm học 2010 - 2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có quyết
định đưa kỹ năng sống vào giảng dạy đại trà cho tất cả các cấp học. Trong năm

học mới 2011 - 2012, Bộ cũng đã có Chỉ thị tăng cường nội dung giảng dạy kỹ
năng sống cho học sinh, bên cạnh các nội dung như giáo dục đạo đức, pháp
luật, an tồn giao thơng đã đề ra từ các năm học trước [10].
Song song với việc triển khai những chương trình cụ thể, Bộ Giáo dục và
Đào tạo cũng đã phát động phong trào rộng khắp liên quan trực tiếp đến việc
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Đó là cuộc vận động “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực” giai đoạn 2008 - 2013 trong toàn ngành giáo dục.
Để nâng cao chất lượng của công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh,
phải thực hiện đổi mới toàn diện mà trong đó tất yếu phải có những giải pháp
QL hoạt động này một cách có hiệu quả.
Chính vì những lí do này, chúng tơi chọn đề tài nghiên cứu của mình là:
“Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các
trường trung học phổ thông huyện Bến Lức tỉnh Long An”. Chúng tôi mong
muốn được góp phần tháo gỡ những khó khăn trong việc GD kỹ năng sống cho
HSTHPT tại huyện Bến Lức hiện nay, giúp cho công tác giáo dục trong các nhà
trường phát huy được hiệu quả hơn trong thực tế.


3
2. Mục đích nghiên cứu
Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho HS ở các trường THPT huyện
Bến Lức tỉnh Long An.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các
trường THPT huyện Bến Lức tỉnh Long An.
4. Giả thuyết khoa học

Nếu đề xuất và thực hiện được một số giải pháp quản lý có cơ sở khoa
học và có tính khả thi thì có thể nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh ở các trường THPT huyện Bến Lức tỉnh Long An.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh THPT.
- Khảo sát và phân tích thực trạng cơng tác giáo dục kỹ năng sống và
quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường THPT huyện Bến Lức
tỉnh Long An
- Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh ở các trường THPT huyện Bến Lức tỉnh Long An.
5.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ
năng sống tại 04 trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Bến Lức, tỉnh
Long An: Trường THPT Nguyễn Hữu Thọ, Trường THPT Gò Đen, Trường
THCS&THPT Lương Hòa, Trường THCS&THPT Ischool.


4
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hố các tài liệu nhằm xác lập cơ sở lý luận
của đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phỏng vấn trực tiếp, lấy ý kiến chuyên gia
- Phương pháp quan sát, điều tra thực trạng, nghiên cứu hoạt động thực tiễn
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Nhằm xử lý số liệu thu được.

7. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hố một số vấn đề lý luận về giáo dục kỹ năng sống, quản lý
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý có tính khả thi, hiệu quả về công tác
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT, đặc biệt phù hợp với tình hình cấp
bách hiện nay và phù hợp với thực tiễn ở địa phương.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, Tài liệu tham khảo, Phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh trung học phổ thông.
Chương 2. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống và quản lý giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh ở các trường trung học phổ thông
huyện Bến Lức, tỉnh Long An
Chương 3. Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Bến Lức
tỉnh Long An.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài
Các nước trên thế giới từ lâu đã xem kỹ năng sống là một phần không thể
thiếu trong nền giáo dục của nước mình:
- Nhật Bản: các em được học kỹ năng sống từ lúc ở độ tuổi mẫu giáo. Ở đó
các em học được những kỹ năng tính tự giác, tính hồ nhập, sự tự tin vào bản
thân,...

- Ở Mỹ: từ những năm 1916, người Mỹ đã nhận ra rằng kỹ năng sống là
một phần tất yếu của cuộc sống cho nên mỗi học sinh cho đến tuổi trưởng thành
phải đảm bảo thực hành và phải được các tổ chức công nhận là đã qua 13 kỹ
năng bắt buộc mới đủ điều kiện làm các công việc là: học cách học – phương
pháp học, lắng nghe và thấu hiểu, thuyết trình và thuyết phục, giải quyết vấn đề,
tư duy sáng tạo và hiệu quả, tinh thần tự tôn, đặt mục tiêu và tạo động lực, phát
triển cá nhân và sự nghiệp, giao tiếp thành công, tinh thần đồng đội, đàm phán
và thương lượng thành công, đảm bảo hiệu quả tổ chức, lãnh đạo bản thân và tổ
chức.
- Ở Singapore: giáo dục được thay đổi từ năm 2005 đưa các kỹ năng sống
vào học đường. Các kỹ năng sống như kỹ năng làm việc theo nhóm; kỹ năng
sống hòa nhập với cộng đồng, hội nhập với thế giới; kỹ năng lãnh đạo; kỹ năng
xử lý tình huống...
Các nước phát triển trên thế giới nói chung, ở khu vực Châu Á nói riêng
đều nhận thấy kỹ năng sống cho học sinh là rất quan trọng và việc đưa kỹ năng
sống vào học đường một cách chính thống.


6

1.1.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam
Trên thực tế, vấn đề KNS đã được Nhà nước và bộ GD&ĐT quan tâm từ
lâu. Năm 1996 UNESCO đã có dự án giáo dục KNS: liên minh vì giáo dục cho
người Việt Nam (VCEFA). Vào tháng 4/2000 Việt Nam cùng 164 nước trên thế
giới ký cam kết về giáo dục tại diễn đàn Dakar. Ở các nước phát triển trên thế
giới giáo dục KNS đến với học đường như một thứ tất yếu và phát triển đồng
đều phù hợp với mọi lứa tuổi cho nên học sinh ở các nước đó ln sẵn sàng ứng
phó được với những vấn để xảy ra xung quanh mình, có ý thức cao trong cộng
đồng mình sinh sống. Ở Việt Nam các trường bắt đầu quan tâm đến KNS khi Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã đưa chương trình GDKNS trong nhiệm vụ năm học

2009 – 2010 nhưng vẫn cịn nhiều lúng túng trong q trình thực hiện.
Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang bước vào thời kỳ hội nhập và
phát triển, nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục kỹ năng sống
cho thanh thiếu niên là cần thiết hơn bao giờ hết. Đã có nhiều bài viết, nhiều
cơng trình nghiên cứu khoa học về vấn đề này của các tác giả: Nguyễn Thị
Hường, Lê Cơng Phượng [22]; Nguyễn Thanh Bình [2]; Lưu Thu Thủy [35];
Huỳnh Văn Sơn [32]; Nguyễn Dục Quang [29]; Nguyễn Quang Uẩn [37]...
Những năm gần đây đã có một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ nghiên
cứu về đề tài quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT. Tuy
nhiên cho đến nay vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý công tác giáo
dục KNS cho học sinh THPT ở huyện Bến Lức tỉnh Long An. Chính vì vậy, tác
giả chọn nghiên cứu về vấn đề này với nguyện vọng góp một phần sức lực và
tâm trí nhỏ bé của mình vào việc nâng cao chất lượng giáo dục KNS cho học
sinh ở các trường THPT thuộc huyện Bến Lức, nhằm thúc đẩy sự nghiệp giáo
dục của huyện nhà ngày càng phát triển mạnh hơn.


7
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Kỹ năng, kỹ năng sống
1.2.1.1. Kỹ năng
- Kỹ năng là phương thức thực hiện hành động phù hợp với mục đích và
điều kiện của hành động.
- Kỹ năng là sự vận dụng những tri thức, kỹ xảo đã có để lựa chọn thực
thực hiện những phương thức hành động tương ứng với mục đích đề ra.
- Kỹ năng là khả năng vận dụng tri thức, khái niệm, định nghĩa, định luật
vào thực tiễn.
- Kỹ năng là sự biểu hiện kết quả hành động trên cơ sở kiến thức đã có. Kỹ
năng là tri thức hành động.
- Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu được vào thực tế.

1.2.1.2. Kỹ năng sống
Thuật ngữ kỹ năng sống (Life skills) là khái niệm được sử dụng rộng rãi
trong nhiều lĩnh vực hoạt động thuộc các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã
hội. Thuật ngữ này xuất hiện ngày càng nhiều ở mọi nơi trên thế giới. Việc sử
dụng thuật ngữ này có ở nhiều nơi: các nước phát triển, đang phát triển, các
nước có thu nhập cao, trung bình, thấp và ở các vùng miền khác nhau. Có nhiều
cách hiểu, nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm kỹ năng sống:
- Có quan niệm cho rằng: Kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân
của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội,
khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
- Quan niệm khác lại cho rằng kỹ năng sống là những kỹ năng thiết thực
mà con người cần để có cuộc sống an tồn và khoẻ mạnh.
- Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO), kỹ năng sống là khả năng để có hành
vi thích ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử một cách có hiệu quả
trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.


8
- Có quan niệm cho rằng kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện
đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày.
Kỹ năng sống là những khả năng tâm lí xã hội của mỗi cá nhân để
tương tác với người khác và giải quyết những vấn đề, những tình huống của
cuộc sống hàng ngày một cách tích cực, có hiệu quả và có khả năng nhận biết
và thích ứng với những vấn đề của cuộc sống của mỗi cá nhân để có cuộc
sống an toàn, khỏe mạnh và hiệu quả. Kỹ năng sống được thể hiện trong hành
vi thích nghi và tích cực của cuộc sống thường nhật.
Kỹ năng sống vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. Kỹ năng
sống mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân. Kỹ năng sống cịn mang
tính xã hội vì trong mỗi một giai đoạn phát triển của lịch sử xã hội, ở mỗi vùng,
miền lại đòi hỏi mỗi cá nhân có những kỹ năng sống thích hợp. Kỹ năng sống

chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn hoá của gia đình, cộng đồng, dân tộc.
Kỹ năng sống cần thiết đối với thanh thiếu niên để họ có thể ứng phó một cách
tự tin, tự chủ và hoàn thiện hành vi của bản thân trong giao tiếp, giải quyết các
vấn đề của cuộc sống với mọi người xung quanh, mang lại cho mỗi cá nhân cuộc
sống thoải mái, lành mạnh về thể chất, tinh thần và các mối quan hệ xã hội.
Kỹ năng sống được hình thành và củng cố qua q trình thực hành và trải
nghiệm của bản thân, nó giúp cho mỗi cá nhân nâng cao năng lực ứng phó trong
mọi tình huống căng thẳng mà mỗi người phải gặp hàng ngày.
1.2.2. Giáo dục, giáo dục kỹ năng sống
1.2.2.1. Giáo dục
Là sự hình thành nhân cách được tổ chức một cách có mục đích, có tổ chức
thơng qua các hoạt động và các quan hệ giữa nhà Giáo dục với người được giáo
dục nhằm giúp người được giáo dục chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội của
loài người.
Để hiểu rõ hơn khái niệm Giáo dục cần làm sáng tỏ khái niệm nhân cách và
khái niệm xã hội hóa con người.


9
Trong quá trình phát triển con người về mặt sinh lý, tâm lý và mặt xã hội,
mang tính chất tăng trưởng về lượng và biến đổi về chất. Quá trình này diễn ra
do ảnh hưởng của các nhân tố bên trong (bẩm sinh, di truyền, tính tích cực của
chủ thể…), và các nhân tố bên ngoài (ảnh huởng của hoàn cảnh tự nhiên và hoàn
cảnh xã hội, tác động giáo dục), do ảnh hưởng của các tác động tự phát, ngẫu
nhiên (tác động bên trong, bên ngoài chưa được kiểm sốt, điều khiển) và các
tác động có mục đích, có tổ chức (kiểm sốt được, điều khiển được). Q trình
này làm biến đổi đứa trẻ với những tư chất vốn có của con người thành một
nhân cách.
Tính chất xã hội hình thành nhân cách. Quá trình này chỉ bao hàm các tác
động do những nhân tố xã hội; xã hội tác động một cách có mục đích, có tổ chức

tới cá nhân, mặt khác cá nhân tích cực tái sản xuất các mối quan hệ xã hội bằng
hoạt động, bằng sự tham gia tích cực vào mơi trường xã hội. Từ đó, giáo dục nói
một cách khác là sự xã hội hóa con nguời chỉ dưới những tác động có mục đích
và có tổ chức. Đó là một bộ phận của quá trình sư phạm, là quá trình hình thành
những cơ sở khoa học của thế giới quan, niềm tin, lý tưởng, động cơ, tình cảm,
thái độ, những tính cách, những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội,
kể cả việc phát triển và nâng cao thể lực.
Chức năng trội của quá trình giáo dục (theo nghĩa hẹp) chỉ được thực hiện
trên cơ sở vừa tác động đến ý thức, vừa tác động đến tình cảm và hành vi.
Dưới góc độ q trình thì dạy học là quá trình tác động qua lại giữa giáo
viên và học sinh, điều khiển hoạt động tâm lý của học sinh để giúp họ tự giác,
tích cực, chủ động chiếm lĩnh tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo hoạt
động nhận thức và thực tiễn, trên cơ sở đó phát triển năng lực nhận thức và hình
thành thế giới quan khoa học cho họ.
1.2.2.2. Giáo dục kỹ năng sống
Giáo dục KNS là khái niệm có nhiều định nghĩa, được sử dụng rộng rãi
nhằm vào mọi lứa tuổi trong mọi lĩnh vực hoạt động. Vào đầu thập kỷ 90 thế kỷ


10
trước, các tổ chức Liên hợp quốc như Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Quỹ cứu
trợ Nhi đồng LHQ (UNICEF), Tổ chức Giáo dục, khoa học và văn hóa LHQ
(UNESCO) đã chung sức xây dựng chương trình giáo dục KNS cho thanh thiếu
niên, theo UNICEF, những thử thách mà trẻ em và thanh niên phải đối mặt là rất
nhiều.
Một thực tế quá rõ để chúng ta cùng chung cơ sở nhìn nhận thật khách quan
rằng, KNS chính là lĩnh vực kiến thức hết sức quan trọng mà phần lớn chúng ta
chưa được giáo dục, rèn dũa thật chu đáo từ thời HS, gây ra khơng ít hạn chế
trong thể hiện năng lực sống và làm việc khi vào đời, lập nghiệp.
Hầu hết những người quan tâm, trong đó có cả các nhà giáo dục và chuyên

gia tâm lý đều nhận thấy không chỉ lứa tuổi HS mà ngay cả người lớn chúng ta
cũng còn thiếu KNS, còn rất vụng về, lúng túng trong xử lý những tình huống.
Một hiện trạng đáng lo ngại diễn ra khá phổ biến hiện nay là người lớn thường
không hiểu tâm lý trẻ em, dẫn đến đối xử với các em quá nặng nề, tạo nhiều áp
lực lên con trẻ. Nhà tâm lý học Đinh Đồn [14] tâm sự: Có học sinh chỉ vì trót
đánh mất quỹ lớp, đánh mất ghế thơi mà tự tìm đến cái chết. Hay trong gia đình,
có em chỉ vì được bảy điểm mơn tốn mà bố đánh q tay. Thử hỏi, cứ như vậy,
nếu chẳng may bị mất xe đạp thì các em sẽ nghĩ thế nào? Nếu các bậc thầy cô,
cha mẹ tâm lý hơn, biết quan tâm chia sẻ thì liệu có em nào dại dột thế không?
Vậy là, chúng ta thường hay áp đặt các em cần phải có kỹ năng đối mặt cái nọ
cái kia, nhưng dường như chính bản thân chúng ta chẳng có chút kỹ năng nào
trong giáo dục con cái.
Trước hết cần thấy rằng, cho đến nay, việc giáo dục KNS ở ta vẫn chưa thật
sự được quan tâm. Trái lại, nói như chuyên viên tâm lý Huỳnh Văn Sơn[32], cố
vấn Trung tâm chăm sóc tinh thần ý tưởng Việt thì “thuật ngữ kỹ năng sống
đang được sử dụng khá phổ biến nhưng có phần bị “lạm dụng” khi chính những
người huấn luyện hay tổ chức và các bậc cha mẹ cũng chưa thật hiểu gì về nó”.
Đó là một bất cập đáng ngại. Trong khi đó, từ nhiều thập niên trước đây, HS ở


11
nhiều nước trên thế giới đã được học về những tình huống sẽ xảy ra trong cuộc
sống; cách đối diện và đương đầu với những khó khăn; cách đối phó thích ứng
với các tai nạn như cháy, động đất, thiên tai...; cách vượt qua những trở lực
trong cuộc đời cũng như cách tránh những mâu thuẫn, xung đột, bạo lực giữa
người và người.
Như trên đã đề cập, KNS là những kỹ năng thuộc về tính cách, khơng mang
tính chun mơn, nhưng lại cực kỳ cần thiết trong mọi trường hợp, hồn cảnh và
lứa tuổi. Nếu ta có đầy đủ các kiến thức trong cuộc sống, nhưng lại chưa có
KNS (bao gồm kỹ năng giao tiếp; kỹ năng từ chối/ thương thuyết; kỹ năng ra

quyết định/ giải quyết vấn đề; kỹ năng tư duy sâu sắc; kỹ năng tăng định hướng
nội lực; kỹ năng xây dựng sự tự tin/ lòng tự trọng...) và biết sử dụng linh hoạt
các kỹ năng này thì khơng bảo đảm được là ta sẽ có thể đưa ra quyết định hợp
lý, giao tiếp có hiệu quả hay có mối quan hệ tốt với những người khác. Vì vậy,
bất kể ai cũng cần có các kỹ năng đặc biệt cho cuộc sống.
Tuy nhiên, giáo dục KNS cần lưu tâm hơn đến lớp trẻ. Do đặc điểm kinh tế
- xã hội chi phối, hiện có nhiều gia đình chỉ quan tâm đến việc kiếm tiền, đáp
ứng nhu cầu vật chất cho con em mà lãng quên việc dạy bảo con em những kỹ
năng cần thiết trong cuộc sống như: kỹ năng ứng xử, giao tiếp; tự bảo vệ..., dẫn
đến nguy cơ một bộ phận lớn trong lớp trẻ ngày nay phát triển chưa tồn diện.
Tương tự, tình trạng thanh, thiếu niên bỏ đi bụi, tự tử, ăn chơi sa ngã, gia nhập
các băng đảng trộm cướp; tình trạng nhiều sinh viên ra trường với tấm bằng loại
ưu nhưng vẫn “bị” các nhà tuyển dụng lắc đầu với lý do kỹ năng ứng xử các tình
huống cịn yếu do chưa được trang bị KNS, cho thấy việc giáo dục KNS đã trở
nên cấp bách. Bởi vậy, đã đến lúc việc giáo dục KNS trong các nhà trường phải
thật sự trở thành nền tảng căn bản tương tự như các mơn giáo dục cơ bản khác
mà ở đó thời gian thực hành được hết sức coi trọng.
Là những chủ nhân tương lai của đất nước, là nguồn nhân lực trí thức trong
công cuộc xây dựng xã hội, vậy mà tiếc thay, lối sống, thái độ học tập của một


12
bộ phận trong lớp trẻ đang trở nên đáng lo ngại khi nó mài mịn trí lực, thể lực
của khơng ít học sinh hiện nay. Một nền giáo dục xứng đáng khơng thể chấp
nhận như vậy! Cùng đó, hoạt động giáo dục cần có những buổi ngoại khóa, sinh
hoạt đồn, thậm chí là tăng cường một số mơn học về KNS thực tế, lý tưởng
sống của tuổi trẻ thay cho các môn học lý thuyết khô khan hiện tại. Tất nhiên,
điều quan trọng trước hết là mỗi học sinh hãy dành cho mình chút thời gian suy
ngẫm để sống tốt hơn, đi đúng hướng và lựa chọn những việc làm có ích cho bản
thân và xã hội.

1.2.3. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.3.1. Khái niệm về quản lý
QL đã xuất hiện và được áp dụng ngay từ buổi sơ khai của cuộc sống
cộng đồng, khi con người làm việc theo nhóm để thực hiện những mục tiêu nhất
định. Con người không thể đạt được mục tiêu với tư cách là những cá nhân riêng
lẻ nên QL xuất hiện như một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân,
hướng tới những mục tiêu chung. Mục tiêu của mọi nhà QL là nhằm hình thành
một mơi trường trong đó con người có thể đạt được mục đích của nhóm với thời
gian, tiền bạc vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất nhưng thỏa mãn nhiều nhất.
Theo cách tiếp cận hệ thống thì QL là sự tác động của chủ thể QL đến
khách thể QL (hay là đối tượng QL) nhằm tổ chức phối hợp hoạt động của con
người trong các quá trình sản xuất - xã hội để đạt được mục đích đã định.
Các Mác đã lột tả bản chất QL là: “Nhằm thiết lập sự phối hợp giữa
những công việc cá nhân và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ sự
vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động riêng lẻ của nó. Một
người chơi vĩ cầm riêng lẻ tự điều khiển mình. Cịn dàn nhạc thì cần người chỉ
huy” [9, tr342].
Theo Nguyễn Minh Đạo: “QL là sự tác động liên tục có tổ chức, có định
hướng của chủ thể (người QL, người tổ chức QL) lên khách thể (đối tượng QL)
về các mặt chính trị, xã hội, văn hóa, kinh tế... bằng một hệ thống các luật lệ, các


13
chính sách, các nguyên tắc, các PP và các biện pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện phát triển của đối tượng [16, tr97].
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “QL là sự tác
động có chủ đích của chủ thể QL đến đối tượng QL nhằm đạt được mục tiêu của
tổ chức” [11, tr1].
Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy
rằng họ đã hồn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất

- Theo từ điển tiếng Việt do trung tâm Từ điển ngôn ngữ Hà Nội xuất bản
năm 1992, [27, tr178] quản lý có nghĩa là:
+ Trơng coi và gìn giữ theo những yêu cầu nhất định.
+ Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
QL là quá trình duy trì hệ ổn định để phát triển và tạo ra sự phát triển
trong thế ổn định.
Đặc thù của QL là hệ thống hoàn chỉnh như một cơ thể sống gồm nhiều
yếu tố liên kết một cách hữu cơ theo một quy luật nhất định trong không gian và
thời gian nhất định. Hệ thống xã hội gồm hai phân hệ đó là chủ thể QL và khách
thể QL.
Những khái niệm trên về QL khác nhau về cách diễn đạt, nhưng vẫn cho
thấy một ý nghĩa chung: QL là sự tác động có tổ chức có hướng đích của chủ thể
QL lên đối tượng QL và khách thể QL nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến
động của môi trường. Hoạt động QL phải là sự tác động có định hướng, có mục
đích, có kế hoạch để đưa hệ thống vào một trật tự ổn định, tạo đà cho một sự
phát triển nhanh, mạnh và bền vững.
Chúng ta có thể thống nhất với định nghĩa khái quát như sau: Quản lý là
sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
nhằm đạt được mục tiêu đề ra .


14
1.2.3.2. Khái niệm về quản lý giáo dục.
Nhà nước quản quản lý về mọi mặt hoạt động, trong đó có hoạt động giáo
dục. Vậy quản lý Nhà nước về giáo dục là tập hợp những tác động hợp quy luật
được thể chế hóa bằng pháp luật của chủ thể quản lý nhằm tác dộng đến các
phân hệ quản lý để thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất
lượng, đào tạo thế hệ học sinh.
Khái niệm về quản lý giáo dục cho đến nay rất nhiều định nghĩa khác nhau

nhưng cơ bản đều thống nhất với nhau về nội dung và bản chất. Quản lý giáo
dục bao gồm : chủ thể quản lý, khách thể quản lý và quan hệ quản lý.
- Chủ thể quản lý : Bộ máy quản lý giáo dục các cấp.
- Khách thể quản lý : Hệ thống quốc dân, các trường học.
- Quan hệ quản lý : Đó là mối quan hệ giữa người quản lý với người dạy,
người học, mối quan hệ người dạy với người học... các mối quan hệ đó ảnh
hưởng trực tiếp lên chất lượng đào đạo, chất lượng hoạt động của cả hệ thống
giáo dục trên cả nước.
Theo Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Quang: “ Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được
các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự
kiến tiến lên trạng thái về chất [30, tr 35].
Tác giả Đặng Quốc Bảo : “ Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt
dộng điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo
thế hế trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội [1, tr3].
1.2.3.3. Khái niệm quản lý nhà trường.
Quản lý nhà trường là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản
lý đến giáo viên, học sinh, các nguồn lực, các lực lượng trong và ngoài nhà


15
trường nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lý giáo dục, tiến
mục tiêu giáo dục cho thế hệ trẻ.
Theo Giáo sư Phạm Minh Hạc: “ Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [21, tr22].
Nói chung, quản lý nhà trường chính là những công việc của nhà trường mà

người quản lý thực hiện những chức năng quản lý để thực hiện các nhiệm vụ
cơng tác của mình đồng thời là nơi diễn ra sự tổ chức, chỉ đạo và điều hành quá
trình giảng dạy của giáo viên, hoạt động tham gia học tập của học sinh và quản
lý cơ sở vật chất trong nhà trường nhắm đạt mục tiêu đào tạo giáo dục cho học
sinh.
1.2.4. Giải pháp, giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
1.2.4.1. Giải pháp:
Theo Từ điển tiếng Việt do NXB Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh xuất
bản thì: “Giải pháp là cách giải quyết một vấn đề nào đó” [27, tr265].
Theo Từ điển tiếng Việt do Hồng Phê chủ biên thì: “Giải pháp là cách
làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể” [28].
Như vậy, nói đến giải pháp là chúng ta nói đến những cách thức tác động
nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất định
để đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp càng thích hợp, càng tối ưu, càng
giúp con người nhanh chóng giải quyết những vấn đề đặt ra và càng thu được
hiệu quả cao. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần hiểu rằng để có được những giải
pháp như vậy thì cần phải dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin
cậy.
1.2.4.2. Giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Giải pháp quản lý là hệ thống các cách tổ chức, điều khiển hoạt động của
một nhóm (hay nhiều nhóm xã hội) cùng nhau thực hiện những mục đích và
nhiệm vụ chung.


16
Từ đó, đề xuất các giải pháp quản lý thực chất là đưa ra các cách thức tổ
chức, điều khiển có hiệu quả hoạt động của một nhóm (hệ thống, q trình) nào
đó. Tuy nhiên, các cách thức tổ chức, điều khiển này phải dựa trên bản chất,
chức năng, yêu cầu của hoạt động quản lý.
Giải pháp quản lý công tác GDKNS cho học sinh THPT là cách thức tác

động của chủ thể quản lý đến đội ngũ cán bộ giáo viên, các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường để đạt được mục tiêu GDKNS, góp phần nâng cao
hiệu quả GDKNS cho học sinh.
1.3. Một số vấn đề về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ
thông
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh trung học phổ thơng
HS THPT cịn gọi là tuổi thanh niên, là giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc
dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn. Tuổi thanh niên cũng thể hiện
tính chất phức tạp và nhiều mặt của hiện tượng, nó được giới hạn ở hai mặt: tâm
lý và sinh lý. Đây là vấn đề khó khăn và phức tạp vì khơng phải lúc nào nhịp
điệu và các giai đoạn của sự phát triển tâm sinh lý cũng trùng hợp với các thời
kỳ trưởng thành về mặt xã hội. Có nghĩa là sự trưởng thành về mặt thể chất,
nhân cách trí tuệ, năng lực lao động sẽ không trùng hợp với thời gian phát triển
của lứa tuổi. Chính vì vậy các nhà tâm lý học Macxit cho rằng: Khi nghiên cứu
tuổi thanh niên thì cần phải kết hợp với quan điểm của tâm lý học xã hội và phải
tính đến quy luật bên trong của sự phát triển lứa tuổi.
Tuổi học sinh THPT là thời kì đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể. Sự
phát triển thể chất đã bước vào thời kì phát triển bình thường, hài hịa, cân đối.
Cơ thể của các em đã đạt tới mức phát triển của người trưởng thành, nhưng sự
phát triển của các em còn kém so với người lớn. Các em có thể làm những cơng
việc nặng của người lớn. Hoạt động trí tuệ của các em có thể phát triển tới mức
cao. Khả năng hưng phấn và ức chế ở vỏ não tăng lên rõ rệt có thể hình thành


17
mối liên hệ thần kinh tạm thời phức tạp hơn. Tư duy ngơn ngữ và những phẩm
chất ý chí có điều kiện phát triển mạnh. Ở tuổi này, các em dễ bị kích thích và sự
biểu hiện của nó cũng giống như ở tuổi thiếu niên. Tuy nhiên tính dễ bị kích
thích này khơng phải chỉ do ngun nhân sinh lý như ở tuổi thiếu niên mà nó
cịn do cách sống của cá nhân (như hút thuốc lá, không giữ điều độ trong học

tập, lao động, vui chơi…)
Trong gia đình, các em đã có nhiều quyền lợi và trách nhiệm như người
lớn, cha mẹ bắt đầu trao đổi với các em về một số vấn đề quan trọng trong gia
đình. Các em cũng thấy được quyền hạn và trách nhiệm của bản thân đối với gia
đình. Các em bắt đầu quan tâm chú ý đến nề nếp, lối sống sinh hoạt và điều kiện
kinh tế chính trị của gia đình. Có thể nói rằng cuộc sống của các em trong độ
tuổi này là vừa học tập vừa lao động.
Ở nhà trường, học tập vẫn là hoạt động chủ đạo nhưng tính chất và mức
độ thì phức tạp và cao hơn hẳn so với tuổi thiếu niên. Đòi hỏi các em tự giác,
tích cực độc lập hơn, phải biết cách vận dụng tri thức một cách sáng tạo. Nhà
trường lúc này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì nội dung học tập khơng chỉ
nhằm trang bị tri thức và hồn chỉnh tri thức mà cịn có tác dụng hình thành thế
giới quan và nhân sinh quan cho các em. Việc gia nhập Đồn TNCS HCM trong
nhà trường địi hỏi các em phải tích cực độc lập, sáng tạo, phải có tính ngun
tắc, có tinh thần trách nhiệm, biết phê bình và tự phê bình.
Xã hội đã giao cho lứa tuổi học sinh THPT quyền công dân, quyền tham
gia mọi hoạt động bình đẳng như người lớn. Tất cả các em đã có suy nghĩ về
việc chọn nghề. Khi tham gia vào hoạt động xã hội các em được tiếp xúc với
nhiều tầng lớp xã hội khác nhau, quan hệ xã hội được mở rộng,các em có dịp
hịa nhập và cuộc sống đa dạng phức tạp của xã hội giúp các em tích lũy vốn
kinh nghiệm sống để chuẩn bị cho cuộc sống tự lập sau này.


×