Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở huyện hưng nguyên tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Nguyễn Văn Đàn

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ CƠNG TÁC XÃ HỘI HĨA GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ
SỞ
HUYỆN HƯNG NGUYÊN - TỈNH NGHỆ AN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Mai Văn Tư

NGHỆ AN – NĂM 2016


1

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tác giả luận văn xin
cảm ơn tới Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, Hội đồng khoa học Đào tạo chuyên ngành Quản lý giáo dục thuộc trường Đại học Vinh. Xin cảm
ơn các thầy, cô giáo đã trực tiếp tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tơi
trong q trình học tập.
Tác giả luôn ghi nhớ và không bao giờ quên công sức và sự chỉ dẫn tận
tình của Tiến sĩ Mai Văn Tư, người hướng dẫn khoa học đã trực tiếp giúp đỡ
tác giả hoàn thành bản luận văn này.
Xin cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Nghệ An, Phòng Giáo dục và
Đào tạo huyện Hưng Nguyên; các tổ chức Đảng, Chính quyền, Đồn thể; các


trường THCS trên địa bàn huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An; gia đình, bạn
bè và đồng nghiệp.
Dẫu đã có nhiều cố gắng và nỗ lực cá nhân song luận văn cũng khó
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự đóng góp và chỉ dẫn để tác
giả hoàn thiện.
Nghệ An, tháng 4 năm 2016
Tác giả


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ...................................................... 1

2.

Mục đích nghiên cứu .............................................................................. 3

3.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu ....................................................... 3

4.

Giả thuyết khoa học ............................................................................... 3

5.


Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 3

6.

Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 3

7.

Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 4

8.

Những đóng góp của đề tài .................................................................... 4

9.

Cấu trúc luận văn ................................................................................... 5

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ................................................. 6
1.1.

Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ........................................................... 6

1.2.

Các khái niệm cơ bản ........................................................................... 10

1.3.

Cơng tác xã hội hố giáo dục ............................................................... 16


Tổng kết chương I ......................................................................................... 233
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ GIÁO
DỤC THCS Ở HUYỆN HƯNG NGUYÊN – TỈNH
NGHỆ AN ............................................................................... 255
2.1.

Vài nét về Địa lí - Kinh tế - Xã hội - Giáo dục THCS của huyện
Hưng Nguyên – Tỉnh Nghệ An .......................................................... 255

2.2.

Thực trạng công tác xã hội hoá giáo dục THCS ở huyện Hưng
Nguyên – Tỉnh Nghệ An ..................................................................... 266

2.3.

Thuận lợi - Khó khăn của công tác XHHGD THCS tại huyện
Hưng Nguyên – Tỉnh Nghệ An .......................................................... 466

2.4.

Những bài học thực tiễn về công tác xã hội hoá giáo dục THCS
ở huyện Hưng Nguyên – Tỉnh Nghệ An ............................................ 488


Chương 3.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ
HỘI HOÁ GIÁO DỤC THCS Ở HUYỆN HƯNG

NGUYÊN – TỈNH NGHỆ AN ............................................. 511

3.1.

Nguyên tắc đề xuất giải pháp ............................................................. 511

3.2.

Một số giải pháp quản lý cơng tác xã hố giáo dục THCS tại
huyện Hưng Nguyên – Tỉnh Nghệ An ............................................... 533

3.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm về giáo dục và cơng tác xã hội
hóa giáo dục THCS ............................................................................ 533
3.2.2. Công tác quản lý và qui mô giáo dục - đào tạo của các nhà
trường THCS trên địa bàn .................................................................. 588
3.2.3. Huy động tiềm năng, sức mạnh tổng hợp của cộng đồng xã hội
tham gia vào công tác xã hội hóa giáo dục THCS. ............................ 622
3.2.4. Hồn thiện Cơ chế Quản lí - Thể chế - Chính sách của Nhà nước
đối với cơng tác xã hội hóa giáo dục THCS. ..................................... 711
3.2.5. Tăng cường đổi mới cơng tác quản lí tài chính xã hội hóa giáo
dục THCS - Phát huy dân chủ hoá trường học .................................. 777
3.3.

Mối quan hệ giữa các giải pháp thực hiện cơng tác xã hội hóa
giáo dục THCS ở huyện Hưng Nguyên – Tỉnh Nghệ An .................... 80

3.4.

Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp ........... 811


3.4.1. Các nhóm đối tượng được khảo nghiệm ............................................ 811
3.4.2. Nội dung và kết quả khảo nghiệm ..................................................... 822
3.4.3. Nhận xét kết quả khảo nghiệm ........................................................... 855
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 88
Tài liệu tham khảo ..........................................................................................91


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCH

:

Ban chấp hành

CNH- HĐH :

Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá

GD

:

Giáo dục

GD- ĐT

:

Giáo dục - Đào tạo


GDTX& DN :

Giáo dục thường xuyên và dạy nghề

KT - XH

:

Kinh tế - Xã hội

LLXH

:

Lực lượng xã hội

PTTH

:

Phổ thông trung học

THPT

:

Trung học phổ thơng

XH


:

Xã hội

XHH

:

Xã hội hố

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

XHHGD

:

Xã hội hoá giáo dục


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
“Khơng có sự tiến bộ và thành đạt của quốc gia nào có thể tách khỏi sự tiến
bộ và thành đạt trong lĩnh vực giáo dục của quốc gia đó. Và những quốc gia nào

coi nhẹ giáo dục hoặc không đủ tri thức và khả năng cần thiết để làm giáo dục một
cách có hiệu quả thì số phận của quốc gia đó coi như đã an bài và điều đó còn tồi
tệ hơn cả phá sản” [16]. Như vậy giáo dục có quan hệ mật thiết đến sự hưng vong
của một quốc gia; giáo dục là nhân tố đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã
hội. Vì vậy, không chỉ riêng nước ta mà nhiều nước trên thế giới, giáo dục được
xem là “Quốc sách hàng đầu”, “đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển bền
vững”. Do đó, trong thời kỳ đổi mới, toàn Đảng, toàn dân ta đã khẩn trương tiến
hành ngay một cuộc cải cách mang tính cách mạng về giáo dục để tạo ra nguồn
nhân lực trình độ cao, đưa nước ta sớm hoà nhập vào trào lưu phát triển của loài
người trong thế kỷ XXI. Trong những năm qua, giáo dục được coi là “chìa khố để
mở cánh của đi vào tương lai”. Các cấp lãnh đạo từ Trung ương đến địa phương
đều chú trọng đến sự nghiệp phát triển giáo dục. Nhiều quy định, chính sách, chủ
trương ưu tiên cho giáo dục đã được ban hành nhằm tạo điều kiện cho giáo dục đi
trước một bước so với sự phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng giáo
dục.
Thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các
nhà trường và các cơ sở giáo dục đang tìm kiếm mọi biện pháp để nâng cao chất
lượng giáo dục. Trong cải cách giáo dục thì xã hội hố giáo dục là một trong
những giải pháp được quan tâm nghiên cứu. Xã hội hoá giáo dục được coi là tinh
thần, là nội dung quan trọng nhất của cải cách giáo dục, đảm bảo sự thành công
của cải cách giáo dục.
Tất cả chúng ta đều biết, nhiệm vụ của giáo dục là tạo ra những cơng dân
có chất lượng cho xã hội, đồng thời vun đắp những giá trị mà xã hội theo đuổi.
Sự phát triển của một đất nước được thúc đẩy bởi những cơng dân của đất nước
đó. Trình độ phát triển của một đất nước cũng được quyết định chính bằng trình
độ cơng dân của những nước đó. Do tầm quan trọng sống còn như thế, giáo dục


2


cần được quan tâm một cách đặc biệt. Mỗi chính sách giáo dục cần được xem
xét dựa trên bản chất xã hội của giáo dục. Chính sách có được thực hiện một cách
nghiêm túc và hiệu quả hay khơng cịn phụ thuộc rất nhiều ở nhận thức, tư tưởng,
tình cảm, thái độ và hành động của cơng dân nước đó. Chỉ đến khi nào chúng ta
nhận thức được: giáo dục khơng là cơng việc của riêng ai mà địi hỏi sụ gánh vác
của tồn xã hội hay nói cách khác: muốn làm tốt công tác giáo dục phải làm tốt
công tác xã hội hoá giáo dục. Xã hội hoá thành công công tác giáo dục là tất yếu
dẫn đến thành cơng của giáo dục.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII của Đảng đã khẳng định phải thực hiện xã hội hoá giáo dục. Ngày 30/5/2008
Chính phủ lại ban hành Nghị định số 60/2008/NĐ- CP về chính sách khuyến
khích XHH đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, văn hố, thể
thao, mơi trường. Trong hơn 10 năm thực hiện XHHGD chúng ta đã đạt được
những kết quả nhất định. Tuy nhiên, những “kết quả đó mới chỉ ở bước thử
nghiệm, tìm tịi; chưa tạo được sự thay đổi căn bản trong phương thức hoạt động,
tổ chức quản lí và cấu trúc nguồn lực tài chính của giáo dục đào tạo” (Nguồn từ
mạng Internet).
Trong thực tế có một bộ phận đơng người dân và khơng ít cán bộ hiểu một
cách đơn giản và phiến diện về XHHGD. XHHGD được hiểu là huy động sự
đóng góp bằng tiền của dân vào sự nghiệp giáo dục, là tăng học phí ở các cấp
học, bậc học, là đa dạng hố loại hình trường… Do vậy, trong cả nước nói chung
và địa bàn huyện Hưng Nguyên nói riêng, XHHGD đang bị lạm dụng và bóp
méo, dẫn đến tình trạng lạm thu và đẩy gánh nặng tài chính cho dân. Điều này đã
khiến cho nhiều cuộc vận động góp sức cho sự nghiệp giáo dục đã bị lệch hướng.
Chất lượng công tác XHHGD chưa cao.
Để giúp cho các cấp, các ngành, các LLXH nhận thức đầy đủ hơn, hiểu rõ
hơn về công tác XHHGD, tự nguyện, tự giác tham gia vào công tác XHHGD;
huy động đông đảo các thành phần, các lực lượng trong xã hội tham gia giáo
dục… tạo ra các nguồn lực thúc đẩy sự nghiệp Giáo dục- Đào tạo; xây dựng môi
trường sư phạm lành mạnh, tạo động lực cho thầy trò dạy tốt - học tốt, mang lại



3

cơ hội học tập cho tất cả mọi người trong chế độ XHCN ở nước ta, cũng
như trên địa bàn huyện Hưng Nguyên – Tỉnh Nghệ An.
Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp quản lý
cơng tác xã hội hố giáo dục Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Hưng
Nguyên - Tỉnh Nghệ An” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp nhằm quản lý cơng tác xã hội hố giáo dục bậc
THCS trên địa bàn huyện Hưng Nguyên – Tỉnh Nghệ An, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu: Cơng tác xã hội hố giáo dục bậc THCS.
3.2 Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp quản lý cơng tác xã hội hố
giáo dục THCS trên địa bàn huyện Hưng Nguyên – Tỉnh Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được những giải pháp đồng bộ và khoa học thì sẽ thực hiện
tốt quản lý cơng tác xã hội hoá giáo dục trên địa bàn huyện Hưng Nguyên – Tỉnh
Nghệ An.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của cơng tác xã hội hố giáo dục
- Nghiên cứu thực trạng công tác xã hội hoá giáo dục THCS trên địa bàn
huyện Hưng Nguyên – Tỉnh Nghệ An.
- Xây dựng và khảo nghiệm tính thiết thực, tính khả thi của một số giải
pháp nhằm quản lý cơng tác xã hội hố giáo dục THCS trên địa bàn huyện Hưng
Nguyên – Tỉnh Nghệ An
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu một số nội dung chính của

cơng tác xã hội hố giáo dục và thực trạng quản lý cơng tác xã hội hoá giáo dục
THCS trên địa bàn huyện Hưng Nguyên – Tỉnh Nghệ An. Đề xuất một số giải


4

pháp nhằm quản lý cơng tác xã hội hố giáo dục THCS

trên địa bàn huyện

Hưng Nguyên – Tỉnh Nghệ An.
Do điều kiện khách quan và chủ quan hiện tại chưa cho phép nên chúng tôi
chỉ tiến hành nghiên cứu đề tài này ở một số trường THCS trên địa bàn huyện
Hưng Nguyên – Tỉnh Nghệ An.
Thời gian thực hiện điều tra và khảo nghiệm: học kỳ II, năm học 2015 2016.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phân tích, tổng hợp lý thuyết
- Mơ hình hoá lý thuyết
- Phân loại, hệ thống hoá lý thuyết
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra viết: Điều tra phụ huynh học sinh, giáo viên, Ban
giám hiệu để thu thập các thông tin cần thiết nhằm đánh giá đúng thực trạng, từ
đó đề xuất những giải pháp phù hợp đối với công tác xã hội hoá giáo dục THCS.
- Phương pháp quan sát: Quan sát tình hình cơng tác XHHGD THCS trên
địa bàn huyện Hưng Nguyên – Tỉnh Nghệ An để có cơ sở đánh giá thực trạng
một cách toàn diện.
- Phương pháp trao đổi, trò chuyện với cán bộ giáo viên và phụ huynh học
sinh các nhà trường, cán bộ phụ trách giáo dục trên địa bàn Huyện để thu thập
thêm thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

- Phương pháp khảo nghiệm: Khảo nghiệm tính thiết thực và tính khả thi
của các giải pháp quản lý cơng tác xã hội hố giáo dục THCS.
7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
Phương pháp sử dụng sơ đồ để mơ hình hố kết quả nghiên cứu và dùng
tốn học thống kê để xử lí số liệu.
8. Những đóng góp của đề tài
8.1. Về lý luận: Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về xã hội hố đối với
cơng tác giáo dục.


5

8.2. Về thực tiễn
- Đánh giá thực trạng xã hội hoá giáo dục THCS trên địa bàn huyện Hưng
Nguyên – Tỉnh Nghệ An
- Nêu ra các giải pháp để thực hiện xã hội hoá giáo dục THCS trên địa bàn
huyện Hưng Nguyên – Tỉnh Nghệ An.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luện và kiến nghị, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận của đề tài
Chương 2. Thực trạng công tác XHHGD THCS ở huyện Hưng Nguyên,
tỉnh Nghệ An.
Chương 3. Một số giải pháp quản lý công tác XHHGD THCS trên địa
bàn huyện Hưng Nguyên – Tỉnh Nghệ An.


6

Chương 1


CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Vấn đề xã hội hoá giáo dục trong các nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới, từ lâu rất nhiều nước đã quan tâm đến việc xây dựng và củng
cố các tổ chức trực tiếp phục vụ cho giáo dục với quan điểm coi con người là
trung tâm của sự phát triển. Ngay từ năm 1947, Nhật Bản đã đặt giáo dục vào vị
trí hàng đầu của chính sách quốc gia. Trung Quốc đã xác định: “đưa giáo dục vào
vị trí ưu tiên cho sự phát triển”. Ấn Độ cũng huy động xã hội tham gia công tác
giáo dục gắn với phát triển nông thôn, huy động cộng đồng phát triển giáo dục
phi chính phủ.
Đặc biệt, trong những năm cuối thế kỷ XX, các nước Châu Á- Thái Bình
Dương có 2 cuộc hội thảo lớn và các lớp tập huấn, chung quy đều hướng về huy
động cộng đồng tham gia làm giáo dục với mục đích vì lợi ích cộng đồng, nâng
cao chất lượng cuộc sống.
Khác hẳn với nền kinh tế sức người và nền kinh tế tài nguyên trong xã hội
nông nghiệp và công nghiệp, nền kinh tế tri thức của thế kỷ XXI là nền kinh tế
dựa trên công nghệ cao, đấy là nét đặc trưng tiêu biểu của nền văn minh hậu công
nghiệp, sản phẩm của cuộc cách mạng thông tin, cách mạng tri thức, giáo dục
càng có vai trị quan trọng hơn. Trên thế giới đã có những thay đổi căn bản về đối
tượng giáo dục và mục tiêu giáo dục. Trước đây đối tượng giáo dục chỉ giới hạn
ở trẻ em trong độ tuổi đi học, bây giờ đã mở rộng ra đối với tất cả mọi người. Từ
năm 1992, UNESCO đã đề ra quan điểm “giáo dục suốt đời”, “giáo dục phải
hướng mục tiêu đào tạo ra những người có đủ tri thức và kỹ năng, năng lực và
phẩm chất với tinh thần, trách nhiệm đầy đủ của người cơng dân tham gia vào
cuộc sống lao động” [16]. Vì vậy, các phương hướng phát triển giáo dục của các
nước trên thế giới trong thế kỷ XXI là:
- Tích cực chuyển nền giáo dục sang hệ thống học tập suốt đời;
- Phát triển các chương trình giáo dục hướng mạnh vào tính cá nhân;
- Làm cho hệ thống giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển của thời đại.



7

Tập trung lại, tất cả đều hướng vào phát triển mục tiêu chung là: thông
qua phát triển giáo dục đào tạo nhằm tạo ra động lực cho phát triển kinh tế, tiến bộ
xã hội của đất nước mình. Vì vậy phát triển sự nghiệp giáo dục- đào tạo không chỉ
riêng của Nhà nước và của riêng ngành giáo dục - đào tạo, mà là nhiệm vụ chung
của mọi lực lượng xã hội. Mỗi quốc gia, tuỳ thuộc đặc điểm riêng của mình có
những hình thức làm giáo dục theo cách riêng. Dưới đây là một vài nét về cách
làm giáo dục của một số nước trên thế giới liên quan đến XHHGD.
Malaysia đang đặt ra cho nền giáo dục nhiệm vụ: giáo dục và đào tạo ra
nguồn nhân lực có kỹ năng, có tay nghề cao. Chính phủ đã đầu tư cho giáo dục
chiếm phần lớn nhất trong ngân sách Nhà nước. Nhờ đó mà trong nhiều năm qua,
Thanh niên Malaysia đã tham gia đông đảo vào thị trường lao động tay nghề cao
ỏ Mỹ, Anh, Canađa, Oxtraylia và Niwzilơn. Sinh viên Malaysia chiếm tỉ lệ cao
trong số sinh viên nước ngoài ở những đất nước này. Ngành giáo dục Malaysia
tăng cường hợp tác liên kết đào tạo với các trường danh tiếng trên thế giới, bắt
kịp nền giáo dục tiên tiến của các nước khác[16].
Ở Hàn Quốc trường học hiện đại đầu tiên được thành lập vào năm 1880.
Rất nhiều trường do các tu sĩ truyền giáo của thiên chúa giáo đứng ra thành lập.
Hiện nay giáo dục Hàn Quốc phát triển mạnh mẽ, đứng vào những nước có tỷ lệ
mù chữ thấp nhất thế giới. Ngân sách Nhà nước cho giáo dục thay đổi theo từng
năm tài chính, nhưng trên nguyên tắc chiếm 22,7% tổng nguồn chi của Chính phủ
và chiếm 3%- 4% tổng thu nhập quốc dân. Giáo dục tiểu học là bắt buộc và miễn
phí. Ở các vùng nông thôn Hàn Quốc, giáo dục bắt buộc kéo dài thêm 3 năm (tức
là học sinh phải học hết lớp 9), hệ thống giáo dục bậc THPT được cải cách lại
vào năm 1974, xoá bỏ việc thi chuyển cấp. Do vậy, số lượng học sinh THPT tăng
lên đáng kể. Hàn Quốc có 152 trường dạy nghề với gần 1 triệu học sinh theo học,
80% trường dạy nghề thuộc sự điều hành của tư nhân, tuy nhiên vẫn nằm trong
sự kiểm soát của Bộ Giáo dục Hàn Quốc. Giáo dục phi chính phủ được phổ biến

ở 2 loại hình: các chương trình giáo dục tiếp tục cho thanh niên, người trưởng
thành chưa hồn thành giáo dục chính quy và các khoá học ngắn hạn đào tạo bổ
sung cho những người mới ra đi làm khơng nằm trong nhóm học sinh, sinh
viên[Nguồn từ Internet].


8

Năm 1993, các trường tư thục ở Hàn Quốc tiếp nhận tới 61% số lượng
học sinh PTTH và 81% các bậc cao đẳng, đại học. Vai trò to lớn của khu vực tư
nhân trong giáo dục đã đặt ra những vấn đề quan trọng về tính cơng bằng trong
tiếp cận giáo dục. Hàn Quốc tập trung các nguồn lực cộng đồng cho giáo dục cơ
sở và lựa chọn thêm trong việc kết hợp nguồn lực Nhà nước và tư nhân cho giáo
dục bậc cao[Nguồn từ Internet]
Singapo duy trì tham gia tương đối mạnh mẽ của chính phủ vào hoạt động
và tài trợ cho giáo dục ở tất cả các cấp học. Các trường tư thục có chi phí cho
giáo dục thấp hơn các hệ thống trường cơng. Chính phủ đưa ra một loạt các
chương trình đào tạo ví dụ: chương trình giáo dục cơ bản đào tạo khả năng triển
khai năm 1883; chương trình đào tạo kỹ năng theo học phần triển khai năm
1887… Vào những năm 1990, Singapo thành lập các cơ sở đào tạo có chum
mơn hố và cơ sở liên doanh với các doanh nghiệp tư nhân[Nguồn từ Internet].
Mỹ năm 1991 đã đưa ra một số nét lớn của chiến lược phát triển giáo dục.
Năm 2010 trên toàn nước Mỹ xây dựng các cộng đồng tiến hành giáo dục ngoài
phạm vi nhà trường. Với trường học, các nhà thiết kế nhà trường kiểu mới phải
xoá bỏ các gương mặt cũ, xây dựng nhà trường thế kỷ mới. Vị trí dặc biệt trong
thiết kế nhà trường kiểu mới thuộc về tập thể cộng đồng, giới doanh nghiệp và
lao động. Nhà trường Mỹ đang và sẽ biến đổi từng thành viên trong xã hội Mỹ
thành người đi học. Nhà trường là trung tâm đời sống cộng đồng. Mặt khác phải
tạo điều kiện cho việc học tập không phải chỉ ở nhà trường mà cịn ở gia đình.
Tổng thống Bill Clintơn đã có thơng điệp nói đến hiện đại hố nền giáo dục, mục

tiêu học tập suốt đời và đề cao việc học để đạt trình độ học vấn cao. Clintơn nói
đến việc mở rộng các biên giới của việc học suốt đời để người Mỹ ở độ tuổi nào
cũng có cơ hội học tập, yêu cầu khấu trừ thuế lên tới 10.000 USD/năm cho tồn
bộ học phí ở cao đẳng và đại học để mọi gia đình khơng phải đóng thuế với
khoản tiền mà họ tiết kiệm được để giành đóng học phí vào đại học và cao đẳng.
Tuy phải đối phó với nhiều vấn đề nhưng trong chiến lược phát triển giáo
dục của mình, nước Mỹ đặc biệt quan tâm đến yêu cầu đến một nền giáo dục
được xây dựng trên nền tảng công nghệ thông tin và xã hội tri thức để đón đầu sự
phát triển của nền kinh tế Mỹ trong thế kỷ XXI.


9

Từ đó chúng ta thấy mỗi nước có đặc điểm riêng về kinh tế xã hội nhưng
đều có điểm chung trong phương thức XXHGD là huy động mọi tiềm lực của
cộng đồng cho giáo dục. Và vấn đề XHHGD ở mỗi quốc gia là sự lựa chọn có
tính chất quyết định cho các mơ hình phát triển độc đáo của mình.
Trong giai đoạn hiện tại và tương lai các quan điểm giáo dục mở rộng ra
đối với tất cả mọi người, giáo dục suốt đời “giáo dục hướng tới mục tiêu giúp cho
người học cách chung sống với nhau”…. Đã và đang trở thành các quan điểm
chủ đạo chi phối phương hướng, chiến lược của các nước. Vấn đề XHHGD trở
thành quan điểm chỉ đạo của các nhà lãnh đạo. Hơn thế nữa, nó cịn được thể
hiện trong luật pháp, hiến pháp. Có thể nói rằng, XHHGD là một quy luật để làm
giáo dục cho mọi quốc gia. Tuy vậy, q trình vận động cho quy luật này phát
triển cịn tuỳ thuộc ở điều kiện kinh tế - xã hội và chính thể ở mỗi quốc gia.
1.1.2. Vấn đề xã hội hoá giáo dục trong các nghiên cứu của Việt Nam
Cũng trong thời kỳ đổi mới này nhiều nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục
đã bàn luận nhiều về XHHGD. Đặcbiệt, tác giả Phạm Minh Hạc đã viết nhiều tài
liệu về XHHGD, nhiều bài chỉ đạo phong trào XHHGD. Trong cuốn “xã hội hố
cơng tác giáo dục” do ơng làm tổng chủ biên đã viết: “Xã hội hố cơng tác giáo

dục là một tư tưởng chiến lược, một bộ phận của đường lối giáo dục, một con
đường phát triển giáo dục của nước ta” [8]. Trong cuốn “Giáo dục Việt Nam
trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI”, tác giả Phạm Minh Hạc một lần nữa khẳng
định “Sự nghiệp giáo dục không chỉ là của Nhà nước, mà là của toàn xã hội: mọi
người cùng làm giáo dục, Nhà nước và xã hội, Trung ương và địa phương cùng
làm giáo dục, tạo nên một cao trào tập trung trong toàn dân” [9].
Tác giả Phạm Tất Dong trong cuốn “xã hội hố cơng tác giáo dục” đã làm
rõ nội hàm khái niệm “xã hội hố cơng tác giáo dục” và coi xã hội hoá là một
khái niệm đã vận động trong thực tiễn đấu tranh cách mạng ở Việt Nam, qua mỗi
giai đoạn khái niệm đó lại được phát triển thêm, nội hàm phong phú hơn. Trong
lời giới thiệu cuốn sách “Những nhân tố mới về giáo dục trong công cuộc đổi
mới” (6), Phạm Tất Dong đã nhấn mạnh: “phát triển giáo dục theo tinh thần xã
hội hố”. Ơng đề cao việc huy động toàn dân vào sự nghiệp cách mạng, coi đó là
một tư tưởng chiến lược của Đảng: “Tư tưởng đó được tổng kết lại khơng chỉ là


10

một bài học kinh nghiệm có tầm cỡ lịch sử, mà trở thành một nguyên lý của
cách mạng Việt Nam”. Tư tưởng xã hội hoá giáo dục được thừa nhận như là một
nhân tố mới trong sự phát triển giáo dục hiện nay. Hơn thế, “với tư cách là nhân
tố mới của sự phát triển giáo dục”, tư tưởng xã hội hố cơng tác giáo dục lại tạo
ra những điều kiện để xuất hiện những nhân tố mới khác trong quá trình vận
động đi lên của phong trào giáo dục. Những điều kiện đó chính là những kinh
nghiệm rút ra từ thực tế sinh động của giáo dục. Trên cơ sở đó tư duy giáo dục
trở nên sâu sắc, nhờ đó nhiều bài tốn giáo dục đào tạo được giải một cách hợp
lý”.
Viện khoa học giáo dục đã triển khai khá nhiều năm hệ thống đề tài về xã
hội hoá giáo dục. Năm 1999, cuốn sách “xã hội hoá giáo dục - Nhận thức và hành
động” của Viện khoa học giáo dục do tập thể tác giả Bùi Gia Thịnh, Võ Tấn

Quang và Nguyễn Thanh Bình là một bước hồn thiện về nhận thức lí luận và
hướng dẫn thực tiễn. Bộ Giáo dục và đào tạo cũng đã có “Đề án xã hội hoá giáo
dục và đào tạo” đánh giá thực trạng và đưa ra những giải pháp xã hội hố giáo
dục ở tầm vĩ mơ, nhằm tạo ra những chuyển biến cơ bản trong giáo dục và đào
tạo, chuẩn bị tốt nhân lực cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nước trong hai chục
năm đầu thế kỷ XXI. Nhân kỷ niệm 40 năm Ngày thành lập Viện khoa học giáo
dục năm 2001. Từ góc độ giáo dục học, cuốn sách “Xã hội hoá giáo dục” do Võ
Tấn Quang chủ biên đã khẳng định: “Xã hội hoá giáo dục - một phương thức
giáo dục nhằm xã hội hoá cá nhân”. Lần đầu tiên một cuốn sách với ý nghĩa một
chuyên khảo đã đề cập đến đặc trưng của xã hội hoá giáo dục ở các cấp học, bậc
học và địa bàn nông thôn, vấn đề quản lý Nhà nước trong việc thực hiện XHHGD
để có sự định hướng đúng đắn hoạt động XHHGD ở các nhà trường và địa
phương ( 2).
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Xã hội hoá và xã hội hóa giáo dục
1.2.1.1. Xã hội hóa
Khái niệm xã hội hố chủ yếu được xem xét ở bình diện xã hội học. Nhà
xã hội học người Pháp, Emile Durkheim (1858- 1917) cho rằng: GD vừa có chức


11

năng phân hố, vừa có chức năng XHH. Năm 1988, khái niệm “xã hội
hoá” đã được nhà xã hội học người Nga G.Andreeva chú ý tới cả hai mặt của q
trình XHH: Xã hội hố là một q trình hai mặt. Một mặt, cá nhân tiếp nhận kinh
nghiệm xã hội bằng cách thâm nhập vào môi trường xã hội, hệ thống các quan hệ
xã hội. Mặt khác, cá nhân tái sản xuất một cách chủ động hệ thống các mối quan
hệ xã hội thông qua việc họ tham gia vào các hoạt động và thâm nhập vào các
mối quan hệ xã hội.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn vận dụng và

phát triển chủ trương XHH, coi trọng việc phát huy lực lượng toàn xã hội vào q
trình thực hiện nhiệm vụ chính trị như một đường lối vận động quần chúng trong
từng thời kỳ cách mạng. Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (6/1996)
đã khẳng định: “Các vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội
hoá. Nhà nước giữ vai trò nòng cốt đồng thời động viên mỗi người dân, các
doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các cá nhân và tổ chức nước ngoài cùng tham
gia giải quyết các vấn đề xã hội”. Như vậy, kể từ khi đất nước đổi mới đến nay,
thuật ngữ “Xã hội hố” đã được dùng chính thức trong các văn kiện của Đảng.
Khái niệm “Xã hội hố” đã ln chứa đựng một tư tưởng chiến lược, một quan
điểm chỉ đạo của Đảng đối với sự phát triển của đất nước ở giai đoạn mới.
XHH là một quá trình hội nhập của một cá nhân vào xã hội hay một trong
các nhóm của xã hội thơng qua q trình học tập các chuẩn mực, khn mẫu
hành động mà trong đó mỗi thành viên xã hội tiếp nhận và duy trì được năng lực
hành động xã hội. XHH là quá trình cá nhân nhờ hoạt động, tiếp thu giáo dục,
giao lưu… mà học hỏi được cách sống trong cộng đồng, trong đời sống xã hội và
phát triển được khả năng đảm nhiệm và vai trị xã hội vưói tư cách vừa là cá thể,
vừa là một thành viên của xã hội.
Từ đó, ta có thể rút ra: XHH là q trình học tập suốt đời của cá nhân.
Trong đó, cá nhân với tư cách là chủ thể hành động không chỉ tiếp thu mà còn
làm phong phú thêm các quan hệ xã hội, các giá trị vật chất và tinh thần dưới
hình thức cá nhân. Yếu tố XH là quan trọng nhất nhưng không phải là cơ sở duy
nhất để tạo nên cái độc đáo trong nhân cách. Do đó, cá nhân chỉ phát triển khi có


12

sự định hướng cả về nhận thức lẫn hành động của xã hội và giáo dục.
XHH không phải khái niệm đồng nghĩa với giáo dục.
XHH có mục tiêu chủ yếu là: huy động sức mạnh của toàn xã hội, tạo ra
nhiều nguồn lực đa dạng để thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ các lĩnh vực văn hoá,

giáo dục, y tế, thể thao… làm cho các lĩnh vực này thực sự gắn bó với dân, do
dân, vì dân để nâng cao chất lượng cuộc sống.
Thực tế vẫn cịn khơng ít người nhận thức chưa đầy đủ về bản chất và nội
dung XHH. Khơng ít người cho rằng XHH chủ yếu là huy động tiền của trong
nhân dân để giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nước. Sự nhìn nhận này
cùng với sự buông lỏng trong công tác quản lý đã làm nảy sinh nhiều hiện tượng
tiêu cực, làm cho người dân hiểu lệch đi XHH chỉ đồng nhất với việc thu tiền,
đóng góp của cải… Từ đó làm giảm đi tâm huyết của xã hội với giáo dục. Có
người cho rằng: XHH có nghĩa là Nhà nước và nhân dân cùng làm. Hiểu như vậy
chỉ thấy được vai trò quản lý của Nhà nước.
Thực chất nội dung XHH là q trình vận động quần chúng nâng cao tính
tích cực, tự giác; phát huy sức mạnh quần chúng vì sự nghiệp của tồn xã hội,
trong đó có sự nghiệp giáo dục. Đây cũng là quá trình đổi mới sự lãnh đạo của
Đảng và cơ chế quản lý Nhà nước để thực hiện tốt chủ trương XHHGD trong giai
đoạn hiện nay (7, 19).
1.2.1.2. Xã hội hoá giáo dục
Xã hội hoá giáo dục phải được hiểu là toàn thể nhân dân, toàn thể xã hội
tham gia vào sự nghiệp GD, làm cho hoạt động GD trở thành hoạt động chung
của toàn xã hội. N hưng để cho công tác XHHGD đạt mục tiêu thì phải đặt nó
thành hoạt động quản lý để nhà quản lý, tác động định hướng, điều khiển và
kiểm sốt các q trình XHHGD đúng đường lối, chủ trương, kế hoạch phát
triển GD của đất nước, địa phương, đảm bảo các nguyên tắc quản lý về giáo
dục và phù hợp pháp luật.
Khái niệm: Xã hội hóa giáo dục là vận động toàn xã hội tham gia vào sự nghiệp
giáo dục, nhằm phát huy truyền thống hiếu học và tiềm năng con người trong quá
trình xây dựng nền giáo dục hiện đại dưới sự quản lý của nhà nước để phục vụ


13


cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nâng cao mức hưởng
thụ giáo dục của nhân dân.
Nghị quyết 05/2005/NQ- CP của Chính phủ đã khẳng định: “Thực hiện
XHH nhằm hai mục tiêu lớn: thứ nhất là phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất
trong nhân dân, huy động toàn xã hội chăm lo cho sự nghiệp giáo dục…, thứ hai
là tạo điều kiện để toàn xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính sách, người nghèo
được thụ hưởng thành quả giáo dục… ở mức độ ngày càng cao” (14)
Như vậy, có thể hiểu bản chất XHHGD là làm cho giáo dục trở thành
một công việc của toàn xã hội. Đây là một tư tưởng chiến lược của Đảng và
Nhà nước ta về giáo dục đối với sự phát triển đất nước trong giai đoạn hiện
nay ( Nguồn từ Internet).
1.2.2. Quản lý và quản lý giáo dục
1.2.2.1. Quản lý:
Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm, là một phậm trù tồn tại
khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia
và ở một thời đại. Lịch sử đã chỉ rõ ngay từ buổi sơ khai của loài người, để tồn tại
và phát triển con người đã biết liên kết nhau thành các nhóm để chống lại thú dữ
và thiên nhiên. Do đó đã xuất hiện các mối quan hệ giữa con người với con
người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội và giữa con
người với bản thân mình. Trong quá trình ấy đã xuất hiện một số người có năng
lực chi phối được người khác, họ điều khiển hoạt động của nhóm sao cho phù
hợp với mục tiêu chung. Những người đó đóng vai trị thủ lĩnh để quản lý nhóm,
điều này đã làm nảy sinh nhu cầu về quản lý. Như vậy quản lý xuất hiện từ rất
sớm và tồn tại, phát triển đến ngày nay.
Trong giáo trình quản lý hành chính nhà nước của Học viện hành chính
quốc gia chỉ rõ “ Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội
và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt
tới mục đích để đề ra và đúng ý chí của người quản lý.
Các tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ thì quan niệm rằng “ Quản lý là
một quá trình có định hướng, q trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá

trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những


14

mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý
mong muốn. ( 18).
Tóm lại: Các quan niệm trên, tuy mỗi quan niệm nhấn mạnh mặt này mặt
khác nhưng đều có điểm chung thống nhất xác định quản lý là hoạt động có tổ
chức, có mục địch nhằm đạt tới mục tiêu xác định. Hay nói một cách khái quát
nhất: quản lý là một quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật
của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đạt được các mục tiêu của tổ
chức đã đề ra.
1.2.2.2. Quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục là cũng như quản lý xã hội là hoạt động có thức của con
người nhằm theo đuổi những mục đích của mình.
Xét ở cấp vĩ mơ, cấp quản lý một nền/hệ thống giáo dục:
Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý nghĩa
và có mục đích của chủ thể, quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của
hệ thống ( Từ Bộ giáo dục đến các nhà trường) nhằm mục đích đảm bảo việc giáo
dục cho thế hệ trẻ đảm bảo sự phát triển tồn diện và hài hịa của họ.
Hay nói cách khác quản lý giáo dục là những tác động tự giác ( có mục
đích, có ý thức, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật) của chủ thể quản lý
đến tất cả các mắt xích của hệ thống ( từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là
các nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển
giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.
Theo tác giả Trần Kiểm: “ quản lý giáo dục là tác động tự giác của chủ thể
quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,..một cách có
hiệu quả các nguồn lực giáo dục ( nhân lực, vật, tài lực) phục vụ cho mục tiêu
phát triển giáo dục, đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ( 15).

Còn xét ở cấp vi mô, cấp quản lý một nhà trường/cơ sở giáo dục:
Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp nhằm đảm bảo sự vận hành
bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở
rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng.
Theo Phạm Minh Hạc “ quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý làm cho hệ vận hành


15

theo đường lối, nguyên lý của Đảng thực hiện được các tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy, giáo dục
thế hệ trẻ, đưa thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái
về chất” (8, 9).
Tác giả Trần Kiểm cho rằng “ quản lý giáo dục vi mô được hiểu là những
tác động tự giác ( có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy
luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh,
cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trưởng nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục của nhà trường ( 15).
Tóm lại: Quản lý giáo dục chính là q trình tác động có định hướng của
ngành giáo dục, nhà quản lý giáo dục trong việc vận dụng nguyên lý, phương
pháp chung nhất của khoa học nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác
động đó thực chất là những tác động khoa học đến nhà trường, làm cho nhà
trường tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch đảm bảo quá trình giáo dục đạt
được mục tiêu giáo dục.
1.2.3. Giải pháp và giải pháp quản lý công tác XHH giáo dục
1.2.3.1. Giải pháp.
Giải pháp nghĩa là chỉ, vạch ra con đường để đi tới cái đích mình cần đến
hay mục tiêu mong đợi, giải pháp tốt nhất thì đến đích nhanh nhất, an tồn nhất.
Giải pháp khơng phù hợp có thể khơng đến được đích mà ta mong muốn.

1.2.3.2. Giải pháp quản lý công tác XHHGD:
Hiện nay giáo dục được xem là một vấn đề quan trong hàng đầu và từng
bước được XHH. Để đa dạng hóa các loại hình trường lớp, đảm bảo nâng cao
chất lượng giáo dục theo mục tiêu của giáo dục phổ thông, càng cần thiết phải
quản lý cơng tác XHHGD.
Một khi thực hiện XHHGD thì nhân tố hết sức quan trọng đối với việc
triển khai thực hiện mục tiêu, chương trình cũng như kế hoạch hóa các loại hình
giáo dục...phải bảo đảm thực hiện nghiêm túc việc “ Nhà nước thống nhất quản
lý” và “ Tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục” (
23). Đây là sự thể hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong giáo dục. Quản lý
XHHGD là sự phối hợp các lực lượng xã hội tham gia vào các hoạt động giáo


16

dục. Các cấp chính quyền, cơ sở giáo dục, các tổ chức chính trị - xã hội phải
được tham gia hoạch định XHHGD.
Quản lý XHHGD hiện nay cịn có nhiều vấn đề bất cập trong định hướng
phát triển, quy hoạch và chỉ đạo tổ chức thực hiện. Việc phân cấp quản lý chưa
đầy đủ, chưa hợp lý để tạo quyền tự chủ, năng động của địa phương, cơ sở giáo
dục, sự phối hợp giữa ngành giáo dục đào tạo với ngành kinh tế, kế hoạch, tài
chính, ngân hàng để thực hiện xã hội hóa cịn lỏng lẽo thiếu đồng bộ. Vai trị điều
phối của Nhà nước trong q trình XHH, việc thực hiện chức năng trách nhiệm
của các ban, ngành, đồn thể, người dân chưa được thể chế hóa một cách cụ thể,
bài bản và đồng bộ trong các văn bản chỉ đạo.
Giải pháp để quản lý XHHGD là các nội dung, cách thức tiến hành, giải
quyết cụ thể của chính quyền, cơ quan quản lý giáo dục, cán bộ quản lý,...nhằm
tác động làm biến đổi các nhân tố trong kết cấu của giáo dục, vận hành và phát
triển đạt được mục tiêu đề ra theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà
nước.

Các giải pháp quản lý XHHGD không thể là ý tưỡng chủ quan được đề ra
tùy tiện, duy ý chí, mà biện pháp giải quyết phải dựa trên phân tích, hồn cảnh cụ
thể, dựa trên mâu thuẩn nội tại, những bước đi trệch hướng của sự phát triển. Tìm
ra những nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh hưỡng, cản trở tiến trình vận
hành của các cơ sở giáo dục trong việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch đặt ra.
Với chức năng nhiệm vụ của mình, ngành GD – ĐT không chỉ là cơ quan
quản lý trực tiếp các cơ sở giáo dục mà còn là cơ quan tham mưu, vận động tuyên
truyền để xã hội có nhận thức đầy đủ, sâu sắc về vị trí vai trị của XHHGD. Từ
đó huy động tồn xã hội tham gia vào giáo dục, tìm ra những biện pháp hữu hiệu,
thiết thực thúc đẩy tiến trình phát triển XHHGD.
1.3. Cơng tác xã hội hố giáo dục
1.3.1. Ý nghĩa của cơng tác XHHGD
XHHGD có ý nghĩa là nhà nước phải tạo ra khơng gian xã hội, luật pháp
và chính trị cho việc hình thành một xã hội học tập.
Việc làm tốt cơng tác xã hội hố giáo dục có ý nghĩa to lớn:


17

- Nâng cao tính nhân dân, bản sắc dân tộc của nền giáo dục nước ta.
XHH công tác giáo dục tiếp tục khẳng định giáo dục là sự nghiệp của quần
chúng. Đó cũng là cơ hội giáo dục qua thực tiễn, nhằm nâng cao trình độ và năng
lực giáo dục, tự giáo dục của mỗi người, mỗi tổ chức và lực lượng tham gia giáo
dục.
- XHH công tác giáo dục sẽ tạo ra một xã hội học tập: vừa phát huy truyền
thống của dân tộc, vừa phù hợp với xu hướng thời đại “học tập thường xuyên”,
“học tập suốt đời”. Từ đó góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài cho đất nước.
- Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, phát huy hiệu quả xã
hội của giáo dục.

- Góp phần làm cho giáo dục phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương. Sự tham gia của xã hội vào giáo dục sẽ làm cho giáo dục gắn với
mọi mặt của đất nước và địa phương.
- Đó là một con đường để thực hiện dân chủ hoá giáo dục. Nhờ dân chủ
hoá mà mở rộng lực lượng xã hội tham gia vào giáo dục và ngược lại.
1.3.2. Mục tiêu của cơng tác xã hội hố giáo dục
Mục tiêu cơ bản và xuyên suốt của XHHGD được khẳng định tại Hội nghị
BCH Trung ương Đảng lần thứ 4- khố VIII, ngày 14/01/1993: “Huy động tồn
xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo
dục quốc dân dưới sự quản lý của Nhà nước”. Mục tiêu đó được thể hiện trên
những vấn đề cơ bản sau:
- Thống nhất nhận thức của các cấp, các Ngành, các tổ chức Đảng, chính
quyền, đồn thể, các tổ chức KT - XH, mọi cá nhân, cộng đồng về vị trí, vai trị
quan trọng của XHHGD trong sự phát triển đất nước, xác định rõ trách nhiệm
trong việc thực hiện nghĩa vụ học tập và đóng góp sức người, sức của để phát
triển sự nghiệp giáo dục.
- Huy động sự tham gia của toàn xã hội vào phát triển sự nghiệp giáo dục,
xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, làm cho mọi người, mọi tổ chức đều
được đóng góp để phát triển giáo dục, cũng như được hưởng thụ những thành quả
của GD ngày càng cao. Làm cho giáo dục khơng cịn bó hẹp trong thế đơn độc


18

của Nhà trường mà có sự cộng đồng trách nhiệm của toàn xã hội, đặc biệt
trong giáo dục đạo đức và rèn luyện ý thức công dân cho học sinh. Mặt khác,
XHHGD cũng nhằm thực hiện có hiệu quả cuộc vận động dân chủ hoá trong GD
- ĐT, tạo điều kiện để mọi người trong xã hội tham gia quản lý công tác GD của
Nhà trường.
- Tổ chức, phối hợp và quản lí tốt các loại hình giáo dục chính qui, khơng

chính qui, cơng lập, ngồi cơng lập nhằm thực hiện phương châm giáo dục cho
mọi người trên cơ sở khai thác và phát huy tối đa các điều kiện và khả năng đáp
ứng của XH cho giáo dục. Vận động mọi thành viên trong cộng đồng, không
phân biệt thành phần, lứa tuổi, vùng miền… tham gia học tập nhằm đáp ứng yêu
cầu: học để biết, học để làm, học để tự khẳng định mình và học để cùng chung
sống; để xây dựng sự phồn vinh của quốc gia, dân tộc.
1.3.3. Nội dung của xã hội hoá giáo dục
XHHGD gồm nhiều nội dung, nhưng có thể khái quát bằng những nội
dung cơ bản sau:
1.3.3.1. Huy động tồn xã hội đóng góp nhân lực, tài lực, vật lực, đa
dạng hố các nguồn đầu tư vật chất cho giáo dục
Một mâu thuẫn cơ bản diễn ra ở các vùng khó khăn là: yêu cầu phát triển
giáo dục ngày một tăng và khả năng có hạn của những yêu cầu vật chất, tài chính
cho sự phát triển đó.Vì vậy, cần phải mở rộng nguồn đầu tư trong toàn xã hội
phát triển giáo dục bằng các hình thức như tự nguyện và bắt buộc.
Tự nguyện trong công tác XXHGD được thể hiện bằng tấm lòng hảo tâm
của các cá nhân, tập thể trong việc đóng góp vật lực, tài lực...cho GD. Việc bắt
buộc đóng góp cho sự nghiệp GD được cụ thể hóa thành các quy định đóng góp
hàng năm đối với phụ huynh và học sinh như việc đóng góp xây dựng trường lớp,
đóng học phí hàng năm theo từng cấp học, bậc học;...
Nguồn lực đầu tư theo hướng đa dạng hố có thể phân loại như sau:
- Nguồn ngân sách Nhà nước,
- Nguồn ngân sách của địa phương,
- Nguồn đóng góp của cha mẹ học sinh và người học,
- Nguồn đóng góp của các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất,
- Nguốn đóng góp của các tổ chức phi chính phủ,


19


- Nguồn đóng góp của các cá nhân đầu tư cho giáo dục,
- Nguồn đóng góp của các nhà từ thiện, nhà hảo tâm, các tơn giáo,
- Nguồn đóng góp từ các hiệp hội thông qua các quỹ học bổng.
1.3.3.2. Các LLXH tham gia phát triển giáo dục
Là hình thức, nội dung, biện pháp tuyên truyền vận động toàn dân tham gia
học tập, học thường xuyên, học suốt đời, học bằng mọi hình thức, học để trang bị
những tri thức cần thiết cho cuộc sống, để làm việc tốt hơn, tạo ra khả năng thu
nhập cao hơn, đảm bảo có cuộc sống tốt đẹp hơn và tham gia vào sự nghiệp xây
dựng và phát triển quê hương, đất nước. Như vậy, GD cho mọi người là tạo lập
phong trào học tập sâu rộng trong cộng đồng xã hội, làm cho xã hội ta trở thành
một xã hội học tập.
1.3.3.3. Huy động tồn xã hội tham gia xây dựng mơi trường thuận lợi
cho việc giáo dục
Thực ra phải xây dựng cho được những môi trường giáo dục lành mạnh,
mỗi người đều tự ý thức và xác định được trách nhiệm của mình trong việc tham
gia chăm sóc, giáo dục thế hệ tương lai của đất nước; xoá bỏ quan niệm cho rằng
việc đào tạo con người là thuộc trách nhiệm của Nhà trường, của đội ngũ những
người thầy. Huy động toàn xã hội tham gia môi trường thuận lợi cho giáo dục,
thực chất là thực hiện tốt ngun lí ba mơi trường giáo dục: nhà trường, gia đình,
xã hội; tạo lập một khơng gian khép kín trong hoạt động giáo dục.
1.3.3.4. Các lực lượng xã hội tham gia vào việc đa dạng hố các loại
hình trường lớp, các hình thức học tập
Bản thân giáo dục phải thích ứng với những biến đổi, phát triển của nền
KT - XH. Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta đang thực hiện CNH - HĐH đất
nước. Vì vậy, giáo dục phải tăng cường đầu vào, nâng cao chất lượng và hiệu quả
giáo dục, giải toả đầu ra, thực hiện mục tiêu dân trí, nhân lực, nhân tài. Do đó, đa
dạng hố các loại hình trường lớp, các hình thức học tập là nhu cầu tất yếu.
XHHGD thực hiện có hiệu quả vấn đề này.
Bên cạnh hệ thống trường học công lập được xây dựng và phát triển ổn
định, phát triển thêm các loại hình trường dân lập, tư thục ở tất cả các ngành học,

bậc học, từ Mầm non đến Cao đẳng, Đại học. Mặt khác, để đáp ứng nhu cầu học


20

tập ngày càng cao của xã hội, đa dạng hoá các loại hình trường lớp cịn là việc
hình thành hệ thống các trung tâm, bao gồm các trung tâm GDTX&DN, Trung
tâm GD kỹ thuật tổng hợp- Hướng nghiệp, Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng theo
chuyên ngành. Đa dạng hoá loại hình trường lớp cũng có nghĩa là đa dạng hố
các hình thức học tập của người học: Học theo hình thức chính qui, tập trung, bổ
túc, tại chức, từ xa…
1.3.3.5. Thể chế hố chính sách
Là xây dựng các hệ thống văn bản pháp quy về mọi lĩnh vực liên qua đến
GD - ĐT, bao gồm các Nghị quyết, Chỉ thị, Nghị định, Điều lệ, Qui chế, Quyết
định… của Đảng và Nhà nước, của địa phương. Hệ thống văn bản này chính là
hành lang pháp lí, là những trụ cột để GD - ĐT phát triển. Hệ thống chính sách
phải mang tính đồng bộ, khoa học, tránh chồng chéo giữa văn bản trước với văn
bản sau, giữa chính sách của Nhà nước với chính sách của địa phương. Chính
sách về XHHGD cũng cần thiết phải có quy định cụ thể của Nhà nước nhằm
tránh những cách làm tuỳ tiện, lợi dụng dẫn đến những vi phạm, nhất là trong
việc huy động các nguồn lực tài chính.
1.3.4. Bản chất của cơng tác xã hội hoá giáo dục
Bản chất của xã hội hoá giáo dục là tăng cường sự tham gia của các cá
nhân, các gia đình, các nhóm, các tổ chức và cộng đồng xã hội vào thực hiện mục
tiêu phát triển giáo dục.
Xã hội hố là q trình trong đó cá nhân nhờ hoạt động, tiếp thu giáo dục,
giao lưu… mà học hỏi được cách sống trong cộng đồng, trong đời sống xã hội và
phát triển được khả năng đảm nhiệm các vai trò xã hội với tư cách vừa là cá thể,
vừa là một thành viên của xã hội.
Trong hoạt động giáo dục, do bản chất của nó, giáo dục là một thiết chế xã

hội, hoạt động của nó vốn có tính chất là một hoạt động rõ rệt. Bản chất của xã
hội hố giáo dục tuy khơng đối lập với tính xã hội của giáo dục nhưng cũng
khơng đồng nhất. Bởi vì, XHHGD là “nhằm huy động tồn bộ xã hội làm giáo
dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân
dưới sự quản lý của Nhà nước”.


×