Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Một số giải pháp quản lí công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên các ngành nông lâm ngư trường đại học vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
-----------------

MAI XUÂN NGUN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÍ CƠNG TÁC GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN CÁC
NGÀNH NÔNG LÂM NGƯ TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
-----------------

MAI XUÂN NGUN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÍ CƠNG TÁC
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO
SINH VIÊN CÁC NGÀNH NÔNG LÂM NGƯ TRƯỜNG
ĐẠI HỌC VINH

Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số : 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. THÁI VĂN THÀNH

NGHỆ AN - 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Thầy giáo PGS.TS. Thái Văn Thành – Phó Hiệu trưởng trường Đại
học Vinh, đã giao đề tài, tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
cho tôi nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
- Lãnh đạo Phịng Sau Đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Giáo dục, cùng các
thầy giáo, cơ giáo thuộc Bộ mơn Quản lí Giáo dục trường ĐH Vinh đã giúp đỡ,
tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tơi hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin cảm ơn tất cả những người thân trong gia đình, Ban giám
hiệu Trường Đại học Vinh, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Nghệ An, tháng 06 năm 2016

Mai Xuân Nguyên


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

CHỮ VIẾT TẮT

Quản lí giáo dục


QLGD

Quản lí nhà trường

QLNT

Giáo dục

GD

Đạo đức

ĐĐ

Đạo đức nghề nghiệp

ĐĐNN

Giáo dục đạo đức nghề nghiệp

GDĐĐNN

Rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp

RLKNNN


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................... 4
4. giả thuyết khoa học……………………………............................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................ 4
7. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 4
8. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................ 4
9. Cấu trúc của luận văn ..................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CƠNG TÁC GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN NÔNG LÂM NGƯ............. 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................. 6
1.1.1. Trên thế giới ................................................................................................ 6
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................. 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài.............................................................. 10
1.2.1. Sinh viên và Công tác quản lý sinh viên………………………………...10
1.2.2. Quản lí, quản lí giáo dục, quản lí nhà trường............................................ 15
1.2.3. Giáo dục, đạo đức, giáo dục đạo đức ........................................................ 20
1.2.4. Đạo đức nghề nghiệp và giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên các
ngành Nông Lâm Ngư ......................................................................................... 25
1.2.5. Giải pháp và giải pháp quản lí cơng tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
sinh viên các ngành Nông Lâm Ngư ................................................................... 28
1.3. Một số vấn đề lí luận về quản lí cơng tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
sinh viên các ngành Nông Lâm Ngư ................................................................... 29
1.3.1. Ý nghĩa của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên các ngành
Nông Lâm Ngư .................................................................................................... 29
1.3.2. Đặc điểm chung của nghề Nông Lâm Ngư ............................................... 34


1.3.3. Mục tiêu, nội dung, phương pháp, con đường giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho sinh viên các ngành Nông Lâm Ngư ................................................ 34

1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lí cơng tác giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho sinh viên các ngành Nông Lâm Ngư ................................................ 43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................ 47
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ CƠNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN CÁC NGÀNH NÔNG LÂM NGƯ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH ............................................................................. 48
2.1. Khái qt về tình hình hoạt động và quy mơ đào tạo của trường Đại học
Vinh ..................................................................................................................... 48
2.2. Khái quát về điều tra thực trạng ................................................................... 51
2.2.1. Mục đích điều tra....................................................................................... 51
2.2.2. Nội dung điều tra ....................................................................................... 51
2.2.3. Đối tượng điều tra ..................................................................................... 51
2.2.4. Phương pháp điều tra ................................................................................ 52
2.3. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên các ngành
Nông Lâm Ngư trường Đại học Vinh ................................................................. 52
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lí, giảng viên, sinh viên Nông Lâm Ngư
trường Đại học Vinh và một số công ty ............................................................. 52
2.3.2. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên Nông
Lâm Ngư trường Đại học Vinh ........................................................................... 54
2.4. Thực trạng quản lí cơng tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên các
ngành Nông Lâm Ngư trường Đại học Vinh ...................................................... 55
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
sinh viên các ngành Nông Lâm Ngư ................................................................... 58
2.4.2. Thực trạng tổ chức công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên các
ngành Nông Lâm Ngư .......................................................................................... 59
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên các
ngành Nông Lâm Ngư .......................................................................................... 60


2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho

sinh viên các ngành Nông Lâm Ngư ................................................................... 61
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho sinh viên các ngành Nông Lâm Ngư trường Đại học Vinh.............. 62
2.5.1. Đánh giá thực trạng ................................................................................... 62
2.5.2. Nguyên nhân thực trạng ............................................................................ 63
2.5.3. Thuận lợi, khó khăn trong quản lý công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp
cho sinh viên các ngành Nông Lâm Ngư trường Đại học Vinh.......................... 64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................ 65
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÍ CƠNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN CÁC NGÀNH NÔNG LÂM NGƯ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH.......................................................................................66
3.1.Nguyên tắc đề xuất giải pháp........................................................................66
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu...........................................................66
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ........................................................... 66
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ............................................................ 67
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .............................................................. 68
3.2. Một số giải pháp quản lí cơng tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh
viên các ngành Nông Lâm Ngư trường Đại học Vinh ........................................ 68
3.2.1. Nâng cao nhận thức về đạo đức, văn hóa lối sống và đạo đức nghề nghiệp
cho sinh viên........................................................................................................ 68
3.2.2. Đưa đạo đức nghề nghiệp vào chương trình đào tạo................................74
3.2.3. Tăng cường giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên qua hoạt động
dạy học ở trên lớp................................................................................................75
3.2.4. Tăng cường giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên qua hoạt động thực tập
nghề....................................................................................................................................76
3.2.5. Tăng cường giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trong họat động ngoại
khoá, họat động xã hội .................................................................................................77


3.2.6. Đẩy mạnh công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động học

tập và sinh hoạt ở ký túc xá sinh viên ................................................................. 78
3.2.7. Đẩy mạnh công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp trong việc xây dựng
chương trình đào tạo "kỹ năng mềm" cho sinh viên ..........................................79
3.2.8. Phát huy vai trò tự rèn luyện, tu dưỡng của sinh viên ............................. 80
3.3. Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ..................81
3.3.1. Mục đích thăm dị .....................................................................................81
3.3.2. Nội dung thăm dị ...................................................................................... 81
3.3.3. Phương pháp thăm dò................................................................................ 81
3.3.4. Kết quả thăm dò ........................................................................................ 82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................... 83
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................... 84
1. Kết luận ........................................................................................................ 84
2. Kiến nghị ...................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................86
PHỤ LỤC ……………………………………………………...….…………..88


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Về mặt lý luận
Phát triển nguồn lực con người là phát triển đức và tài, hai mặt của nhân
cách mà nhà trường giữ vai trị quan trọng trong sự hình thành nhân cách. “Mục
tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện có đạo đức, tri
thức, sức khỏe thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách phẩm chất và năng
lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” (Điều 2 Luật Giáo
dục của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam 2012).
Giáo dục và đào tạo là một hoạt động có tổ chức của xã hội, nhằm bồi
dưỡng và phát triển các phẩm chất và năng lực con người cho mỗi công dân (cả
về tư tưởng, đạo đức, khoa học, sức khosẻ và nghề nghiệp). Trong quá trình giáo

dục ở nhà trường, nhiệm vụ giáo dục tri thức luôn phải gắn với nhiệm vụ giáo
dục đạo đức. Thông qua “dạy chữ” để “dạy người”, giáo dục đạo đức là một
khâu then chốt để giáo dục nhân cách con người. Đạo đức là tổng hợp các qui
tắc, tiêu chuẩn chỉ đạo mối quan hệ giữa con người với nhau trong một cộng
đồng, một xã hội nói chung. Cho dù ở giai đoạn nào của lịch sử thì nét chung
của đạo đức vẫn là hướng tới cái thiện, chống lại cái ác, hướng tới quan hệ đẹp
đẽ giữa con người với con người, con người với tự nhiên và xã hội, đồng thời
cũng khẳng định sự tu dưỡng, tự giáo dục của chính mỗi cá nhân. Trong nền
giáo dục từ xa xưa, ông cha ta vẫn rất đề cao và coi trọng giáo dục đạo đức của
con người. “Tiên học lễ, hậu học văn”, phải chăng “lễ” là đức dục, là nền tảng
cho sự phát triển và tài năng của con người. Lúc sinh thời Hồ Chủ Tịch rất quan
tâm đến vấn đề giáo dục, rèn luyện đạo đức cho thế hệ trẻ. Bác nói: “Có đức mà
khơng có tài th́ ì làm việc gì cũng khó, có tài mà khơng có đức là người vơ
dụng’’. Bác cũng chỉ rõ “Dạy cũng như học phải chú trọng cả Đức lẫn Tài. Đức

1


là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc rất quan trọng. Công tác giáo dục đạo đức
trong trường học là một bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của nhà trường
XHCN”. Như vậy Đức và Tài là hai phạm trù cơ bản để đánh giá nhân cách của
một con người. Cho nên để phát triển nhân cách phải hình thành, rèn luyện
phẩm chất đạo đức, giá trị đạo đức phù hợp.
Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X tại Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã chỉ rõ phương hướng phát triển giáo
dục – đào tạo giai đoạn 2011 – 2015 và chiến lược phát triển giáo dục 2011 2020 nhằm đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, là ‘‘...
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng,
giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo,
kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội,… Đẩy
mạnh đào tạo nghề theo nhu cầu phát triển của xã hội; có cơ chế và chính sách

thiết lập mối liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp với cơ sở đào tạo. Xây
dựng và thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực cho các ngành, lĩnh
vực mũi nhọn, ...nâng cao tỉ lệ lao động qua đào tạo’’.
1.2. Về mặt thực tiễn
Trong xu thế hội nhập quốc tế, trong xu hướng tồn cầu hố diễn ra trên
mọi mặt của đời sống xã hội đã có ảnh hưởng tích cực đến tầng lớp sinh viên.
Một bộ phận lớn sinh viên đã nhận thức đúng đắn việc học tập và tu dưỡng đạo
đức. Tuy nhiên cùng với xu hướng hội nhập, mặt trái của nó cũng len lỏi, xâm
nhập vào tầng lớp sinh viên, khiến cho một bộ phận sinh viên sa sút về đạo đức,
mờ nhạt về lí tưởng và hồi bão ước mơ... Những tệ nạn xã hội đã gây khơng ít
tác hại đối với sinh viên làm ảnh hưởng tới chất lượng, uy tín của các nhà
trường. Thực tế công tác giáo dục đạo đức ở các trường đại học chưa được quan
tâm đúng mức. Việc giáo dục đạo đức cho sinh viên mặc dù đã được chú ý
nhưng chưa đổi mới thường xuyên, nội dung nghèo nàn, thực hiện chưa đồng
bộ. Quá trình đào tạo trường Đại học Vinh nói chung và khoa Nơng Lâm Ngư

2


nói riêng cũng nặng về trang bị, cung cấp kiến thức khoa học chưa chú ý rèn
luyện kĩ năng nghề nghiệp và những phẩm chất đạo đức của người sinh viên. Để
đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo, chúng ta cần quan tâm hơn nữa
đến việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên thông qua các môn học và
các hoạt động.
Trường Đại học Vinh là một trong 16 trường được Chính phủ đầu tư xây
dựng thành trường đại học trọng điểm quốc gia, có uy tín của cả nước - nơi cung
cấp phần lớn nguồn nhân lực cho sự phát triển giáo dục, kinh tế - xã hội của
vùng. Hiện tại, Trường Đại học Vinh đang đào tạo bậc đại học hệ chính quy và
hệ vừa làm vừa học (trước đây gọi là hệ tại chức). Sinh viên Trường Đại học
Vinh đến từ hơn 50 tỉnh thành trong cả nước và nhiều nước trong khu vực (chủ

yếu là Trung Quốc, Lào, Thái Lan,...). Trải qua hơn nửa thế kỷ xây dựng và phát
triển, Trường Đại học Vinh đã đào tạo được hơn 70.300 giáo viên, cử nhân khoa
học, kỹ sư. Với quy mô phát triển lớn mạnh đó, , thì việc giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho sinh viên của trường nói chung và sinh viên ngành Nơng Lâm Ngư
nói riêng là rất cần thiết. Là một người trực tiếp đảm nhận công việc quản lí sinh
viên khoa Nơng Lâm Ngư, tơi ln nhận thức được vai trị quan trọng trong việc
hình thành nhân cách cho sinh viên, đào tạo sinh viên vừa có kiến thức và trình
độ chun mơn nghiệp vụ cao, vừa phải có đạo đức tốt. Đặc biệt là giúp các giáo
sinh n tâm với nghề mình đã chọn, để họ có thể trở thành những người kỹ sư
nông nghiệp, cử nhân kinh tế nơng nghiệp vừa có Đức, vừa có Tài, gắn bó cả
đời mình với sự nghiệp phát triển nền nông nghiệp của đất nước.
Với những lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu “Một số giải pháp quản
lý công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên các ngành Nông
Lâm Ngư trường Đại học Vinh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp quản lí cơng tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
sinh viên các ngành Nông Lâm Ngư trường Đại học Vinh, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
3


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh
viên các ngành Nông lâm ngư.
32. Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp quản lí cơng tác giáo dục đạo
đức nghề nghiệp cho sinh viên các ngành Nông Lâm Ngư trường Đại học Vinh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được một số giải pháp có tính khoa học và khả thi, thì có thể
nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên
các ngành Nông Lâm Ngư trường Đại học Vinh

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lí cơng tác giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho sinh viên các ngành Nông Lâm Ngư.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lí cơng tác giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho sinh viên các ngành Nông Lâm Ngư trường Đại học Vinh.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lí cơng tác giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho sinh viên các ngành Nông Lâm Ngư trường Đại học Vinh.
6. Phạm vi nghiên cứu
Sinh viên các ngành Nông Lâm Ngư trường Đại học Vinh.
7. Phương pháp nghiên cứu
Trong q trình thực hiện luận văn, chúng tơi sử dụng các nhóm phương
pháp nghiêu cứu chủ yếu sau đây:
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Tập hợp, phân loại tài liệu,
nghiên cứu các tài liệu, văn bản của Đảng, của Nhà nước, của ngành giáo dục và
các luận văn, luận án có liên quan để tổng thuật, xây dựng cơ sở lý luận cho đề
tài.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát, điều tra tình
hình thực tiễn, đàm thoại, phỏng vấn, thu thập thơng tin, hỏi ý kiến chuyên gia.
7.3. Nhóm các phương pháp thống kê tốn học: Xử lý số liệu.
8. Đóng góp mới của đề tài

4


- Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về quản lí cơng
tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên khoa Nông Lâm Ngư trường Đại
học Vinh
- Luận văn cũng khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác giáo dục
đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên các ngành Nông Lâm Ngư trường Đại học
Vinh, chỉ ra những ưu điểm và những bất cập, tồn tại của công tác này trong thời

gian qua.
- Trên cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn tại trường Đại học Vinh, luận văn đề
xuất một số giải pháp có tính khoa học và khả thi về việc quản lí cơng tác giáo
dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên, nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo
đức nghề nghiệp và giáo dục toàn diện của trường.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lí cơng tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp
cho sinh viên các ngành Nông Lâm Ngư.
Chương 2: Thực trạng quản lí cơng tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
sinh viên các ngành Nông Lâm Ngư trường Đại học Vinh.
Chương 3: Một số giải pháp quản lí cơng tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp
cho sinh viên các ngành Nông Lâm Ngư trường Đại học Vinh.

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CƠNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN CÁC NGÀNH NÔNG LÂM NGƯ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội được hình thành rất sớm trong lịch
sử phát triển nhân loại và được mọi xã hội, mọi giai cấp, mọi thời đại quan tâm.
Trong bất cứ xã hội nào, thời đại nào cũng đều tồn tại mối quan hệ giữa cá nhân
với cá nhân, giữa cá nhân với xã hội. Tuỳ theo trình độ phát triển xã hội mà
những lợi ích của cá nhân phù hợp ít hay nhiều với lợi ích của xã hội. Giáo dục
đạo đức cho con người là vấn đề đã được đặt ra từ xa xưa và ln được đổi mới
để thích ứng với thực tiễn của thời đại.

Khổng Tử (551- 479) là người sáng lập ra thuyết đạo đức của Nho giáo.
Theo ông Nhân- Nghĩa là giường cột của đạo đức, nhân nghĩa được đánh giá theo
hành vi. Bàn về vấn đề vai trò của Nho giáo đối với đời sống xã hội và giáo dục,
tác giả Quang Đạm đã viết: “Nho giáo đã có những cố gắng to lớn bền bỉ, có
những cống hiến tích cực trong việc khuyên bảo dạy dỗ cho con người yêu
thương đồng loại, cho con người có quan hệ tốt với nhau: Đạo đức Nhân - NghĩaLễ- Trí - Tín và Hiếu lễ tuy có phần mơ hồ do hạn chế của những điều kiện lịch
sử đương thời, đều biểu thị rõ tinh thần và ý chí tốt lành thiết tha mong muốn làm
cho con người tránh được, bớt được đau khổ”[10].
Ở phương tây, trước công nguyên có nhiều nhà triết học quan tâm đến vấn
đề đạo đức. Nhà triết học Xôcrát (470-399) hướng triết học vào việc giáo dục
con người sống có đạo đức. Ơng cho rằng: “Ngun nhân sâu xa của hành vi có
hay khơng có đạo đức là do nhận thức”. Arixtốt thì xem đạo đức và chính trị là
triết học về con người. Đạo đức là cái thiện của cá nhân, cịn chính trị là cái
thiện của xã hội. Sau này trên thế giới có nhiều triết gia, nhiều nhà giáo dục khác

6


bàn về vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức. Trong đó phải kể đến nhà sư phạm
lỗi lạc người Tiệp Khắc J.A.Komenxky (1592- 1670). Theo ông : “ Việc trau
dồi đức hạnh cần phải bắt đầu từ lúc còn thơ, trước khi tâm hồn bị hoen ố” và “
Đức hạnh của người có thể trau dồi được bằng cách ln ln xử sự chân
chính’’. Trong các phương pháp giáo dục sinh động của mình, ơng đề cao giáo
dục động cơ và hành vi đạo đức.
Những thập kỉ gần đây, vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ
thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhà giáo dục. Có thể kể đến
các cơng trình sau:
- Năm (1977- 1978), trung tâm nghiên cứu khoa học về thanh niên của
Bungari trong chương trình nghiên cứu về vấn đề giáo dục đạo đức cho thanh
niên đã đề cập nhiều đến vấn đề định hướng giá trị cho thanh niên trong đó có

giá trị đạo đức.
- Năm 1979 Nhà xuất bản Matxcơva xuất bản cuốn “Giáo dục đạo đức học
sinh - những vấn đề lí luận” của N.I Bơnđưrép đề cập đến vấn đề lí luận giáo
dục đạo đức cộng sản chủ nghĩa cho thanh niên.
- Năm (1986 - 1987) theo đề nghị của UNESCO đã có cuộc điều tra quốc tế
về giá trị đạo đức của con người chuẩn bị bước vào thế kỉ XXI nhằm mục đích
nghiên cứu các vấn đề về giá trị đạo đức và giáo dục về giá trị đạo đức. Đáng kể
đến là tài liệu “Giá trị trong hành động” của trung tâm Canh tân và công nghệ
giáo dục thuộc tổ chức Bộ trưởng Giáo dục Đông Nam Á, xuất bản năm 1992.
Tài liệu trình bày về vấn đề đưa giáo dục giá trị vào nhà trường và cộng đồng
các nước Inđơnêxia, Philíppin, Malaysia và Thái Lan.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam đã có hơn một trăm cuốn sách về giáo dục đạo đức. Nội dung
sách dạy làm người và bổn phận của mỗi người đối với xã hội, cách giao tiếp
trong xã hội, thể hiện qua các tựa đề sách như: Huấn nữ ca ; Thơ dạy làm dâu ;
Gia huấn ca ; Phong hoá tập ; Phong hoá lễ nghi; Tập lễ phép; Phải trái ở đời; Lời

7


mẹ dạy con; Đạo đức và luân lí; Mấy lời khuyên học trò…Trong số những tác giả
viết loại sách này phải kể đến cụ Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh.
Cụ Phan Bội Châu khi viết “Khổng đăng học”, cụ đã rút ra 6 tính tốt cần
rèn luyện gọi là lục ngơn: Nhân, Trí, Tín, Trực, Dũng, Cương. Trong thời đại
ấy việc giáo dục 6 đức tính đó có tác dụng như sự rèn luyện bản lĩnh cho con
người.
Cụ Phan Chu Trinh trong bài “Đạo đức và ln lí” đã tìm ra sức mạnh cho
dân cho nước ở sức mạnh đạo đức, nhân cách, bản lĩnh con người. Theo Cụ từ
xưa đến nay bất cứ dân tộc nào đã đứng cạnh tranh hơn thua với các dân tộc trên
thế giới thì chẳng những thuần nhờ sức mạnh mà thôi mà phải nhờ có đạo đức

làm gốc nữa. Nhất là dân tộc nào đã bị té nhào xuống nay muốn đứng lên khỏi bị
người ta đi lên trên thì lại phải có một nền đạo đức vững chắc hơn dân tộc đang
giàu mạnh hơn mình.
Sau này, chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã nghiên cứu về vấn đề đạo đức và
giáo dục đạo đức. Tư tưởng đạo đức của Người cụ thể và gần gũi với mọi đối
tượng. Đối với trẻ thơ, Bác chỉ mong chúng “…biết ăn biết ngủ, biết học hành
là ngoan”. Với thiếu niên, nhi đồng, Bác dạy thành 5 điều. Bác dạy mỗi cơng
dân nói chung phải tn theo pháp luật, kỉ luật lao động, giữ gìn trật tự, hăng hái
lao động sản xuất, tiết kiệm,… Đối với các chiến sĩ trong quân đội, Bác dạy phải
“Trung với nước, hiếu với dân , nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào
cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”. Đối với lực lượng công an, Bác
dạy thành 6 điều theo 6 mối quan hệ với bản thân, với đồng sự, với chính phủ,
với nhân dân, với cơng việc và với cả kẻ địch. Còn đối với người Đảng viên, cán
bộ, Bác dạy phải “cần, kiệm, liêm, chính, chí, cơng, vơ tư”. Tư tưởng đạo đức
của Bác Hồ thật gần gũi, dễ hiểu, dễ thực hiện nhưng cũng rất chặt chẽ, tồn
diện và sâu sắc. Bên cạnh đó cũng có một số tác giả khác nghiên cứu về đạo
đức trong mối quan hệ với văn hoá, giá trị truyền thống, lối sống…như Vũ
Khiêu, Trần Ngọc Thêm, Trần Văn Giàu, …

8


Trong những năm gần đây, vấn đề đạo đức trong xã hội hiện tại và vấn đề
giáo dục đạo đức, tư tưởng chính trị, lối sống cho thế hệ trẻ trở thành mối quan
tâm của xã hội. Nhiều nhóm tác giả đã đi sâu nghiên cứu theo các đề tài khoa
học cấp nhà nước về định hướng giá trị, lối sống, đạo đức, … Có thể kể đến một
số cơng trình sau:
-“Giá trị - Định hướng giá trị nhân cách và giáo dục giá trị” thuộc đề tài
khoa học cấp nhà nước mã số KX- 07- 04(1995). Các tác giả trình bày về hệ
thống thang bậc giá trị, sự hình thành định hướng giá trị nhân cách cũng như

việc giáo dục giá trị. Trong đó khía cạnh phẩm chất đạo đức trong nhân cách
được coi là giá trị đích thực, cao quí của con người, của mỗi cá nhân mà xã hội
đang đòi hỏi, mong đợi. Các tác giả cũng nhấn mạnh phải coi trọng cả việc kế
thừa những giá trị truyền thống lẫn giá trị hiện đại trong việc giáo dục giá trị cho
thế hệ trẻ.
- “Về phát triển tồn diện con người thời kì cơng nghiệp hóa hiện đại hóa”
thuộc đề tài khoa học cấp nhà nước do Giáo sư- Viện sĩ Phạm Minh Hạc chủ trì,
mã số KHXH 04-04(2001). Trong đó dành hẳn một chương (chương7) nói về
định hướng chiến lược xây dựng đạo đức con người Việt Nam, các tác giả trình
bày thực trạng đạo đức, nêu rõ mục tiêu giáo dục đạo đức trong giai đoạn hiện
nay cũng như việc đề ra các giải pháp giáo dục đạo đức cho con người Việt Nam
thời kì Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa.
Tóm lại, đã có nhiều cơng trình khoa học trong và ngồi nước đề cập đến
vấn đề giáo dục đạo đức, nhưng nghiên cứu về đạo đức và giáo dục đạo đức
nghề nghiệp cho sinh viên các ngành Nơng Lâm Ngư thì rất ít. Đặc biệt trong
điều kiện tồn cầu hố, thế giới có nhiều biến động, sự hội nhập của các nền văn
hoá trên thế giới, một số hiện tượng tiêu cực đang xuất hiện ngày càng nhiều
trong ngành giáo dục đã có ảnh hưởng khơng nhỏ tới một bộ phận sinh viên.
Chính vì thế việc nghiên cứu về giải pháp quản lí cơng tác giáo dục đạo đức

9


nghề nghiệp cho sinh viên Nông Lâm Ngư trường Đại học Vinh là hết sức cần
thiết, và đây cũng là một vấn đề mới mẻ chưa có ai nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Sinh viên và Công tác Quản lý sinh viên
1.2.1.1. Sinh viên
a. khái niệm:
Quy chế công tác học sinh, sinh viên trong các trường đào tạo (Ban hành

kèm theo Quyết định số 1584/GD- ĐT ngày 27 tháng 7 năm 1993 của Bộ
Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) nêu rõ: “Người đang học trong hệ đại học và
cao đẳng gọi là sinh viên”. [5]
b. Sinh viên có nhiệm vụ:
- Thực hiện nhiệm vụ học tập theo mục tiêu, chương trình và kế hoạch
giáo dục của nhà trường;
- Kính trọng nhà giáo, cán bộ quản lý, công nhân viên của nhà trường và
cơ sở giáo dục khác; tuân thủ pháp luật của nhà nước; thực hiện nội quy, điều lệ
nhà trường.
- Rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân và bảo vệ mơi trường.
- Giữ gìn và bảo vệ tài sản nhà trường.
- Tham gia lao động cơng ích và hoạt động xã hội ở địa ương.
- Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường, cơ
sở giáo dục khác. [15]
c. Quyền, nghĩa vụ và những hành vi sinh viên không được làm:
* Quyền của sinh viên:
- Được nhận vào học đúng ngành nghề đã đăng ký dự tuyển nếu đủ các
điều kiện trúng tuyển theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và nhà trường.
- Được nhà trường tôn trọng và đối xử bình đẳng; được cung cấp đầy đủ
thơng tin cá nhân về việc học tập, rèn luyện theo quy định của nhà trường; được

10


nhà trường phổ biến nội quy, quy chế về học tập, thực tập, thi tốt nghiệp, rèn
luyện, về chế độ chính sách của Nhà nước có liên quan đến sinh viên.
- Được tạo điều kiện trong học tập và rèn luyện, bao gồm:
+ Được sử dụng thư viện, các trang thiết bị và phương tiện phục vụ các
hoạt động học tập, thí nghiệm, nghiên cứu khoa học, văn hố, văn nghệ, thể dục,
thể thao;

+ Được tham gia nghiên cứu khoa học, thi sinh viên giỏi, thi Olympic các
môn học, thi sáng tạo tài năng trẻ;
+ Được chăm lo, bảo vệ sức khoẻ theo chế độ hiện hành của Nhà nước;
+ Được đăng ký dự tuyển đi học ở nước ngoài, học chuyển tiếp ở các trình
độ đào tạo cao hơn theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
+ Được tạo điều kiện hoạt động trong tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam,
Đồn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên
Việt Nam; tham gia các tổ chức tự quản của sinh viên, các hoạt động xã hội có
liên quan ở trong và ngoài nhà trường theo quy định của pháp luật; các hoạt
động văn hoá, văn nghệ, thể thao lành mạnh, phù hợp với mục tiêu đào tạo của
nhà trường;
+ Được nghỉ học tạm thời, tạm ngừng học, học theo tiến độ chậm, tiến độ
nhanh, học cùng lúc hai chương trình, chuyển trường theo quy định của quy chế
về đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; được nghỉ hè, nghỉ tết, nghỉ lễ theo quy
định.
- Được hưởng các chế độ, chính sách ưu tiên theo quy định của Nhà nước;
được xét nhận học bổng do các tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước tài trợ;
được miễn giảm phí khi sử dụng các dịch vụ công cộng về giao thơng, giải trí,
tham quan viện bảo tàng, di tích lịch sử, cơng trình văn hố theo quy định của
Nhà nước.
11


- Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với
nhà trường các giải pháp góp phần xây dựng nhà trường; được đề đạt nguyện
vọng và khiếu nại lên Hiệu trưởng giải quyết các vấn đề có liên quan đến quyền,
lợi ích chính đáng của sinh viên.
- Được xét tiếp nhận vào ký túc xá theo quy định của trường. Việc ưu tiên
khi sắp xếp vào ở ký túc xá theo quy định tại Quy chế công tác HSSV nội trú
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Sinh viên đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp được nhà trường cấp bằng tốt
nghiệp, bảng điểm học tập và rèn luyện, hồ sơ sinh viên, các giấy tờ có liên quan
khác và giải quyết các thủ tục hành chính.
- Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào các
cơ quan Nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi, rèn luyện tốt và được hưởng các
chính sách ưu tiên khác theo quy định về tuyển dụng cán bộ, công chức, viên
chức [6].
* Nghĩa vụ của sinh viên:
- Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và
các quy chế, nội quy, điều lệ nhà trường.
- Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và nhân viên của nhà trường; đoàn kết, giúp
đỡ lẫn nhau trong quá trình học tập và rèn luyện; thực hiện tốt nếp sống văn
minh.
- Giữ gìn và bảo vệ tài sản của nhà trường; góp phần xây dựng, bảo vệ và
phát huy truyền thống của nhà trường.
- Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo
dục, đào tạo của nhà trường; chủ động tích cực tự học, nghiên cứu, sáng tạo và
tự rèn luyện đạo đức, lối sống.

12


- Thực hiện đầy đủ quy định về việc khám sức khoẻ khi mới nhập học và
khám sức khoẻ định kỳ trong thời gian học tập theo quy định của nhà trường.
- Đóng học phí đúng thời hạn theo quy định.
- Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường phù
hợp với năng lực và sức khoẻ theo yêu cầu của nhà trường.
- Chấp hành nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo sự điều động của Nhà nước
khi được hưởng học bổng, chi phí đào tạo do Nhà nước cấp hoặc do nước ngoài
tài trợ theo Hiệp định ký kết với Nhà nước, nếu khơng chấp hành phải bồi hồn

học bổng, chi phí đào tạo theo quy định.
- Tham gia phòng, chống tiêu cực, gian lận trong học tập, thi cử và các hoạt
động khác của sinh viên, cán bộ, giáo viên; kịp thời báo cáo với khoa, phòng
chức năng, Hiệu trưởng nhà trường hoặc các cơ quan có thẩm quyền khi phát
hiện những hành vi tiêu cực, gian lận trong học tập, thi cử hoặc những hành vi
vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy, quy chế khác của sinh viên, cán bộ, giáo
viên trong trường.
- Tham gia phòng chống tội phạm, tệ nạn ma tuý, mại dâm và các tệ nạn xã
hội khác [6].
* Các hành vi sinh viên không được làm:
- Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ,
nhân viên nhà trường và HSSV khác.
- Gian lận trong học tập như: quay cóp, mang tài liệu vào phòng thi, xin
điểm; học, thi, thực tập, trực hộ người khác hoặc nhờ người khác học, thi, thực
tập, trực hộ; sao chép, nhờ hoặc làm hộ tiểu luận, đồ án, khoá luận tốt nghiệp; tổ
chức hoặc tham gia tổ chức thi hộ hoặc các hành vi gian lận khác.
- Hút thuốc, uống rượu, bia trong giờ học; say rượu, bia khi đến lớp.

13


- Gây rối an ninh, trật tự trong trường hoặc nơi công cộng.
- Tham gia đua xe hoặc cổ vũ đua xe trái phép.
- Đánh bạc dưới mọi hình thức.
- Sản xuất, buôn bán, vận chuyển, phát tán, tàng trữ, sử dụng hoặc lơi kéo
người khác sử dụng vũ khí, chất nổ, các chất ma tuý, các loại hoá chất cấm sử
dụng, các tài liệu, ấn phẩm, thông tin phản động, đồi trụy và các tài liệu cấm
khác theo quy định của Nhà nước; tổ chức, tham gia, truyền bá các hoạt động
mê tín dị đoan, các hoạt động tơn giáo trong nhà trường và các hành vi vi phạm
đạo đức khác.

- Thành lập, tham gia các hoạt động mang tính chất chính trị trái pháp luật;
tổ chức, tham gia các hoạt động tập thể mang danh nghĩa nhà trường khi chưa
được Hiệu trưởng cho phép [6].
d. Vị trí, vai trị của sinh viên trong q trình đào tạo:
Sinh viên là nhân vật trung tâm trong các học viện, đại học, các trường đại
học, cao đẳng. Trọng tâm hoạt động của bộ máy chính quyền, các tổ chức Đảng,
Đồn, Hội Sinh viên trong nhà trường dưới sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào
tạo cùng với sự phối hợp chặt chẽ của các Ban, Ngành ở TW, của các cấp ủy
đảng và chính quyền địa phương đều hướng vào nhiệm vụ chính trị quan trọng
nhất của các trường là giáo dục, rèn luyện sinh viên.
Công tác sinh viên trong các trường đào tạo là một trong những công tác
trọng tâm của hiệu trưởng. Hiệu trưởng các trường đào tạo chịu trách nhiệm tất
cả các khâu trong công tác sinh viên, tạo điều kiện để sinh viên thực hiện đầy đủ
quyền và nghĩ vụ của mình.
Làm tốt cơng tác sinh viên có ý nghĩa tiên quyết đối với việc thực hiện
thắng lợi các nhiệm vụ của nhà trường.
1.2.1.2. Công tác quản lý sinh viên

14


Quản lý sinh viên là cách thức tác động (tổ chức, điều khiển, chỉ huy)
hợp quy luật của chủ thể quản lý (ở đây gồm có nhà trường, gia đình, xã hội,
trong đó vai trị nhà trường là quan trọng nhất) đến sinh viên trong và ngoài
trường học làm cho nhà trường vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt được
các mục tiêu đề ra.
Công tác quản lý sinh viên, dưới khía cạnh là những phương diện hoạt
động cơng ích của nhà trường nhằm quản lý, tư vấn, hướng dẫn, trợ giúp sinh
viên thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong q trình học tập tại trường.
Cơng tác quản lý sinh viên bao gồm tất cả tiện ích do nhà trường cung cấp

nhằm tạo điều kiện cho sinh viên thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình từ khi
trúng tuyển vào trường cho đến khi ra trường; từ hoạt động học tập của sinh viên
cho đến hoạt động rèn luyện đạo đức, nhân cách, thể chất; từ việc sinh viên thực
hiện những quy định bắt buộc cho đến việc chủ động, tích cực thực hiện
trong điều kiện cho phép sinh viên lựa chọn, yêu cầu.
1.2.2. Quản lí, quản lí giáo dục, quản lí nhà trường
1.2.2.1. Quản lí
Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng, tổ chức,
sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm người hay một
cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất.
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các
hoạt động của con người. Quản lý là gì? Người quản lý cần làm gì và làm như
thế nào? Đó là những câu hỏi mà hầu hết những người làm công tác quản lý
từng tự hỏi ít nhất một lần.
Quản lý vừa là một nghệ thuật, vừa là một khoa học. Đó là nghệ thuật làm
cho người khác (nhân viên) làm việc hiệu quả hơn những điều bản thân họ sẽ
làm được nếu khơng có bạn. Cịn khoa học chính là cách bạn làm thế nào để

15


thực hiện được nghệ thuật quản lý. Lên kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và giám sát là
bốn điều căn bản trong khoa học đó.
Quản lý được định nghĩa là một công việc mà một người lãnh đạo học suốt
đời không thấy chán và cũng là sự khởi đầu của những gì họ nghiên cứu. Quản
lý được giải thích như là nhiệm vụ của một nhà lãnh đạo thực thụ, nhưng không
phải là sự khởi đầu để họ triển khai cơng việc. Như vậy, có bao nhiêu nhà lãnh
đạo tài ba thì có bấy nhiêu kiểu định nghĩa và giải thích về quản lý.
Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa
rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ, nghề

nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác nhau. Cùng với sự phát
triển của phương thức xã hội hoá sản xuất và sự mở rộng trong nhận thức của
con người thì sự khác biệt về nhận thức và lý giải khái niệm quản lí càng trở nên
rõ rệt. Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong
và ngoài nước theo trường phái quản lý học đã đưa ra giải thích khơng giống
nhau về quản lý. Cho đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về quản
lý. Đặc biệt là kể từ thế kỷ 21, các quan niệm về quản lý lại càng phong phú.
Các trường phái quản lý học đã đưa ra những định nghĩa về quản lý như sau:
- Tailor: "Làm quản lý là bạn phải biết rõ: muốn người khác làm việc gì và
hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm " .
- Fayel: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh nghiệp,
chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều
chỉnh và kiểm sốt. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều
chỉnh và kiểm soát ấy”.
- Hard Koont: "Quản lý là xây dựng và duy trì một mơi trường tốt giúp con
người hồn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định".
- Peter F Druker: "Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó
khơng nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó khơng nằm ở sự
logic mà ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích".

16


- Peter. F. Dalark: "Định nghĩa quản lý phải được giới hạn bởi mơi trường
bên ngồi nó. Theo đó, quản lý bao gồm 3 chức năng chính là: Quản lý doanh
nghiệp, quản lý giám đốc, quản lý công việc và nhân công".
Chủ trương của Peter. F. Dalark là giới hạn doanh nghiệp từ góc độ xã hội,
lấy quản lý làm chức năng chính của doanh nghiệp. Vì thế, quản lý trở thành
chức năng và vai trò của tổ chức xã hội, nó cũng sẽ thơng qua các doanh nghiệp
góp phần xây dụng chế độ xã hội mới để đạt được mục tiêu lý tưởng là "một xã

hội tự do và phát triển". Nếu khơng có quản lý hiệu quả thì doanh nghiệp khơng
thể tồn tại và từ đó khơng thể xây dựng một xã hội tự do và phát triển.
Ngày nay thuật ngữ quản lý trở nên phổ biến và chưa có định nghĩa thống
nhất. Tuy có nhiều định nghĩa về quản lý khác nhau, song chúng đều có những
dấu hiệu chủ yếu sau:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định rõ ràng.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giũa hai bộ phận chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý, đây là quan hệ ra lệnh – phục tùng, khơng đồng cấp và có tính bắt buộc.
- Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người.
- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy
luật khách quan.
- Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của thông tin.
- Quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng quản lý và
ngược lại.
Về Mục tiêu của quản lý: Là cần tạo dựng một môi trường mà trong đó mỗi
con người có thể hồn thành mục đích của mình, của nhóm với thời gian, tiền
bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất.
Về đối tượng của quản lý: Là các quan hệ quản lý, tức là quan hệ giữa
người và người trong quản lý, quan hệ giữa chủ thể và đối tượng quản lý.
Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội
và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đề ra. Sự tác động

17


×