Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học huyện quảng xương, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
___________________________________________________

ĐẶNG NGỌC BÌNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN QUẢNG XƯƠNG,
TỈNH THANH HĨA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
___________________________________________________

ĐẶNG NGỌC BÌNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN QUẢNG XƯƠNG,
TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: TS. MAI VĂN TƯ

NGHỆ AN - 2016


i
LỜI CẢM ƠN

Luận văn này là kết quả của quá trình học tập tại Trường Đại học Vinh và
quá trình cơng tác của bản thân trong những năm qua.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Quý Thầy,
Cô giáo đã tham gia giảng dạy lớp cao học khoá 22 chuyên ngành Quản lý giáo
dục, đến Phòng Đào tạo sau đại học của Trường Đại học Vinh, lãnh đạo Sở Giáo
dục và Đào tạo tỉnh Thanh hóa, Phịng Tiểu học - Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh
Hóa, tất cả cán bộ quản lý các trường, bạn bè, người thân và gia đình đã tận tình
giúp đỡ, tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập và hồn thành đề tài
luận văn này.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Mai Văn Tư người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả nghiên cứu đề tài và hoàn chỉnh luận văn
mặc dù Thầy rất bận rộn với cơng việc của mình. Với những kiến thức học hỏi
được từ các thầy, cô đã giảng dạy, vốn kinh nghiệm của bản thân trong q trình
cơng tác, bản thân đã rất cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong được nhận những ý kiến đóng góp bổ sung nhiều hơn
của q thầy, cơ cùng các anh, chị em đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 6 năm 2016
Tác giả luận văn

Đặng Ngọc Bình



ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................... v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ........................................................ 5
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề....................................................... 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài .......................................................... 8
1.2.1. Quản lí, quản lí giáo dục, quản lí nhà trường .................................. 8
1.2.2 Cán bộ quản lí giáo dục, cán bộ quản lí trường tiểu học ................ 14
1.2.3. Chất lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí trường tiểu học 17
1.2.4. Giải pháp và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
trường tiểu học ......................................................................................... 22
1.3. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường
Tiểu học ......................................................................................................... 23
1.3.1. Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân ....................... 25
1.3.2. Mục tiêu đào tạo của trường Tiểu học ........................................... 27
1.3.3. Nhiệm vụ của trường Tiểu học ...................................................... 28
1.4 Những yêu cầu đối với cán bộ quản lý trường tiểu học trong giai đoạn
hiện nay.......................................................................................................... 29
1.4.1. Yêu cầu về phẩm chất .................................................................... 30
1.4.2. Yêu cầu về năng lực....................................................................... 31
1.5. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu
học.................................................................................................................. 32
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI

NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN QUẢNG
XƯƠNG, TỈNH THANH HĨA .......................................................................... 36
2.1. Khái qt về tình hình kinh tế - xã hội huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh
Hóa ................................................................................................................. 36
2.1.1. Vài nét về điều kiện tự nhiên ......................................................... 36
2.1.2. Tình hình kinh tế, văn hố, xã hội ................................................. 37
2.2. Thực trạng giáo dục Tiểu học huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa... 38


iii
2.2.1 Thực trạng trường, lớp, học sinh, giáo viên Tiểu học huyện Quảng
Xương, tỉnh Thanh Hóa ........................................................................... 38
2.2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các trường Tiểu học huyện
Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa ............................................................... 41
2.2.3. Đánh giá chung về đội ngũ cán bộ quản lý các trường Tiểu học
huyện Quảng Xương ................................................................................ 52
2.3. Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các
trường Tiểu học huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa ............................... 53
2.3.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ ........ 53
2.3.2. Công tác tuyển chọn, sử dụng, sàng lọc ........................................ 54
2.3.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng .......................................................... 56
2.3.4. Công tác kiểm tra, đánh giá cán bộ................................................ 57
2.3.5. Công tác thi đua, khen thưởng ....................................................... 58
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường
Tiểu học huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa ........................................... 59
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ
QUẢN LÍ TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH
HOÁ .................................................................................................................... 63
3.1 Các nguyên tắc đề xuất giải pháp ............................................................ 63
3.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường

tiểu học huyện Quảng Xương tỉnh Thanh Hoá ............................................. 63
3.2.1. Đổi mới công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu
học ............................................................................................................ 64
3.2.2. Đổi mới công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm sử dụng luân
chuyển cán bộ .......................................................................................... 66
3.2.3. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lí ..................... 68
3.2.4. Tăng cường thiết bị cơ sở vật chất, trang thiết bị môi trường làm
việc tích cực thuận lợi .............................................................................. 72
3.2.5. Đổi mới cơng tác đánh giá, phân loại cán bộ quản lí .................... 74
3.2.6. Hồn thiện chính sách đối với cán bộ quản lý ............................... 78
3.2.7. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp Ủy Đảng đối với cán bộ
quản lí ...................................................................................................... 81
3.3. Khảo nghiệm về mặt nhận thức tính cần thiết và khả thi của các giải
pháp đề xuất ................................................................................................... 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 90
PHỤ LỤC


iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1.

CBQL

:

Cán bộ quản lý

2.


CBQLGD

:

Cán bộ quản lý giáo dục

3.

CNH - HĐH

:

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

4.

GD&ĐT

:

Giáo dục và Đào tạo

5.

HT

:

Hiệu trưởng


6.

KT-XH

:

Kinh tế -Xã hội

7.

PHT

:

Phó Hiệu trưởng

8.

QLGD

:

Quản lý giáo dục

9.

TH

:


Tiểu học

10. TTB

:

Trang thiết bị

11. TW3

:

Trung ương 3

12. CSVC

:

Cơ sở vật chất

13. UBND:

:

Ủy ban nhân dân

14. VH- TT

:


Văn hóa thơng tin

15. XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Mơ hình về quản lí ............................................................................... 9
Sơ đồ 1.2: Các chức năng cơ bản của quản lí sơ đồ............................................ 11
Sơ đồ 1.3. Các yếu tố hợp thành quá trình giáo dục ........................................... 13
Sơ đồ 1.4. Trường Tiểu học trong hệ thống giáo dục Quốc dân......................... 26
Sơ đồ 1.5. Vị trí, tính chất của trường TH trong hệ thống giáo dục phổ thông . 27

Sơ đồ
Bảng 2.1: Quy mô nâng cao chất lượng trường, lớp, học sinh, giáo viên Tiểu
học của huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa ................................. 38
Bảng 2.2: Chất lượng học sinh các trường Tiểu học huyện Quảng Xương từ
năm 2012 → 2016 .............................................................................. 39
Bảng 2.3. Số lượng, trình độ đào tạo đội ngũ giáo viên các trường Tiểu học
huyện Quảng Xương từ năm 2012 → 2016....................................... 40
Bảng 2.4: Chất lượng đội ngũ giáo viên các trường Tiểu học huyện Quảng
Xương từ năm 2012 → 2016 ............................................................. 41
Bảng 2.5: Số lượng CBQL các trường Tiểu học năm học 2015-2016 ............... 41

Bảng 2.6: Bảng thống kê độ tuổi và thâm niên làm công tác quản lý của CBQL
các trường Tiểu học huyện Quảng Xương tính đến năm học 20152016 .................................................................................................... 42
Bảng 2.7: Bảng thống kê độ tuổi và thâm niên làm công tác QL của CBQL các
trường Tiểu học huyện Quảng Xương tính đến năm học 2015-2016 43
Bảng số 2.8: Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá về phẩm chất, đạo đức
nghề nghiệp của CBQL trường Tiểu học huyện Quảng Xương ........ 45


vi
Bảng 2.9: Trình độ đào tạo chun mơn đội ngũ CBQL các trường Tiểu học,
huyện Quảng Xương, năm học 2015-2016 ........................................ 47
Bảng 2.10: Trình độ quản lý, chính trị, tin học, ngoại ngữ của CBQL các trường
tiểu học huyện Quảng Xương năm học 2015-2016 ........................... 48
Bảng 2.11: Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ sư phạm của CBQL các trường Tiểu học huyện
Quảng Xương ..................................................................................... 49
Bảng 2.12: Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá về năng lực quản lý của
CBQL trường các Tiểu học huyện Quảng Xương ............................. 50
Bảng 2.13: Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá về năng lực tổ chức
phối hợp với gia đình học sinh, cộng đồng và xã hội của CBQL các
trường Tiểu học, huyện Quảng Xương .............................................. 51
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính khả thi của một số giải pháp nâng cao chất
lượng cán bộ quản lí trường tiểu học ở huyện Quảng Xương, Thanh
Hóa ..................................................................................................... 84


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện theo nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013, của Ban

chấp hành Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và
đào tạo [22].
Trong thời đại ngày nay, chiến lược nâng cao chất lượng nhanh, bền vững
nhất đối với mỗi quốc gia đó là chú trọng đến cơng tác đổi mới và nâng cao chất
lượng hệ thống Giáo dục - Đào tạo, tạo tiền đề quan trọng cho việc nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, nhân tài cho đất nước. Đảng và Nhà nước Việt Nam
hết sức chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, coi "giáo dục là quốc
sách hàng đầu". Một trong các yếu tố quyết định cho sự thành công của giáo dục
là đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Cán bộ quản lý giáo dục có vai trị quyết
định đến chất lượng và hiệu quả giáo dục của mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo
dục.
Chính vì thế chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của ban Bí
thư Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam nêu rõ: "Mục tiêu là xây dựng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ
về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng
cao của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước" [1].
Trải qua hơn nửa thế kỷ xây dựng và nâng cao chất lượng, đội ngũ nhà
giáo và CBQL giáo dục nước ta được xây dựng ngày càng đơng đảo, phần lớn
có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức trong sáng và lối sống lành mạnh, trình
độ chun mơn nghiệp vụ ngày càng nâng cao. Đã góp phần quan trọng thực
hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần
vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng nước ta. Tuy nhiên, trước những yêu cầu
mới của sự nghiệp nâng cao chất lượng giáo dục trong thời kỳ cơng nghiệp hố,


2
hiện đại hoá đất nước, đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục còn bộc lộ những
hạn chế, bất cập. Số lượng giáo viên còn thiếu nhiều. Đội ngũ CBQL cịn thiếu
so với nhu cầu, số lượng CBQL có trình độ chun mơn, trình độ quản lý tốt cịn

ít, tính chuyên nghiệp của đội ngũ CBQL chưa cao, đặc biệt trong công tác tham
mưu, xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch,...
Để khắc phục những tồn tại hạn chế nêu trên, cần thiết phải có những giải
pháp mang tính chiến lược và biện pháp cụ thể để nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL, tạo ra đội ngũ cán bộ quản lý nâng cao chất lượng đồng bộ, có chất
lượng góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý giáo dục nâng cao chất
lượng giáo dục.
Nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của cán bộ và cơng tác cán bộ, trong
những năm qua Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh
Hóa ln bám sát đường lối cơng tác cán bộ của Đảng, có sự vận dụng sáng tạo
phù hợp với thực tiễn địa phương. Mặc dù công tác xây dựng nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, nhưng
nhìn chung đội ngũ cán bộ quản lý huyện Quảng Xương hiện nay xét về số
lượng, cơ cấu và chất lượng vẫn chưa đáp ứng tốt yêu cầu ngày càng cao của
giáo dục và nhiệm vụ đặt ra trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước. Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường
tiểu học huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa, trong giai đoạn hiện nay là rất
quan trọng đối với ngành Giáo dục - Đào tạo huyện nhà. Chính vì những lý do
nêu trên nên tôi chọn đề tài nghiên cứu: "Một số giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường Tiểu học huyện Quảng Xương,
tỉnh Thanh Hóa".
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường
Tiểu học trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa, từ đó góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục của cấp học này trên địa bàn.


3
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL ở

các trường Tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
các trường Tiểu học huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
4. Giả thiết khoa học
Có thể nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường TH huyện Quảng
Xương - Thanh Hoá nếu đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học và có
tính khả thi cao.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
các trường Tiểu học.
5.1.2. Nghiên cứu thực trạng đội ngũ CBQL các trường Tiểu học và công
tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường Tiểu học huyện Quảng
Xương, tỉnh Thanh Hóa.
5.1.3. Đề xuất và thăm dị tính cần thiết, khả thi của một số giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường Tiểu học huyện Quảng Xương, tỉnh
Thanh Hóa.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL (Hiệu trưởng và phó Hiệu trưởng) các trường Tiểu học huyện Quảng
Xương, tỉnh Thanh Hóa.; tình hình nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các
trường Tiểu học trong thời gian qua và bước đầu đề xuất các giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ này giai đoạn 2015 - 2020.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích tổng hợp; phân loại hệ thống hóa và cụ thể hóa lý


4
thuyết để thực hiện nhiệm vụ thứ nhất của đề tài.

6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng bảng hỏi.
- Tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
- Lấy ý kiến chuyên gia.
Nhằm giải quyết nhiệm vụ 2, 3 của đề tài.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Để xử lý số liệu các kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đó có nhận định, đánh
giá đúng đắn, chính xác các kết quả nghiên cứu.
7. Đóng góp của luận văn
- Chỉ ra được thực trạng của đội ngũ CBQL và công tác nâng cao chất
lượng đội ngũ CBQL của các trường Tiểu học huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh
Hóa.
- Đề xuất được một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL của
các trường Tiểu học huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2015-2020.
8. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và mục lục, phụ lục, luận
văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2. Thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL các trường Tiểu học
huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các
trường Tiểu học huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Lịch sử nâng cao chất lượng của xã hội loài người từ cổ sơ đến hiện đại
văn minh như ngày nay đều gắn liền với lịch sử giáo dục. Bởi bất kỳ ở thời đại

nào, quốc gia nào, chế độ chính trị nào cũng đều đặt nhiệm vụ giáo dục thành
mục tiêu có tính chiến lược để chấn hưng và xây dựng đất nước. Ngay từ thế kỷ
thứ 18 nhà trí thức lỗi lạc Lê Q Đơn đã nói "phi trí bất hưng”. Nếu không
chăm lo, bồi dưõng đào tạo đội ngũ những người trí thức thì làm sao có chỗ dựa
rường cột cho một quốc gia hưng thịnh. Ngày nay "Giáo dục đựợc đánh giá là
quốc sách hàng đầu". Vấn đề cải cách và đổi mới giáo dục đang đựơc triển khai
với nhiều yếu tố liên quan đến chất lượng giáo dục: Phương pháp dạy học chưa
thực sự đổi mới, cơ cấu chưa đồng bộ, đội ngũ giáo viên yếu, trang thiết bị dạy
học, kinh phí đầu tư cho giáo dục cịn thấp, đặc biệt đội ngũ cán bộ QLGD chưa
thực sự đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ ngày càng cao. Đánh giá và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ QLGD là một vấn đề hết sức quan trọng, nhưng trong thực
tế cịn ít đề cập đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán QLGD, đây là một lực
lượng cán bộ có chức năng ảnh hưởng lớn, có ý nghĩa quyết định đến chất lượng
giáo dục toàn diện của các nhà trường.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngồi
Có thể nói vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL được các nhà
nghiên cứu ngoài nước từ xa xưa đã rất quan tâm, đã đề xuất được nhiều giải
pháp có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục.
Vào các năm 500 đến 300 trước Công Nguyên, tại Trung Hoa cổ đại đã
xuất hiện các tư tưởng quản lý của Khổng Tử nhằm mục đích đào tạo lớp người
cai trị xã hội. Tư tưởng quản lý đó được xây dựng trên cái cốt triết lý là đạo
nhân, ông đã đúc kết các yếu tố nói trên để đi đến việc định ra các hình mẫu về


6
phẩm chất và năng lực của tầng lớp những người quản lý xã hội chuyên nghiệp
như “quân tử” và “kẻ sĩ”. Tư tưởng nói trên, tuy chưa thực sự chuyên sâu về
quản lý, nhưng đã thể hiện những quan điểm về nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ quản lý (CBQL) trong xã hội lúc bấy giờ.
Trong cuốn “Vấn đề quản lý và lãnh đạo nhà trường” V.A Xukhomlinxki

đã nêu rất cụ thể cách tiến hành phân tích và khảo sát giúp đội ngũ CBQL nhằm
thực hiện tốt và có hiệu quả giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL.
Khơng chỉ có thế, đứng ở góc độ nghiên cứu lý luận giáo dục học, hầu hết các
cơng trình nghiên cứu của các tác giả Liên Xô (cũ) đã đề cập tới lực lượng giáo
dục; trong đó có nêu lên vai trị, vị trí, chức năng của CBQL nhà trường. Đó là
các cơng trình tiêu biểu như: Ilina. T.A. với tác phẩm Giáo dục học (tại tập 3:
Những cơ sở của công tác giáo dục ; Savin N. V với tác phẩm Giáo dục học và
cuốn "Công tác quản lý hành chính và sư phạm của trường tiểu học" của Jean
Valérien.
Trong các điều kiện cơ bản để nâng cao chất lượng giáo dục: (Mơi trường
kinh tế giáo dục; chính sách và cơng cụ thể chế hóa giáo dục; cơ sở vật chất kỹ
thuật và tài chính giáo dục; đội ngũ CBQL), thì các nghiên cứu của nhiều nước
trên thế giới đều khẳng định CBQL là điều kiện cơ bản, quyết định sự nâng cao
chất lượng của giáo dục. Thực tế nhiều nước đi vào cải cách giáo dục, nâng cao
chất lượng giáo dục thường bắt đầu bằng nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Trong suốt cả quá trình lãnh đạo cách mạng, vấn đề nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ được Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta dày cơng chăm lo. Sự
chăm lo ấy khơng chỉ thể hiện trong lí luận mà còn được thể hiện trong hoạt
động thực tiễn. Ngay từ những năm 20 của thế kỉ XX, để chuẩn bị đội ngũ nòng
cốt của Đảng sau này, Bác Hồ đã thành lập tổ chức "Việt Nam Thanh niên Cách
mạng đồng chí hội". Người biên soạn tài liệu và tổ chức huấn luyện cho họ về
quan điểm, đường lối cách mạng, về thực tiễn cách mạng Việt Nam. Trong quá


7
trình lãnh đạo cách mạng, lãnh đạo cơng cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước,
Đảng và Nhà nước có nhiều chủ trương, nghị quyết, quy định về xây dựng đội
ngũ cán bộ nói chung, về xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD nói riêng.
Thời gian qua, Trung ương Đảng đã mở Hội nghị chuyên đề về công tác cán bộ,

chuyên đề về giáo dục như hội nghị TW4 (khóa VII) về Giáo dục - Đào tạo, Hội
nghị TW2 (khóa VIII) về Giáo dục - Đào tạo và Khoa học - Cơng nghệ, Hội
nghị TW3 (khóa VIII) về cơng tác cán bộ, Hội nghị TW6 (khóa IX) về Giáo dục
- Đào tạo và công tác cán bộ. Gần đây, BCH TW Đảng (khóa IX) có Chỉ thị 40CT/TW ngày 15/6/2004 về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lí giáo dục. Thủ tướng Chính phủ cũng đã có Quyết định số
09/2005/QĐ- TTg ngày 11/01/2005 về việc phê duyệt đề án "Xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục giai đoạn 20052010".
Trong sự nghiệp đổi mới của Đảng, Giáo dục - Đào tạo được coi là quốc
sách hàng đầu. Cơng tác quản lí giáo dục là chủ đề thu hút sự quan tâm của các
nhà lãnh đạo, nhà nghiên cứu khoa học, các nhà quản lí giáo dục. Trên lĩnh vực
nghiên cứu lí luận quản lí và quản lí giáo dục, từ năm 1990 về trước đã có một
số cơng trình, bài viết của nhiều tác giả bàn về quản lí trường học, quản lí giáo
dục. Từ thập kỉ 90 của thế kỉ XX đến nay, đã xuất hiện nhiều cơng trình nghiên
cứu có giá trị. Có thể kể đến: "Giáo trình khoa học quản lí" của tác giả Phạm
Trọng Mạnh (NXB ĐHQG Hà Nội, năm 2001); "Khoa học tổ chức và quản límột số vấn đề lí luận và thực tiễn" của trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức
và quản lí (NXB Thống kê Hà Nội, năm 1999); "Tâm lí xã hội trong quản lí" của
Ngơ Cơng Hồn (NXB ĐHQG Hà Nội, năm 2002); Tập bài giảng "Đại cương
về khoa học quản lí" của tác giả Trần Hữu Cát và tác giả Đoàn Minh Duệ - TP
Vinh năm 1999; Tập bài giảng "Quản lí giáo dục và quản lí nhà trường" của tác
giả Lưu Xuân Mới - Hà Nội năm 2004; Tập bài giảng "Một số cơ sở pháp lí của


8
vấn đề đổi mới quản lí Nhà nước và quản lí Giáo dục" của tác giả Hà Thế
Truyền, Hà Nội năm 2001.
Kết quả nghiên cứu của đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ CBQL các trường tiểu học huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá” trong giai
đoạn hiện nay sẽ góp phần làm cơ sở khoa học cho việc thực hiện Chỉ thị 40 của
Ban bí thư, Quyết định số 3456/QĐ-UBND, ngày 20 tháng 10 năm 2010 của
chủ tịch UBND Tỉnh Thanh Hóa về quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục đến

năm 2020 và thực hiện đề án của UBND huyện Quảng Xương về "Xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục giai đoạn 2015-2020"
trên địa bàn huyện Quảng Xương.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lí, quản lí giáo dục, quản lí nhà trường
1.2.1.1. Quản lí
Có nhiều cách hiểu về quản lí, tùy theo cách tiếp cận khác nhau:
- Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: "Quản lí là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể (người tổ chức hay tổ chức quản lí) lên khách
thể (đối tượng) quản lí về các mặt chính trị, xã hội, kinh tế... bằng một hệ thống
các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng" [14].
- Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng của tác giả Nguyễn Như Ý: "Quản
lí là tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, một cơ quan" [35].
- Theo tác giả Thái Văn Thành: "Quản lí là sự tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí" [27].
- Theo tác giả Đỗ Hồng Tồn: "Quản lí là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều
kiện biến đổi của môi trường" [30].


9
* Hoạt động quản lí có thể được miêu tả qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Mơ hình về quản lí

Cơng cụ
QL

Chủ thể

QL

Mơi trường quản lí
Khách
thể QL

Mục
tiêu QL

Phương
pháp QL

Qua những định nghĩa trên ta thấy rõ QL có những nét đặc trưng cơ bản
về bản chất của hoạt động QL như sau:
- Quản lí gồm hai thành phần là chủ thể và khách thể quản lí "Ai quản
lí?": Đó là chủ thể quản lí. Chủ thể quản lí có thể là một người hoặc một tổ chức.
"Quản lí ai?", "Quản lí cái gì", "Quản lí sự việc gì?" đó là khách thể quản
lí. Khách thể quản lí có thể là người, tổ chức hay là sự vật cụ thể, cũng có khi
khách thể là người, tổ chức được con người đại diện trở thành chủ thể quản lí
cấp dưới thấp hơn.
- Ngày nay, quản lí được định nghĩa: Quản lí là quá trình đạt đến mục tiêu
của tổ chức bằng cách vận dụng phối hợp các chức năng kế - tổ - đạo - kiểm (kế
hoạch hóa - tổ chức - chỉ đạo - kiểm tra).
Theo chúng tơi: Quản lí là hoạt động có định hướng có chủ định của chủ
thể quản lí (người quản lí) đến khách thể quản lí (người bị quản lí). Trong một tổ


10
chức nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức bằng cách người quản lí phải biết vận
dụng các chức năng kế hoạch hóa - tổ chức - chỉ đạo và kiểm tra.

- Chức năng kế hoạch hóa: Đưa ra mọi hoạt động của nhà trường vào
công tác kế hoạch với mục tiêu cụ thể, biện pháp rõ ràng, xác định cụ thể các
điều kiện để thực hiện mục tiêu trên.
- Chức năng tổ chức: Hình thành và phát triển tổ chức tương xứng với
nhiệm vụ, mục tiêu dài hạn hoặc ngắn hạn.
- Chức năng chỉ đạo: Chỉ dẫn, động viên, thúc đẩy, giám sát, điều chỉnh
và phối hợp các lực lượng trong nhà trường, tích cực hăng hái chủ động làm việc
theo sự phân công và kế hoạch đã định.
- Chức năng kiểm tra: Kiểm tra xem xét tình hình thực hiện cơng việc đối
chiếu với u cầu để có sự đánh giá đúng. Kiểm tra thực chất là quá trình thiết
lập mối quan hệ ngược trong trong quản lí giúp chủ thể quản lí điều khiển tối ưu
hiệu quả quản lí của mình.
Ngồi 4 chức năng cơ bản trên, trong q trình quản lí cịn có hai vấn đề
quan trọng là: thơng tin quản lí và quyết định quản lí.
- Thơng tin là mạch máu lưu thơng tin tức giữa các bộ phận, đảm bảo cho
bộ máy hoạt động, đảm bảo sự thống nhất trong QL. Quá trình QL phụ thuộc
chặt chẽ vào các thông tin. Các thông tin phục vụ cho hoạt động QL được gọi là
thông tin QL.
- Quyết định là công việc xuyên suốt các hoạt động của người QL, bất kể
ở cấp nào. Do đó, người QL phải ra quyết định để giải quyết những vấn đề nảy
sinh trong hoạt động của tổ chức, trong quan hệ qua lại giữa tổ chức và môi
trường. Như vậy, quyết định QL là hành vi sáng tạo của chủ thể QL nhằm định
ra chương trình, mục tiêu, tính chất hoạt động của những người và những cấp
thẩm quyền.


11
* Q trình quản lí được thể hiện qua
Sơ đồ 1.2: Các chức năng cơ bản của quản lí sơ đồ
Kế hoạch

hố

Kiểm tra

Thơng tin QL
Quyết định QL

Tổ chức

Chỉ đạo

1.2.1.2. Quản lí giáo dục
Quản lí giáo dục là một bộ phận quan trọng của hệ thống quản lí xã hội,
đã xuất hiện từ lâu và tồn tại dưới mọi chế độ xã hội. Với nhiều cách tiếp cận
khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đưa ra những khái niệm quản lí giáo dục như
sau:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “QLGD là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL nhằm làm cho hệ thống
vận hành theo đường lối và nguyên lí GD của Đảng thực hiện được các tiêu
chuẩn nhà trường XHCN Việt Nam. Mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học,
giáo dục thế hệ trẻ đưa giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về
chất” [24].
* Như vậy quản lí giáo dục được hiểu theo các cấp độ vĩ mô và vi mô:
- Ở các cấp độ vĩ mô: QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, có quy luật) của chủ thể quản lí đến
tất cả các mắt xích của hệ thống (từ các cấp đến các cơ sở giáo dục là trường)
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục thế hệ trẻ
mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.



12
- Ở cấp vi mô: QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống quy luật) của chủ thể quản lí đến tập thể giáo
viên, cơng nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội
khác trong và ngoài nhà trường.
Như vậy, QLGD là QL hệ thống GD, là sự tác động có mục đích có hệ
thống, có ý thức của chủ thể QL lên đối tượng QL theo những quy luật khách
quan nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống GD đạt đến hiệu quả mong
muốn.
1.2.1.3. Quản lí nhà trường
Trường học là cấp cơ sở của hệ thống giáo dục. Trường học là nơi trực
tiếp đào tạo học sinh, sinh viên, nơi thực thi mọi chủ trương đường lối, chế độ,
chính sách, nội dung, phương pháp, hình thức, tính chất giáo dục. Trường học
cũng là nơi trực tiếp diễn ra hoạt động dạy và hoạt động học của bộ máy hoạt
động giáo dục.
Điều 48 Luật Giáo dục 2005 ; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009; đã ghi rõ: “Nhà trường trong hệ thống
quản lí thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo quy định, kế hoạch của nhà
nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục” [2].
Trường học là một hệ thống xã hội nằm trong môi trường xã hội và có tác
động qua lại với mơi trường đó nên: “Quản lí nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lí giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với nghành giáo dục, với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh”, “Việc quản lí
trường phổ thơng là quản lí hoạt động dạy và quản lí hoạt động học tức là làm
sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần tiến tới mục
tiêu giáo dục”.
Cũng có thể coi quản lí một hệ thống bao gồm 6 thành tố:
1. Mục tiêu giáo dục



13
2. Nội dung giáo dục
3. Phương pháp giáo dục
4. Thầy giáo
5. Học sinh
6. Trường sở và thiết bị trường học
Ngoài ra, người cán bộ quản lí trường học cần có những mối quan hệ với
môi trường giáo dục và hoạt động xã hội, nên cũng có thể thêm hai yếu tố bên
ngồi: Mơi trường giáo dục, các lực lượng xã hội và kết quả của giáo dục.
Các yếu tố hợp thành q trình giáo dục vừa có tính độc lập tương đối, có
nét đặc trưng riêng của mình lại vừa có quan hệ mật thiết với nhau, tác động
tương hỗ lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất và được thể hiện qua sơ đồ 3:
Sơ đồ 1.3. Các yếu tố hợp thành q trình giáo dục
MT

GV

HS

Quản


PP

ND

CSVC

Sự liên kết của các thành tố này phụ thuộc rất lớn vào chủ thể quản lí. Nói

cách khác, người quản lí biết “khâu nối” các thành tố lại với nhau, biết tác động


14
vào cả quá trình giáo dục hoặc tăng thành tố làm cho q trình vận động tới mục
đích đã định, tạo ra kết quả giáo dục của nhà trường.
1.2.2 Cán bộ quản lí giáo dục, cán bộ quản lí trường tiểu học
1.2.2.1. Cán bộ quản lí giáo dục
- Luật Giáo dục 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo
dục ngày 25 tháng 11 năm 2009; tại điều 16 đã quy định vai trò, trách nhiệm của
người CBQL giáo dục [2].
CBQL giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lí, điều
hành. CBQLGD là những người có chức vụ, có vai trị và cương vị nòng cốt
trong một tổ chức hệ thống giáo dục. Người CBQLGD là người có trách nhiệm
phân bố nhân lực và các nguồn lực khác, chỉ dẫn sự vận hành của một bộ phận
hay toàn bộ tổ chức giáo dục để tổ chức hoạt động có hiệu quả và đạt mục đích
giáo dục.
1.2.2.2. Cán bộ quản lí trường tiểu học
CBQL trường TH là người đại diện cho nhà nước về mặt pháp lí. Có trách
nhiệm và thẩm quyền về mặt hành chính và chun mơn, chịu trách nhiệm trước
các cơ quan quản lí cấp trên về tổ chức và các hoạt động giáo dục của nhà
trường. Có vai trị ra quyết định quản lí, tác động điều khiển các thành tố trong
các hệ thống nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục - đào tạo,
được quy định bằng pháp luật hoặc bằng các văn bản, thông tư, hướng dẫn do
các cấp có thẩm quyền ban hành.
CBQL trường TH bao gồm hiệu trưởng và phó hiệu trưởng
* Hiệu trưởng:
- Hiệu trưởng trường TH là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lí các
hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường. Hiệu trưởng do Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm đối với trường tiểu học công lập, công nhận

đối với trường tiểu học tư thục theo đề nghị của Trưởng phòng Giáo dục và Đào
tạo. Nhiệm kì của hiệu trưởng trường cơng lập là 5 năm; hết nhiệm kì hiệu trư-


15
ởng được luân chuyển đến một trường khác lân cận hoặc theo yêu cầu điều
động. Hiệu trưởng chỉ được quản lí một trường tiểu học.
Sau mỗi năm học, hiệu trưởng trường tiểu học được cấp có thẩm quyền
đánh giá về cơng tác quản lí các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà
trường.
- Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm hiệu trưởng trường tiểu học
phải là giáo viên có thời gian dạy học ít nhất 3 năm ở cấp tiểu học, đã hồn
thành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lí, có uy tín về phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống, chun mơn, nghiệp vụ; có năng lực quản lí trường học và có
sức khoẻ. Trường hợp do yêu cầu đặc biệt của công việc, người được bổ nhiệm
hoặc cơng nhận hiệu trưởng có thể có thời gian dạy học ít hơn theo quy định.
* Phó hiệu trưởng:
- Phó hiệu trưởng là người giúp việc cho hiệu trưởng và chịu trách nhiệm
trước hiệu trưởng, do chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm đối với trường tiểu học công lập, công nhận đối với trường tiểu học tư thục theo đề nghị
của trưởng phòng giáo dục và đào tạo.
- Người bổ nhiệm hoặc công nhận làm phó hiệu trưởng trường tiểu học
phải có thời gian dạy học ít nhất 2 năm ở cấp tiểu học, có uy tín về phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống, chun mơn, nghiệp vụ; có năng lực quản lí trường
học và có sức khoẻ. Trường hợp do yêu cầu đặc biệt của công việc, người được
bổ nhiệm hoặc công nhận Phó Hiệu trưởng có thể có thời gian dạy học ít hơn
theo quy định” [3].
1.2.2.3.Chức năng, nhiệm vụ của người cán bộ quản lí trường tiểu học
- Điều 16 Luật Giáo dục 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009; đã quy định vai trò, trách nhiệm của người CBQL giáo dục:
CBQL giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lí, điều

hành các hoạt động giáo dục.


16
CBQL giáo dục phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất
đạo đức, trình độ chun mơn, năng lực quản lí và trách nhiệm cá nhân.
Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
giáo dục nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của CBQL giáo dục, đảm bảo
phát triển sự nghiệp giáo dục.
- Điều lệ trường TH cũng quy định nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng.
* Hiệu trưởng có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức
thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước
Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
b) Thành lập các tổ chun mơn, tổ văn phịng và các hội đồng tư vấn
trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó;
c) Phân cơng, quản lí, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng,
thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên theo
quy định;
d) Quản lí hành chính; quản lí và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính,
tài sản của nhà trường;
e) Quản lí học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường; tiếp
nhận, giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỉ luật, phê
duyệt kết quả đánh giá, xếp loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ chức
kiểm tra, xác nhận việc hồn thành chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà
trường và các đối tượng khác trên địa bàn trường phụ trách;
g) Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chun mơn, nghiệp vụ quản lí;
tham gia giảng dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp
và các chính sách ưu đãi theo quy định;

h) Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức
chính trị - xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục;


17
i) Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phối hợp tổ chức, huy động các lực
lượng xã hội cùng tham gia hoạt động giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường
đối với cộng đồng.
* Phó Hiệu trưởng có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a, Chịu trách nhiệm điều hành công việc do hiệu trưởng phân công.
b, Điều hành hoạt động của nhà trường khi hiệu trưởng uỷ quyền.
c, Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chun mơn, nghiệp vụ quản lí;
tham gia giảng dạy bình qn 4 tiết trong một tuần; được hưởng các chế độ
chính sách theo quy định [3].
Vì vậy, để đạt được những mục tiêu của nhà trường, CBQL cùng với đội
ngũ GV phải là một thể thống nhất mà chất lượng và hiệu quả giáo dục được
quyết định bởi chất lượng từng thành viên, số lượng, cơ cấu và chất lượng của
đội ngũ.
Để đáp ứng được vị trí vai trị và thực hiện được nhiệm vụ của mình,
người CBQL giáo dục nói chung, người CBQL trường TH nói riêng phải có
những phẩm chất và năng lực đảm bảo chất lượng cao.
Vai trò và trách nhiệm của người CBQLGD: Luật Giáo dục 2005 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009; tại điều
16 đã quy định vai trò, trách nhiệm của người CBQL giáo dục [2].
Những yếu tố cấu thành chất lượng của người CBQL và những yêu cầu cơ
bản về phẩm chất và năng lực của CBQL trường TH nêu trên được dùng làm cơ
sở để chúng tôi nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng CBQL
trường TH của huyện Quảng Xương trong giai đoạn mới.
1.2.3. Chất lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí trường tiểu học

a. Quan niệm về chất lượng
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: Chất lượng là phạm trù triết học biểu
thị những thuộc tính bản chất của sự vật chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương
đối của sự vật phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan


×