Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Một số giải pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề tại trường trung cấp nghề kinh tế kỹ thuật nghi lộc nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
----------------------------

LƯƠNG ANH TUẤN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO NGHỀ TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
KINH TẾ - KỸ THUẬT NGHI LỘC – NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
---------------------------

LƯƠNG ANH TUẤN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO NGHỀ TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ KINH
TẾ - KỸ THUẬT NGHI LỘC – NGHỆ AN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS Phan Quốc Lâm

Nghệ An, năm 2016


i
LỜI CẢM ƠN
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Phan Quốc Lâm,
người đã hết sức tận tình, chu đáo, trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn này.
Đồng thời tơi xin chân thành cảm ơn:
Các đồng chí Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và giáo viên trường Trung
cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Nghi Lộc đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập và
nghiên cứu.
Gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã động viên, khích lệ tơi học tập và
hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng chắc chắn Luận văn không thể tránh
khỏi những khiếm khuyết. Kính mong sự chỉ dẫn, góp ý của q thầy giáo, cơ
giáo, bạn bè và đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Vinh, tháng 8 năm 2016.
Tác giả luận văn

Lương Anh Tuấn


ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ..................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................ 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3
7. Các phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 3
8. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ ........... 5
1.1. Tổng quan lịch sử vấn đề nghiên cứu. .............................................................. 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản. .................................................................................. 7
1.2.1. Nghề và đào tạo nghề: .................................................................................... 7
1.2.2. Chất lượng và chất lượng đào tạo nghề. .......................................................... 8
1.2.3. Quản lý và quản lý chất lượng đào tạo nghề. ................................................ 12
1.2.4. Giải pháp và giải pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề. ........................... 16
1.3. Một số vấn đề về đào tạo nghề. ....................................................................... 16
1.3.1. Hoạt động đào tạo nghề: ............................................................................. 16
1.3.2. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập nghề. ................................... 17
1.3.3. Chất lượng và nâng cao chất lượng đào tạo nghề........................................ 18
1.4. Một số vấn đề về quản lý chất lượng đào tạo nghề ........................................ 21
1.4.1. Quản lý mục tiêu của đào tạo nghề ở trường Trung cấp nghề. ................... 21
1.4.2. Quản lý nội dung, chương trình đào tạo ...................................................... 21
1.4.3. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên ......................................................... 21
1.4.4. Quản lý hoạt động học tập của học sinh .................................................... 21
1.4.5. Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị nghề .................................................... 22
1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo nghề .......................................... 22
1.5.1. Những yếu tố khách quan.............................................................................. 22
1.5.2. Những yếu tố chủ quan................................................................................ 23
Tổng kết Chương 1: ............................................................................................... 26



iii
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
NGHỀ Ở TRUỜNG TRUNG CẤP NGHỀ KINH –KỸ THUẬT NGHI LỘC .. 27
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An, về Trường Trung cấp
nghề Kinh tế - Kỹ thuật Nghi Lộc.......................................................................... 27
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An ....................................... 27
2.1.2. Khái quát về Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Nghi Lộc .................... 31
2.2. Thực trạng chất lượng đào tạo nghề ............................................................... 33
2.2.1. Thực trạng về mục tiêu đào tạo: .................................................................. 33
2.2.2. Thực trạng về thực hiện nội dung chương trình, giáo trình. ...................... 34
2.2.3. Thực trạng về đội ngũ và hoạt động giảng dạy của giáo viên ................... 36
2.2.4. Thực trạng việc sử dụng cơ sở vật chất và đồ dùng dạy học ......................... 43
2.2.5. Thực trạng công tác đánh giá kết quả đào tạo ............................................ 44
2.3. Thực trạng công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề ở Trường Trung cấp
nghề Kinh tế - Kỹ thuật Nghi Lộc. ...................................................................... 44
2.3.1. Thực trạng duy trì, ổn định quá trình đào tạo nhằm đảm bảo chất lượng đào
tạo nghề. ................................................................................................................ 44
2.3.2. Thực trạng phát triển đổi mới công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề.50
2.4. Đánh giá thực trạngvà nguyên nhân:.............................................................. 54
2.4.1. Đánh giá chung về thực trạng........................................................................... 54
2.4.2. Nguyên nhân của thực trạng: ........................................................................ 56
Tổng kết Chương 2: ............................................................................................... 57
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ NHẰM NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRƯỜNGTRUNG CẤP NGHỀ
KINH TẾ - KỸ THUẬT NGHI LỘC –NGHỆ AN. ............................................ 58
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp .................................................................. 58
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu............................................................. 58
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................................ 58
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ............................................................. 58

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................... 58
3.2. Một số giải pháp quản lý đề xuất: ................................................................. 58


iv
3.2.1. Giải pháp đổi mới quản lý xây dựng phát triển đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý. ............................................................................................................ 58
3.2.2. Giải pháp quản lý nhằm huy động các nguồn lực, đầu tư cơ sở vật chất
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. ....................................................................... 62
3.2.3. Giải pháp quản lý mục tiêu đào tạo nghề. .............................................. 66
3.2.5. Giải pháp quản lý tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá kết quả
đào tạo nghề. ......................................................................................................... 70
3.2.6. Quản lý chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh........................... 73
3.2.7. Giải pháp quản lý việc liên kết đào tạo nghề.............................................. 75
3.3. Thăm dị sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất...................... 78
3.3.1. Khái quát về thăm dò. ................................................................................. 78
3.3.2. Kết quả thăm dò. ......................................................................................... 79
Tổng kết chương 3: ............................................................................................... 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 82
1. Kết luận............................................................................................................. 82
2.Kiến nghị ........................................................................................................... 84
PHỤ LỤC .................................................................................................................


v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thống kê trình độ chuyên môn cán bộ quản lý trường Trung cấp nghề
Kinh tế - Kỹ thuật Nghi Lộc – Nghệ An. ............................................................. 36
Bảng 2.2: Thống kê trình độ chun mơn CB, GV, CNV trường Trung cấp nghề
Kinh tế - Kỹ thuật Nghi Lộc – Nghệ An. ............................................................. 36

Bảng 2.3: Thống kê số lượng giáo viên và cán bộ quản lý năm 2015 trường Trung
cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Nghi Lộc – Nghệ An. ............................................. 37
Bảng 2.4: Thống kê về độ tuổi giáo viên và cán bộ quản lý năm 2015 trường Trung
cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Nghi Lộc – Nghệ An. ............................................. 38
Bảng 2.5. Cơ sở vật chất của Trường trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuậtNghi Lộc
- Nghệ An ............................................................................................................. 44
Bảng 2.6: Thành phần các đối tượng được khảo sát tại Trường Trung cấp KT - KT
Nghi Lộc. .............................................................................................................. 45
Bảng 2.7: Tổng hợp mức độ đánh giá của GV và CBQL về những vấn đề cần quan
tâm trong công tác đào tạo nghề của trường hiện nay: .......................................... 46
Bảng 2.8: Kết quả đánh giá của GV và CBQL về thực trạng những vấnđề cần
quan tâm trong công tác đào tạo nghề của nhà trường hiện nay ............................ 47
Bảng 2.9: Kết quả đánh giá của học sinh về thực trạng những vấn đề cần quan
tâm trong công tác đào tạo nghề của Nhà trường hiện nay .................................... 48
Bảng 2.10: Bảng tương quan đánh giá của CB, GV và HS về thực trạng công tác
quản lý đào tạo của Nhà trường hiện nay. .............................................................. 49
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả thăm dò sự cần thiết của các giải pháp theo kết
quả đánh giá của cán bộ, giáo viên, HS. ............................................................... 79
Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả thăm dò về tính khả thi của các giải pháp theo kết quả
đánh giá của cán bộ, giáo viên và HS ................................................................... 80
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mơ hình hoạt động quản lý ................................................................... 13
Sơ đồ 1.2: Quá trình quản lý……………………………………………………15
Sơ đồ 2.1. Nội dung kế hoạch hoá đào tạo ............................................................ 41


vi
NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
BGD&ĐT


: Bộ giáo dục và Đào tạo

CB

: Cán bộ

CLĐT

: Chất lượng đào tạo

QLĐT

: Quản lý đào tạo

CBQL

: Cán bộ quản lý

CNH - HĐH : Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố
CNV

: Cơng nhân viên

CSVC

: Cơ sở vật chất

CTMT

: Chương trình mục tiêu


ĐTN

: Đào tạo nghề

GD - ĐT

: Giáo dục - Đào tạo

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

KHCN

: Khoa học công nghệ

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

KTXH

: Kinh tế xã hội

KT-KT


: Kinh tế - Kỹ thuật

UBND

: Uỷ ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chất lượng nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quyết định sự phát
triển bền vững của Kinh tế - Xã hội của một Quốc gia. Để có nguồn nhân lực có
khả năng đáp ứng được u cầu của cơng nghiệp hố, hiện đại hố và hội nhập
WTO, cần phải có đội ngũ nhân lực đơng đảo, có trình độ kỹ năng lao động cần
thiết. Nguồn nhân lực được đào tạo với chất lượng cao tạo năng lực cạnh tranh
trong tiến trình hội nhập quốc tế và đảm bảo chắc chắn cho sự thịnh vượng của
một Quốc gia.
Bước vào thời kỳ đầu của sự nghiệp Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố nguồn
nhân lực của Miền Trung đang ở trong tình trạng thừa lao động phổ thơng, lao
động khơng có chun mơn kỹ thuật, nhưng lại thiếu lao động có trình độ tổ chức
sản xuất kinh doanh, thiếu thợ kỹ thuật trong các ngành, nghề và trong các khu
vực kinh tế, bên cạnh đó tình trang thất nghiệp vẫn đang được báo động. Một trong
những nguyên nhân chính là do chất lượng đào tạo khơng đáp ứng được địi hỏi mà
những diễn biến nhanh chóng của nền kinh tế và trong q trình phát triển công
nghệ đặt ra.

Nghệ An là một tỉnh nông nghiệp - dịch vụ có tiềm năng kinh tế lớn nằm
trong vùng trọng điểm kinh tế Bắc Trung Bộ. Do vậy Tỉnh Nghệ An nói riêng và
khu vực Bắc Trung Bộ nói chung có nhu cầu rất lớn về lực lượng người lao động
được đào tạo nghề. Trên địa bàn Tỉnh hiện có một hệ thống đào tạo nghề nghiệp
với 28 cơ sở đào tạo ĐH, CĐ, TCCN, TCN bao gồm 04 trường Đại học, 01 phân
hiệu Đại học, 04 trường Cao đẳng chuyên nghiệp, 05 trường Cao đẳng nghề, 06
trường TCCN, 08 trường trung cấp nghề của Trung ương và địa phương, 17
trung tâm Hướng nghiệp, giáo dục thường xuyên và các cơ sở dạy nghề tư nhân
ở các huyện, thị xã, thành phố tham gia dạy nghề thuộc các lĩnh vực.
Trong 08 trường Trung cấp nghề thì trường Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ
thuật Nghi Lộc -Tỉnh Nghệ An, là đơn vị trực thuộc Uỷ ban nhân dân Huyện
Nghi Lộc. Trường có trụ sở đóng tại khối 4 Thị trấn Quán Hành - Huyện Nghi
Lộc - Tỉnh Nghệ An. Nhà trường tổ chức đào tạo trình độ Trung cấp nghề tạo
nguồn nhân lực kỹ thuật cho Tỉnh nghệ An nói chung, khu Kinh tế đơng nam nói


2
riêng và các Tỉnh thuộc khu vực miền Trung và Miền bắc.
Tuy nhiên, hiện nay năng lực cạnh tranh của các ngành nghề tại trường
Trung cấp nghề KT – KT Nghi Lộc với các trường lân cận thành phố Vinh còn
thấp, thực sự chưa đáp ứng được nhu cầu của những nhà sử dụng lao động, đội
ngũ cán bộ quản lý và giáo viên còn non trẻ, kinh nghiệm chưa nhiều, chương
trình, giáo trình cịn nhiều bất cập, hạn chế, CSVC, thiết bị dạy học cịn thiếu,
trong cơng tác quản lý chất lượng đào tạo của trường như xây dựng hệ thống đảm
bảo chất lượng, chưa đổi mới được công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng đào
tạo, chưa tích cực trong công tác gắn kết đào tạo giữa Nhà trường và các cơ sở
sản xuất, chưa chú trong nhiều công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ giáo viên, chưa tích cực đổi mới nội dung chương trình, phương pháp đào
tạo, chưa đảm bảo về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học…. học sinh sau khi
tốt nghiệp còn yếu về tay nghề và bỡ ngỡ tại cơ sở sản xuất và máy móc trang

thiết bị hiện đại.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu:" Giải
pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề tại Truờng Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ
thuật Nghi Lộc – Nghệ An".
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn cơng tác quản lý hoạt động đào
tạo nghề nói chung, đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo nghề tại Truờng Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Nghi Lộc trong giai
đoạn hiện nay.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý chất lượng đào tạo nghề ở Truờng Trung cấp nghề.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề ở Truờng Trung cấp nghề
Kinh tế - Kỹ thuật Nghi Lộc.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp quản lý đào tạo có cơ sở khoa học và có tính
khả thi thì có thể nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề tạiTruờng Trung


3
cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Nghi Lộc, phù hợp với thực tế của tỉnh Nghệ An,
khu vực Bắc Trung Bộ trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý chất lượng đào tạo nghề.
5.2. Khảo sát phân tích thực trạng quản lý chất lượng đào tạo nghề tại Trường
Trung cấp nghề KT – KT Nghi Lộc.
5.3. Đề xuất và thăm dị tính cần thiết và tính khả thi các giải pháp quản lý chất
lượng đào tạo nghề tại Trường Trung cấp nghề KT – KT Nghi Lộc.
6. Phạm vi nghiên cứu

Quá trình đào tạo và nhất là đào tạo nghề có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng đào tạo, song ở đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu việc xây dựng các
Giải pháp quản lý đào tạo nghề ở các mặt:
- Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình, cơ sở vật chất phục vụ cho quá
trình đào tạo nghề.
- Quản lý hoạt động đánh giá kiểm định chất lượng nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo nghề ở Truờng Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Nghi Lộc.
7. Các phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Góp phần khái quát những cơ sở lý luận nâng cao hiệu quả công tác quản lý
chất lượng đào tạo nghề.

7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra viết
- Sử dụng hai bộ câu hỏi để điều tra: 01 Bộ câu hỏi dành cho cán bộ, giáo
viên nhà trường (Phụ lục 1) và 01 Bộ câu hỏi dành cho học sinh đang học nghề ở
Truờng Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Nghi Lộc(Phụ lục 2)
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn một số cán bộ quản lý, giáo viên có kinh nghiệm để tìm hiểu
thực tiễn của nhà trường nhằm làm sáng tỏ hơn nội dung nghiên cứu bằng phương
pháp điều tra.
7.2.3. Phương pháp quan sát
Tập trung quan sát cách thức tổ chức quản lý của lãnh đạo và cán bộ quản


4
lý các cấp. Quan sát tình hình giảng dạy của giáo viên dạy giỏi, của giáo viên
mới vào nghề. Quan sát tình hình học tập của học sinh để nắm bắt thực tế tình
hình đang diễn ra ở Nhà trường.
7.2.4. Phương pháp tổng kết, đúc rút kinh nghiệm thực tiễn của Truờng

Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Nghi Lộcvề quản lý đào tạo nghề
7.3. Phương pháp bổ trợ
- Phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu bằng thống kê toán học, phương
pháp ngoại suy, phương pháp so sánh.
- Phương pháp chuyên gia
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm: Phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý đào tạo nghề
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đào tạo nghề ở Truờng Trung cấp
nghề Kinh tế - Kỹ thuật Nghi Lộc, giai đoạn từ năm 2015 đến 2020
Chương 3: Một số Giải pháp quản lý công tác đào tạo nghề ở Truờng
Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Nghi Lộc.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1.Tổng quan lịch sử vấn đề nghiên cứu
Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX, ở các nước tư bản phát triển như
Đức, Mỹ, Anh, Pháp, Nhật Bản đã quan tâm đến vấn đề đào tạo nghề và quản lý
quá trình đào tạo nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội công nghiệp. Do đặc
điểm, yêu cầu về nguồn nhân lực - đội ngũ công nhân kỹ thuật ở mỗi nước có
khác nhau nên khơng chỉ có lĩnh vực đào tạo nghề mà cả phương pháp,
hình thức, qui mơ đào tạo nghề cũng có sự khác nhau song có điểm chung là đều
chú trọng đến sự phát triển kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp.
Trong những năm gần đây tình hình thế giới có nhiều thay đổi: xu hướng
quốc tế hóa, tồn cầu hóa, khu vực hóa ngày càng diễn ra mạnh mẽ và bộc lộ một
cách rõ ràng dẫn đến sự tăng cường hợp tác giữa các quốc gia, khu vực về các
lĩnh vực kinh tế, xã hội, y tế, giáo dục, môi trường… theo các hình thức song

phương đa phương được đẩy mạnh. Sự hình thành các khu vực kinh tế chung mà
ở đó các ranh giới và hàng rào thuế quan dần bị xóa bỏ đã giúp cho các nền kinh
tế có điều kiện thuận lợi xích lại gần nhau hơn đã dẫn đến sự ra đời phát triển
nhanh chóng của các tập đồn kinh tế xun quốc gia. Bên cạnh đó là sự phát
triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin đã tạo ra những
điều kiện khách quan thuận lợi cho sự phát triển của kinh tế - xã hội của nhiều
quốc gia trong đó có Việt nam, nhưng đồng thời tính cạnh tranh cũng ngày càng
trở nên quyết liệt trên nhiều lĩnh vực khác nhau.
Trong giáo dục sự giao lưu hợp tác cũng được thúc đẩy mạnh mẽ, sự ảnh
hưởng của các nền giáo dục phát triển đối với Việt Nam ngày càng sâu sắc, các
mô hình giáo dục tiên tiến đang được các nhà nghiên cứu phát triển giáo dục ở
Việt Nam quan tâm, nghiên cứu, học tập, tiếp thu nhằm tìm ra mơ hình phát triển
phù hợp nhất đối với nền giáo dục Việt Nam. Sự ảnh hưởng nêu trên là một yếu
tố thúc đẩy q trình cải cách căn bản tồn diện nền giáo dục ở Việt Nam
Hiện nay đất nước chúng ta đang thực hiện công cuộc CNH - HĐH đất
nước và chúng ta đang trong xu thế tồn cầu hố và hội nhập quốc tế, nên CLĐT
là vấn đề cần thiết và ln nhận được sự quan tâm của tồn xã hội. Nghiên cứu


6
để QL và nâng cao CLĐT luôn được xem là nhiệm vụ quan trọng nhất trong
công tác QL của các cơ sở ĐT.Trên thực tế trong những năm gần đây CLĐT luôn
là một vấn đề luôn thu hút được rất nhiều sự quan tâm từ các nhà QL,các nhà
nghiên cứu trong và ngồi nước.
Sự quan tâm dành cho cơng tác QL CLĐT và nâng cao CLĐT tại Việt
nam cho đến nay đã được thể hiện qua rất nhiều cơng trình nghiên cứu nhằm giải
quyết các khía cạnh khác nhau về CLĐT nói chung và CLĐT TCN nói riêng đã
được cơng bố. Trong đề tài này chúng tôi xin nêu một số cơng trình nghiên cứu,
một số tác phẩm tiêu biểu viết liên quan đến CLĐT và CLĐT tại hệ thống các
trường TCCN, TCN.

Để góp phần vào việc nâng cao chất lượng GD TCN, đã có một số đề tài
nghiên cứu được thực hiện như: Đề tài Nghiên cứu đề xuất giải pháp QL CLĐT
của các trường THCN Hà Nội, mã số 01X-06/01-2002-2 của Vũ Đình Cường,
2004; Đề tài Nghiên cứu sự đáp ứng của giáo dục đại học và chuyên nghiệp đối
với thị trường lao động, mã số B96-52-TĐ03 của tác giải Trần Khánh Đức, 1998
đã đề xuất các giải pháp nâng cao mức độ đáp ứng của GD đại học và GD
chuyên nghiệp với thị trường lao động. Ngoài ra còn nhiều tài liệu của các tác giả
đã đề cập đến vấn đề CLĐT và nâng cao CLĐT như: Công tác kiểm định các
điều kiện đảm bảo chất lượng và khả năng ứng dụng ở Việt Nam (2000) của TS.
Trần Khánh Đức; Về chất lượng đào tạo và quản lý chất lượng đào tạotrung học
chuyên nghiệp (2001), Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo
ISO và TQM (2004) của TS.Trần Khánh Đức; Đánh giá chất lượng giáo dục
chuyên nghiệp: cơ sở lý luận và thực tiễn, (2005) của PGS.TS Nguyến Đức Trí;
Đánh giá chất lượng giáo dục THCN, (2005) của GS.TSKH Nguyễn Minh
Đường; Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng EFQM và sử dụng vào việc nâng cao
chất lượng trường THCN, (2005) của ThS Đỗ Thiết Thạch; Về xây dựng chuẩn
chất lượng giáo dục TCCN, (2005) của GS.TSKH Vũ Ngọc Hải; Tiêu chuẩn
trong giáo dục chuyên nghiệp, (2005) của TS Hoàng Ngọc Vinh; Về hệ thống
đảm bảo chất lượng trong các trường trung cấp chuyên nghiệp, (2005) của KS
Nguyễn Việt Hùng; Kiểm định chương trình đào tạo TCCN, (2005) của TS Đặng
Xuân Hải; Chất lượng đào tạo trong cơ chế thị trường, (2008) của GS.TSKH


7
Nguyễn Minh Đường; Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng
GDCN và cao đẳng ở Việt Nam, (2008) của PGS.TS Nguyến Đức Trí; Chất
lượng đào tạo và quản lý chất lượng đào tạonghề nghiệp, (2008) của PGS.TS
Trần Khánh Đức; Đánh giá chất lượng đào tạo trong các trường TCCN, cao đẳng
và đại học, (2008) của TS Phan Thị Hồng Vinh - ThS Ngô Thị San; …
Ngồi ra là một số các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu của một số học viên

cao học ngành QLGD đã đi vào nghiên cứu thực trạng CLĐT nghề ở các trường
cao đẳng, trung cấp nghề và đề xuất những biện pháp, giải pháp QL nhằm nâng
cao CLĐT nghề, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương như:
Đề tài Một số giải pháp quản lý để nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường
Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu của Phạm Mạnh Cường; Đề tài Một số
giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng Nghề
Bách khoa Hà Nội của Nguyễn Thị Hiếu; đề tài Một số giải pháp nâng cao chất
lượng đào tạo ở Trường Cao đẳng Nghề tỉnh Đồng Tháp của Đặng Huy Phương.
Nhìn chung các đề tài này đã phản ánh thực trạng đào tạo của trường và đưa ra
những đề xuất, giải pháp nâng cao CLĐT ở các trường này trong thời gian tới
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của địa phương.
Hoạt động nghiên cứu đề tài" Một số giải pháp quản lý chất lượng đào tạo
ở Trường Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Nghi Lộc – Nghệ An" mang một ý
nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý và nâng cao chất lượng đào tạo của
Trường TC nghề Kinh tế - Kỹ thuật Nghi Lộc – Nghệ An, đồng thời góp phần
nâng cao chất lượng cho nguồn nhân lực tại Tỉnh Nghệ An và cho cả nước trong
sự nghiệp xây dựng và phát triển KT-XH trong thời kỳ mới.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Nghề và đào tạo nghề
1.2.1.1. Về nghề
Nghề là một tập hợp lao động do sự phân công lao động xã hội quy định mà
giá trị của nó trao đổi được. nghề mang tính tương đối, nó phát sinh, phát triển hay
mất đi do trình độ của nền sản xuất và nhu cầu xã hội.
Trên Thế giới hiện nay có trên dưới 2.000 nghề với hàng chục nghìn
chun mơn. Ở các nước Đông Âu và Liên Xô cũ trước đây, người ta đã thống


8
kê được 15.000 chun mơn, cịn ở nước Mỹ, con số đó lên tới 40.000.
1.2.1.2. Đào tạo nghề

“Đào tạo nghề là những hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề hay
kỹ năng, kỹ xảo của mỗi cá nhân đối với một cơng việc hiện tại và trong tương
lai”.
Có thể nói đào tạo nghề là một lĩnh vực bao gồm toàn bộ các hoạt động
của Nhà trường nhằm cung cấp kiến thức và giáo dục cho học sinh, sinh viên.
Đây là công việc kết nối giữa mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình đào tạo,
tổ chức thực hiện chương trình và các vấn đề liên quan đến tuyển sinh, đào tạo,
giám sát, đánh giá, kiểm tra, tổ chức thực tập, thi tốt nghiệp cùng các quy trình
đánh giá khác, các chính sách liên quan đến chuẩn mực và cấp bằng ở lĩnh vực
đào tạo chuyên nghiệp ở các cơ sở đào tạo nghề nghiệp.
1.2.2. Chất lượng và chất lượng đào tạo nghề
1.2.2.1. Chất lượng
Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các cơ sở đào tạo,
việc phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ
quan trọng nhất của bất kỳ cơ sở giáo dục đào tạo nào. Mặc dù, có tầm quan
trọng như vậy nhưng chất lượng vẫn là một khái niệm khó định nghĩa, khó xác
định, khó đo lường do cách hiểu của người này cũng khác với cách hiểu của
người kia.
Chất lượng có một loạt định nghĩa trái ngược nhau và còn nhiều cuộc
tranh luận xung quanh vấn đề này đã diễn ra tại các diễn đàn khác nhau mà
nguyên nhân của nó là thiếu một cách hiểu thống nhất về bản chất của vấn đề.
Dưới đây là một số quan điểm về chất lượng trong giáo dục đào tạo.
+ Chất lượng được đánh giá bằng "Đầu vào"
Một số nước phương Tây có quan điểm cho rằng "Chất lượng một trường
chuyên nghiệp phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng đầu vào của trường đó".
Quan điểm này được gọi là "quan điểm nguồn lực" có nghĩa là:
Nguồn lực = chất lượng.
Theo quan điểm này, một trường nghề tuyển được học sinh giỏi, có đội ngũ
giáo viên, cán bộ giảng dạy uy tín, có nguồn tài chính cần thiết để trang bị các



9
phịng thí nghiệm, giảng đường, các thiết bị tốt nhất được xem là trường có chất
lượng cao.
Tuy nhiên, nếu xét theo quan điểm này, thì ta đã bỏ qua sự tác động của quá
trình đào tạo diễn ra rất đa dạng và liên tục trong một thời gian dài (1 đến 3 năm)
trong trường nghề. Thực tế, theo cách đánh giá này, quá trình đào tạo được xem
là một "hộp đen", chỉ dựa vào sự đánh giá "đầu vào" và phỏng đốn chất lượng
"đầu ra". Sẽ khó giải thích trường hợp một trường TCN có nguồn lực "đầu vào" dồi
dào nhưng chỉ có những hoạt động đào tạo hạn chế; hoặc ngược lại, một trường
có những nguồn lực khiêm tốn, nhưng đã cung cấp cho học sinh một chương trình
đào tạo hiệu quả [ 4, tr 3].
+ Chất lượng được đánh giá bằng "Đầu ra"
Một quan điểm khác về chất lượng giáo dục (CLGD) cho rằng "đầu ra" của
đào tạo nghề có tầm quan trọng hơn nhiều so với "đầu vào" của q trình đào tạo.
"Đầu ra" chính là sản phẩm của giáo dục nghề nghiệp được thể hiện bằng mức độ
hồn thành cơng việc của học sinh tốt nghiệp hay khả năng cung cấp các hoạt động
đào tạo của trường đó.
Có 2 vấn đề cơ bản có liên quan đến cách tiếp cận này. Một là, mối liên hệ
giữa "đầu vào" và "đầu ra" không được xem xét đúng mức. Trong thực tế mối liên
hệ này là có thực, cho dù đó khơng phải là quan hệ nhân quả. Một trường có khả
năng tiếp nhận các học sinh xuất sắc, khơng có nghĩa là học sinh của họ sẽ tốt
nghiệp loại xuất sắc. Hai là, cách đánh giá "đầu ra" của các trường rất khác nhau.
Ngoài một số định nghĩa trên, Tổ chức Đảm bảo chất lượng giáo dục đại
học quốc tế (INQAHE - International Network of Quality Assurance in Higher
Education) đã đưa ra 2 định nghĩa về CLGD là (i) tuân theo các chuẩn quy định;
(ii) Đạt được các mục tiêu đề ra.
Theo định nghĩa thứ nhất, cần có Bộ tiêu chí chuẩn cho giáo dục nghề
nghiệp về tất cả các lĩnh vực và việc kiểm định chất lượng một trường nghề sẽ dựa
vào Bộ tiêu chí chuẩn đó. Khi khơng có Bộ tiêu chí chuẩn việc thẩm định chất

lượng đào tạo nghề sẽ dựa trên mục tiêu của từng lĩnh vực để đánh giá. Những
mục tiêu này sẽ được xác lập trên cơ sở trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước và những điều kiện đặc thù của trường đó.


10
Như vậy để đánh giá chất lượng đào tạo của một trường cần dùng Bộ tiêu
chí có sẵn; hoặc dùng các chuẩn đã quy định; hoặc đánh giá mức độ thực hiện các
mục tiêu đã định sẵn từ đầu của trường. Trên cơ sở kết quả đánh giá, các trường
nghề sẽ được xếp loại theo 3 cấp độ (1) Chất lượng tốt; (2) Chất lượng đạt yêu
cầu; (3) Chất lượng không đạt yêu cầu. Cần chú ý là các tiêu chí hay các chuẩn
phải được lựa chọn phù hợp với mục tiêu [ 4, tr 4].
Theo tác giả Nguyễn Thị Tính thì: " Chất lượng sản phẩm là cái tạo nên
phẩm chất giá trị của một người, một sự vật, một việc làm giúp cho ta có thể phân
biệt được sự vật này với sự vật khác,..."[ 32, tr 24 ].
Tóm lại: Chất lượng là một khái niệm động nhiều chiều và nhiều học giả
cho rằng không cần thiết phải tìm cho nó một định nghĩa chính xác. Tuy vậy,
việc xác định một số cách tiếp cận khác nhau đối với vấn đề này là điều nên làm
và có thể làm được.
1.2.2.2. Chất lượng đào tạo nghề
+ Chất lượng đào tạo nghề
Theo khái niệm truyền thống, một sản phẩm có chất lượng là sản phẩm
được làm ra một cách hoàn thiện, bằng các vật liệu quý hiếm và đắt tiền. Nó nổi
tiếng và tơn vinh thêm cho người sử hữu nó.
Cịn nếu để xét chất lượng về một khố học nghề cụ thể thì chất lượng sẽ
được xem xét trên góc độ là khối lượng, kiến thức, kỹ năng, mà khoá học đã
cung cấp, mức độ nắm, sử dụng các kiến thức và kỹ năng của học sinh sau khoá
học v.v.
Quan niệm chất lượng là hiệu quả của việc đạt mục đích của Nhà trường.
Theo cách hiểu này, một Nhà trường có chất lượng cao là trường tuyên bố rõ

ràng sứ mạng (mục đích) của mình và đạt được mục đích đó một cách hiệu quả
và hiệu suất nhất. Theo cách tiếp cận này cho phép các trường tự quyết định các
tiêu chuẩn chất lượng và mục tiêu đào tạo của trường mình. Thơng qua kiểm tra,
thanh tra chất lượng các tổ chức hữu quan sẽ xem xét, đánh giá hệ thống đảm
bảo chất lượng của trường đó có khả năng giúp Nhà trường hoàn thành sứ mạng
một cách hiệu quả và hiệu suất cao nhất khơng. Mơ hình này rất quan trọng đối
với các trường có nguồn lực hạn chế, giúp các nhà quản lý có được cơ chế sử


11
dụng hợp lý, an tồn những nguồn lực của mình để đạt tới mục tiêu đã định từ
trước một cách hiệu quả nhất.
Theo TS Nguyễn Thị Tính: " Chất lượng giáo dục - đào tạo được đánh giá
qua mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra đối với một chương trình giáo dục
- đào tạo;...Chất lượng là kết quả của quá trình giáo dục - đào tạo được phản
ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay
năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình giáo
dục - đào tạo theo các ngành nghề cụ thể " [ 32, tr 24 ].
Một quan niệm khác coi chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng
chính là người sử dụng lao động sau đào tạo. Điều này đòi hỏi khi thiết kế một
sản phẩm hay dịch vụ, yếu tố quyết định là xác định nhu cầu của khách hàng, để
sản phẩm có được những đặc tính mà khách hàng mong muốn và với giá cả mà họ
sẽ hài lòng trả.
Trong giáo dục nghề nghiệp, định nghĩa này gây ra một số khó khăn trong
việc xác định khái niệm khách hàng. Ai là khách hàng trong giáo dục nghề
nghiệp? Đó là học sinh(người sử dụng dịch vụ như thư viện, ký túc xá, phịng thí
nghiệm. .) hoặc là chính phủ, hoặc là các doanh nghiệp (người trả tiền cho các
dịch vụ đó) hay đó là cán bộ giảng dạy, cha mẹ sinh viên v.v. . .
Theo nghĩa tuyệt đối: chất lượng được hiểu như là một sản phẩm mang ý
nghĩa hoàn hảo hơn cả, nó hồn mỹ mà các thứ cùng chủng loại, kiểu cách có

chuẩn mực rất cao cũng khơng thể hoặc khó có thể vượt qua. Như vậy cũng có
nghĩa là một tiêu chí nào đó đặt ra ln được đảm bảo giá trị và giá trị sử dụng
tuyệt đối hơn cả.
Theo nghĩa tương đối: Một sản vật, một tiêu chuẩn một dịch vụ hay bất kể
một loại quan niệm nào đó được người ta gắn với nó. Các sản vật, những dịch vụ
được coi là chất lượng khi chúng đạt được những chuẩn mực nhất định được quy
định trước. Chất lượng khơng được coi là cái đích mà nó được coi là phương tiện.
Các sản vật thường dùng hàng ngày được coi là chất lượng khi nó đạt được những
tiêu chí chuẩn mực nhất định. Theo cách hiểu của người tiêu dùng thì chất lượng
là cái làm hài lịng, hoặc vượt những nhu cầu và mong muốn của người sử dụng.
Chất lượng đào tạo nghề được hiểu là một tiêu thức phản ánh các mức độ


12
của kết quả hoạt động giáo dục và hoạt động đào tạo có tính liên tục từ khởi đầu
q trình đào tạo nghề đến kết thúc q trình đó.
Chất lượng đào tạo nghề không được xem ở khâu cuối cùng, ở kết quả
cuối cùng của quá trình đào tạo. Theo lý thuyết điều khiển học nếu xem chất
lượng đào tạo là "đầu ra" thì "đầu ra" khơng tách khỏi được "đầu vào" mà nó được
nằm trong một hệ thống với khâu giữa là quá trình đào tạo (hoạt động dạy và
học) của thầy và trò.
Khái niệm chất lượng đào tạo nghề liên quan chặt chẽ với khái niệm hiệu
quả đào tạo, nói đến hiệu quả đào tạo là nói đến các mục tiêu đã đạt ở mức độ
nào, sự đáp ứng kịp thời các yêu cầu của nhà trường và sự chi phí tiền của, sức lực,
thời gian sao cho ít nhất nhưng đem lại hiệu quả nhất. Vì thế chất lượng đào tạo
nghề có thể xem là giá trị sản phẩm mà quá trình dạy học- giáo dục mang lại lợi
ích cho xã hội, Nhà trường, gia đình và học sinh. Trong điều kiện nền kinh tế
nhiều thành phần hiện nay. Chất lượng đào tạo là một khái niệm tương đối, nó
phụ thuộc vào yêu cầu khách quan của người sử dụng lao động chứ khơng do ý chí
của người làm công tác đào tạo quy định.

1.2.3. Quản lý và quản lý chất lượng đào tạo nghề
1.2.3.1. Về Quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn tại
khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia
và ở mọi thời đại.
Theo quan điểm điều khiển học: Quản lý là chức năng của những hệ có tổ
chức, với bản chất khác nhau: sinh học, xã hội học, kỹ thuật... nó bảo tồn cấu
trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là một tác động hợp quy luật
khách quan, làm cho hệ vận động, vận hành và phát triển.
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: Quản lý là "Phương thức tác động
có chủ định của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ các quy tắc, các ràng
buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thốngnhằm duy trì tính
trội hợp lý của cơ cấu và đưa hệ thống đạt tới mục tiêu".
Mục tiêu của quản lý là tạo ra, tăng thêm và bảo vệ lợi ích của con người.


13
Mơ hình hoạt động quản lý có thể biểu diễn qua sơ đồ 1.1.
CÔNG CỤ
QUẢN LÝ

MỤC TIÊU
QUẢN LÝ

KHÁCH
THỂ QUẢN


CHỦ THỂ
QUẢN LÝ


PHƯƠNG
PHÁP
QUẢN LÝ

MƠI TRƯỜNG QUẢN


Sơ đồ 1.1: Mơ hình hoạt động quản lý
Như vậy: Ở đâu có những hoạt động chung thì nơi đó có sự quản lý. Để đạt
được những mục tiêu đã định. Quản lý phải thực hiện bốn chức năng cơ bản đó
là: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Trong đó:
+ Kế hoạch hóa: Là chức năng cơ bản, quan trọng nhất nhằm xác định
mục đích chọn mục tiêu, khái qt các cơng việc phải làm, xác định khối lượng
công việc, đề ra những quy định, xây dựng chương trình hành động, từ đó đề ra
các giải pháp phù hợp với các nguồn lực của hệ thống, góp phần giảm thiểu rủi
ro, hạn chế phát sinh, lãng phí. Lập kế hoạch là dự kiến những vấn đề có thể xẩy
ra, những ý tưởng của chủ thể quản lý để đạt được mục đíchvà đi đến mục tiêu.
Đây là bước cơ sở cho việc thực hiện các chức năng tiếp theo của quản lý.
+ Tổ chức thực hiện: Là bước xác định một cơ cấu chủ định về vai trò
nhiệm vụ. Tổ chức là xây dựng quy chế, qui định rõ mối quan hệ trong bộ máy
tổ chức. Xác định có tính định tính và định lượng chức năng nhiệm vụgiữa các
thành viên, giữa các bộ phận để thơng qua đó chủ thể quản lý tác động đến các
khâu, các mắt xích trong tổ chức và đối tượng quản lý để đạt hiệu quả cao nhất.
Tổ chức giúp thực hiện được những chủ trương, định hướng của kế hoạch.
Lê Nin đã từng nói về cơng tác tổ chức:" Hãy cho tơi tổ chức những người
Bơnsêvích chân chính có kỷ luật tơi sẽ làm đảo tung nước Nga bảo thủ, man dợ".
Câu nói bất hủ ấy của Lê Nin cho chúng ta hiểu rõ tổ chức và vai trị của tổ chức.
Người cịn nói: "Trong cuộc đấu tranh giành chính quyền, giai cấp vơ sản khơng



14
có vũ khí nào khác hơn là tổ chức". Khi giai cấp đã nắm chính quyền rồi, người
cịn nói: "Lĩnh vực trọng yếu nhất và khó khăn nhất của cuộc cách mạng xã hội
chủ nghĩa là nhiệm vụ tổ chức". Thực hiện nhiệm vụ của một ngành hay một cơ
quan bất kỳ nào trong hệ thống chính trị của chúng ta cũng địi hỏi phải có một
hình thức tổ chức thích hợp.
+ Chỉ đạo: Là cơng việc thường xun của người quản lý nhằm tác động
đến đối tượng quản lý bằng các mệnh lệnh, đặt tất cả mọi hoạt động của bộ máy
trong tầm kiểm soát nhằm làm cho người bị quản lý ln phục tùng, phát huy tính
tự giác và tính kỷ luật để làm việc đúng theo kế hoạch, đúng với chức năng,
nhiệm vụ đã phân cơng. Nói cách khác đây là quá trình tác động, động viên, tạo
động lực, gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt
được mục tiêu đã định.
+ Kiểm tra đánh giá: Là nhiệm vụ quan trọng có liên quan đến mọi cấp
quản lý nhằm thu thập thơng tin ngược của người quản lý để kiểm sốt hoạt động
của bộ máy nhằm đo lường, phát hiện các sai sót để điều chỉnh kịp thời giúp bộ
máy đạt được mục tiêu. Có thể nói: kiểm tra là tai mắt của quản lý.
Trong công tác lãnh đạo, quản lý và chỉ huy, Bác Hồ đã từng nói:" khơng
có kiểm tra đánh giá coi như khơng có lãnh đạo ". Qua đó đủ thấy vai trị kiểm
tra đánh giá, rút ra bài học điều chỉnh mọi hoạt động của khách thể quản lý là việc
làm không thể thiếu của chủ thể quản lý.
Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình thống nhất. Trong đó, mỗi
chức năng vừa có tính độc lập tương đối, vừa có mối quan hệ phụ thuộc với các
chức năng khác. Quá trình ra các quyết định quản lý là quá trình thực hiện các
chức năng theo một trình tự nhất định. Nhà quản lý không được bỏ qua hay coi
nhẹ bất cứ chức năng nào. Bên cạnh bốn chức năng cơ bản nêu trên, trong quá
trình quản lý cần quan tâm thêm hai vấn đề quan trọng là: Thông tin quản lý và
quyết định quản lý.
Thông tin quản lý: Là dữ liệu về việc thực hiện các nhiệm vụ đã được xử lý

giúp cho người quản lý hiểu được về đối tượng mà họ đang quan tâm để phục vụ
cho việc đưa ra các quyết định cần thiết trong q trình quản lý.
Thơng tin quản lý không những là tiền đề của quản lý mà còn là huyết mạch


15
quan trọng để duy trì quá trình quản lý, lý là cơ sở để người quản lý đưa ra
những quyết định đúng đắn, kịp thời và hiệu quả.
Quyết định quản lý: là sản phẩm của người quản lý trong quá trình thực
hiện các chức năng quản lý. Quá trình quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.2: Quá trình quản lý
1.2.3.2. Quản lý chất lượng đào tạo nghề
Quản lý chất lượng đào tạo nghề thực chất là quản lý các yếu tố sau theo
một trình tự, quy trình vừa khoa học, vừa phù hợp với điều kiện thực tế của Nhà
trường, đem lại hiệu quả trong công tác đào tạo. Các yếu tố đó là:
+ Mục tiêu đào tạo nghề
+ Nội dung đào tạo nghề
+ Phương pháp đào tạo nghề
+ Hình thức tổ chức đào tạo nghề
+ Hoạt động dạy nghề (chủ thể là thầy, cô,)
+ Hoạt động học nghề (chủ thể là học trò)
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện đào tạo nghề
+ Môi trường đào tạo nghề
+ Tổ chức thực hiện Quy chế đào tạo nghề trong kiểm tra, đánh giá
+ Tổ chức bộ máy đào tạo nghề
Các thành tố này có mối quan hệ chặt chẽ và có tác động qua lại lẫn nhau.
Để thực hiện có hiệu quả cơng tác quản lý đào tạo nghề cần tiến hành các
bước theo quy trình như quản lý giáo dục. kế hoạch hố, tổ chức, chỉ đạo, kiểm
tra, đánh giá.



16
Trong q trình quản lý cơng tác đào tạo các yếu tố trên luôn luôn vận
động và tác động qua lại lẫn nhau làm nảy sinh những tình huống quản lý. Do vậy,
Nhà quản lý phải thường xuyên theo dõi, đánh giá, xử lý các sai lệch để kịp thời
điều chỉnh nhằm làm cho công tác giáo dục, đào tạo và nhà trường phát triển liên
tục.
Nhiệm vụ của quản lý đào tạo nghề chính là ổn định duy trì q trình đào
tạo đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển của đất
nước và đổi mới phát triển q trình đào tạo đón đầu những tiến bộ khoa học kỹ
thuật đem lại hiệu quả kinh tế, chính trị, xã hội.
1.2.4. Giải pháp và giải pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề
1.2.4.1. Giải pháp
Theo từ điển Tiếng việt, giải pháp là “phương pháp giải quyết một vấn đề
cụ thể nào đó”. Như vậy nói đến giải pháp là nói đến những cách thức tác động
nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất
định,... tựu trung lại, nhằm đạt được mục đích hoạt động.
1.2.4.2. Giải pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề
Giải pháp quản lý chất lượng đào tạo là những cách thức tác động hướng
vào việc tạo ra những biến đổi về chất lượng trong đào tạo.
Với mục tiêu và nhiệm vụ của nền giáo dục nghề nghiệp nước ta hiện nay
là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, phát triển giáo dục &
đào tạo, tạo ra động lực trực tiếp đến mọi mặt đời sống của xã hội, tạo nên nguồn
nhân lực quan trọng của quá trình CNH-HĐH đất nước. Trong giáo dục & đào tạo,
nguồn nhân lực đó chính là con người, đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo
dục là những người trực tiếp thực thi các mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục,
đào tạo và quyết định chất lượng giáo dục đào tạo.
1.3. Một số vấn đề về đào tạo nghề
1.3.1. Hoạt động đào tạo nghề

Q trình dạy nghề và học nghề chính là quá trình phối hợp thống nhất hoạt
động điều khiển, tổ chức, hướng dẫn của giáo viên với hoạt động tự giác, sáng tạo,
chủ động lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng tay nghề của học sinh đạt tới mục
tiêu dạy học.


17
1.3.1.1. Hoạt động dạy nghề
Giáo viên là người trực tiếp giảng dạy lý thuyết, hoặc hướng dẫn thực
hành nghề, hoặc vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành. Giáo viên giữ vai trị chủ
đạo trong tồn bộ q trình dạy học nghề. Người giáo viên căn cứ kế hoạch dạy
học để tổ chức cho học sinh hoạt động với mọi hình thức.
Giáo viên dạy nghề phải có những tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều 58
của Luật Dạy nghề và phải có chứng chỉ dạy nghề.
Nhiệm vụ và quyền của giáo viên dạy nghề thực hiện theo điều 72, điều 73
của Luật giáo dục 2005, theo điều 59 của Luật Dạy nghề 2006 và theo quy định
tại Nghị quyết số 139/2006/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục và Bộ Luật lao động về dạy nghề.
1.3.1.2. Hoạt động học nghề
Học nghề là quá trình hoạt động của học sinh, trong đó học sinh dựa vào
nội dung dạy học, chủ động và sáng tạo lĩnh hội kiến thức. Thông qua hoạt động
học, người học chủ động thay đổi bản thân mình và tích cực rèn luyện năng lực
thực hành nghề.
Nhiệm vụ và quyền của học sinh học nghề quy định tại Điều 85 và Điều
86 của Luật giáo dục.
Chính sách đối với người học nghề thực hiện theo các điều 89, 90, 91 và 92
của Luật giáo dục và theo các điều 65, 66 của Luật Dạy nghề 2006.
1.3.2. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập nghề
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập nghề là khâu quan trọng trong quá trình
dạy và học nghề. Kiểm tra, đánh giá có quan hệ hữu cơ với quá trình dạy và học

nghề. Nó là động lực người học tích cực hoạt động. Kiểm tra đánh giá giúp cho
nhà quản lý điều chỉnh, cải tiến nội dung chương trình, điều chỉnh kế hoạch, đổi
mới nội dung, phương pháp dạy học nghề.
Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập nghề phải đảm bảo những yêu cầu
về tính chính xác, tính khoa học, tính khách quan và cơng khai.
Đối với giáo viên cần xác định được thành tích và thái độ học tập của từng
học sinh và của toàn bộ lớp học, thơng qua kết quả kiểm tra phân tích nguyên
nhân để đề ra giải pháp cải tiến công tác sư phạm, dạy nghề.


×