Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường hoa kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.99 KB, 78 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong cuộc sống, khó có một sự thành cơng nào mà khơng có sự giúp
đỡ, hỗ trợ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp, hay đơn giản chỉ là sự
động viên khích lệ tinh thần từ những nguời thân, nguời bạn, nguời thầy...
Trong suốt quá trình học tập tại Học viện Chính sách và Phát triển cũng
nhu trong q trình làm Khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận đuợc rất nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ từ quý các thầy cô, Ban Giám hiệu nhà truờng, gia đình và
bạn bè. Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi lời cảm ơn
chân thành và sự tri ân đặc biệt tới:
Ban Giám hiệu Học viện, Phòng đào tạo, Khoa Kinh tế đối ngoại truờng
Học viện Chính sách và Phát triển đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em
trong quá trình học tập và làm Khóa luận này.
Thạc sĩ Bùi Quý Thuấn, giảng viên khoa Kinh tế đối ngoại. Thầy đã
động viên giúp đỡ, chỉ bảo em rất nhiều trong quá trình học tập tại Học viện
cũng nhu huớng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt q trình
hồn thành Khóa luận tốt nghiệp.
Do trình độ lý luận cũng nhu thực tiễn cịn nhiều hạn chế nên trong q
trình hồn thành Khóa luận, khó tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong
nhận đuợc sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của q thầy cơ để Khóa luận đuợc
hồn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

1


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng những nội dung trong Khóa luận này là do em
thực hiện duới sự huớng dẫn trực tiếp của giảng viên huớng dẫn ThS. Bùi
Quý Thuấn. Mọi tham khảo dùng trong Khóa luận đều đuợc trích dẫn rõ ràng


tên tác giả, tên cơng trình, thời gian và địa điểm công bố. Những số liệu phục
vụ cho việc phân tích, nhận xét và đánh giá đuợc thu thập từ các nguồn khác
nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngồi ra, đề tài cịn sử dụng một
số nhận xét, đánh giá cũng nhu số liệu của tác giả, cơ quan tổ chức chính
thống khác.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tác giả xin chịu trách nhiệm
truớc Hội đồng cũng nhu kết quả Luận văn của mình.

Sinh viên

1
1


MỤC LỤC
MỞĐẦU............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THựC TIỄN VẺ HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VÀ DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ
TRƯỜNG HOA KỲ..........................................................................................4
1.1. Xuất khẩu hàng hoá và vai trị của xuất khẩu hàng hố đối vói phát
triển kinh tế........................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu hàng hoá......................................................................4
1.1.2. Các loại hình xuất khẩu hàng hố.................................................................5
1.1.3. Quy trình xuất khẩu hàng hóa.......................................................................8
1.1.4. Vai trị của xuất khẩu đổi với phát triển kinh tế..........................................10

1.2. Tổng quan về ngành dệt may Việt Nam................................................13
1.2.1. Sự hình thành và phát triển của ngành dệt may..........................................13
1.2.2. Đặc điểm của ngành dệt may......................................................................14
1.2.3. Năng lực sản xuất hiện tại của ngành dệt may............................................16

1.2.4. Vai trò của xuất khẩu hàng dệt may đổi với nền kinh tế Việt Nam..............20

1.3. Tổng quan quan hệ thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ.............................21
1.4. Kinh nghiệm của Trung Quốc xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ
và bài học rút ra cho Việt Nam........................................................................26
1.4.1. Kinh nghiệm từ Trung Quốc........................................................................26
1.4.2. Bài học rút ra cho Việt Nam.......................................................................28

CHƯƠNG 2. THựC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT
NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ..........................................................30
2.1. Tổng quan về tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị
trường Hoa Kỳ................................................................................................30
2.1.1. Kim ngạch và cán cân thương mại..............................................................30


2.1.2. Cơ cẩu mặt hàng xuất khẩu.........................................................................32
2.1.3. Phương thức xuất khẩu...............................................................................34

2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang
Hoa Kỳ............................................................................................................35
2.2.1. Nhân tổ bên ngoài.......................................................................................35
2.2.2. Nhân tổ bên trong........................................................................................39

2.3. Đánh giá tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị
trường Hoa Kỳ.................................................................................................43
2.3.1. Những điểm tích cực...................................................................................43
2.3.2. Những điểm hạn chế....................................................................................45

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT
MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ......................................50

3.1. Triển vọng xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ................50
3.2. Định hướng xuất khẩu hàng dệt may.....................................................51
3.3. Cơ hội và thách thức khi xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường
Hoa Kỳ............................................................................................................53
3.3.1. Cơ hội khi xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Hoa Kỳ........................53
3.3.2. Thách thức khi xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Hoa Kỳ.................54

3.4. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường
Hoa Kỳ............................................................................................................56
3.4.1. Giải pháp vĩ mồ...........................................................................................56
3.4.2. Giải pháp vi mồ...........................................................................................61

KÉT UUẬN.....................................................................................................65
TÀI UIỆU THAM KHẢO..............................................................................66
PHỤUỤC 1......................................................................................................68

4


DANH MỤC BANG
STT

Tên bảng

Trang

1

Bảng 1.1. GDP và kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam


11

giai đoạn 2007 - 2014
2

Bảng 1.2. Chủng loại và kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may

17

Việt Nam năm 2014
3

Bảng 1.3. Xuất nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam giai

19

đoạn 2007-2014
4

Bảng 1.4. Giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam - Hoa

21

Kỳ giai đoạn 2001 - 2006
5

Bảng 1.5. Giá trị một số mặt hàng xuất khẩu từ Việt Nam

22


sang Hoa Kỳ giai đoạn 2001 - 2006
6

Bảng 1.6. Giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam - Hoa

23

Kỳ giai đoạn 2007 - 2014
7

Bảng 1.7. Giá trị một số mặt hàng nhập khẩu từ Hoa Kỳ giai

24

đoạn 2007-2014
8

Bảng 1.8. Giá trị một số mặt hàng xuất khẩu chính sang Hoa

25

Kỳ giai đoạn 2007 - 2014
9

Bảng 2.1. Nhập khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ từ Việt Nam

33

giai đoạn 2011 -2014
10


Bảng 2.2. Doanh nghiệp điển hình xuất khẩu hàng dệt may

42

sang thị truờng Hoa Kỳ năm 2014
11

Bảng 3.1. Các mục tiêu cụ thể của ngành dệt may đến năm
2030

5

52


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, sơ ĐỒ
Tên sơ đồ, biểu đồ

STT
1

Biểu đồ 1.1. Thị phần xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam giai

Trang
18

đoạn 2007-2014
2


Biểu đồ 2.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may snag Hoa Kỳ

31

3

Biểu đồ 2.2. Kim ngạch nhập khẩu và thuế nhập khẩu hàng
dệt may Việt Nam vào thị truờng Hoa Kỳ giai đoạn 1998 2014

37

4

Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng nhập khẩu hàng dệt may vào Hoa Kỳ

39

năm 2014
5

Sơ đồ 1.1. Quy trình xuất khẩu

8

7

Sơ đồ 2.1. Kênh phân phối hàng dệt may Việt Nam sang Hoa

34


Kỳ
8

Sơ đồ 3.1. Chuỗi sản xuất hàng dệt may

6

55


DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIÉT TẮT
Ý nghĩa

Kí hiệu
BTA

Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ

CIF

Tiền hàng, tiền bảo hiểm và tiền cước

R&D

Nghiên cứu và phát triển

EU

Liên minh Châu Âu


GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

NICs

Nước công nghiệp mới

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FOB

Giao hàng lên tàu

FTA

Hiệp định thương mại tự do

TPP

Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương

XK

Xuất khẩu

WTO


Tổ chức thương mại thế giới

vii


MỞ ĐẦU
l.

Tính cấp thiết của đề tài

Khoa học - cơng nghệ ngày càng phát triển nhanh chóng và vượt trội,
bên cạnh đó là sự phân cơng lao động quốc tế ngày càng rõ rệt. Do vậy,
khơng có một quốc gia hay vùng lãnh thổ nào phát triển bình thường mà
khơng có sự giao lưu hợp tác quốc tế. Quan hệ kinh tế quốc tế đặc biệt là
thương mại quốc tế ngày càng được phát triển sâu rộng. Thương mại quốc tế
phát triển nâng cao chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập từ
đó tăng thu nhập quốc dân và tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Hội nhập và phát triển theo xu thế chung của thế giới, Việt Nam ngày
càng mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế với các quốc gia và khu vực đặc biệt là
sau khi Việt Nam ra nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Hoạt động
thương mại quốc tế được đẩy mạnh với các nước trên thế giới tạo thế lực cho
Việt Nam trong hội nhập quốc tế ngày càng phát triển cả về chiều rộng và
chiều sâu trong quá trình tồn cầu hóa kinh tế. Hoạt động thương mại quốc tế
được đẩy mạnh với các nước trên thế giới đặc biệt là các đối tác lớn như Hoa
Kỳ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc...
Một trong những đối tác lớn nhất của Việt Nam là Hoa Kỳ, hoạt động
thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ ngày càng sâu rộng trong mọi lĩnh vực. Nổi
bật của hoạt động thương mại là hoạt động xuất khẩu hàng hóa hữu hình. Các
mặt hàng của Việt Nam ngày càng đa dạng và có số lượng lớn hơn trên thị
trường Hoa Kỳ. Sản phẩm chủ yếu là hàng dệt may, da giày, thủy sản, gỗ và

các sản phẩm từ gỗ, dầu thô...Đây chủ yếu là những sản phẩm gia cơng, có
giá trị gia tăng thấp, chiếm tỷ trọng nhỏ trong giá trị sản phẩm.
Tăng cường hoạt động xuất khẩu hàng hóa sang Hoa Kỳ đặc biệt là hàng
dệt may, nâng cao chất lượng và giá trị của sản phẩm là hoạt động mang tính
ổn định lâu dài luôn là một trong những nội dung được chú trọng hàng đầu
của phát triển thương mại Việt Nam. vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào Việt

1


Nam có những chiến lược, kế hoạch cùng những biện pháp, giải
pháp
mang
tính thực tiễn cao để khắc phục các khó khăn, hạn chế nhằm tăng cường
xuất
khẩu và gia tăng giá trị xuất khẩu hàng dệt may.

Với những lí do trên, em đã lựa chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp

đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường
Hoa Kỳ” là đề tài cho khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
- Mục đích:
Nghiên cứu được thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Hoa
Kỳ trong bối cảnh Việt Nam hội nhập quốc tế và từ đó đề xuất giải pháp
nhằm tăng cường hoạt động xuất khẩu hàng dệt may.
-Nhiệm vụ:
Nghiên cứu được cơ sở lý luận và thực tiễn về xuất khẩu hàng dệt may
Việt Nam sang Hoa Kỳ.
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động xuất khẩu và gia

tăng giá trị xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Hoa Kỳ.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: hoạt động xuất khẩu hàng dệt may
Việt Nam sang Hoa Kỳ.
- Phạm vi nghiên cứu: xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Hoa Kỳ
giai đoạn từ năm 2007 đến hết năm 2014.

4. Phưong pháp nghiên cứu
Bài viết có sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học như
phương pháp quy nạp, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương
pháp tham khảo tài liệu, phương pháp số liệu.

2


Nguồn thông tin và số liệu trong bài viết đuợc thu thập từ các cơng trình
nghiên cứu các báo cáo, thống kê từ Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thống
kê...

5. Bố cục của Khóa luận
Ngồi các phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Khóa
luận gồm có 3 chuơng chính nhu sau:
Chuơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu hàng hóa và dệt may
Việt Nam sang thị truờng Hoa Kỳ.
Chuơng 2: Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị truờng
Hoa Kỳ.
Chuơng 3: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang
thị truờng Hoa Kỳ.


3


CHƯƠNG 1
Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THựC TIỄN
VẺ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
VÀ DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
1.1. Xuất khẩu hàng hố và vai trị của xuất khẩu hàng hố đối vói phát
triển kinh tế
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu hàng hoá
Theo luật thương mại Việt Nam 2005, hoạt động thương mại là hoạt
động nhằm mục đích sinh lời, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ,
đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
Mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới các hình thức: xuất khẩu,
nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tái nhập, chuyển khẩu. Mua bán hàng hóa quốc
tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức
khác có giá trị pháp lý tương đương.
Xuất nhập khẩu là hoạt động mua bán có yếu tố nước ngồi, phân biệt
với hoạt động mua bán trong nước chính ở tính quốc tế (yếu tố nước ngồi)
của nó. Điều này được thể hiện ở:
Bên mua và bên bán có trụ sở kinh doanh tại các quốc gia khác nhau.
Đồng tiền thanh tốn có thể là ngoại tệ đối với một trong hai bên hoặc là
ngoại tệ đối với cả hai bên.
Theo “điều 28, mục 1, chương 2, luật thương mại Việt Nam 2005”: Xuất
khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa
vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan theo quy định của pháp luật.
Tham gia vào hoạt động xuất khẩu hàng hóa này bao gồm các cá nhân,
doanh nghiệp, tổ chức và chính phủ của các quốc gia. Đây là những chủ thể
không thể thiếu của một nền kinh tế.



Hoạt động xuất khẩu hàng hóa nhằm thu về ngoại tệ, những lợi ích kinh
tế xã hội thúc đẩy hoạt động sản xuất hàng hóa trong nuớc phát triển góp
phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế và từng buớc nâng cao đời sống nhân dân.
Các mối quan hệ này xuất hiện có sự phân cơng lao động quốc tế và chun
mơn hóa sản xuất.

1.1.2. Các loại hình xuất khẩu hàng hoá
a. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động mua bán mà trong đó bên mua và bên
bán trực tiếp giao dịch với nhau. Việc mua và việc bán khơng có ràng buộc
với nhau, tức là bên bán có thể chỉ bán mà khơng mua; đồng thời bên mua có
thể chỉ mua mà khơng bán.
b. Giao dịch qua trung gian
Giao dịch qua trung gian hiện còn chiếm khoảng 52% kim ngạch buôn
bán thế giới.
Trong giao dịch thông thuờng, nguời mua và nguời bán tự tìm đến với
nhau, trực tiếp thỏa thuận những điều kiện mua bán. Đối với các giao dịch
qua trung gian, mọi việc xây dụng quan hệ giữa nguời mua với nguời bán và
việc quy định các điều kiện mua bán đều phải thông qua một bên thứ ba. Bên
thứ ba này là trung gian mua bán, phổ biến trên thị truờng gồm đại lý và môi
giới.
Đại lý: là tự nhiên nhân hoặc pháp nhân tiến hành một hay nhiều hành vi
theo sự ủy thác của nguời ủy thác. Quan hệ giữa nguời ủy thác với đại lý là
quan hệ hợp đồng đại lý.
Trên thực tế, có nhiều cơng ty có hàng muốn bán và một số thị truờng
nhung do thủ tục phức tạp nên khó thâm nhập trực tiếp mà phải thông qua
một số công ty đại lý ở những thị truờng đó. Bằng cách này việc thâm nhập
vào thị truờng đỡ khó khăn hơn, tiết kiệm chi phí mở chi nhánh. Truờng hợp



có kiện tụng xảy ra, nếu có đại lý là người nước sở tại thì đỡ tốn chi
phí

hơn

rất nhiều.

Mơi giới: là thương nhân trung gian giữa người mua và người bán hoặc
người mua ủy thác tiến hành mua hoặc bán hàng hóa hay dịch vụ. Khi tiến
hành nghiệp vụ, người mơi giới khơng được đứng tên mình mà đứng tên của
người ủy thác, khơng chiếm hữu hàng hóa và khơng chịu trách nhiệm cá nhân
trước người ủy thác về việc khách hàng không thực hiện hợp đồng. Người
môi giới không tham gia thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp được ủy quyền.
Quan hệ giữa người ủy thác và người môi giới dựa trên từng lần ủy thác,
không dựa vào hợp đồng dài hạn.
c. Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thương mại, trong đó một
bên (bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một
bên khác (bên đặt gia công). Như vậy, trong gia công quốc tế, hoạt động xuất
nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.
Gia công quốc tế ngày nay khá phổ biến trong hoạt động ngoại thương
của nhiều nước. Đối với bên đặt gia công, phương thức này giúp họ tận dụng
được giá rẻ về nguyên phụ liệu và lao động của nước nhận gia công. Đối với
bên nhận gia công, phương thức này giải quyết được công ăn việc làm cho
người lao động trong nước hoặc nhận được thiết bị hay công nghệ mới về
nước mình, nhằm xây dựng nền cơng nghiệp quốc gia.
d. Buồn bán đổi lưu
Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch trao đổi hàng hóa, trong đó

xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua,
giá trị hàng giao đi tương xứng với giá trị hàng nhận về. Ở đây mục đích xuất
khẩu khơng phải thu về ngoại tệ mà thu về một hàng hóa khác có giá trị tương
đương.


Đặc điểm của buôn bán đối lưu: mỗi bên vừa là người mua (nhập khẩu)
vừa là người bán (xuất khẩu); việc mua bán khởi đầu là lấy giá trị sử dụng
làm thước đo.
Trong buôn bán đối lưu, người ta luôn chú trọng đến yêu cầu cân bằng.
Đó là yêu cầu phải có sự cân đối giữa nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi bên. Yêu
cầu cân bằng thể hiện ở chỗ:
Cân bằng về mặt hàng: nghĩa là mặt hàng có giá trị đổi lấy hàng có giá
trị, hàng tồn kho đổi lấy hàng tồn kho...
Cân bằng về giá cả: so với giá quốc tế, nếu giá hàng nhập cao thì khi
xuất cho đối phương giá hàng xuất cũng phải tính cao tương ứng; ngược lại
nếu giá hàng nhập khẩu hạ thì khi xuất cho đối phương giá hàng xuất cũng
phải tính hạ một cách tương ứng.
Cân bằng về tổng giá trị hàng giao cho nhau: do khơng có sự di chuyển
tiền tệ, hai bên thường quan tâm sao cho tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ giao
cho nhau phải tương đối cân bằng nhau.
Cân bằng về điều kiện giao hàng: nếu xuất khẩu theo điều kiện CIF thì
phải nhập khẩu theo điều kiện CIF; nếu xuất khẩu theo điều kiện FOB thì
nhập khẩu cũng theo điều kiện FOB.
e. Giao dịch tái xuất khẩu
Mỗi nước có một cách hiểu riêng về giao dịch tái xuất khẩu. Nhiều nước
Tây Âu và Mỹ Latinh cho rằng tái xuất là xuất khẩu những hàng hóa ngoại
quốc từ kho hải quan, chưa qua chế biến ở nước mình. Anh, Mỹ và một số
nước khác lại coi đó là việc xuất khẩu những hàng ngoại quốc chưa qua chế
biến ở trong nước dù hàng đó đã lưu thông nội địa. Như vậy, các nước đều

thống nhất quan niệm tái xuất là việc xuất khẩu trở lại ra nước ngoài những
hàng trước đây đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất.
Giao dịch tái xuất khẩu bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích
thu về một số ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Giao dịch này luôn thu hút


ba nước: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu. Vì vậy,
giao

dịch

tái xuất này cịn được gọi là giao dịch ba bên hay giao dịch tam giác.

Đặc điểm của giao dịch tái xuất: người bán ở đây vừa là người mua; sau
mỗi giao dịch đều có thanh tốn bằng tiền.
f. Chuyển khẩu
Theo luật thương mại Việt Nam 2005, chuyển khẩu hàng hóa là
mua hàng hóa từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng
thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt
và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. Mục đích của hình
này là thu được một lượng ngoại tệ lớn hơn lượng ngoại tệ bỏ ra ban đầu.

việc
lãnh
Nam
thức

1.1.3. Quy trình xuất khẩu hàng hóa
Sơ đồ 1.1: Quy trình xuất khẩu


Nguồn: Viện nghiên cứu và quản lỷ Trung ương
Hoạt động xuất khẩu là quy trình kinh doanh bao gồm các bước: nghiên
cứu, tiếp cận thị trường; xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khẩu; tổ chức
giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng; tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Mỗi bước có những đặc điểm riêng và được tiến hành theo cách thức nhất
định.


Nghiên cứu, tiếp cận thị trường nhằm nắm vững các yếu tố của thị
trường, hiểu biết các quy luật vận động của thị trường để đưa ra những quyết
định kịp thời, chính xác trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đây là bước
có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với sự phát triển và nâng cao hiệu suất hoạt
động xuất khẩu của mỗi doanh nghiệp, quốc gia. Chính vì vậy, khi nghiên cứu
thị trường nước ngoài, ngoài các yếu tố về chính trị, pháp luật, phong tục, tập
quán... doanh nghiệp còn phải biết xuất khẩu mặt hàng nào, khối lượng bao
nhiêu, phương thức giao dịch, sự biến động hàng hóa trên thị trường...
Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khẩu gồm: xây dựng kế hoạch tạo
nguồn hàng, lập kế hoạch xuất khẩu.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, tạo nguồn hàng là việc tổ chức sản xuất,
thu mua hàng hóa theo yêu cầu của khách hàng. Các doanh nghiệp cần phải
trang bị máy móc, nhà xưởng, nhân cơng, ngun vật liệu để sản xuất ra sản
phẩm.
Việc lập kế hoạch xuất khẩu cần phải xem xét đối tượng khách hàng.
Nếu là khách hàng mới, doanh nghiệp chưa có nhiều kinh nghiệm hợp tác,
nằm vững thị trường, vì vậy cần lập kế hoạch chi tiết về: hàng hóa, khối
lượng, giá cả, tiêu chuẩn chất lượng, thời gian giao hàng... Nếu đã là khách
hàng lâu năm, doanh nghiệp lập kế hoạch xuất khẩu với các nội dung: tên
hàng hóa, khối lượng, thời gian giao hàng.
Sau khi tìm hiểu thị trường, xác định sơ bộ được các yếu tố cần thiết cho
hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp tiến hành giao dịch, đàm phán ký kết hợp

đồng. Doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường quốc tế có thể gặp nhiều thiệt
hại do thiếu kinh nghiệm, tìm hiểu, soạn thảo, kí kết và thực hiện hợp đồng.
Do đó vấn đề giao dịch, đàm phán giữ các bên là vơ cùng quan trọng.
Hiện nay, có hai loại giao dịch chính là:
Giao dịch trực tiếp: là giao dịch mà người mua và người bán thỏa thuận,
bàn bạc trực tiếp.


Giao dịch gián tiếp: là giao dịch thông qua các tổ chức trung gian.
Tùy theo truờng hợp cụ thể mà các doanh nghiệp chọn phuơng thức giao
dịch thích hợp. Tuy nhiên, giao dịch trực tiếp giúp các bên dễ dàng thống
nhất, có điều kiện tiếp xúc với thị truờng, khách hàng hơn.
Việc giao dịch đàm phán có kết quả tốt, các bên tiến hành kí kết hợp
đồng. Kí kết hợp đồng có thể bằng fax, email, văn bản, miệng... tuy nhiên để
đảm bảo tính an tồn trong giao dịch hàng hóa, các doanh nghiệp nên tiến
hành kí kết hợp đồng bằng văn bản.
Ngay sau khi kí kết hợp đồng, doanh nghiệp nhanh chóng chuẩn bị để
thực hiện hợp đồng theo các điều khoản mà doanh nghiệp đã kí kết.

1.1.4. Vai trò của xuất khẩu đổi với phát triển kinh tế
a. Xuất khẩu phát huy lợi thế so sánh của đẩt nước
Lợi thế so sánh: mỗi quốc gia sẽ đuợc lợi khi nó chun mơn hóa sản
xuất và xuất khẩu những hàng hóa mà mình có thể sản xuất với chi phí tuơng
đối thấp (hay tuơng đối có hiệu quả hơn các nuớc khác); nguợc lại, mỗi quốc
gia sẽ đuợc lợi nếu nó nhập khẩu những hàng hóa mà mình có thể sản xuất
với chi phí tuơng đối cao (hay tuơng đối không hiệu quả bằng các nuớc
khác).
Thực tế đã cho ta thấy, mỗi nuớc đều huớng đến chun mơn hóa sản
xuất vào các ngành sử dụng nhiều yếu tố có sẵn và có nhiều yếu tố thuận lợi
trong nuớc. Nếu chỉ giới hạn tiêu thụ những sản phẩm sản xuất đuợc ở trong

nuớc thì quốc gia đó khơng thể khai thác, tận dụng hết lợi thế của nó, khó có
thể phát triển đuợc; cũng nhu hạn chế việc tiếp cận sản phẩm mới từ các quốc
gia khác. Do vậy, mỗi quốc gia để phát huy lợi thế so sánh của mình cần tiến
hành xuất khẩu hàng hóa đó ra thị truờng.
b. Xuất khẩu đóng góp vào ổn định và tăng trưởng kinh tế
Xuất khẩu là hoạt động đóng vai trị vô cùng quan trọng trong nền kinh
tế của một quốc gia, nó tham gia đóng góp trực tiếp vào sự tăng truởng GDP
của quốc gia đó.


GDP = c + I + G + EX
Ta có: EX = Xuất khẩu - Nhập khẩu
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
C: Chi tiêu hộ gia đình
I: Đầu tu
G: Chi tiêu chính phủ
Từ cơng thức trên ta nhận thấy: khi cán cân thuơng mại ở mức xuất siêu
(Xuất khẩu > Nhập khẩu) sẽ tác động trực tiếp làm tăng thu nhập quốc gia,
tăng GDP và nền kinh tế tăng truởng. Và nguợc lại, khi cán cân thuơng mại ở
mức nhập siêu (Xuất khẩu < Nhập khẩu) sẽ ảnh huởng làm giảm thu nhập
quốc gia.

Bảng 1.1. GDP và kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam
giai đoạn 2007 - 2014
Đon vị: tỷ USD
Năm

GDP

Giá trị xuất khẩu


Kim ngạch
xuất nhập khẩu

2007

77,4
1

2008

99,1
3

111,2
4
143,4

48,5
6
62,6
9

106,0
1
115,9
3
135,5
3


127,0
5
156,9
9
203,6
6

57,0
9
72,1
9
96,9
1

2012

155,8
2

228,3
7

114,5
3

2013

171,3
9


264,2
6

132,0
3

2014

184,0
1

298,2
150,1
4
9
Nguồn: Ngân hàng Thế giới

2009
2010
2011

11


Từ bảng số liệu ta thấy, GDP của Việt Nam liên tục tăng qua các năm,
tăng trung bình 15,22 tỷ USD. GDP tăng mạnh nhất năm 2008, tăng 21,72 tỷ
USD so với năm 2007. Cùng với đó là giá trị xuất khẩu cũng tăng đều với
mức trung bình 14,5 tỷ USD. Riêng năm 2009, do sự ảnh huởng của cuộc
khủng hoảng kinh tế, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, xuất khẩu giảm. Điều
này cũng đã ảnh huởng tới sự gia tăng của GDP. Năm 2009, GDP chỉ tăng

6,88 tỷ USD so với năm 2008, thấp hơn rất nhiều so với mức trung bình.
Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa giúp tăng luợng tiêu thụ hàng hóa. Khi
luợng hàng hóa đuợc tiêu thụ tăng lên sẽ tác động trở lại làm tăng nhu cầu mở
rộng sản xuất, đẩy mạnh quá trình tạo ra sản phẩm. Qua đó quy mơ sản xuất
của từng mặt hàng, ngành nghề, lĩnh vực cũng nhu quy mô của toàn bộ nền
kinh tế đuợc mở rộng. Khi quy mô sản xuất phát triển kéo theo sự phát triển
của một số ngành nghề mới để bổ trợ cho ngành nghề xuất khẩu chính.
Đẩy mạnh xuất khẩu đem về nguồn thu ngoại tệ lớn, giúp các doanh
nghiệp tăng nguồn ngoại tệ phục vụ cho quá trình nghiên cứu, mua bán,
chuyển giao công nghệ với các nuớc nhằm nâng cao năng xuất và chất luợng
sản phẩm. GDP của nền kinh tế không ngừng đuợc tăng lên, quốc gia đạt
đuợc tốc độ tăng truởng cao và ổn định.
c. Xuất khẩu tác động tích cực đến việc giải quyết cơng ăn việc làm cải thiện
đời sổng nhân dân
Xuất khẩu hàng hóa tác động trực tiếp đến sản xuất làm tăng cả quy mô
và tốc độ sản xuất, các ngành nghề mới ra đời tạo thêm việc làm cho nguời
lao động. Qua đó, tạo thêm việc làm, thu hút hàng triệu lao động và tăng thu
nhập cho nguời lao động, nhất là trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp
chế biến nông lâm hải sản, công nghiệp dệt may, da giày. Nhiều ngành đã tạo
thêm việc làm phi nông nghiệp cho lao động khu vực nơng thơn, góp phần
tăng thu nhập và giảm bớt tình trạng nghèo đói. Xuất khẩu cịn giúp nâng cao

1
2


chất lượng lao động, nâng cao trình độ chun mơn, thay đổi phong cách làm
việc theo hướng tích cực.
Xuất khẩu hàng hóa cịn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu nhiều sản phẩm
trung gian, sản xuất hàng tiêu dùng được mở rộng. Ngoài ra, xuất khẩu tạo

nguồn vốn để nhập khẩu hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng phong phú của người dân.
d. Xuất khẩu nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa và năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp
Xuất khẩu giúp các doanh nghiệp trong nước ngày càng lớn mạnh, nâng
cao sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Vì khi hướng vào thị
trường quốc tế làm cho các doanh nghiệp phụ thuộc vào thị trường thế giới
nhiều hơn thị trường trong nước, nên các doanh nghiệp muốn đứng vững và
giữ được thương hiệu cần phải dựa vào các tiêu chuẩn quốc tế, quốc gia nhập
khẩu. Thị trường thế giới rộng lớn sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thu
được hiệu quả nhờ quy mô sản xuất lớn.
Xuất khẩu hàng hóa tạo điều kiện nâng cao khả năng cung cấp đầu vào
cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.

1.2. Tổng quan về ngành dệt may Việt Nam
1.2.1. Sự hình thành và phát triển của ngành dệt may
Ngành dệt may là một trong những ngành đáp ứng nhu cầu cơ bản của
con người. Chính vì vậy, đây là ngành hàng ra đời và phát triển từ rất sớm. Từ
thế kỉ 17, với sự phát triển khoa học - kỹ thuật đã đưa ngành dệt may sang
giai đoạn phát triển: giai đoạn sản xuất đại trà trên các dây truyền công
nghiệp.
Thực tế, lịch sử phát triển ngành dệt may thế giới cũng chính là lịch sử
chuyển dịch công nghiệp dệt may từ khu vực phát triển sang khu vực kém
phát triển hơn do lợi thế so sánh. Cụ thể của sự chuyển dịch này là vào năm
1840 từ nước Anh sang những nước Châu Âu khác, khi các ngành dệt may trở
13


thành động lực chính cho sự phát triển thị trường sang khu vực mới khám phá
ở Châu Mỹ. Tiếp theo là từ Châu Âu sang Nhật Bản vào những năm 1850. Từ

năm 1860, khi chi phí sản xuất ở Nhật Bản tăng lên và thiếu nguồn lao động
thì ngành dệt may lại chuyển dịch tới các nước mới công nghiệp hóa như:
Hồng Kơng, Đài Loan, Hàn Quốc... Q trình chuyển dịch được thúc đẩy
mạnh mẽ bởi nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm khai thác về nguồn
nguyên liệu tại chỗ và giá nhân công rẻ.
Theo quy luật chuyển dịch của ngành dệt may thì đến năm 1880 lợi thế
so sánh của ngành dệt may mất dần đi, ngành dệt may lại tiếp tục chuyển dịch
sang các nước Đông Nam Á, Trung Quốc rồi các quốc gia khác, trong đó có
Việt Nam.
Sự phát triển chính thức của ngành dệt may Việt Nam bắt đầu từ khi
công nghiệp dệt Nam Định được thành lập vào năm 1889. Sau chiến tranh thế
giới thứ hai, ngành công nghiệp này phát triển nhanh hơn, đặc biệt là ở Miền
Nam. Tại đây các hãng dệt có máy móc hiện đại của Châu Âu được thành lập.
Trong thời kỳ này, tại Miền Bắc, các doanh nghiệp Nhà nước sử dụng thiết bị
của Trung Quốc, Liên Xô và Đông Âu cũng được thành lập. Mặc dù từ những
năm 1970 ngành dệt may đã bắt đầu xuất khẩu nhung từ đầu những năm
1990, sau khi thực hiện công cuộc đổi mới thì thời kỳ phát triển quan trọng
hướng về xuất khẩu mới bắt đầu.
Công nghiệp dệt may là ngành có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn
chuyển đổi của Việt Nam từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh
tế thị trường.

1.2.2. Đặc điểm của ngành dệt may
Ngành dệt may Việt Nam hiện nay được coi là ngành kinh tế chủ chốt,
thu hút một lượng lớn lực lượng lao động trong xã hội, là ngành có doanh thu
xuất khẩu đứng thứ hai chỉ sau dầu thô.

1
4



Hàng dệt may có những đặc trưng riêng biệt ảnh hưởng rất nhiều đến sản
xuất và buôn bán. Hàng dệt may có những đặc điểm nổi bật:
Sản phẩm dệt may mang tính thời trang cao, phải thường xuyên thay đổi
mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc, chất liệu để đáp ứng nhu cầu thích đổi mới, độc
đáo, gây ấn tượng của người tiêu dùng.
Sản phẩm dệt may là loại sản phẩm có yêu cầu phong phú, đa dạng tùy
thuộc vào đối tượng tiêu dùng. Người tiêu dùng khác nhau về văn hóa, phong
tục tập qn, tơn giáo, giới tính, tuổi tác... sẽ có nhu cầu khác nhau về trang
phục.
Khi bn bán các sản phẩm dệt may cần chú trọng đến yếu tố thời vụ.
Phải căn cứ vào chu kỳ thay đổi của thời tiết trong năm ở từng khu vực thị
trường mà cung cấp hàng hóa cho phù hợp.
Đây là ngành công nghiệp nhẹ, sử dụng nhiều lao động mà không địi hỏi
trình độ cao. Đặc biệt ngành khơng địi hỏi vốn đầu tư lớn nhưng tỷ lệ lãi khá
cao. Chính vì vậy phát triển dệt may thường phát triển mạnh và có hiệu quả
lớn đối với các nước đang phát triển và đang ở giai đoạn đầu của q trình
cơng nghiệp hóa.
Hiện nay, ở Việt Nam có các loại hình xuất khẩu hàng dệt may:
Xuất gia cơng: là hình thức mà doanh nghiệp Việt Nam tự kí kết hợp
đồng gia cơng, sau đó sản xuất theo u cầu của đối tác và cuối cùng được
xuất khẩu lại cho nước đặt gia cơng.
Xuất sản xuất: là hình thức mà doanh nghiệp Việt Nam tự mình sản xuất,
sau đó đem xuất khẩu, trong đó có nguồn nguyên liệu sản xuất là từ nhập
khẩu.
Xuất kinh doanh: là hình thức mà người kinh doanh bỏ vốn mua hàng
sau đó đem xuất khẩu chính hàng hóa đó, nhằm thu lợi từ chênh lệch giá.

1
5



Xuất đầu tu: là hình thức đem hàng hóa của mình ra nuớc ngồi để thực
hiện mục đích đầu tu, nhằm mục đích nào đó.
Ngành dệt may xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu theo hình thức xuất gia
cơng và xuất sản xuất. Các hình thức khác chỉ chiếm một phần nhỏ trong cơ
cấu sản xuất. Nguyên nhân chính là do phần lớn nguồn nguyên liệu phụ thuộc
vào nuớc ngoài, Việt Nam chua đáp ứng đuợc yêu cầu về nguyên liệu đối với
đối tác nuớc ngoài.

1.2.3. Năng lực sản xuất hiện tại của ngành dệt may
Ngày 29 tháng 4 năm 1995, Thủ tuớng chính phủ đã quyết định thành
lập Tổng công ty dệt may Việt Nam. Đến ngày 20 tháng 9 năm 1997, Tổng
công ty dệt may Việt Nam đã làm lễ ra mắt, mở đầu cho một hoạt động mới
trên lĩnh vực dệt may của cả nuớc.
Ngành dệt may việt Nam đã phát triển mạnh mẽ và ngày càng đóng vai
trị quan trọng trong nền kinh tế. Trong những năm gần đây, ngành dệt may
Việt Nam đã có những buớc tiến vuợt bậc. Dệt may tiếp tục duy trì vị trí hàng
đầu trong xuất khẩu, đóng góp 13,95% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cả
nuớc năm 2014.Theo hiệp hội Dệt may Việt Nam (Vitas), hiện nay trên cả
nuớc có hơn 6000 doanh nghiệp, số luợng doanh nghiệp FDI chiếm 25%.
Ngành thu hút trên 3 triệu lao động, chiếm 26% lực luợng lao động trong
ngành công nghiệp.
Hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu ra thế giới chủ yếu là nhóm hàng
áo jacket, áo thun, quần, váy, quần áo trẻ em, áo sơ mi... Nguyên nhân do
Việt Nam có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất các mặt hàng này, tạo đuợc uy
tín đối với các bạn hàng. Bên cạnh đó, chủng loại hàng dệt may xuất khẩu
ngày càng đa dạng nhu: quần áo ngủ, áo tắm... Mầu mã, chất luợng hàng dệt
may ngày càng đuợc cải tiến và hoàn thiện để đáp ứng với nhu cầu và thị hiếu
của nguời tiêu dùng, phục vụ nhu cầu đa dạng của đông đảo khách hàng trên


1
6


thế giới. Từ đó, giúp gia tăng sự lựa chọn cho đối tác, tạo điều kiện để
phát
triển mở rộng thị trường cũng như gia tăng về giá trị xuất khẩu.

Bảng 1.2. Chủng loại và kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
Việt Nam năm 2014
Đơn vị: Tỷ USD
Chủng loại

Cơ cấu (%)

Giá trị

Áo Jacket

4,8
1
4,2
1

22,93

Quần

3,4

9

16,66

Váy

1,1
9

5,67

Quần áo trẻ em

1,1
7
1,1
7
0,7
8

5,60

Vải

0,7
5

5,58

Đồ lót


0,7
3
0,6
7

3,47

0,2
2

1,07

1,758

6,43

Áo thun

Áo sơ mi
Quần Short

Áo
Găng tay
Các sản phẩm khác

20,11

5,59
3,70


3,19

Nguồn: Hiệp hội dệt may Việt Nam
Không những tăng về sản lượng và chất lượng sản phẩm, thị trường xuất
khẩu hàng dệt may ngày càng được mở rộng, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia
nhập WTO. Trong những năm gần đây, hàng dệt may Việt Nam đã có mặt ở
trên 100 quốc gia và vùng lãnh thổ. Chúng ta tập chung xuất khẩu chủ yếu

1
7


sang các thị trường lớn và truyền thống: Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Hàn
Quốc.
Ngành dệt may đang có sự chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu sang các thị
trường
mới.

Biểu đồ 1.1. Thị trường xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
giai đoạn 2007 - 2014
Đơn vị: %

Khác
□ Hàn Quốc
Nhật Bản
BEU

11 Hoa Kỳ


Nguồn: Hiệp hội dệt may Việt Nam
Hoa Kỳ là thị trường tiềm năng và truyền thống của dệt may Việt Nam.
Năm 2003, sau 2 năm thực hiện BTA, Việt Nam đã vươn lên vị trí thứ 8 trong
danh sách các nước xuất khẩu dệt may vào Hoa Kỳ. Thời kỳ đó, hàng dệt may
Việt Nam vẫn còn phải chịu hạn ngạch. Sau khi ra nhập WTO, hạn ngạch đối
với sản phẩm dệt may được xóa bỏ, các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội đẩy
mạnh và phát triển xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Năm 2010, Việt Nam đã vươn lên
vị trí thứ 2 trong danh sách các nước xuất khẩu dệt may vào thị trường Hoa
Kỳ, sau Trung Quốc.
Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, hàng dệt may Việt
Nam xuất khẩu ra các thị trường truyền thống giảm đáng kể. Các doanh

1
8


×