Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Tình hình hoạt động xuất khẩu tư bản của vịêt nam trong thời gian qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.3 KB, 40 trang )

MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC..................................................................................................................... 1
Trang.............................................................................................................................. 1
A. LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
B. NỘI DUNG...............................................................................................................2
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN XUẤT KHẨU TƯ BẢN...........................................2
1.1. Khái niệm xuất khẩu tư bản....................................................................................2
1.1.1. Tính tất yếu của hoạt động xuất khẩu tư bản........................................................3
1.2. Các hình thức của xuất khẩu tư bản và tác động của các hình thức đó....................3
1.3. Những biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản trong giai đoạn phát triển hiện nay của
chủ nghĩa tư bản............................................................................................................. 5
1.4. Những điều kiện cần thiết để các DN tiến hành hoạt động xuất khẩu tư bản..........8
1.4.1. Về phía doanh nghiệp...........................................................................................8
1.4.2. Về nhà nước.......................................................................................................10
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU TƯ BẢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM.................................................................................................................. 12
2.1. Những cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam trong hoạt động xuất
khẩu tư bản..................................................................................................................12
2.1.1. Những cơ hội.....................................................................................................13
2.1.2. Những thách thức...............................................................................................15
2.2. Cơ chế chính sách khuyến khích xuất khẩu tư bản của Việt Nam.........................18
2.3. Tình hình xuất khẩu tư bản các doanh nghiệp Việt Nam thời gian qua.................19
2.3.1. Xuất khẩu tư bản được cấp giấy phép năm 1989 - 2005....................................19
2.3.2. Xuất khẩu tư bản phân theo ngành kinh tế.........................................................21
2.3.3. Tỷ trọng xuất khẩu tư bản của từng ngành.........................................................22
2.3.4. Xuất khẩu tư bản phân theo đối tác đầu tư chủ yếu............................................24
2.3.5. Tỷ trọng xuất khẩu tư bản phân theo đối tác đầu tư...........................................25
2.3.6. Những kết quả đạt được.....................................................................................28
2.3.7. Những hạn chế gặp phải.....................................................................................30
CHƯƠNG III. XU HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU TƯ BẢN


TẠI VIỆT NAM..........................................................................................................34
3.1. Xu hướng..............................................................................................................34
3.2. Giải pháp............................................................................................................... 34
3.2.1. Thay đổi tư duy về hoạt động xuất khẩu tư bản.................................................34
C. KẾT LUẬN.............................................................................................................39

A. LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập kinh tế hiện nay, xuất khẩu tư bản là xu hướng tất
yếu của các nước trên thế giới. Đó khơng chỉ là đặc quyền của các nước có nền
kinh tế phát triển, có tiềm lực tài chính mạnh, có khoa học cơng nghệ hiện đại,
có trình độ quản lý tiên tiến mà ngay cả đối với các nước có nền kinh tế đang và
1


kém phát triển thì dịng đầu tư ra cũng đã phát triển một cách mạnh mẽ. Sự tham
gia của các nước đang phát triển làm phong phú, đa dang thêm môi trường hoạt
động đầu tư quốc tế. Vịêt Nam không nằm ngồi xu thế chung đó, trong những
năm gần đây, hoạt động xuất khẩu tư bản của các doanh nghiệp Vịêt Nam ngày
càng phát triển, không chỉ đầu tư sang các nước đang và kém phát triển mà còn
đầu tư sang các quốc gia phát triển như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Anh, Pháp… Hoạt
động xuất khẩu tư bản giúp các doanh nghiệp khai thác được những lợi thế cạnh
tranh cũng như có thể vượt qua các rào cản thương mại của nước nhận đầu tư để
có thể mở rộng thị trường sản xuất, tạo điều kiện thu được nhiều hiệu quả hơn từ
hoạt động sản xuất kinh doạnh.
Xuất khẩu tư bản là một lĩnh vực rất mới đối với Vịêt Nam trong điều
kiện hiện nay. Vì vậy em muốn tìm hiểu đề tài này để hiểu một cách có hệ thống
hơn “Tình hình hoạt động xuất khẩu tư bản của Vịêt Nam trong thời gian
qua” và có những đánh giá khoa học những báo cáo nghiên cứu mới nhất về
tình hình xuất khẩu tư bản của Việt Nam.


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN XUẤT KHẨU TƯ BẢN
1.1. Khái niệm xuất khẩu tư bản
Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài ( đầu tư tư bản ra nước
ngồi) nhằm mục đích bóc lột giá trị thặng dư và các nguồn lợi khác ở các nước
nhập khẩu tư bản. Lênin khẳng định rằng , xuất khẩu tư bản khác về nguyên tắc
với xuất khẩu hàng hóa và là quá trình ăn bám bình phương.
2


1.1.1. Tính tất yếu của hoạt động xuất khẩu tư bản
Một là , trong một số ít nước phát triển đã tích luỹ được một khối lượng
lớn tư bản kếch xù và một bộ phận đã trở thành “ tư bản thừa ” do khơng tìm
được nơi đầu tư có tỷ suất lợi nhuận cao ở trong nước.
Hai là, khả năng xuất khẩu tư bản xuất hiện do nhiều nước lạc hậu về kinh
tế bị lôi cuốn vào sự giao lưu kinh tế thế giới, nhưng lại rất thiếu tư bản. Các
nước đó giá ruộng đất lại tương đối hạ , tiền lương thấp , nguyên liệu rẻ, nên tỷ
suất lợi nhuận cao.
Ba là, chủ nghĩa tư bản càng phát triển thì mâu thuẫn kinh tế – xã hội càng
gay gắt. Xuất khẩu tư bản trở thành biện pháp làm giảm mức gay gắt đó.
1.2. Các hình thức của xuất khẩu tư bản và tác động của các hình thức đó.
Xuất khẩu tư bản tồn tại dưới nhiều hình thức, nếu xét cách thức đầu tư
thì có đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp
Đầu tư trực tiếp là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng những xí
nghiệp mới hoặc mua lại những xí nghiệp đang hoạt động ở nước nhận đầu tư,
biến nó thành một chi nhánh của cơng ty mẹ. Các xí nghiệp mới được hình thành
thường tồn tại dưới dạng hỗn hợp song phương, nhưng cũng có những xí nghiệp
mà tồn bộ số vốn là của một cơng ty nước ngồi
Đầu tư gián tiếp là hình thức xuất khẩu tư bản dưới dạng cho vay thu lãi.
Thông qua các ngân hàng tư nhân hoặc các trung tâm tín dụng quốc tế và quốc

gia, tư nhân hoặc các nhà tư bản cho các nước khác vay vốn theo nhiều hạn định
khác nhau để đầu tư vào các đề án phát triển kinh tế. Ngày nay, hình thức này
cịn được thực hiện bằng việc mua chứng khốn hay cổ phiếu của các cơng ty ở
nước nhập khẩu tư bản.
Nếu xét theo chủ sở hữu, có xuất khẩu tư bản nhà nước và xuất khẩu tư
bản tư nhân

3


Xuất khẩu tư bản nhà nước là hình thức xuất khẩu tư bản mà nhà nước
tư sản lấy tư bản từ ngân quỹ của mình đầu tư vào nước nhập khẩu tư bản, hoặc
viện trợ hồn lại hay khơng hồn lại để thực hiện những mục tiêu về kinh tế,
chính trị và quân sự.
Về kinh tế, xuất khẩu tư bản nhà nước thường hướng vào các ngành thuộc
kết cấu hạ tầng để tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư tư bản tư nhân.
Về chính trị, viện trợ của nhà nước tư sản nhằm cứu vãn chế độ chính trị
thân cận đang bị lung lay hoặc tạo ra mối liên hệ phụ thuộc lâu dài.
Về quân sự , viện trợ của nhà nước tư sản nhằm lôi kéo các nước phụ
thuộc vào các khối quân sự hoặc buộc các nước nhận viện trợ phải đưa quân
tham chiến chống nước khác, cho nước xuất khẩu lập căn cứ quân sự trên lãnh
thổ của mình hoặc đơn thuần để bán vũ khí.
Xuất khẩu tư bản tư nhân là hình thức xuất khẩu tư bản do tư bản tư
nhân thực hiện. Ngày nay, hình thức này chủ yếu do các cơng ty xun quốc gia
tiến hành thông qua hoạt động đầu tư kinh doanh. Hình thức xuất khẩu tư bản tư
nhân có đặc điểm là thường được đầu tư vào các ngành kinh tế có vịng quay tư
bản ngắn và thu được lợi nhuận độc quyền cao. Xuất khẩu tư bản tư nhân là hình
thức chủ yếu của xuất khẩu tư bản, có xu hướng tăng nhanh , chiếm tỷ lệ cao
trong tổng tư bản xuất khẩu . Nếu những năm 70 của thế kỷ XX, xuất khẩu tư
bản tư nhân đạt trên 50% thì đến những năm 80 của thế kỷ này nó đã đạt tỷ lệ

70% trong tổng tư bản xuất khẩu.
Nếu xét về cách thức hoạt động , có các chi nhánh của các công ty xuyên
quốc gia , hoạt động tài chính tín dụng của các ngân hàng hay các trung tâm tín
dụng và chuyển giao cơng nghệ, trong đó, hoạt động dưới hình thức chuyển giao
cơng nghệ là biện pháp chủ yếu mà các nước xuất khẩu tư bản thường sử dụng
để khống chế nền kinh tế của các nước nhập khẩu tư bản. Xuất khẩu tư bản về
thực chất là hình thức mở rộng quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trên phạm vi
quốc tế, là sự bành trường thế lực của tư bản tài chính nhằm bóc lột nhân dân lao
4


động thế giới, làm cho các nước nhập khẩu tư bản bị bóc lột gía trị thặng dư, cơ
cấu kinh tế què quặt, lệ thuộc vào nền kinh tế nước tư bản chủ nghĩa. Từ đó làm
cho mâu thuẫn kinh tế – xã hội gia tăng.
1.3. Những biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản trong giai đoạn phát triển hiện
nay của chủ nghĩa tư bản
Ngày nay, trong điều kiện lịch sử mới, xuất khẩu tư bản đã có sự biến đổi
lớn .
Thứ nhất là hướng xuất khẩu tư bản đã có sự thay đổi cơ bản. Trước kia,
luồng tư bản xuất khẩu chủ yếu từ các nước tư bản phát triển sang các nước kém
phát triển ( chiếm tỷ trọng trên 70% ). Nhưng những thập kỷ gần đây đại bộ
phận dòng đầu tư lại chảy qua lại giữa các nước tư bản phát triển với nhau. Tỷ
trọng xuất khẩu tư bản giữa ba trung tâm tư bản chủ nghĩa tăng nhanh, đặc biệt
dòng đầu tư chảy mạnh theo hướng từ Nhật Bản vào Mỹ và Tây Âu, cũng như từ
Tây Âu chảy sang Mỹ làm cho luồng xuất khẩu tư bản vào các nước đang phát
triển giảm mạnh, thậm chí chỉ cịn 16,8%(1996) và hiện nay khoảng 30%.
Trước tình hình đó, nhiều nhà lý luận tư sản cho rằng, xuất khẩu tư bản
khơng cịn là thủ đoạn và phương tiện mà các nước giàu dùng để bóc lột các
nước nghèo. Theo họ, xuất khẩu tư bản đã trút bỏ bản chất cũ của nó và trở
thành hình thức hợp tác cùng có lợi trong mối quan hệ quốc tế.Sự hợp tác này

diễn ra chủ yếu giữa các nước tư bản phát triển với nhau. Đó là quan niệm hoàn
toàn sai lầm.
Như đã biết, cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã tạo ra những biến
đổi nhảy vọt trong sự phát triển của lực lượng sản xuất. Vào những năm 80 của
thế kỷ XX, nhiều ngành công nghiệp mới ra đời và phát triển thành các ngành
mũi nhọn như : ngành công nghệ sinh học, ngành chế tạo vật liệu mới, ngành
bán dẫn và vi điện tử, ngành vũ trụ và đại dương...Những ngành này có thiết bị
và quy trình cơng nghệ hiện đại, tiêu tốn ít ngun , nhiên vật liệu. Trong nền
kinh tế giữa các nước tư bản phát triển đã diễn ra sự biến đổi cơ cấu các ngành
5


sản xuất mũi nhọn có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao. Sự xuất hiện những
ngành nghề mới đã tạo ra nhu cầu đầu tư hấp dẫn vì trong thời gian đầu nó tạo ra
lợi nhuận siêu ngạch rất cao. Việc tiếp nhận kỹ thuật mới chỉ diễn ra ở các nước
tư bản phát triển vì các nước đang phát triển có hạ tầng kinh tế xã hội lạc hậu ,
khơng phù hợp, tình chính trị kém ổn định, sức mua kém, tỷ suất lợi nhuận của
tư bản đầu tư khơng cịn cao như trước ( cịn với nước đang phát triển nhưng đã
trở thành Nics thì tỷ trọng của luồng tư bản xuất khẩu vẫn lớn: chiếm 80% tổng
tư bản xuất khẩu của các nước đang phát triển). Mặt khác thời gian này, xu
hướng liên kết các nền kinh tế ở các trung tâm tư bản chủ nghĩa phát triển rất
mạnh. Hệ qủa của hoạt động này bao giờ cũng hình thành các khối kinh tế với
những đaọ luật bảo hộ rất khắt khe. Để nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường, các
công ty xuyên quốc gia đã biến các doanh nghiệp chi nhánh của mình thành một
bộ phận cấu thành của khối kinh tế mới nhằm tránh đòn thuế quan nặng của các
đạo luật bảo hộ. Nhật và Tây Âu đã tích cực đầu tư vào thị trường Mỹ bằng
cách đó.
Sự biến động về địa bàn và tỷ trọng đầu tư của các nước tư bản phát triển
không làm cho bản chất của xuất khẩu tư bản thay đổi , mà chỉ làm cho hình
thức và xu hướng của xuất khẩu tư bản thêm phong phú và phức tạp hơn. Sự

xuất hiện các ngành mới có hàm lượng khoa học- công nghệ cao ở các nước tư
bản phát triển bao giờ cũng dẫn đến cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng cao và điều
đó tất yếu dẫn đến tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm xuống. Hiện tượng thừa
tư bản tương đối, hệ quả của sự phát triển đó là khơng thể tránh khỏi. Bên cạnh
đó, sự phát triển mạnh mẽ của các thiết bị quy trình công nghệ mới đã dẫn đến
sự loại bỏ các thiết bị và cơng nghệ lạc hậu ra khỏi q trình sản xuất trực tiếp
( do bị hao mịn hữu hình và vơ hình ). Đối với nền kinh tế thế giới đang phát
triển, những tư liệu sản xuất này rất có ích và vẫn là kỹ thuật mới mẻ. Nhằm
mục đích thu lợi nhuận độc quyền cao, các tập đồn tư bản độc quyền đưa các
thiết bị đó sang các nước đang phát triển dưới hình thức chuyển giao cơng nghệ.
Rõ ràng, khi chủ nghĩa đế quốc còn tồn tại thì xuất khẩu tư bản từ các nước tư
6


bản phát triển sang các nước đang phát triển là điều không tránh khỏi. Xét trong
một giai đoạn phát triển nhất định , có thể diễn ra sự thay đổi tỷ trọng tư bản đầu
tư vào khu vực nào đó của thế giới, nhưng phân tích một thời kỳ dài hơn của
quy mô thế giới cho thấy: xuất khẩu tư bản vẫn là vũ khí chủ yếu mà tư bản độc
quyền sử dụng để bành trướng ra nước ngồi. Tình trạng nợ nần của các nước
đang phát triển ở châu á, Phi , Mỹ Latinh là thực tế chứng minh cho kết luận
trên.
Thứ hai là chủ thể xuất khẩu tư bản có sự thay đổi lớn , trong đó vai trị
các cơng ty xun quốc gia trong xuất khẩu tư bản ngày càng to lớn, đặc biệt là
trong FDI . Mặt khác, đã xuất hiện nhiều chủ thể xuất khẩu tư bản từ các nước
đang phát triển mà nổi bật là các Nics châu á.
Thứ ba là hình thức xuất khẩu tư bản rất đa dạng, sự đan quyện giữa xuất
khẩu tư bản và xuất khẩu hàng hoá tăng lên. Chẳng hạn, trong đầu tư trực tiếp
xuất hiện những hình thức mới như BOT,BT...sự kết hợp giữa xuất khẩu tư bản
với các hợp đồng bn bán hàng hố, dịch vụ, chất xám không ngừng tăng lên.
Thứ tư là sự áp đặt mang tính thực dân trong xuất khẩu tư bản đã được gỡ

bỏ dần và nguyên tắc cùng có lợi được đề cao.
Ngày nay , xuất khẩu tư bản luôn thể hiện kết quả hai mặt. Một mặt, nó
làm cho các quan hệ tư bản chủ nghĩa được phát triển và mở rộng ra trên địa bàn
quốc tế, góp phần thúc đẩy nhanh chóng q trình phân cơng lao động và quốc
tế hoá đời sống kinh tế của nhiều nước; là một trong những nhân tố cực kỳ quan
trọng tác động từ bên ngồi vào làm cho q trình cơng nghiệp hố và tái cơng
nghiệp hố, hiện đại hố ở các nước nhập khẩu tư bản phát triển nhanh chóng .
Song mặt khác, xuất khẩu tư bản vẫn để lại cho các quốc gia nhập khẩu tư bản,
nhất là với các nước đang phát triển những hậu quả nặng nề như: nền kinh tế
phát triển mất cân đối và lệ thuộc, nợ nần chồng chất do bị bóc lột quá nặng nề.
Song điều này tuỳ thuộc một phần rất lớn vào vai trò quản lý của nhà nước ở các
nước nhập khẩu tư bản. Lợi dụng mặt tích cực của xuất khẩu tư bản , nhiều nước
đã mở rộng việc tiếp nhận đầu tư để đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hoá ở nứơc
7


mình. Vấn đề đặt ra là phải biết vận dụng mềm dẻo,linh hoạt , nguyên tắc cùng
có lợi, lựa chọn phương án thiết thực, để khai thác nguồn lực quốc tế có hiệu
quả.
1.4. Những điều kiện cần thiết để các DN tiến hành hoạt động xuất khẩu tư bản
1.4.1. Về phía doanh nghiệp
Khi thực hiện bất kỳ một hoạt động đầu tư nào, nhà đầu tư đều mong
muốn thu được một kết quả kinh doanh tốt nhất, cũng như vậy khi tham gia vào
hoạt động xuất khẩu tư bản thì nhà đầu tư cần phải xét xem hoạt động đầu tư
của mình có thể mang lại hiệu quả hay khơng, có thể tồn tại và phát triển trong
điều kiện mơi trường kinh doanh mới hay khơng, có thể khai thác được những
lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp một cách có lợi nhất nhằm thu được lợi
nhuận cao nhất hay không. Như vậy, nhà đầu tư sẽ xem xét xem doanh nghiệp
có đáp ứng đủ những yêu cầu cần thiết sau hay khơng:
- Trước hết các doanh nghiệp cần có tiềm lực tài chính mạnh :

Như chúng ta đã biết, xuất khẩu tư bản thực chất là 1 quá trình di chuyển
vốn từ nước đầu tư tới nước nhận đầu tư. Vốn đầu tư bao gồm các nguồn lực tài
chính và nguồn lực hiện vật để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, xây
dựng thêm nhà máy mới, duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh..
Vốn là một yếu tố không thể thiếu đối với bất kì một hoạt động đầu tư nào. Do
đó muốn cạnh tranh trên thị trường thì các doanh nghiệp phải đủ mạnh, nghĩa là
phải có một nguồn vốn dồi dào, có đủ năng lực thực hiện các hoạt động đầu tư
nhằm thu được lợi nhuận.
- Các doanh nghiệp cần có KHCN có thể cạnh tranh trên thị trường nước
nhận đầu tư hoặc có bí quyết riêng trong sản xuất sản phẩm.
Cạnh tranh là 1 tất yếu trên thị trường, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp thể hiện chủ yếu ở hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh ở hiện tại
cũng như trong tương lai, các sản phẩm của doanh nghiệp tạo ra có khả năng
cạnh tranh cao, được người tiêu dùng chấp nhận và bảo đảm được thị trường tiêu
8


thụ, doanh nghiệp được tổ chức hợp lý, năng động, áp dụng cơng nghệ tiên tiến,
có đội ngũ cán bộ và cơng nhân có trình độ chun mơn cao, có khả năng tiếp
cận với các nguồn vốn cho việc đầu tư theo chiều rộng và chiều sâu. Để có thể
thắng được đối thủ cạnh trạnh thì việc áp dụng nhiều phương pháp quản lý mới
nhằm rút gọn bộ máy, tái cấu trúc q trình kinh doanh, giảm chi phí,.. nâng cao
hiệu quả hoạt động là cần thiết để xoá bỏ những bất lợi. Tuy nhiên những cải
thiện đó chỉ giúp cho các doanh nghiệp tồn tại trong cạnh tranh mà chưa đảm
bảo chiến thắng trong cạnh tranh. Muốn có thể đánh bại được đối thủ trong cạnh
tranh thì các doanh nghiệp phải tạo ra được lợi thế cạnh tranh cho mình và ln
thay đổi để tạo ra thị trường chứ khơng chỉ tìm cách nâng cao thị phần, vượt qua
những bất lợi. Bấtkỳ một doanh nghiệp nào cũng đều có khả năng cạnh tranh,
chỉ khác nhau là ở mức độ mạnh hay yếu. Theo quy luật tất yếu của thị trường
thì doanh nghiệp nào có khả năng cạnh tranh mạnh hơn thì doanh nghiệp đó sẽ

chiến thắng khơng những ở thị trường trong nước mà cả ở ngoài nước. Năng lực
cạnh tranh mạnh mẽ bảo đảm cho doanh nghiệp có thể tồn tại và chiến thắng ở
nơi mà doanh nghiệp tiến hành đầu tư sản xuất. Như vậy khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp chính là điều kiện cần thiết cho doanh nghiệp tiến hành đầu tư
ở bất cứ đâu. Đối với các doanh nghiệp đến từ các nước đang phát triển, với xuất
phát điểm thấp, thiếu vốn, thiếu trình độ tổ chức quản lý, cơng nghệ chưa cao,…
thì cần có một chiến lược cạnh tranh hợp lý, tạo ra nội lực từ trong chính doanh
nghiệp, như vậy mới có thể tiến hành hoạt động xuất khẩu tư bản.
Đối với các nước đang phát triển như Vịêt Nam, trình độ KHCN không
cao nên khi thực hiện hoạt động xuất khẩu tư bản một cách trực tiếp thì việc sản
xuất các sản phẩm truyền thống, các sản phẩm sử dụng bí quyết riêng trong sản
xuất là một giải pháp phù hợp và mang lại hiệu quả cao. Như vậy do đặc điểm
riêng có đó mà sản phẩm sẽ có tính cạnh tranh cao và dễ được chấp nhận trên thị
trường bởi vì đó là những sản phẩm mang đậm nét truyền thống của dân tộc, lạ
và độc đáo.

9


- Doanh nghiệp cần có nguồn nhân lực đủ năng lực quản lý, sản xuất kinh
doanh, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của sản xuất kinh doanh.
Trong bất kỳ một hoạt động đầu tư nào, nhà đầu tư cũng đều mong muốn
có một kết quả kinh doanh tốt nhất. Và để có thể hoạt động đầu tư có hiệu quả
thì nhân tố con người ln đựoc đánh giá rất quan trọng. Điều đó được thể hiện
ở các yếu tố như trình độ chun mơn, trình độ tổ chức quản lý, …Trong tiến
trình hội nhập kinh tế hiện nay thì hoạt động đầu tư nước ngồi cũng từng bước
đi vào chiều sâu trong cơ chế thị trường luôn nhiều biến động. Vì vậy cần thiết
phải có một đội ngũ cán bộ tiếp nhận và hướng dẫn đầu tư có trình độ năng lực
sâu sát để phân tích tình hình, lựa chọn đối tác đầu tư đúng như mục tiêu đề ra.
Đặc bịêt điều quan trọng nhất trong đội ngũ lao động của doanh nghiệp là những

nhà quản lý và điều hành phải có trình độ hiểu biết, trước hết là ở lĩnh vực mà
mình đang kinh doanh, biết khai thác triệt để mọi nguồn lực trong doanh nghiệp
và tận dụng mọi cơ hội đầu tư…Bên cạnh đó đội ngũ cơng nhân viên làm việc
cho doanh nghiệp cũng phải có trình độ kỹ thuật cao, tác phong làm việc cơng
nghiệp… các thành viên trong doanh nghiệp phải biết đoàn kết đưa doanh
nghiệp trở thành một lực lượng vững mạnh trên thị trường. Mặt khác do sự khác
biệt về ngôn ngữ, khác biệt về văn hoá, tập quán, luật pháp mà các doanh nghiệp
khi xuất khẩu tư bản phải nhận thức được sâu sắc về nhiều mặt, tính độc lập
cao. Và kỹ năng xử lý các tình huống, nhận thức được tầm quan trọng của nguồn
nhân lực. Trước khi xuất khẩu tư bản các doanh nghiệp cần phải xem xét kỹ
trình độ của công nhân viên rồi mới tiến hành hoạt động đưa họ ra nước ngồi,
làm sao để họ có thể thích ứng được với mơi trường làm việc mới. Có như vậy
thì hoạt động sản xuất kinh doanh mới có thể thành cơng, đem lại hiệu quả.
1.4.2. Về nhà nước
- Tăng cường hoạt động thúc đẩy, hỗ trợ xuất khẩu tư bản của Nhà nước
bằng các biện pháp như ban hành các quy chế khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện xuất khẩu tư bản .
10


- Tăng cường hợp tác quốc tế với các nước trên thế giới về mọi mặt để tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện xuất khẩu tư bản một cách
thuận lợi hơn bằng việc ký kết các hiệp ước, các thoả thuận , cam kết về hợp tác
kinh tế giữa các nước. Như Hiệp định đầu tư song phương giữa Việt Nam và
Hoa Kỳ ..

11


CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU TƯ BẢN CỦA CÁC DOANH

NGHIỆP VIỆT NAM
2.1. Những cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam trong hoạt
động xuất khẩu tư bản
Ngày 7/11/2006 vừa qua, Vịêt Nam chính thức trở thành thành chính thức
thứ 150 của tổ chức WTO qua 11 năm và hơn 200 cuộc đàm phán. Dù lâu nhất,
nhiều nhất trong các đàm phán giữa Việt Nam với các tổ chức quốc tế, nhưng
chúng ta vẫn kiên trì cho mục đích gia nhập tổ chức thương mại này. Bởi đây
thực sự là sân chơi lớn mang tính tồn cầu. Sau khi gia nhập, Việt Nam sẽ tăng
vị thế của mình trên trường quốc tế; có điều kiện chủ động tham gia chính sách
thương mại tồn cầu; đồng thời tập trung xây dựng, điều chỉnh hệ thống luật
pháp minh bạch, phù hợp xu thế chung, thu hút các nhà đầu tư trong nước và
ngoài nước...
Việt Nam đang phấn đấu cho mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh. Muốn đạt được điều này, kim ngạch xuất khẩu của
chúng ta phải đạt 100 tỷ USD mỗi năm và kim ngạch nhập khẩu cũng tương
đương. Hiện nay, xuất khẩu của chúng ta tăng tương đối nhanh, nhưng kim
ngạch mới đạt 32,5 tỷ USD và hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu đang bị phân biệt đối
xử. Gia nhập WTO, chúng ta sẽ được bình đẳng tham gia thị trường toàn cầu để
phát triển kinh tế, thương mại, thu hút đầu tư và hàng hóa, dịch vụ sẽ khơng bị
phân biệt đối xử, sẽ dỡ bỏ được nhiều rào cản và được hưởng những ưu đãi dành
cho thành viên WTO. Như vậy cơ hội xuất khẩu tư bản sẽ được mở rộng cửa
đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
Kí kết hiệp định thương mại song phương với Mỹ
Hiệp định thương mại song phương Vịêt Nam- Hoa Kỳ có hiệu lực vào
ngày 10/12/2001, đã bình thường hóa quan hệ thương mại và đầu tư giữa Vịêt
Nam và Hoà Kỳ. Hiệp định đã mở ra thị trường Hoa Kỳ khổng lồ cho các nhà
xuất khẩu Vịêt Nam trên cơ sở cạnh tranh bình đẳng với các nước khác. Các
12



cam kết tồn diện trong hiệp định sẽ khơng những thức đẩy thươg mại 2 chiều
giữa 2 nước mà còn tăng thêm tính hấp dẫn của mơi trường đầu tư tại Vịêt Nam
đối với các nhà đầu tư Hoa Kỳ và các nước khác.
Sau khi hiệp định thương mại có hiệu lực, 1 số nhà đầu tư như công ty
bánh kẹo Kinh Đô đã đầu tư vào thị trường Hoa Kỳ. Tuy nhiên tỷ trọng vốn đầu
tư thực hiện của Vịêt Nam tại Hoa Kỳ chỉ chiếm gần 1% tổng đầu tư thực hiện
ra nước ngoài của Vịêt Nam, và vốn đăng ký chỉ chiếm 3% trong tổng số vốn
đăng ký xuất khẩu tư bản của Vịêt Nam. Như vậy thực tế cho thấy việc đầu tư
vào Hoa Kỳ của các doanh nghiệp Vịêt Nam cịn rất ít, chưa đáng kể.
Trong khi, đầu tư vào Hoa Kỳ là 1 trong những cách để thâm nhập vào thị
trường Hoa Kỳ và các doanh nghiệp Vịêt Nam có thể tận dụng thêm cơ hội đầu
tư tại nước này. Con số thống kê cho thấy dường như các doanh nghiệp Vịêt
Nam chưa tận dụng hết các cơ hội đầu tư mà mới chỉ tận dụng cơ hội xuất khẩu
sang Hoa Kỳ. Nhìn chung thị trường Hoa Kỳ là thị trường lớn và việc thực hiện
đầu tư tại Hoa Kỳ sẽ giúp doanh nghiệp Vịêt Nam tạo thế đứng vững chắc trên
thị trường này. Kinh nghiệm của các nước khác đã chỉ rõ điều này. Như hãng
Honda của Nhật Bản đã đầu tư rất nhiều vào các nhà máy lớn ở Hoa Kỳ để
không chỉ xuất khẩu xe hơi sang Hoa Kỳ mà còn coi đây là 1 trung tâm sản xuất
của mình phục vụ cho thị trường Hoa Kỳ và các nước khác. 1 ví dụ khác mà các
doanh nghiệp Vịêt Nam có thể học hỏi , đó là trường hợp hãng Haier của trung
Quốc. Hãng này đã coi đầu tư vào Hoa Kỳ là 1 cách làm có hiệu quả để củng cố
vị thế của hãng tại Hoa Kỳ và là cách để tránh các vụ kiện bán phá giá. Do đó
các doanh nghiệp Vịêt Nam cần tìm hiểu kỹ hơn cơ hội đầu tư vào Hoa Kỳ theo
cam kết của hiệp định.
2.1.1. Những cơ hội
Doanh nghiệp Vịêt Nam có cơ hội lựa chọn địa chỉ đầu tư thích hợp, từ đó
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

13



Trong bối cảnh xu hướng tự do hoá đầu tư đang diễn ra mạnh mẽ như hiện
nay các quốc gia trên thế giới hầu hết đều thực thi những biện pháp khuyến
khích nhằm kêu gọi vốn đầu tư từ bên ngồi. Điều kiện đó đã mở ra cho các
doanh nghiệp Vịêt Nam cơ hội nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng việc đầu tư
vào những nơi có khả năng mang lại tỷ suất lợi nhuận cao. Điểm đến của đầu tư
khơng bị bó hẹp trong khn khổ địa lý một quốc gia mà được mở rộng ra các
nước trong khu vực cũng như trên toàn thế giới .
Các doanh nghiệp Vịêt Nam có cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ.
Hoạt động thương mại là một trong những bước cơ bản đầu tiên trong lộ
trình xâm nhập thị trường nước ngoài, nhưng để thực sự tồn tại lâu dài tại thị
truơng các nước trên thế giới, doanh nghiệp nhất thiết phải thành lập các chi
nhánh ở nước ngồi thơng qua các hình thức như doanh nghiệp liên doanh hay
doanh nghiệp 100% vốn. Đây chính là kinh nghiệm thành cơng và lớn mạnh của
các công ty xuyên quốc gia trên thế giới.
Vịêt Nam đang trong tiến trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới, các sản
phẩm của Vịêt Nam bước đầu nhận được sự đánh giá khá cao của người tiêu
dùng nước ngoài. Nhưng trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện
nay, cùng với việc các quốc gia đặc biệt là các nước phát triển thường sủ dụng
những biện pháp thương mại rất tinh vi để hạn chế khả nâng xâm nhập của hàng
hố nước ngồi vào thị trường nước họ, thì xuất khẩu tư bản trở thành hoạt
động kinh tế hữu ích giúp cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ, tạo
thế vững chắc và bổ sung cho sự phát triển của các chi nhánh và công ty mẹ ở
trong nước.
- Doanh nghiệp Vịêt Nam có điều kiện khai thác các nguồn lực sản xuất
của nước ngồi để từ đó phát huy được lợi thế so sánh của nước mình.
Thực tế cho thấy rằng, mỗi quốc gia đều có những nguồn lực sản xuất
nhất định và tổng nguồn lực là hữu hạn. Đây chính là một nguyên nhân cơ bản
khiến cho doanh nghiệp của quốc gia tìm kiếm cơ hội đầu tư ở quốc gia khác
14



nhằm khai thác nguồn lực của nước đó để phát triển. Đồng thời cùng với quá
trình khai thác là việc phát huy thế mạnh của mỗi doanh nghiệp. Những lợi thế
sẽ không đem lại lơị nhuận một khi chúng không được triển khai trong thực tiễn.
- Các doanh nghiệp Vịêt Nam có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với các thị
trường quốc tế về vốn, máy móc thiết bị, KHCN, từ đó có điều kiện tiếp thu
cơng nghệ mới, hiện đại hơn, có điều kiện đổi mới cơ cấu sản xuất của doanh
nghiệp.
-

Các doanh nghiệp Vịêt Nam có điều kiện tiếp thu kinh nghiệm quản lý

tiên tiến, nâng cao trình độ tổ chức, quản lý sản xuất, nâng cao hiểu biết về luật
pháp và ý thức chấp hành luật pháp, nâng cao khả năng cạnh tranh công bằng
trên trường quốc tế và cả ở trong nước.
2.1.2. Những thách thức.
Trở thành thành viên của tổ chức WTO, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có
rất nhiều cơ hội mới để phát triển sản xuất. Tuy nhiên, bên cạnh đó cho các
doanh nghiệp Việt Nam cũng phải đối mặt với rất nhiều thách thức.
Muốn có thị trường tồn cầu thì Việt Nam cũng phải mở cửa thị trường
nội địa cho các nước. Đây là thách thức trước tiên, bởi cả nước đang có số lượng
rất đông, hơn 230.000 doanh nghiệp, nhưng phần lớn là vừa và nhỏ, năng lực
cạnh tranh kém. Khi mở cửa hội nhập, vấn đề cạnh tranh giành nguồn lực con
người sẽ diễn ra khốc liệt. Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam khá năng
động và chuyển động rất nhanh khi môi trường kinh doanh thay đổi. Vượt qua
được thách thức của sự cạnh tranh, Việt Nam sẽ tạo được mơi trường cạnh tranh
lành mạnh, bình đẳng. Những doanh nghiệp nào trước đây dựa dẫm vào sự hỗ
trợ, ưu đãi của chính sách thì nay buộc phải vươn lên, tự đứng bằng hai chân của
mình...

Các doanh nghiệp nước ngồi vào hoạt động ở Việt Nam sẽ dùng lương,
dùng các chính sách ưu đãi để thu hút lao động, nhất là lao động có năng lực về
làm việc cho mình. Thách thức này đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải có
15


chiến lược đào tạo, có cơ chế phù hợp nhằm “chiêu hiền đãi sĩ”, để giữ lao động.
Đồng thời, phải có những đổi mới trong cách quản lý. Xu thế hiện nay, Nhà
nước tập trung quản lý ở tầm vĩ mơ, xây dựng hệ thống pháp luật, chính sách và
kiểm tra việc thực hiện luật, chính sách đó; chuyển quyền quản lý trực tiếp cho
các hiệp hội ngành hàng, tạo điều kiện bảo vệ được ngành hàng và hợp tác liên
kết cùng phát triển. Thực tế đã cho thấy, khi chúng ta chuyển quản lý trực tiếp
việc xuất khẩu gạo cho hiệp hội thực hiện đã tạo điều kiện để mọi thành phần
đều có thể xuất khẩu gạo, thơng qua sự quản lý của hiệp hội. Xu thế này tạo nên
sự hợp tác, liên kết rất quan trọng - liên kết với nhau để tạo sức mạnh cho nhau
và cùng phát triển.
Nếu biết và quyết tâm vượt qua tất cả những thách thức thì chúng ta sẽ
phát triển. Nhiều người cho rằng, thách thức cũng là cơ hội mới, cuộc sống
khơng có thử thách thì khơng cịn là cuộc sống. Gia nhập WTO đem lại cho
chúng ta nhiều cơ hội và nhiều thách thức. Có tận dụng được cơ hội, có vượt
qua đựơc thách thức, biến thách thức thành cơ hội hay khơng hồn tồn do sự
đổi mới trong nhận thức cũng như hành động của các cấp, các ngành, do sự năng
động của từng doanh nghiệp. Nhà nước mở cửa, có chính sách thu hút đầu tư,
nhưng các địa phương và các doanh nghiệp không tha thiết thu hút đầu tư, thì
chúng ta cũng khơng thể đạt mục tiêu đề ra.
Bản thân việc gia nhập WTO không làm Việt Nam giàu lên hay nghèo đi
mà chỉ là tạo cơ hội. Chúng ta tranh thủ được cơ hội thì sẽ phát triển, vượt qua
đựơc thách thức thì sẽ tạo thêm cơ hội mới. Bởi vậy, đòi hỏi sự cố gắng của tất
cả các bộ, ngành, các địa phương, nhất là sự lao động sáng tạo, liên kết chặt chẽ
giữa các doanh nghiệp Việt Nam, tạo sức mạnh nội lực lớn hơn để phát triển

nhanh hơn, bền vững hơn. , Tuy nhiên doanh nghiệp Việt Nam còn gặp phải
nhiều thách thức lớn khi thực hiên hoạt động xuất khẩu tư bản .
Tiềm lực tài chính của đại đa số các doanh nghiệp Vịêt Nam còn yếu
Theo kết quả điều tra về doanh nghiệp được tổng cục thống kê cơng bố,
tính đến cuối năm 2003, cả nước có khoảng 72.016 doanh nghiệp, với tổng
16


lượng vốn đầu tư là 1.709 nghìn tỷ đồng, trung bình quy mơ vốn đầu tư của 1
doanh nghiệp đạt 23,73 tỷ đồng, như vậy quy mô là rất nhỏ. Tiềm lực tài chính
yếu là nguyên nhân chính làm lượng vốn xuất khẩu tư bản của các doanh nghiệp
Vịêt Nam chưa cao, nên sức cạnh tranh của các dự án này thấp hơn nhiều so với
doanh nghiệp bản địa, cũng như doanh nghiệp đến từ các quốc gia khác. Tiềm
lực tài chính yếu làm cho các doanh nghiệp chưa xây dựng được chiến lược kinh
doanh dài hạn. Đa phần các dự án triển khai ở nước ngồi hiện nay cịn mang
tính chất thăm dị, thời gian thực hiện dự án ngắn. Nhiều dự án đã được bên
nước ngoài cấp giấy phép nhưng khơng được triển khai do phía Vịêt Nam chưa
tìm được nguồn vốn thực hiện.
Các doanh nghiệp Vịêt Nam còn thiếu kinh nghiệm xuất khẩu tư bản .
Vịêt Nam bắt đầu chính thức cho phép các doanh nghiệp xuất khẩu tư bản
kể từ năm 1999, nhưng hoạt động này mới được quan tâm đến trong vòng 2, 3
năm trở lại đây và trên thực tế có rất ít các biện pháp của nhà nước khuyến khích
cho hoạt động này. Trong khi đó một số nước trong khu vực như Singapore,
Thailand, Malaysia lại khuyến khích các doanh nghiệp nước mình xuất khẩu tư
bản từ cuối thập kỷ 80 của thế kỷ 20. Vì vậy doanh nghiệp các quốc gia đó đã
tích luỹ được nhiều kinh nghiệm kinh doanh quốc tế và hiện đang là chủ đầu tư
lớn của khu vực. Việc thiếu kinh nghiệm trong triển khai dự án ở nước ngoài
khiến cho các nhà đầu tư Vịêt Nam lúng túng và gặp nhiều khó khăn.
- Năng lực cạnh tranh tổng hợp cả các doanh nghiệp Vịêt Nam còn thấp
khiến khả năng xuất khẩu tư bản chưa cao.

Ngoài tiềm lực tài chính yếu, doanh nghiệp Vịêt Nam cịn bộc lộ một số
hạn chế như mức độ áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất chưa cao, hệ
thống đại lý phân phối sản phẩm mỏng, chưa tạo dựng được thương hiệu có
danh tiếng… nhũng tồn tại này.khiến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
Vịêt Nam xét về tổng thể được các tổ chức quốc tế đánh giá không cao. Năng
lực cạnh tranh yếu kém của doanh nghiệp là nguyên nhân chính khiến năng lực
cạnh tranh tổng thể của nền kinh tế Vịêt Nam thấp. Theo công bố của diễn đàn
17


kinh tế thế giới, năng lực cạnh tranhh của cả nền kinh tế Vịêt Nam đứng ở thứ
hạng thấp và thiếu ổn định, năm 2000 là thứ 53/59, năm 2001 là 62/75, năm
2002 là 65/80. Năng lực cạnh tranh thấp khiến cho hiệu quả kinh doanh cuả
doanh nghiệp Vịêt Nam cả trong và ngồi nước chưa cao.
2.2. Cơ chế chính sách khuyến khích xuất khẩu tư bản của Việt Nam
Trong quá trình hội nhập kinh tế hiện nay, thì các quốc gia đều phải quan
tâm đến hoạt động đầu tư. Tuy nhiên với các nước đang phát triển trong đó có
Vịêt Nam thì vấn đề quan tâm là làm sao có thể thu hút được nhiều vốn đầu tư
nước ngồi nhất và ít quan tâm hỗ trợ đến vốn đầu tư ra. Trong khi đó thực tiễn
chứng tỏ rằng hoạt động xuất khẩu tư bản càng tăng thì thị trường sản xuất kinh
doanh càng được mở rộng, cơ hội kinh doanh càng tăng và làm động lực cho
nền kinh tế trong nước phát triển. Do đó ở Vịêt Nam, tư duy về hoạt động xuất
khẩu tư bản ngày càng thay đổi theo hướng ngày càng hợp lý hơn, đánh giá
đúng mức hơn tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu tư bản , điều đó được thể
hiện qua đường lối chính sách và các biện pháp hỗ trợ từ phía nhà nước.
Trước hết là ảnh hưởng của các chính sách kinh tế vĩ mô đến hoạt động
xuất khẩu tư bản . Bao gồm các chính sách như: chính sách tài chính- tiền tệ,
chính sách xuất nhập khẩu và quản lý ngoại hối… các chính sách này liên quan
trực tiếp đến hiệu quả hoạt động đầu tư, nếu các nhà đầu tư nhận thấy rằng đầu
tư trong nước mang lại nhiều hiệu quả hơn so với xuất khẩu tư bản thì các nhà

đầu tư sẽ không thực hiện hoạt động xuất khẩu tư bản nữa, mà thay vào đó sẽ
tập trung đầu tư trong nước, khả năng xuất khẩu , khả năng nhập khẩu cũng ảnh
hưởng trực tiếp tới hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Sự thay đổi các chính
sách tài chính - tiền tệ từ thắt chặt sang nới lỏng hoặc ngược lại sẽ ảnh hưởng
trực tiếp tới hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp. Khi chuyển chính sách thắt
chặt tiền tệ- nới lỏng tài chính sang chính sách nới lỏng tiền tệ - thắt chặt tài
chính sẽ làm cho mức lãi suất thực tế giảm, do đó làm cho đầu tư trong nước trở
nên khó khăn hơn và do đó sẽ khuyến khích xuất khẩu tư bản . Mặt khác sự thay
đổi chính sách tài chính -tiền tệ có ảnh hưởng đến lạm phát, qua đó tác động làm
18


giảm xuất khẩu tư bản . Khi lạm phát cao, đồng nội tệ bị mất giá so với đồng
ngoại tệ, như vậy cùng 1 đồng tiền ở trong nước sẽ mua được ít dịch vụ hơn ở
nước ngồi và do đó xuất khẩu tư bản sẽ hạn chế và ngược lại.
2.3. Tình hình xuất khẩu tư bản các doanh nghiệp Việt Nam thời gian qua
2.3.1. Xuất khẩu tư bản được cấp giấy phép năm 1989 - 2005
Đơn vị: triệu USD
St
t
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13
14

Năm
TỔNG SỐ
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005

Số DA

VĐT

ĐTRNN RNN
154
1
3

3
4
5
3
2
10
15
13
15
26
17
37

621.8
0.6
0.0
4.0
5.4
0.7
1.3
1.9
12.3
6.9
7.7
172.8
28.2
11.6
368.5

Số DA


Số Vốn

Tổng

FDI

FDI

VĐT

6106
67
107
152
196
274
372
285
327
391
555
808
791
811
970

43209.8
525.5
735.0

1291.5
2208.5
3037.4
4188.4
5099.0
2565.4
2838.9
3142.8
2998.8
3191.2
4547.6
6839.8

43831.6
526.1
735.0
1295.5
2213.9
3038.1
4189.7
5100.9
2577.7
2845.8
3150.5
3171.6
3219.4
4559.2
7208.3

Tỷ trọng

VĐTRNN/
TVĐT(%)
1.419
0.114
0.000
0.309
0.244
0.023
0.031
0.037
0.477
0.242
0.244
5.448
0.876
0.254
5.112

(Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Qua bảng số liệu về tình hình xuất khẩu tư bản của Việt Nam trong
những năm qua, chúng ta thấy hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng
có xu hướng gia tăng cả về số dự án đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Năm 2005 số
dự án xuất khẩu tư bản nhiều nhất trong những nămqua là 37 dự án, và cũng
chiếm nhiều số vốn đăng ký nhất là 368.5 triệu USD, tiếp đến là năm 2003, có
26 dự án được cấp giấy phép đầu tư ở nước ngoài, với số vốn là 28.2 triệu USD,
năm 2004 với 17 dự án, với số vốn đầu tư đăng kí là 11.6 triệu USD . Như vậy,
19


trong mấy năm gần đây tình hình xuất khẩu tư bản ngày càng gia tăng cả về số

lượng dự án lẫn qui mô vốn đầu tư cho dự án. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng ngày
càng thu hút được nhiều vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, số dự án đầu tư và số
vốn đầu tư FDI gia tăng theo từng năm Cụ thể là năm1989 mới chỉ có 67 dự án
FDI vào Việt Nam với số vốn là 525.5 triệu USD, nhưng đến năm sau ( năm
1990) Việt Nam đã thu hút được 107 dự án với số vốn đầu tư là 735 triệu USD,
và đến năm 1999 số dự án FDI vào Việt Nam là 327 dự án vói số vốn đăng ký là
2565.4 triệu USD. Như vậy sau 10 năm, số dự án FDI vào Việt Nam đã tăng gấp
5 lần và quy mô vốn tăng gần 5 lần. Cho ta thấy sự gia tăng mạnh mẽ của dịng
đầu tư trực tiếp từ nước ngồi vào Việt Nam và hiệu quả từ các chính sách thu
hút vốn mà Nhà nước ta đã thực hiện trong những năm vừa qua, từ đó mà Việt
Nam ngày càng trở thành điểm đến cho các nhà đầu tư trên thế giới.Tuy nhiên,
qua đó ta cũng thấy được tương quan giữa dịng vốn đầu tư ra của các nhà đầu tư
Việt Nam so với dòng FDI của các nhà đầu tư nước ngồi vào Việt Nam có sự
chênh lệch rất lớn.
Năm 1989, trong tổng số 526.1 triệu USD vốn đầu tư ra và vào Việt Nam,
thì vốn xuất khẩu tư bản của Việt Nam là 0.6 triệu USD, chiếm 0.144% trong
tổng số vốn đầu tư ra và vào Việt Nam. Năm 1999, vốn xuất khẩu tư bản chiếm
0.477% tổng vốn đầu tư.Và gần đây, năm 2005, vốn xuất khẩu tư bản chiếm
5.122% tổng số vốn đầu tư. Qua đó ta thấy vốn xuất khẩu tư bản của Việt Nam
là quá nhỏ so với số vốn nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Điều này có thể giải
thích là do hoạt động xuất khẩu tư bản ở Việt Nam còn quá mới, kinh nghiệm
hoạt động đầu tư quốc tế hầu như cịn ít, tiềm lực kinh tế, khoa học cơng nghệ ,
trình độ quản lý... của các doanh nghiệp Việt Nam còn yếu, kém nên hoạt động
xuất khẩu tư bản chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư Việt Nam vì nguy cơ rủi
ro rất cao. Trong khi đó nhà nước cũng chưa thực sự quan tâm đến lĩnh vực đầu
tư mới mẻ này, nên chưa có các cơ chế, chính sách hướng dẫn, hỗ trợ, khuyến
khích các nhà đầu tư Việt Nam một cách hợp lý, kịp thời, đầy đủ. Chưa thực sự
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào hoạt động đầu tư
20



quốc tế. Tuy nhiên thông qua tỷ trọng vốn xuất khẩu tư bản so với tổng số vốn
đầu tư qua các năm, ta thấy rõ xu hướng gia tăng của tỷ trọng vốn xuất khẩu tư
bản , từ 0,114% năm 1989; đến năm 1999 là 0,477%; đến năm 2005 là 5,112%.
Qua đó cho thấy xu hướng xuất khẩu tư bản ngày càng được đẩy mạnh., môi
trường đầu tư quốc tế ngày càng hấp dẫn đối với các nhà đầu tư Việt Nam.
2.3.2. Xuất khẩu tư bản phân theo ngành kinh tế
Đơn vị: Triệu USD

Stt

Ngành

TỔNG SỐ
1
2
3

4

Nông nghiệp và
lâm nghiệp
Thủy sản
Công nghiệp khai
thác mỏ
Cơng nghiệp chế
biến

Số DA
ĐTRNN


Số
DA
FDI

VĐT
VĐT

VĐT

Tổng

RNN/

RNN

FDI

VĐT

TVĐT
(%)

154

7279

621.8

66244.4


66866.2

0.9

6

489

60.3

3202.7

3263.0

1.8

3

149

8.2

481.9

490.1

1.7

12


95

168.9

3336.2

3505.1

4.8

57

4699

68.0

33191.8

33259.8

0.2

1

23

273.1

1928.1


2201.2

12.4

Sản xuất và phân
5

phối điện, khí đốt
và nước

6

Xây dựng

4

141

7.1

5173.3

5180.4

0.1

7

Thương nghiệp;


19

82

8.7

370.9

379.6

2.3

Sửa chữa xe có
động cơ, mơ tơ,
xe máy, đồ dùng
21


cá nhân và gia
đình
Khách sạn và nhà

8

hàng

7

233


2.6

5154.1

5156.7

0.1

10

218

3.4

4663.5

4666.9

0.1

34

59

21.3

798.4

819.7


2.6

1

1091

0.2

7943.6

7943.8

0.0

Vận tải; kho bãi
9

và thông tin liên
lạc
Các hoạt động

10

liên quan đến
kinh doanh tài sản
và dịch vụ tư vấn

11


Hoạt động khác

(*) Số liệu đã được chỉnh lý theo Công văn số 2338/BKH-ĐTNN ngày
06/04/2006
Bao gồm cả vốn tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ các năm
trước
2.3.3. Tỷ trọng xuất khẩu tư bản của từng ngành
Đơn vị : Triệu USD

Stt

Ngành

Số DA
ĐTRNN

VĐTRNN

Tỷ trọng VĐT
từng ngành(%)

TỔNG SỐ

154

621.8

1

Nông nghiệp và lâm nghiệp


6

60.3

9.6977

2

Thủy sản

3

8.2

1.3188

3

Công nghiệp khai thác mỏ

12

168.9

27.1631

4

Công nghiệp chế biến


57

68

10.9360

5

Sản xuất và phân phối điện, khí

1

273.1

43.9209

22


đốt và nước
6

Xây dựng

4

7.1

1.1418


8.7

1.3992

7

2.6

0.4181

10

3.4

0.5468

34

21.3

3.4255

1

0.2

0.0322

Thương nghiệp; Sửa chữa xe có

7

động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng 19
cá nhân và gia đình

8
9

Khách sạn và nhà hàng
Vận tải; kho bãi và thơng tin liên
lạc
Các hoạt động liên quan đến

10

kinh doanh tài sản và dịch vụ tư
vấn

11

Hoạt động khác

Như vậy, lĩnh vực các doanh nghiệp Vịêt Nam xuất khẩu tư bản nhiều
nhất là công nghiệp chế biến với 57 dự án, tiếp đến là các hoạt động liên quan
đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn với 34 dự án, thương nghiệp, sửa chữa
xe có động cơ, mơtơ, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình với 19 dự án. Các
doanh nghiệp Vịêt Nam đầu tư chủ yếu trong lĩnh vực cơng nghiệp và xây dựng
như: thăm dị khai thác dầu khí, sản xuất chế biến hàng gia dụng, vật liệu xây
dựng, khai thác mỏ. Trong đó đáng lưu ý là các dự án sản xuất và phân phối
điện, khí đốt và nước, chỉ với 1 dự án đã chiếm tới 273.1 triệu USD số vốn đầu

tư đăng kí, chiếm 1 tỷ trọng rất lớn 43.9209% trong tổng số vốn xuất khẩu tư
bản . Ngồi ra cơng nghiệp khai thác mỏ chỉ với 12 dự án cũng đã chiếm tới
168.9 triệu USD số vốn đầu tư đăng ký, chiếm tỷ trọng khá lớn 27.1631% tổng
số vốn xuất khẩu tư bản . Cịn vốn đầu tư đăng kí của các dự án thuộc ngành
công nghiệp chế biến chỉ đạt 68 triệu USD, chỉ chiếm 1 tỷ trọng khá khiêm tốn
10.936% tổng vốn xuất khẩu tư bản . Nguyên nhân là do tính chất của từng
ngành nghề, ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt và ngành cơng nghiệp
khai thác mỏ là những ngành cơng nghiệp nặng, cần nhiều máy móc công nghệ
23


cao, hiện đại, với sự đầu tư nhiều vốn. Còn công nghiệp chế biến là ngành công
nghiệp nhẹ, sử dụng nhiều lao động là chủ yếu, nên không cần phải đầu tư nhiều
vốn vào lĩnh vực ngành nghề này..
Ngành nông nghiệp và lâm nghiệp, thuỷ sản với 9 dự án, chiếm một tỷ lệ
khá khiêm tốn trong tổng số 154 dự án. Trong đó tập trung chủ yếu là nơng-lâm
nghiệp với 6 dự án. Trong khi đó thuỷ sản chỉ chiếm 3 dự án. Tuy nhiên quy mô
vốn đăng ký đầu tư vào các dự án nông-lâm nghiệp khá lớn, chiếm 60.3 triệu
USD, chiếm tỷ trọnglà 9.6977% tổng số vốn xuất khẩu tư bản .
Dich vụ cũng là ngành thu hút được nhiều dự án xuất khẩu tư bản . Tuy
nhiên, với số dự án là 34 mà tổng số vốn đầu tư chỉ đạt 21.3 triệu USD, chiếm
3.4255% tổng số vốn xuất khẩu tư bản . Như vậy quy mơ trung bình của mỗi dự
án là khá nhỏ. Đặc biệt số dự án lại chủ yếu tập trung trong ngành kinh doanh tài
sản và dịch vụ tư vấn...
Như vậy qua số liệu về hoạt động xuất khẩu tư bản của các doanh nghiệp
Vịêt Nam tính đến thời điểm 06/04/2006 trên đã cho thấy các doanh nghiệp Vịêt
Nam đã đa dạng hoá các lĩnh vực xuất khẩu tư bản .
2.3.4. Xuất khẩu tư bản phân theo đối tác đầu tư chủ yếu

Số

Stt

Nước

DA
ĐTR

Số DA FDI

Tỷ trọng

Số VĐT

của từng

VĐT

Tổng số

VĐTRN

RNN

nước

FDI

VĐT

N


vào VN

/TVĐT

TỔNG SỐ

154

621.8

4072.0

93757.4

94379.2

0.659

1

Cam-pu-chia

9

15.1

4

4.0


19.1

79.06

2

Cộng hòa Séc

2

1.1

8

43.9

45.0

2.44

3

CHLB Đức

4

4.8

88


488.4

493.2

0.97

4

Hàn Quốc

2

1.1

1185

65145.4

65146.5

0.00

24


Đặc khu hành
chính

5


Hồng Cơng

4

1.5

520

4707.3

4708.8

0.03

(TQ)
6

Hoa Kỳ

16

7.4

319

2304.8

2312.2


0.32

7

In-đơ-nê-xi-a

2

9.4

21

286.0

295.4

3.18

8

I-rắc

1

100.0

2

27.1


127.1

78.68

9

Lào

50

367.0

6

16.1

383.1

95.81

13

38.3

90

1840.0

1878.3


2.04

Liên bang

10

Nga

11

Ma-lai-xi-a

3

17.7

214

1772.2

1789.9

0.99

12

Nhật Bản

5


2.1

684

6907.2

6909.3

0.03

13

Trung Quốc

1

1.9

431

841.0

842.9

0.23

14

U-crai-na


5

4.3

10

30.4

34.7

12.39

15

Sin-ga-pore

12

4.6

484

9327.6

9332.2

0.05

(Nguồn: Cục ĐTNN- Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
2.3.5. Tỷ trọng xuất khẩu tư bản phân theo đối tác đầu tư

Tỷ trọng
Stt

Nước

Số DA ĐTRNN

Số VĐT

VĐTRNN
từng nước (%)

TỔNG SỐ

154

621.8

1

Cam-pu-chia

9

15.1

2.428

2


Cộng hòa Séc

2

1.1

0.177

3

CHLB Đức

4

4.8

0.772

4

Hàn Quốc

2

1.1

0.177

25



×