Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Xuất khẩu gạo sang thị trường đài loan của công ty cổ phần xuất nhập khẩu nhất thành thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.22 KB, 96 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
KHOA KINH TÉ ĐỐI NGOẠI

-—0O0-—

TRÍTUỆ VÀ PHÁTTRIỂN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

XUẤT KHẴU GẠO SANG THỊ TRƯỜNG ĐÀI LOAN
CỦA CÔNG TY CỎ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
NHẤT THÀNH - THựC TRẠNG VÀ GIÃI PHÁP

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Đặng Thị Kim Dung
Sinh viên thực
: Bùi Thị Phượng
hiện
Mã sinh viên
:5053106075
Khóa

:5

Ngành

: Kinh tế quốc tế

Chuyên ngành

: Kinh tế đối ngoại



Hà Nội, năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan rằng khóa luận tốt nghiệp này với đề tài “Xuất khẩu gạo
sang thị truờng Đài Loan của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nhất Thành - Thục
trạng và giải pháp” đuợc thục hiện duới sụ tìm hiểu của bản thân, sụ huớng dẫn tận
tình của ThS. Đặng Thị Kim Dung và sụ giúp đỡ của các cán bộ trong công ty CP
XNK Nhất Thành.
Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong bài nghiên cứu này là trung thục và
chua từng công bố duới bất cứ hình thức nào. Những số liệu phục vụ cho việc phân
tích, nhận xét và đánh giá đều đuợc thu thập từ các nguồn đuợc ghi rõ trong tài liệu
tham khảo.
Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Bùi Thị Phuợng


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian được học tập trên ghế nhà trường và có cơ hội được thực tập tại
Cơng ty cổ phần Xuất nhập khẩu Nhất Thành, tại đây, tơi đã có điều kiện làm quen
với các vấn đề thực tế tại công ty, vận dụng các kiến thức đã học để tìm hiểu, phân
tích, đánh giá hoạt động của các bộ phận, phòng ban cũng như các hoạt động kinh
doanh chính của cơng ty.
Thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Nhất Thành cũng giúp
tơi học tập, tích lũy thêm kiến thức, rèn luyện tác phong, thái độ, phẩm chất và
phương pháp làm việc của một nhân viên xuất nhập khẩu.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô trong khoa Kinh tế đối

ngoại, Học viện Chính sách và Phát triển và Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ nhân viên
của công ty; đặc biệt là ThS. Đặng Thị Kim Dung đã tận tình hướng dẫn để tơi hồn
thành tốt khóa luận này.
Tuy nhiên, do thời gian có hạn và hiểu biết của bản thân còn nhiều hạn chế
nên khóa luận này khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được
nhiều ý kiến đóng góp để khóa luận được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN


1.1.1.
Các nhân tổ ảnh hưởng đến xuất khẩu gạo của cồng ty CP XNK
Nhất Thành


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Việt

CP XNK

Cổ phần Xuất nhập khẩu

L/C


Thu tín dụng

Letter of Credit

SPS

Các biện pháp vệ sinh dịch tễ

Sanitary and Phytosanitary
measures

TBT

Hàng rào kỹ thuật trong
thuơng mại

Technical Barriers to Trade

TT

Chuyển tiền bằng điện

Telegraphic Transfer

WTO

Tổ chức Thuơng mại Thế giới

World Trade Organization


Tiếng Anh

6


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ


LỜI MỞ ĐÀU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu trên tồn cầu và đóng vai trị
đặc biệt quan trọng đối với các hoạt động phát triển kinh tế cũng như q trình cơng
nghiệp hóa đất nước của các quốc gia, Việt Nam cũng không phải ngoại lệ.
Hoạt động xuất khẩu là một trong những biểu hiện của hội nhập quốc tế, là hệ
thống các quan hệ mua bán trong thương mại có tổ chức nhằm mục đích đẩy mạnh
sản xuất hàng hoá, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định giúp nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân, nâng cao vị thế quốc gia trên trường quốc tế.
Trong hoạt động xuất khẩu, việc lựa chọn được các mặt hàng xuất khẩu phù
hợp là một yếu tố rất quan trọng. Đe thu được nguồn lợi tối ưu nhất từ hoạt động
xuất khẩu, các doanh nghiệp luôn phải lựa chọn các sản phẩm mà công ty mình
hoặc quốc gia mình có lợi thế cạnh tranh hay lợi thế so sánh lớn hơn các nước bạn
để tiến hành xuất khẩu; và đối với Việt Nam là gạo. Gạo của Việt Nam là một trong
những mặt hàng có thế mạnh và đã được xuất khẩu đến hơn 80 quốc gia trên tồn
thế giới. Tính đến năm 2017, sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam lớn thứ ba trên
thế giới, chỉ đứng sau Ản Độ và Thái Lan. Xuất khẩu mặt hàng gạo hiện nay vẫn
còn cơ hội phát triển vì tình trạng thiếu lương thực đang là vấn đề được các quốc
gia trên thế giới quan tâm rất nhiều.
Công ty CP XNK Nhất Thành kể từ khi thành lập đã tiến hành xuất khẩu hai
nhóm hàng là hàng nông sản và nguyên liệu thức ăn chăn ni. Trong đó, gạo là

mặt hàng nơng sản đem lại doanh thu chủ yếu và trực tiếp nhất cho công ty và ngày
càng được công ty chú trọng phát triển xuất khẩu. Công ty bước đầu tiến hành xuất
khẩu trên 4 thị trường Châu Á có vị trí địa lí gần với Việt Nam, trong đó, thị trường
Đài Loan là thị trường ổn định nhất, luôn giữ mức kim ngạch lớn với tốc độ tăng
đồng đều qua các năm.

8


Dựa trên tình hình thị trường cũng như các yếu tố tác động vào hoạt động xuất
khẩu của công ty và nhu cầu về mặt hàng gạo của thị trường Đài Loan, tôi hướng
đến đề tài “Xuất khẩu gạo sang thị trường Đài Loan của công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Nhất Thành - Thực trạng và giải pháp”, tập trung nghiên cứu hoạt động xuất
khẩu gạo của công ty sang thị trường Đài Loan trong giai đoạn 2013-2017, để thấy
rõ triển vọng của mặt hàng này khi xuất khẩu sang thị trường tiềm năng như vậy.
Trên nền tảng phân tích tình hình xuất nhập khẩu của cơng ty trong giai đoạn 20132017, nhận ra các điểm mạnh và điểm yếu; nhận thức được xu hướng của thị
trường, tận dụng cơ hội và giảm thiểu rủi ro khi tham gia vào thị trường thế giới; từđó tìm ra
các giải pháp phù họp và có lợi nhất để thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng này
sang thị truờng Đài Loan trong các năm sắp tới.
2. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu

về đối tượng nghiên cứu, khóa luận trực tiếp hướng tới hoạt động xuất khẩu
gạo của công ty CP XNK Nhất Thành.
về mục tiêu nghiên cứu, bài nghiên cứu đề cập đến những định hướng phát
triển cũng như đề xuất các giải pháp giúp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu mặt hàng
gạo của công ty CP XNK Nhất Thành sang thị trường Đài Loan. Thơng qua việc
phân tích, đánh giá q trình hoạt động kinh doanh, cơng ty lựa chọn nghiên cứu
loại mặt hàng mà công ty nên xuất khẩu chủ đạo là gạo; bên cạnh đó nhìn ra được
cơ hội để phát triển điểm mạnh và đề xuất các hướng hạn chế những ảnh hưởng từ
thách thức bên ngoài.

3. Phạm vi nghiên cứu

về không gian, giới hạn nghiên cứu của đề tài là ở thị trường Đài Loan.
về thời gian nghiên cứu, đề tài đã nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu
của công ty từ năm 2013 đến 2017 và định hướng phát triển đến năm 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu đề tài là đi từ lý thuyết về xuất khẩu, thông qua
phương pháp tổng họp, so sánh để phân tích các số liệu thực tế. Nhờ đó, bài nghiên
cứu sẽ có được những đánh giá những mặt thành công, những tồn tại, chỉ ra nguyên
nhân đồng thời đưa ra biện pháp nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả xuất khẩu mặt
hàng gạo của công ty CP XNK Nhất Thành.
5. Ket cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài nghiên cứu được chia thành 3 chương:
Chương 1. Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu hàng hóa
Chương 2. Thực trạng xuất khẩu mặt hàng gạo của Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu
Nhất Thành sang thị trường Đài Loan
Chương 3. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gạo của công ty cổ phần
9


Xuất nhập khẩu Nhất Thành sang thị trường Đài Loan

10


Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VẺ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG
HÓA
1.1.


Một số lý luận chung về hoạt động xuất khẩu

1.1.1.

Khái niệm xuất khẩu

về xuất khẩu, có nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau. Đầu tiên, có thể
hiểu đơn giản xuất khẩu là một hoạt động ngoại thương, thực hiện trao đổi hàng
hóa, dịch vụ ra khỏi lãnh thổ quốc gia trên cơ sở đồng tiền thanh toán chung.
Luật Thương mại Việt Nam số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc hội
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam định nghĩa: “Xuất khẩu hàng hóa là
việc hàng hố được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt
nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của
pháp luật.”
Xuất khẩu cũng được hiểu
nội địa để mở rộng thị trường
nghiệp chỉ việc sản xuất hàng
nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp
ở thị trường nước đó.

là phương pháp đơn giản nhất cho doanh nghiệp
tiêu thụ của mình sang các quốc gia khác. Doanh
hóa hoặc kinh doanh và chuyển giao cho doanh
đó sẽ tiếp tục thực hiện việc sản xuất và bán hàng

Xuất khẩu có thể hiểu là hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa - dịch vụ vượt
ra khỏi biên giới, đưa hàng hóa - dịch vụ ra khỏi lãnh thổ của quốc gia đó, phản ánh
sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các quốc gia khác nhau trên thế giới trên cơ
sở lấy một loại tiền tệ chung làm điều kiện thanh tốn.

Hoạt động xuất khẩu ban đầu có xuất phát điểm từ hoạt động trao đổi hàng
hóa, dịch vụ trong nước, nhưng vì các lí do về tối đa lợi nhuận, hoạt động này của
các doanh nghiệp đã mở rộng ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia, trở thành hoạt
động có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng trưởng của cả nền kinh tế.
Khác với hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa trong nước, xuất khẩu trước
hết khơng cịn diễn ra đơn thuần trong phạm vi lãnh thổ của một nước, chịu sự chi
phối của luật pháp hay phong tục tập quán của quốc gia sở tại. Hoạt động xuất khẩu
xảy ra dưới sự tác động của luật pháp quốc tế và được áp dụng chung theo tập quán
thương mại của thị trường thế giới. Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là sử dụng đồng
tiền thanh toán chung cho các quốc gia tham gia trao đổi (đồng tiền chung này có
thể là nội tệ với một nước trong đó hoặc đều là ngoại tệ với tất cả các quốc gia tham
gia vào quá trình này) để xác lập mối quan hệ họp tác giữa các đối tác thuộc phạm
vi lãnh thổ khác nhau.

11


Hoạt động xuất khẩu là hoạt động tất yếu của quá trình phát triển, bao gồm
một hệ thống quan hệ mua bán phức tạp nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuấttrong
nước tăng trưởng, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao đời
sống của người dân. Tuy nhiên, xuất khẩu mang tính chất phức tạp hơn bởi có yếu
tố nước ngồi, thị trường khó kiểm soát hơn, chịu sự tác động của cung cầu thị
trường, biến động tỷ giá và luật pháp của các quốc gia,...
Hoạt động xuất khẩu bên cạnh việc mang lại nguồn thu lớn với các thuận lợi
kể trên còn bộc lộ một số điểm hạn chế như xảy ra cạnh tranh không lành mạnh dẫn
đến các hiện tượng như buôn lậu, trốn thuế, hay cạnh tranh khiến các doanh nghiệp
thơn tính lẫn nhau gây hại cho cả nền kinh tế quốc gia.
1.1.2.

Đặc điểm của xuất khẩu


Xuất khẩu là một hoạt động của thương mại quốc tế, vì thế, trước hết, nó
mang đặc trưng của thương mại quốc tế như: tốc độ tăng trưởng rất nhanh và cao
hơn tốc độ tăng trưởng của hoạt động trao đổi hàng hóa trong nước; thị trường thay
đổi và mở rộng khơng ngừng nhưng ln có xu hướng nhất thể hóa; cơ cấu mặt
hàng trong xuất khẩu có sự thay đổi sâu sắc qua từng thời kì; phạm vi và phương
thức cạnh tranh ngày càng được mở rộng với nhiều công cụ khác nhau,...
Thứ nhất, nguồn luật áp dụng của hoạt động xuất khẩu có thể là luật
luật quốc gia hay các hiệp định, hiệp ước. Do q trình xuất khẩu là việc
hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc gia khác nhau, nên các bên phải tuân thủ
định, điều ước quốc tế, luật pháp của hai nước và chịu sự chi phối chung
pháp quốc tế.

quốc tế,
trao đổi
các hiệp
của luật

Thứ hai, chủ thể của họp đồng xuất khẩu là những tổ chức, cá nhân có trụ sở
kinh doanh đặt tại hai quốc gia khác nhau. Vì thế mà các bên sẽ có nhu cầu thị
trường khác nhau, văn hóa và tập quán thương mại khác nhau, chi phối trực tiếp đến
hoạt động kí kết họp đồng.
Thứ ba, hàng hóa được dịch chuyển qua biên giới từ nước xuất khẩu sang
nước nhập khẩu hay được di chuyển ra vào trong các khu vực hải quan đặc biệt
thông qua thủ tục hải quan,... Phương tiện vận chuyển được lựa chọn phụ thuộc vào
thỏa thuận của hai bên để phù họp với điều kiện của từng cơng ty.
Thứ tư, hình thức mua bán giữa các thương nhân là mua bán qua họp đồng
xuất nhập khẩu, khối lượng mua bán trong họp đồng càng lớn thì hiệu quả mang lại
sẽ cao hơn.


12


Thứ năm, phương thức thanh tốn là thơng qua một loại tiền cơ sở chung.
Đồng tiền thanh toán trong hoạt động xuất khẩu thường là ngoại tệ với một trong
hai bên hoặc là ngoại tệ so với một quốc gia, vì thế, kết quả kinh doanh sẽ chịu ảnh
hưởng bởi sự biến động tỷ giá trên thị trường. Thông thường tiền được gửi đi từ
nước nhập khẩu sang nước xuất khẩu qua hệ thống ngân hàng. Do thị trường xuấtkhẩu rộng
lớn, các mặt hàng xuất khẩu đa dạng cả về mẫu mã và chất luợng nên các
hình thức thanh tốn cũng có nhiều sụ lụa chọn khác nhau.
Ngồi ra, q trình hru chuyển hàng hóa xuất khẩu thục hiện theo hai giai
đoạn là gom hàng hoặc tiến hành sản xuất và bán hàng xuất khẩu cho đối tác. Với
tùy từng phuơng thức giao hàng và các phuơng tiện dùng để vận chuyển mà thời
điểm xác nhận đã giao hàng là khác nhau. Khoảng thời gian hàng từ lúc hàng bắt
đầu đuợc giao cho đến khi giao xong và chấp nhận thanh toán thuờng kéo dài hơn
khi thục hiện các giao dịch mua bán trao đổi hàng hóa trong nuớc.
1.1.3.

Vai trị của xuất khẩu

Hoạt động xuất khẩu đuợc thục hiện trên rất nhiều lĩnh vục của nền kinh tế,
với mục đích chung là đem lại lợi ích cho doanh nghiệp xuất khẩu và quốc gia sở
tại. Có thể thấy các vai trị của xuất khẩu nhu sau:
• Vai trị đối với nền kinh tế
- Xuất khẩu đóng góp vào chuyển dịch cơ cẩu kỉnh tế, là động lực cho sản
xuất phát triển hơn
Hoạt động xuất khẩu sẽ khiến cơ cấu kinh tế của các quốc gia chuyển dịch
theo huớng từ nông nghiệp sang dần công nghiệp và dịch vụ; xuất khẩu là nền tảng
để các ngành nghề trong cùng một lĩnh vục kéo theo nhau cũng phát triển, có thể đó
là một ngành chính hay các ngành phụ trợ cho hoạt động của ngành chính; xuất

khẩu giúp mở rộng thị truờng, ổn định và mở rộng sản xuất, tăng lợi thế tạo ra từ
việc tăng quy mô.
- Xuất khẩu thúc đẩy chun mơn hóa, nâng cao hiệu quả sản xuất và tỉnh
cạnh tranh của sản phẩm ở từng quốc gia
Với mỗi quốc gia, trình độ sản xuất và trình độ cơng nghệ là không giống
nhau, cho nên các sản phẩm tạo ra đuợc ở các quốc gia là khác nhau. Hiện nay, việc
một quốc gia nhập khẩu các sản phẩm nhỏ từ nhiều quốc gia về gia công, sản xuất
hay lắp ráp thành sản phẩm cuối cùng khơng cịn là mới lạ. Nhờ có hoạt động xuất
nhập khẩu này mà nền sản xuất của mỗi quốc gia đuợc chuyên biệt hơn, nhờ đó
cơng nghệ sản xuất đuợc đầu tu chú trọng hơn chứ không phải dàn trải qua nhiều
công đoạn sản xuất, khiến quá trình tạo ra sản phẩm nhanh nhất và đuợc lợi hơn về
chi phí. Hơn nữa, việc tập trung vào chun mơn hóa một sản phẩm cũng giúp quốc
gia đó tận dụng đuợc lợi thế kinh tế nhờ quy mô khi sản xuất nhiều, tạo tiền đề để
13


không ngừng cải tiến các sản phẩm với chất luợng và tính cạnh tranh cao hơn.
Hoạt động xuất khẩu đóng vị trí quan trọng trong các hoạt động trao đổi kinh
tế đối ngoại nhu luu thơng hàng hóa vuợt khỏi biên giới quốc gia, thu hút và tạo
thêm nguồn lục về vốn, tiếp nhận đổi mới công nghệ, tăng hiệu quả sản xuất, tạo
môi truờng kinh doanh cởi mở - cạnh tranh công bằng,...

14


-

Xuất khẩu góp phần tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống của người dân
Khi xuất khẩu ngày càng đuợc chú trọng phát triển với quy mô tăng dần, việc
sản xuất hàng hóa để xuất khẩu sẽ cần thêm nhiều nhân công hơn, dẫn đến luợng

lao động đuợc tuyển thêm sẽ tăng lên, tạo ra luợng thu nhập ổn định hơn cho nguời
dân, làm tăng mức sống cũng nhu khả năng tiêu dùng của nguời dân, góp phần làm
tăng giá trị tổng sản phẩm quốc nội trên cả nuớc.
- Xuất khẩu phản ánh sự tăng trưởng và phát triển của nền kỉnh tế
Đầu tiên, xuất khẩu tạo ra nguồn vốn để xoay vòng cho hoạt động nhập khẩu,
giúp cải thiện tổng thu nhập quốc nội cũng nhu cán cân thanh tốn của quốc gia.
Xuất khẩu cũng đuợc khuyến khích vì nó đem lại nguồn tăng thu về ngoại tệ của
quốc gia, làm tăng luợng tích trữ ngoại tệ, giúp cân bằng cán cân trên thị truờng. Đe
thu hút đuợc nguồn vốn nhập khẩu nhằm góp phần vào tăng truởng cho quốc gia,
ngoài việc thu hút từ các dụ án đầu tu nuớc ngoài hay vay nợ các nguồn viện trợ
lớn, muốn có đuợc nguồn vốn nhập khẩu, nhà nuớc cần chú trọng tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp có thể tăng cuờng xuất khẩu. Xuất khẩu còn là tiền đề cho nhập
khẩu, nó quyết định tốc độ gia tăng của hoạt động nhập khẩu.
- Xuất khẩu giúp khai thác tốt tiềm năng của đất nước trên cơ sở liên hệ với
thị trường thế giới, tạo tiền đề mở rộng các mối quan hệ hợp tác giữa các quốc gia
Xuất khẩu dựa vào nhu cầu của thị truờng thế giới mà thúc đẩy nền kinh tế thế
giới phát triển tốt hơn nhờ việc đáp ứng lẫn nhau về nguồn hàng hóa - dịch vụ mà
các quốc gia còn lại đang trong tình trạng thiếu hụt.
Các quan hệ đối ngoại giữa các quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới
thuờng dựa trên cơ sở lợi ích của cả đơi bên, luôn gắn liền với các vấn đề thiết yếu
giúp tăng lợi ích một cách tối đa. Do đó, các chính sách tăng luợng xuất khẩu là một
vấn đề khiến cho các quốc gia luôn phải cân nhắc khi đàm phán trong khi tiến hành
các quan hệ đối ngoại.
• Vai trị đối với doanh nghiệp
- Xuất khẩu giúp tăng doanh thu cho doanh nghiệp thực hiện xuất khẩu
Cũng nhu vai trò đối với quốc gia, đầu tiên, xuất nhập khẩu cũng đem lại lợi
ích trục tiếp cho doanh nghiệp, đó chính là tăng doanh thu.
Hoạt động xuất khẩu góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ, tăng vốn dụ trữ và
vốn quay vòng cho các hoạt động khác của doanh nghiệp, làm cơ sở để đổi mới
công nghệ phục vụ cho quá trình hoạt dộng kinh doanh của các doanh nghiệp.

- Xuất khẩu góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ cho doanh nghiệp

15


Các doanh nghiệp trong nuớc khi thục hiện xuất khẩu có cơ hội tham gia vào
thị truờng thế giới, mở rộng thị truờng tiêu thụ, tăng khả năng sản xuất và năng lụccạnh tranh
hàng hóa, cũng như phát huy sự sáng tạo, nhạy bén của các cán bộ trong
chính doanh nghiệp đó.
- Hoạt động xuất khẩu cịn giúp thương hiệu doanh nghiệp, thương hiệu quốc
gia được quảng bá rộng rãi hơn trên thị trường thế giới
Các doanh nghiệp khi tham gia vào xuất khẩu các mặt hàng có giá trị gia tăng
cao vừa giúp thương hiệu của công ty được khẳng định, vừa tăng khả năng thâm
nhập thị trường mới của công ty hay quốc gia sở tại.
Khi tham gia vào sân chơi quốc tế, các sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp
địi hỏi phải ln đảm bảo chất lượng tốt nhất để có thể cạnh tranh được với các đối
thủ khác trên thị trường thế giới. Muốn làm được điều này, các doanh nghiệp xuất
khẩu cần không ngừng sáng tạo, cải tiến và đổi mới dịch vụ cũng như dây chuyền
công nghệ theo xu hướng ngày càng tiến bộ hơn.
1.2.

Các hình thức xuất khẩu chủ yếu

Hoạt động xuất khẩu diễn ra với mục đích là đạt được lợi ích chung của các
bên tham gia đàm phán. Vì thế, các doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều hình thức
xuất khẩu khác nhau để giảm thiểu rủi ro và mang về lợi ích lớn nhất cho doanh
nghiệp mình. Có thể kể đến một số hình thức xuất khẩu chủ yếu như xuất khẩu trực
tiếp, xuất khẩu gián tiếp, buôn bán đối lưu, tạm nhập tái xuất, xuất khẩu tại chỗ, gia
công xuất khẩu,...
1.2.1.


Xuất khẩu trực tiếp

Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu cho một doanh nghiệp nước ngoài,
do một doanh nghiệp trong nước trực tiếp xuất khẩu hàng hoá thơng qua các tổ chức
của chính mình. Hình thức này khiến doanh nghiệp phải tự đưa ra các chính sách để
bán sản phẩm của mình một cách trực tiếp nhất trên thị trường nước ngoài.
Xuất khẩu trực tiếp nên được áp dụng đối với doanh nghiệp có quy mơ lớn, có
kinh nghiệm trên thị trường và được phép xuất khẩu trực tiếp.
Ưu điểm của hình thức này là giảm bớt được các chi phí trung gian, chủ động
trong kinh doanh và từ đó tăng thu nhập cho doanh nghiệp. Với hình thức này, các
doanh nghiệp phải có sự chuẩn bị trước, tìm kiếm thơng tin để biết được nhu cầu
của khách hàng, sau đó đưa ra các phương án kinh doanh phù họp. Neu doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh tốt sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh cao, tự khẳng định
mình về sản phẩm, nhãn hiệu,... và đưa được uy tín về sản phẩm của cơng ty ra thị
trường thế giới.

16


Nhưng nhược điểm đầu tiên phải kể đến là chi phí để giao dịch trực tiếp cao,
vốn sản xuất lớn, trình độ nghiệp vụ của cán bộ liên quan phải rất cao, rủi ro trong
kinh doanh lớn vì khơng có điều kiện nghiên cứu các thông tin kĩ về bạn hàng. Bêncạnh đó,
sản phẩm cịn xa lạ với khách hàng nên khó tiếp cận ngay được với những
bạn hàng lớn.
1.2.2.

Xuất khẩu gián tiếp

Xuất khẩu gián tiếp là hình thức xuất khẩu mà người xuất khẩu và người nhập

khẩu phải thông qua một người thứ ba gọi là trung gian để tiến hành các hoạt động
liên quan đến các quan hệ đối ngoại. Hình thức này khơng cần có sự tiếp xúc hay
làm việc trực tiếp giữa người nhập khẩu và người sản xuất, nên hình thức này
thường sử dụng với các doanh nghiệp quy mô nhỏ, chưa thông thạo về thị trường
cũng như nhu cầu khách hàng.
Với hình thức này, người xuất khẩu sẽ giảm bớt được chi phí nghiên cứu thị
trường và tìm kiếm bạn hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh như: mở
rộng kênh phân phối, mở rộng mạng lưới kinh doanh, giảm được rủi ro và chi phí
trong q trình giao dịch vì am hiểu thị trường sẽ xuất khẩu.
Tuy nhiên, hình thức xuất khẩu gián tiếp lại khiến cho cả người nhập khẩu và
người xuất khẩu bị thụ động và phụ thuộc quá nhiều vào người trung gian, dẫn đến
rủi ro không kiểm sốt được người trung gian khiến cho q trình xuất khẩu không
thuận lợi, gây tổn thất cho cả hai bên.
1.2.3.

Buôn bán đối lưu

Buôn bán đối lưu là một phương thức giao dịch trao đổi hàng hóa, trong đó
xuất khẩu kết họp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng
hàng giao đi có giá trị tương xứng với lượng hàng nhận về, việc mua bán khởi đầu
lấy giá trị sử dụng làm thước đo.
Bốn đặc điểm chính của bn bán đối lưu là: xuất khẩu gắn liền với nhập
khẩu; quan tâm tới giá trị sử dụng của hàng hóa trao đổi; đồng tiền làm chức năng
tính toán; đảm bảo sự cân bằng (các yêu cầu cân bằng).
Các hình thức bn bán đối lưu bao gồm: Nghiệp vụ hàng đổi hàng, Nghiệp
vụ bù trừ, Nghiệp vụ buôn bán có thanh tốn bình hành, Nghiệp vụ mua đối lưu,
Nghiệp vụ chuyển nợ, Giao dịch bồi hoàn và Nghiệp vụ mua lại sản phẩm.
Với nghiệp vụ hàng đổi hàng, các bên tiến hành trao đổi trực tiếp về những
loại hàng hóa có trị tương đương nhau, việc giao hàng hóa lúc này sẽ diễn ra gần
như đồng thời.

Trong nghiệp vụ bù trừ, các bên trao đổi hàng hóa với nhau nhằm mục đích so
sánh giá trị giữa hàng giao và hàng nhận, bằng cách ghi giá trị hàng giao và hàng
nhận đến cuối kỳ hạn, hai bên mới đối chiếu sổ sách. Nghiệp vụ bù trừ này có thể
17


phân loại theo cách cách như: bù trừ theo thực nghĩa của nó, bù trừ trước, bù trừ
song hành, bù trừ toàn phần, bù trừ một phần và bù trừ bằng tài khoản bảo chứng.

18


về nghiệp vụ bn bán, các bên tham dự có thể thanh tốn kiểu hình bình
hành, hai chủ thể của quan hệ buôn bán thỏa thuận với nhau và chỉ định ra ngân
hàng thanh tốn. Hình thức này cịn có thể sử dụng thơng qua các cách khác nhu
hình cơng cộng và tu nhân.
Nghiệp vụ mua đối lưu, hay còn được gọi là mua bán giáp lưng hoặc giao dịch
bù trừ, bao gồm hai họp đồng riêng biệt. Trong họp đồng thứ nhất, người bán đồng
ý bán hàng ở một mức giá nhất định, sau đó nhận tiền thanh tốn từ người mua. Tuy
nhiên, họp đồng thứ nhất này phụ thuộc vào họp đồng thứ hai, trong đó người bán
phải đồng ý mua hàng từ người mua với trị giá bằng toàn bộ hoặc một tỷ lệ nhất
định trị giá của số tiền thu được từ họp đồng thứ nhất.
Nghiệp vụ chuyển nợ là nghiệp vụ mà trong đó một bên thứ ba sẽ trả tiền cho
khoản nợ về tiền hàng mà bên nhận hàng chuyển cho.
Giao dịch bồi hoàn là giao dịch có diễn ra sự trao đổi, các bên sẽ tiến hành đổi
hàng hóa và/hoặc dịch vụ lấy những ưu huệ. Các ưu huệ này có thể là ưu huệ trong
đầu tư hoặc giúp đỡ bán sản phẩm.
Nghiệp vụ mua lại sản phẩm là nghiệp vụ mà ở đó một bên cung cấp các thiết
bị hay sáng chế, song song với các cam kết mua lại những sản phẩm được chế tạo
bởi những thiết bị, sáng chế hoặc bí quyết kỹ thuật đó.

1.2.4.

Tạm nhập táixuẩt

Tạm nhập, tái xuất được hiểu là việc một chủ thể kinh tế tiến hành mua hàng
hóa từ một nước khác để đưa vào lãnh thổ nước mình, sau đó lại bán chính hàng
hóa đó sang khu vực hải quan hoặc một thị trường khác riêng biệt.
Tạm nhập tái xuất thực hiện dựa trên hai họp đồng riêng biệt, đó là họp đồng
mua hàng giữa thương nhân người Việt với thương nhân nước xuất khẩu đi và một
họp đồng bán hàng giữa thương nhân Việt Nam với thương nhân của nước nhập
khẩu.
Có ba hình thức tạm nhập tái xuất như: Tạm nhập tái xuất theo hình thức mua
bán, thực hiện trên cơ sở đàm phán và nhận xét hai họp đồng riêng là họp đồng xuất
khẩu và họp đồng nhập khẩu do thương nhân Việt Nam ký với thương nhân nước
ngoài; Tạm nhập tái xuất theo các họp đồng thuê, mượn của thương nhân trong
nước ký với bên nước ngoài để sản xuất, thi công; Tạm nhập tái xuất để tái chế, bảo
hành theo yêu cầu của thương nhân nước ngoài và tái xuất khẩu trả lại thương nhân
nước ngoài.
1.2.5.

Xuất khẩu tại chỗ

19


Xuất khẩu tại chỗ là hình thức xuất khẩu mà tại đó các doanh nghiệp sản xuất
sẽ giao lại cho một doanh nghiệp khác trong cùng quốc gia đó để bán cho cácthương nhân
nước ngoài đang hoạt động trên lãnh thổ quốc gia mình, thơng qua sự
chỉ định của những thương nhân đó; hoặc tiến hành bán cho khu chế xuất đang hoạt
động trên phạm vi lãnh thổ của quốc gia sở tại.

Xuất khẩu tại chỗ gồm 3 yếu tố là bán hàng (xuất khẩu) cho thương nhân nước
ngoài; địa điểm giao hàng tại Việt Nam và thông tin người nhận hàng do người mua
hàng nước ngoài cung cấp.
Xuất khẩu tại chỗ giúp tăng kim ngạch xuất khẩu và giảm đi chi phí như vận
tải hay bảo hiểm do hoạt động xuất khẩu diễn ra ngay trong phạm vi lãnh thổ của
một quốc gia, thuế giá trị gia tăng được tính ở mức 0%. Tuy nhiên, việc làm thủ tục
hải quan hay hồn thuế của hình thức xuất khẩu này khá phức tạp, rườm rà. Do đó,
hình thức này phù họp hơn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì hình thức này
giúp giảm chi phí xúc tiến thương mại, tìm đối tác và nộp thuế.
1.2.6.

Gia cơng xuất khẩu

Gia công hàng xuất khẩu là một trong những phương thức sản xuất hàng xuất
khẩu. Khi đó, người đặt hàng gia cơng ở nước ngồi sẽ cung cấp các ngun phụ
liệu, bán thành phẩm theo mẫu hoặc máy móc, thiết bị với định mức cho trước;
người nhận gia công trong nước sẽ tổ chức sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của
người đặt hàng; sau đó giao lại cho người đặt gia công các sản phẩm đã làm được
để thu về tiền công.
Hiện nay, phương thức xuất khẩu này được chia làm 3 hình thức chủ yếu là:
nhận nguyên liệu, giao thành phẩm; mua đứt bán đoạn và hỗn họp.
Hình thức nhận nguyên liệu, giao thành phẩm là hình thức bên đặt gia công sẽ
chuyển cho bên nhận gia công đầy đủ nguyên liệu hoặc bán thành phẩm để sản xuất
ra sản phẩm cuối cùng, sau đó sẽ thu lại sản phẩm hồn thành và trả tiền cơng cho
bên nhận gia cơng. Lúc này, quyền sở hữu hàng hóa nằm trọn vẹn ở bên đặt hàng.
Khác với nhận nguyên liệu, giao thành phẩm, hình thức mua đứt bán đoạn đã
khiến quyền sở hữu hàng hóa thuộc về bên nhận gia cơng. Bởi vì, nguyên liệu sản
xuất hoặc bán thành phẩm được bán trực tiếp cho bên nhận gia cơng, sau đó bên gia
công tiến hành sản xuất xong và bên đặt gia cơng sẽ mua lại thành phẩm.
Hình thức hỗn họp là tổng họp của hai hình thức trên, lúc này, bên đặt gia

công chỉ giao cho bên nhận gia công những ngun liệu chính để sản xuất, cịn bên
nhận gia cơng thì cung cấp các ngun phụ liệu để chế tạo ra thành phẩm.
Ưu điểm của hình thức xuất khẩu này là giúp các doanh nghiệp non trẻ tích
lũy thêm nhiều kiến thức cũng như kinh nghiệm trong sản xuất hàng hóa hay việc
thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu; giảm bớt rủi ro xuất khẩu vì các nguyên
liệu đầu vào đều được cung cấp từ người đặt gia công. Tuy nhiên, hiệu quả xuất
khẩu mang lại không lớn, tăng mức độ phụ thuộc vào các quốc gia khác và mất đi
mức độ phủ sóng thương hiệu của doanh nghiệp mình.
20


Tóm lại, đối với bên đặt gia cơng, hình thức này giúp họ lợi dụng về giá rẻ của
nguyên phụ liệu và nhân công của nuớc nhận gia công. Đối với bên nhận gia cơng,
hình thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân công lao động trong
nuớc hoặc nhập đuợc thiết bị hay công nghệ mới về nuớc mình, nhằm xây dụng
một nền cơng nghiệp dân tộc văn minh hơn.
1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu

Hoạt động xuất khẩu diễn ra dưới sự tác động qua lại của nhiều yếu tố khác
nhau, có thể chia thành nhóm các nhân tố bên trong và nhóm các nhân tố bên ngồi
doanh nghiệp trong thị trường xuất khẩu.
1.3.1.

Yeu tổ bên ngoài doanh nghiệp

Yeu tố bên ngoài doanh nghiệp cần được nhìn nhận qua yếu tố trong nước và
yếu tố nước ngồi. Với mơi trường yếu tố chính trị, pháp luật, văn hóa xã hội, kinh
tế, khoa học công nghệ, nhà cung ứng hay đối thủ trong nước,... Tương tự, môi

trường quốc tế chịu ảnh hưởng của các nhân tố chính trị thế giới, luật pháp quốc tế,
văn hóa xã hội, trình độ kỹ thuật, khách hàng thế giới, đối thủ cạnh tranh. Có thể
xem xét các yếu tố này dưới 2 góc độ là mơi trường ngành và góc độ kinh tế vĩ mơ
nói chung.
• Mơi trường ngành
Các yếu tố môi trường ngành tác động trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bằng cách tìm ra những yếu tố tác động
nằm ngay trong mơi trường ngành, doanh nghiệp có thể xác định được năng lực và
vị thế cạnh tranh trong ngành mà doanh nghiệp đang hoặc có ý muốn tham gia. Từ
đó, đưa ra những chiến lược họp lý nâng cao sức cạnh tranh cho chính bản thân
doanh nghiệp mình.
Hình 1.1. Mơ hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter

Nguồn: Giáo trĩnh Qìỉán trị chiến lược
21


Sức mạnh của năm lực lượng này có thể thay đổi theo thời gian khi các điều
kiện ngành thay đổi, mỗi tác động của chúng đến doanh nghiệp sẽ khác nhau và
quyết định mức độ gay gắt trong cạnh tranh. Do vậy, phân tích sự tác động của
chúng, sẽ xác định vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong bức tranh toàn ngành
mà doanh nghiệp tham gia hoạt động.
-

Khách hàng

Khách hàng là những người có nhu cầu mua và khả năng chi trả cho hàng hoá
- dịch vụ mà họ thích và muốn mua. Khách hàng quyết định sự thành bại của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Mỗi nhóm khách hàng có một đặc trưng riêng
phản ánh kiểu hành vi mua sắm của họ. Bởi, khách hàng có nhu cầu rất phong phú

và khác biệt, nếu doanh nghiệp khơng đáp ứng được chính là đang loại bỏ chính
mình trong sân chơi kinh tế. Do đó doanh nghiệp phải có chính sách đáp ứng nhu
cầu từng nhóm cho phù họp.
-

Nhà cung cấp

Nhà cung cấp là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước
mà cung cấp hàng hố cho doanh nghiệp để xuất khẩu, giữ vai trị quan trọng trong
việc thực hiện họp đồng cung ứng, kiểm tra độ tin cậy về chất lượng hàng hoá, giá
cả, thời gian, điạ điểm theo yêu cầu trong hợp đồng đã kí giữa các bên.
-

Đối thủ cạnh tranh

Hoạt động xuất khẩu chịu sự ảnh hưởng của cạnh tranh trong nước và cạnh
tranh ở nước ngoài. Mức độ cạnh tranh biểu hiện số lượng của các doanh nghiệp
tham gia xuất khẩu cùng ngành hoặc cùng mặt hàng có thể thay thế được cho nhau.
Đối thủ canh tranh có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp, doanh nghiệp có cạnh tranh
được thì mới có khả năng tồn tại; ngược lại, sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trường. Do nhà
nước có chủ trương khuyến khích tham gia xuất khẩu nên số lượng doanh nghiệp
tham gia hoạt động xuất khẩu ngày càng tăng cao, do đó dẫn đến sự cạnh tranh
khơng lành mạnh trong một vài trường hợp. Đó là một thách thức cho các doanh
nghiệp tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu hiện nay.
-

Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn

Theo M. Porter, đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt trên
trong ngành nhưng có thể có ý định gia nhập hoặc ảnh hưởng tới ngành trong tương

lai. Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ tới ngành hàng xuất khẩu mạnh hay
yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố như: sức hấp dẫn của ngành, rào cản gia nhập
ngành,... Neu như sản phẩm trong ngành có mức độ khác biệt hóa cao thì nguy cơ
thâm nhập thị trường thế giới thấp. Nguyên nhân thường là khách hàng là những
người ngại thay đổi, có mức độ trung thành cao với các sự khác biệt.

22


Bên cạnh đó, khả năng tiếp cận kênh phân phối khó khăn thì áp lực cho doanh
nghiệp thấp, chi phí chuyển đổi nhà cung cấp của khách hàng cao thì áp lục thấp.
Đe có thêm các tệp khách hàng trong ngành, doanh nghiệp nào có quyết định thâm
nhập và phải vuợt qua đuợc chi phí thay đổi nhà cung cấp.
-

Nguy cơ sản phẩm thay thế

Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu
cầu tuơng đuơng với các sản phẩm dịch vụ trong ngành.
Các sản phẩm thay thế hạn chế mức lợi nhuận tiềm năng của một ngành bằng
cách đặt một nguỡng tối đa cho mức giá mà các doanh nghiệp trong ngành có thể
kinh doanh có lãi và cạnh tranh đuợc với thị truờng. Thơng thuờng, khi giá của sản
phẩm chính tăng thì sẽ khuyến khích xu huớng sử dụng sản phẩm thay thế và nguợc
lại. Sản phẩm thay thế luôn có hai vấn đề là tính bất ngờ, khó dụ đốn, chi phí
chuyển đổi khá cao.
• Mơi truờng vĩ mơ
Bên cạnh những yếu tố tác động chính từ mơi truờng ngành đến hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp, xuất khẩu còn chịu ảnh huởng chung bởi các yếu tố
tổng thể hơn trong sụ vận hành của cả nền kinh tế quốc gia.
-


Mơi truờng chính trị - pháp luật

Các yếu tố thuộc mơi truờng chính trị và luật pháp tác động mạnh đến việc
hình thành và khai thác cơ hội kinh doanh và thục hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
Chính trị ổn định tạo động lục, tăng sức hấp dẫn cho các chiến luợc trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, nhung thay đổi về chính trị có thể gây ảnh huởng có
lợi cho nhóm xã hội này hoặc kìm hãm sụ phát triển của nhóm xã hội khác.
Hệ thống pháp luật chi phối tất cả quá trình hoạt động của doanh nghiệp, thể
hiện ngay trong các bộ luật, các nghị định, thơng tu,... Hệ thống pháp luật hồn
thiện và sụ minh bạch trong thục thi pháp luật sẽ tạo môi truờng cạnh tranh lành
mạnh cho các doanh nghiệp, đảm bảo ngun tắc bình đẳng, đơi bên cùng có lợi.
Tuy nhiên, nhiều bộ luật cịn chua hồn thiện và vẫn cịn lỗ hổng, gây ra tình trạng
thục hiện khơng đơng bộ, gây ra hiện tuợng lách luật hoặc tâm lí dè chừng khi
quyết định bỏ vốn đầu tu.
Mơi truờng pháp lí cịn bao gồm sụ ổn định của Chính phủ và mức độ tham
nhũng của hệ thống chính trị có ảnh huởng đến chính sách kinh tế, và mọi thứ sẽ
thay đổi khi có sụ thay đổi về nguời lãnh đạo. Yeu tố luật pháp bao gồm các bộ luật
điều chỉnh về luơng, lao động hay môi truờng,... quy định xem hành vi xuất khẩu
đó là hành vi cạnh tranh họp pháp hay bất họp pháp.

23


Mỗi quốc gia đều có các bộ luật đuợc soạn thảo riêng theo tình hình của từng
nuớc cho nên cách tuân thủ và vận hành các điều luật không giống nhau. Cho dù
thục hiện theo chế độ chính trị và hệ thống khung pháp luật nhu thế nào thì yếu tố
này cũng có tác động trục tiếp thúc đẩy hay hạn chế xuất khẩu. Các quốc gia tuy có
kí kết chung các hiệp uớc, điều uớc quốc tế với các cam kết thục hiện giống nhau
nhung các quốc gia riêng biệt vẫn đuợc tơn trọng trong việc lụa chọn hình thức đối

xử với các quốc gia khác khi có các vấn đề tác động trục tiếp đến quan hệ thuơng
mại quốc tế theo quy định của WTO. Giữa các quốc gia có thể có những ý kiến
riêng của mình liên quan đến quan hệ đối ngoại, tác động trục tiếp đến quyền lợi và
nghĩa vụ của các bên. Chính vì thế, việc nắm vững và am hiểu các quy định về pháp
luật của nuớc nhập khẩu sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế tối đa rủi ro gặp phải trong
quá trình xuất khẩu.
Mức độ ổn định về chính trị và luật pháp của một quốc gia cho phép doanh
nghiệp có thể đánh giá đuợc mức độ rủi ro và ảnh huởng của của nó đến doanh
nghiệp. Do đó, nghiên cứu các yếu tố chính trị - luật pháp là khơng thể bỏ qua khi
gia nhập thị truờng.
- Mơi truờng văn hóa - xã hội
Nhân tố văn hóa - xã hội tác động đến hoạt động của doanh nghiệp thông qua
một số chỉ tiêu nhu dân trí, tỉ lệ tăng dân số, phong cách, lối sống, chuẩn mục đạo
đức hay một số tập quán mua hàng của thị truờng nhập khẩu.
Thị hiếu trong yếu tố văn hóa của nguời tiêu dùng sẽ định huớng nhu cầu của
nguời dân đi theo huớng nào, là cơ sở để quyết định mặt hàng xuất khẩu của doanh
nghiệp. Ở các thị truờng khác nhau, dân cu sẽ có nhu cầu riêng biệt khiến xu huớng
tiêu dùng khác nhau.
Trình độ dân trí càng cao thì việc địi hỏi sản phẩm thỏa mãn đuợc yêu cầu
phức tạp cả về chất luợng, giá cả cũng nhu màu sắc,... cũng theo đó mà càng khắt
khe hơn.
Thu nhập có ảnh huởng đến sụ lụa chọn loại sản phẩm và chất luợng tuơng
xứng, nghề nghiệp hay tầng lóp xã hội tác động đến tu duy và cách thức ứng xử trên
thị truờng, các yếu tố về văn hoá dân tộc bộc lộ quan điểm và cách thức sử dụng sản
phẩm. Nhờ đó, doanh nghiệp sẽ có chiến luợc đa dạng để đáp ứng tính riêng biệt và
tính đa dạng hố sản phẩm phụ vụ nguời tiêu dùng của doanh nghiệp.

24



Bên cạnh đó, mức sống, mức thu nhập, phong tục ở từng quốc gia không
giống nhau khiến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp cũng đuợc huớng tùy theo
đặc điểm của từng thị truờng. Hoạt động xuất khẩu nếu muốn thành cơng thì phải
đáp ứng đuợc nhu cầu hay mong muốn của thị truờng. Vì thế, truớc khi tiến hànhxuất khẩu
sang các thị truờng khác, doanh nghiệp cần có buớc nghiên cứu thị
truờng một cách chuẩn xác nhất để huớng tới chọn lụa mặt hàng xuất khẩu cho phù
hợp.
- Môi truờng kinh tế
Nhân tố kinh tế ảnh huởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, bao gồm cung - cầu thị truờng, lãi suất, tỷ giá, lạm phát,... Nen kinh
tế có dấu hiệu tăng truởng hay suy giảm đều tác động trục tiếp đến doanh nghiệp.
Các yếu tố kinh tế ảnh huởng đến sức mua, sụ thay đổi nhu cầu tiêu dùng hay xu
huớng phát triển của các ngành hàng
Xu huớng đóng/mở của nền kinh tế có tác động đến cơ hội phát triển của
doanh nghiệp, các lợi thế cạnh tranh, khả năng áp dụng uu thế quốc gia về công
nghệ hay nguồn vốn.
Tốc độ tăng truởng kinh tế thể hiện khả năng mở rộng hay thu hẹp quy mô
kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ cấu kinh tế thay đổi kéo theo sụ thay đổi trong
vai trò và xu huớng phát triển của các ngành kinh tế, dẫn đến sụ thay đổi định
huớng phát triển của doanh nghiệp.
Tỷ giá là nhân tố ảnh huởng khá lớn đến quy mô và cơ cấu mặt hàng xuất
khẩu. Neu nhu quốc gia nhập khẩu có chính sách duy trì tỉ giá tuơng đối ổn định thì
việc xuất khẩu của doanh nghiệp sẽ đuợc lợi hơn. Neu nhu nguyên tắc cơ bản là
xuất khẩu những mặt hàng sử dụng nhiều nhất yếu tố có sẵn của nền kinh tế thì việc
đầu tu và sản xuất của doanh nghiệp thì giá cả tuơng đối họ trả cho lao động, vốn,
đất đai không đuợc quá chênh lệch với giá của những thị truờng cạnh tranh khác.
Lạm phát ảnh huởng đến thu nhập, tích luỹ, tiêu dùng thục tế, từ đó sẽ tác
động kích thích hoặc kìm hãm đầu tu.
Ngồi các yếu tố tác động chung từ môi truờng kinh tế trong nuớc, cịn phải
kể đến cách chính sách thuơng mại quốc tế của nuớc nhập khẩu. Chính sách thuơng

mại quốc tế bao gồm các nguyên tắc, công cụ và biện pháp đuợc áp dụng nhằm mục
đích điều chỉnh hoạt động ngoại thuơng của một quốc gia, bao gồm chính sách về
thị truờng, chính sách về sản phẩm và chính sách phân phối và hỗ trợ có liên quan
đến nhau.
Các loại chính sách này đuợc thể hiện bằng hai công cụ là các biện pháp thuế
quan và các biện pháp phi thuế quan. Các biện pháp thuế quan gồm có thuế nhập
khẩu và thuế xuất khẩu, trong đó đuợc sử dụng nhiều là thuế nhập khẩu thông qua
25


×