Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Giải pháp nhằm thực hiện tốt quy trình nhập khẩu hàng hóa của công ty TNHH LKGLOBAL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.16 KB, 88 trang )

Bộ KÉ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

GIẢI PHÁP NHẰM THựC HIỆN TĨT QUY TRÌNH
NHẬP KHẨU HÀNG HĨA CỦA CƠNG TY
TNHH LKGLOBAL

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Khóa
Ngành
Chuyên nghành

: Ths Phạm Huyền Trang
: Nguyễn Thị Phương Thảo
:5073016150
:7
: Kinh tế quốc tế
: Kinh tế đối ngoại

HÀ NỘI - NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Giải pháp nhằm thực hiện tốt quy trình nhập khẩu
tại Cơng ty TNHH LKGLOBAL” là bài viết của cá nhân tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thục và chua đuợc sử


dụng trong đề tài nào tuơng tụ. Neu phát hiện có sụ sao chép kết quả nghiên cứu
của đề tài khác tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2020
Tác giả đề tài

Nguyễn Thị Phuong Thảo

2


MỤC LỤC

1.2.1.

Thực trạng thực hiện quy trình nhập khẩu của Công ty TNHH

3


4


DANH MỤC KÝ HIỆU, TỪ NGỮ VIẾT TẮT
STT

Ký tự

Ý nghĩa

1


LNTT

Lợi nhuận trước thuế

2

LNST

Lợi nhuận sau thuế

3

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

4

c/o

Giấy chứng nhận xuất sứ ( Certiíicate of orgin)

5

C/I

Hóa đơn thương mại (Commerial Invoice)

6


P/L

Phiếu đóng gói chi tiết hàng hóa( Packing list)

7

B/L

Vận đơn ( Bill of landing)

8

A/N

Giấy báo hàng tới (Arrival Notice)

9

D/O

Lệnh giao hàng (Delivery Order)

10

EIR

Phiếu giao nhận container( Equipment Intercharge Reciept)

11


TT

Chuyển tiền bằng điện ( Telegaphic Traníer)

12

FWD

Bên giao nhận (Forwarder)

13

FTA

Khu vực mậu dịch tự do (Free Trade Agreement)

14

Mã HS

Mã số hàng hóa xuất nhập khẩu

5


STT

DANH MỤC BANG
Tên bảng


Số trang

1

Bảng 2.1. Tình hình tài chính của Công ty TNHH
LKGLOBAL giai đoạn 2015-2019

23

2

Bảng 2.2. Các mặt hàng được Công ty TNHH
LKGLOBAL nhập khẩu giai đoạn 2015-2019

27

3

Bảng 2.3. Số lượng họp đồng đối với từng đối tác của
Công ty TNHH LKGLOBAL giai đoạn 2015-2019

28

4

Bảng 2.4. Kim ngạch nhập khẩu của Công ty TNHH
LKGLOBAL giai đoạn 2015-2019

30


5

Bảng 2.5. Tên các Công ty giao nhận vận tải Công ty
TNHH LKGLOBAL sử dụng dịch vụ giai đoạn 2015-2019

35

6

Bảng 2.6. Cơ cấu lao động Công ty TNHH LKGLOBAL
giai đoạn 2015-2019

44

7

Bảng 2.7. Cơ cấu lao động phân theo trình độ học vấn của
Phịng Nhập khẩu Cơng ty TNHH LKGLOBAL năm 2019

46

STT

DANH MỤC Sơ ĐỒ
Tên sơ đồ

Số trang

1


Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức Cơng ty TNHH LKGLOBAL

22

2

Sơ đồ 2.1. Quy trình nhập khẩu hàng hóa của Cơng ty
TNHH LKGLOBAL

32

V


STT

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ

Số trang

1

Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng trưởng doanh thu của Công ty
TNHH LKGLOBAL giai đoạn 2015-2019

24

2


Biểu đồ 2.2. Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của Công ty
TNHH LKGLOBAL giai đoạn 2015-2019

25

3

Biểu đồ 2.3. Số hợp đồng theo từng loại mặt hàng của
Công ty TNHH LKGLOBAL giai đoạn 2015-2019

26

4

Biểu đồ 2.4. Biểu thị tỉ trọng số họp đồng của từng đối tác
trên tổng số họp đồng của Công ty TNHH LKGLOBAL
2015-2019

29

5

Biểu đồ 2.5. Số nhân viên của Công ty TNHH
LKGLOBAL giai đoạn 2015-2019

44

6


Biểu đồ 2.6. Cơ cấu lao động phân theo giới tính của
Phịng nhập khẩu Công ty TNHH LKGLOBAL năm 2019

46

7


PHÀN MỞ ĐÀU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập đa chiều và các nền kinh tế phụ thuộc
lẫn nhau, hoạt động ngoại thuơng đóng vai trị cầu nối quan trọng để liên kết các
nền kinh tế lại với nhau. Do đó xu huớng hội nhập và mở rộng quan hệ thuơng mại
quốc tế đã trở thành một xu huớng tất yếu ở mọi khu vục, mọi châu lục trên thế
giới. Chính bởi sụ biến động của nền kinh tế thế giới không tác động riêng rẽ mà
biến động của của nền kinh tế thế giới có thể gây ra phản ứng biến động của bất kì
một nền kinh tế nội tại trong mỗi quốc gia, do đó mỗi quốc gia và chính phủ đều rất
quan tâm đến hoạt động ngoại thuơng hội nhập kinh tế thế giới và đang ngày một
trở thành sụ quan tâm hàng đầu. Neu nhập khẩu giúp một quốc gia nào đó tìm kiếm
nguồn ngun vật liệu đầu vào khan hiếm tại quốc gia mình, hay các sản phẩm mà
nội tại quốc gia đó sản xuất chua hiệu quả. Thì xuất khẩu giúp mỗi quốc gia tiêu thụ
đuợc hàng hóa du thừa trong nuớc, tạo nguồn thu ngoại tệ dồi dào làm giàu cho
ngân sách quốc gia. Thục hiện tốt những hoạt động này có thể giúp quốc gia đó vận
hành một cách tối uu nền kinh tế , chiếm lĩnh thị truờng và vuơn ra thị truờng thế
giới.
Hoạt động ngoại thuơng đang phát triển mạnh mẽ đuợc thể hiện qua các chỉ
số xuất nhập khẩu hàng hóa, góp phần mạnh mẽ cải thiện nguồn nguyên liệu đầu
vào cho sản xuất, nâng cao đời sống nguời dân và đem lại nguồn thu lớn cho ngân
sách quốc gia. Từng buớc đua Việt Nam ngày một phát triển. Tuy nhiên nhiều

nguời cho rằng xuất khẩu có lợi hơn và quan niệm rằng một quốc gia nên cố gắng
nhập siêu để tối đa hóa nguồn thu ngân sách, mà họ khơng để ý đến rằng nhập khẩu
cũng đóng một vai trị hết sức cho nền kinh tế quốc gia. Bởi tạo hóa phân phát vật
chất khắp nơi trên thế giới này không đồng nhất, một quốc gia khơng thể có đủ mọi
nhiên liệu vào cho đầu vào sản xuất nên buộc phải nhập khẩu hoặc nhiên liệu đầu
vào tại quốc gia không đáp ứng tiêu chuẩn cho sản xuất. Thêm vào đó nhập khẩu
giúp chúng ta đuợc tiêu thụ những hàng hóa có chất luợng tốt hơn hoặc chua đuợc
sản xuất một cách hiệu quả ngay trong nuớc.
Mỗi doanh nghiệp đóng vai trị nhu một viên gạch trong bức tuờng kinh
tế.
Vì vậy chỉ khi mỗi doanh nghiệp có thể hoạt động hiệu quả thì tổng thể
nền kinh tế
mới có thể phát triển vững mạnh. Trong quá trình đuợc thục tập và làm
việc tại
Cơng ty TNHH LKGLOBAL, đuợc tiếp cận với quy trình nhập khẩu hàng
hóa và
hoạt động kinh doanh hàng hóa nhập khẩu, tuy Công ty TNHH LKGLOBAL
đã xây


dụng quy trình nhập khẩu riêng dựa trên những buớc nhà nuớc và các
điều uớc
1


thương mại quốc tế đã quy định cần phải tuân thủ và những bước doanh nghiệp dựa
trên quy định có bổ sung linh hoạt phù họp với điều kiện của Cơng ty, nhưng trong
đó vẫn cịn nhiều thiếu sót về quản lý và nhân sự cần được khắc phục để hoạt động
trở nên hiệu quả, đem lại nhiều kết quả tốt hơn. Tôi nhận thức được việc một doanh
nghiệp tham gia hoạt động ngoại thương khơng ngừng tìm cách để thực hiện tốt quy

trình hoạt động kinh doanh là vơ cùng quan trong bối cạnh nền kinh tế đất nước và
thế giới diễn ra hết sức phức tạp là vô cùng cần thiết. Vậy nên tôi quyết định chọn
đề tài “Giải pháp nhằm thực hiện tốt quy trình nhập khẩu tại Cơng ty TNHH
LKGLOBAL”, với mong muốn có thể góp một phần trí lực cho các doanh nghiệp
kinh doanh nhập khẩu nói chung và Cơng ty TNHH LKGLOBAL nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của bài khóa luận này nhằm tìm kiếm, đưa ra những giải pháp giúp
Cơng ty TNHH LKGLOBAL thực hiện tốt hơn những vấn đề còn tổn đọng trong
quy trình nhập khẩu hàng hóa, bằng cách phân tích những điểm mạnh, điểm yếu,
những điều đã làm được và những điều chưa làm được.
Bài biết có ba nhiệm vụ chính là:
Tìm hiểu cơ sở lý luyện về nhập khẩu hàng hóa và quy trình nhập khẩu hàng
hóa.
Nghiên cứu tình hình nhập khẩu hiện tại của Cơng ty TNHH LKGLOBAL
và tìm ra những ưu điểm và hạn chế còn tồn đọng.
Đưa ra những giải pháp thực hiện tốt quy trình nhập khẩu cho Cơng ty
TNHH LKGLOBAL.
3. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình nhập khẩu hàng hóa và thực
hiện quy trình nhập khẩu hàng hóa tại Cơng ty TNHH LKGLOBAL.
4. Phạm vi nghiên cứu.

Phạm vi về không gian: Đe tài tập trung nghiên cứu trong phạm vi quy trình
nhập khẩu hàng hóa tại Công ty TNHH LKGLOBAL.
Phạm vị thời gian: Đe tài tập trung nghiên cứu các số liệu trong quy trình
nhập khẩu tại Công ty TNHH LKGLOBAL trong giai đoạn 2015-2019.
5. Phương pháp nghiên cứu


Đe tài được thực hiện nghiên trên vận dụng lý thuyết về hoạt động kinh
doanh ngoại thương, kết họp với quá trình quan sát thực tế, sử dụng cơ sở dữ liệu
tại Công ty TNHH LKGLOBAL. Bên cạnh đó sử dụng các phương pháp phân tích
khoa học như: phân tích thống kê, phân tích tổng họp, phân tích so sánh kết họp với
suy luận logic.
10


6. Kết cấu

Đe tài nghiên cứu được trình bày cụ thể theo thứ tự như ba chưong sau đây:
Chưong 1. Cơ sở lý luận về hoạt động nhập khẩu hàng hóa và quy trình về
nhập khẩu hàng hóa.
Chương 2. Thực trạng quy trình nhập khẩu hàng hóa tại Cơng ty TNHH
LKGLOBAL giai đoạn 2015-2019.
Chương
3. Các giải pháp nhằm thực hiện tốt quy trình nhập khẩu tại
Cơng ty
TNHH
LKGLOBAL.

11


Chương 1. Cơ SỞ LÝ LUẬN VÈ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HĨA
VÀ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HĨA
1.1.Nhập khẩu

1.1.1.
Khái niệm về nhập khẩu

Nhập khẩu là hoạt động trao đổi bn bán hàng hóa vượt ra ngồi biên giới
lãnh thổ một quốc gia, có phạm vi trên tồn cầu. Đây là q trình trao đổi hàng hóa
trên cơ sở ngang giá lấy tiền tệ là cơ sở môi giới.
Hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp là việc doanh nghiệp mua hàng hóa
hay dịch vụ từ nước ngồi để phục vụ nhu cầu trong nước. Nhu cầu này có thể là sự
tìm kiếm nguồn nhiên, nguyên liệu cho sản xuất trong nước hoặc nhằm phục vụ
hoạt động thương mại để thu lợi nhuận.
1.1.2.
Đặc điểm của nhập khẩu
Nhập khẩu là hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ phức tạp so với hoạt
động thương mại trong nước và có những đặc điểm như sau:
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu ngoài chịu sự điều chỉnh của hai nước mua
và bán còn dưới sự điều chỉnh của những nguồn luật như: điều ước quốc tế về ngoại
thương và tập quán thương mại quốc tế.
Khơng giống như hoạt động thương mại hàng hóa trong nước, nhập khẩu có
những phương thức thanh tốn hàng hóa đa dạng phục vụ cho hoạt động trao đổi
hàng hóa và dịch vụ phức tạp và chịu sự điều chỉnh của nguồn luật như: L/C, T/T,...
Điều kiện cơ sở giao hàng đa dạng và phong phú.
Hoạt động trao đổi hàng hóa với cơ sở ngang giá lấy tiền tệ là trung gian môi
giới giống như hoạt động thương mại trong nước, nhưng tiền tệ trong thanh toán
nhập khẩu chủ yếu là các đồng tiền mạnh và có sức chuyển đổi cao như: USD,
EURO, Bảng Anh,...
Kinh doanh nhập khẩu là kinh doanh trên phạm vi quốc tế nên địa bàn rộng,
thủ tục phức tạp và quá trình mua bán diễn ra lâu.
Trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, việc gặp phải rủi ro về hàng hóa lớn
hơn rất nhiều so với thương mại trong nước, do đó để tránh những rủi ro gặp phải
các doanh nghiệp thường mua bảo hiểm tương ứng với giá trị của hàng hóa.
Hoạt động ngoại thương nói chung và kinh doanh nhập khẩu nói riêng là cơ
hội để những doanh nghiệp đến từ những quốc gia khác nhau tìm kiếm những mối
quan hệ kinh doanh lâu dài. Nhưng nhìn xa hơn, hoạt động thương mại quốc tế, có

ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế chính trị của các nước tham gia và góp phần phát
triển kinh tế đối ngoại.


1.1.3.
Vai trò của nhập khẩu
Nhập khẩu là một trong hai hoạt động quan trọng hình thành nên hoạt động
thuơng mại quốc tế. Nhập khẩu là mua bán hàng hóa hay dịch vụ nhằm phục vụ cho
nhu cầu trong nuớc có thể là vì mục đích sản xuất hoạt nhằm mục đích lợi nhuận.
Nhập khẩu thể hiện sụ phụ thuộc lẫn nhau giữa những nền kinh tế trên toàn thế giới,
thu hẹp khoảng cách về địa lý và văn hóa giữa những quốc gia. Hơn những thế việc
tham gia thuơng mại quốc tế, khiến cho những quốc gia từ xu huớng đối đầu
chuyển sang đối thoại để có thể cùng nhau phát triển nền kinh tế tồn cầu. Điều đó
có thể hiện vai trị của hoạt động ngoại thuơng nói chung và hoạt động nhập khẩu
hàng hóa nói riêng.
Nhập khẩu tạo ra sụ chuyển giao công nghệ từ những nuớc phát triển sang
những nuớc đang phát triển. Tạo ra cơ hội phát triển vuợt bậc sản xuất tại những
quốc gia còn kém phát triển mà không tốn kém về thời gian và chi phí, tạo ra sụ
đồng đều trong sản xuất toàn xã hội.
Nhập khẩu tạo ra sụ cạnh tranh giữa hàng nội địa và hàng ngoại. Ngoài mặt
là sụ gia tăng áp lục dành cho những doanh nghiệp quốc nội, nhung nếu có thể biến
áp lục thành động lục, bắt buốc các doanh nghiệp trong nuớc phải không ngừng cố
gắng và phát triển tạo đà cho sụ phát triển của nền kinh tế đất nuớc và thanh lọc
nhưng đơn vị yếu kém.
Nhập khẩu xóa bỏ hồn tồn tình trạng độc quyền, cơ chế kinh tế đóng , tự
lập, tự túc,..
Nhập khẩu giúp cho người tiêu dùng trong nước có cơ hội sử dụng những
sản phẩm có chất lượng tốt mà nội tại thị trường trong nước chưa đủ trình độ sản
xuất hoặc chất lượng còn kém.
Nhập khẩu như một cầu nối thông suốt của nền kinh tế, nhu cầu trong và

ngồi nước khác nhau, tạo điều kiện phân cơng lao động và họp tác quốc tế, phát
huy được lợi thế so sánh của đất nước trên cơ sở chuyên môn hóa.
1.1.4.
Các hình thức nhập khẩu hàng hóa
a, Nhập khẩu trực tiếp
Hoạt động nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu diễn ra một cách
độc
lập của một doanh nghiệp tham gia thương mại quốc tế trên cơ sở phân
tích và
nghiên cứu thị trường trong nước và quốc tế. Bao gồm, việc doanh
nghiệp phải tự
tính tốn được đầy đủ các chi phí kinh doanh, đảm bảo kinh doanh phát
sinh lợi
nhuận, đảm bảo tuân thủ theo định hướng phát triển và luật pháp trong
nước và
quốc tế. Trong hoạt động nhập khẩu trực tiếp, doanh nghiệp nắm quyền
chủ động và
tự tiến hành các nghiệp vụ từ bước nghiên cứu thị trường, lên kế hoạch


nhập khẩu,
lựa chọn bên đối tác xuất khẩu, lựa chọn điều kiện giao hàng, lựa chọn
phương thức
5


thanh toán, lực chọn phương thức vận chuyển đến tự thực hiện các hoạt động kí kết
và thực hiện hợp đồng. Doanh nghiệp dùng vốn của chính doanh nghiệp để chi trả
các chi phí trong hoạt động kinh doanh và hưởng tồn bộ lợi nhuận thu được mà
việc khơng thơng qua đại lý hay quan trung gian thứ ba nên chi phí gia tăng sẽ thấp

hon.
b, Nhập khẩu ủy thác
Nhập khẩu ủy thác hay ủy thác nhập khẩu là hoạt động nhập khẩu xuất hiện
bên thứ ba trung gian, được doanh nghiệp nhập khẩu ủy thác, thay mặt đứng tên
nhập khẩu hàng hóa qua họp đồng ủy thác. Hình thức nhập khẩu này xuất hiện bởi
các doanh nghiệp nhập khẩu khơng có đủ điều kiện về khả năng tài chính, khơng
tìm kiếm hoặc khó khăn được bạn hàng kinh doanh; hay có nhu cầu nhập khẩu một
loại hàng hóa nhưng không được phép nhập khẩu trực tiếp; nên thuê một bên trung
gian có chức năng trong thương mại quốc tế để nhập khẩu hàng hóa theo u cầu
của mình.
Bên được ủy thác sẽ phải cung cấp các thông tin về thị trường, giá cả , khách
hàng, những điều kiện liên quan đến đơn hàng được ủy thác cho doanh nghiệp ủy
thác. Sau đó bên nhận ủy thác sẽ tiến hành đàm phán với bên xuất khẩu để làm thủ
tục nhập khẩu hàng hóa theo yêu cầu của bên ủy thác và nhận được một mức phí
gọi là phí ủy thác. Quan hệ và điều khiển liên quan đến hoạt động nhập khẩu ủy
thác giữa bên ủy thác và bên nhận ủy thác sẽ được quy định trong họp đồng ủy thác.
Đối với nhập khẩu ủy thác, các doanh nghiệp nhận ủy thác khơng phải bỏ
vốn để nhập khẩu hàng hóa; không phải xin hạn ngạch nhập khẩu; không phải
nghiên cứu thị trường tiêu thụ hàng hóa vì bản chất họ là người đại diện đứng ra
nhập khẩu, khơng phải có hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu. Trách nhiệm của bên
ủy thác chỉ là bên đại diện thay mặt cho bên nhập khẩu chính giao dịch kí kết với
phía xuất khẩu và tiến hành các nghiệp vụ và thủ tục để nhập khẩu hàng hóa.
Khác với nhập khẩu trực tiếp, giao dịch nhập khẩu ủy thác diễn ra cần phải
lập hai hợp đồng, đó là họp đồng bn bán hàng hóa quốc tế và họp đồng ủy thác.
c, Bn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu hay hàng đổi hàng là hình thức nhập khẩu song song với
xuất khẩu. Bn bán đối lưu cũng được coi là một hình thức thanh toán quốc tế,
thường được sử dụng trong quan hệ trao đổi hàng hóa với chính phủ những nước
đang phát triển. Hàng hóa và dịch vụ trong bn bán đối lưu sẽ được đổi bằng hàng
hóa và dịch vụ khác có giá trị tương đương.


15


Trong buôn bán đối lưu, doanh nghiệp sẽ tiến hành cả xuất khẩu và nhập
khẩu trong cùng một họp đồng. Giá trị hàng xuất khẩu sẽ có giá trị tương đương
giátrị hàng nhập về. Chính vì vậy, doanh nghiệp xuất khẩu đuợc tính vào cả kim
ngạch
xuất khẩu và doanh thu trên hàng hóa nhập khẩu.
Đặc điểm của bn bán đối hru là giao dịch giao đổi hàng hóa khơng nhằm
để thu ngoại tệ mà để thu về một luợng hàng hóa có giá trị tuong xứng. Trong đó,
mỗi bên vừa đóng vai trị là nguời mua, đồng thời đóng vai trò là nguời bán và việc
mua bán lấy giá trị sử dụng là thuớc đo.
d, Tạm nhập táixuẩt
Tạm nhập tái xuất là hình thức mà các doanh nghiệp nhập khẩu tạm thời vào
lãnh thổ hải quan của một nuớc, nhung sau đó lại làm thủ tục xuất khẩu chính hàng
hóa ra khỏi lãnh thổ hải quan của quốc gia đó.
Hình thức nhập khẩu này khơng nhằm mục đích tiêu thụ hàng hóa tại thị
truờng trong nuớc mà xuất khẩu sang một nuớc thứ ba để thu nhiều lợi nhuận.
Giống nhu buôn bán đối luu giao dịch này bao gồm cả nhập khẩu và xuất khẩu
trong cùng một giao dịch, có thể là nhằm thu luợng ngoại tệ lớn hơn đã bỏ ra. Ngồi
ra cũng có truờng họp tạm nhập tái xuất đuợc thục hiện để nhằm phục vụ cho hội
chợ triển lãm thuơng mại; hay mục đích thục hiện các họp đồng bảo duỡng, th
muớn; mục đích nhân đạo,...
Do có sụ diễn ra đồng thời giữa hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu, khi tiến
hành giao dịch tạm nhập tái xuất, doanh nghiệp phải đồng thời tiến hành hai họp
đồng là: họp đồng mua hàng ký với thuơng nhân nuớc xuất khẩu và họp đồng bán
hàng ký với thuơng nhân nuớc nhập khẩu.
e, Nhập khẩu gia công
Nhập khẩu gia công là hình thức nhập khẩu mà bên nhập khẩu- là bên nhận

gia công, nhập khẩu các nguyên vật liệu từ bên xuất khẩu- là bên đặt gia công để
tiến hành gia cơng theo họp đồng đuợc thỏa thuận và kí kết giữa hai bên.
Đối tuợng hàng hóa gia cơng phải là hàng hóa khơng thuộc danh mục hàng
hóa bị cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu; hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập
khẩu và tạm ngừng nhập khẩu. Đối với những mặt hàng nhập khẩu và nhập khẩu
cần giấy phép, doanh nghiệp chỉ đuợc phép kí kết họp đồng gia công khi đuợc Bộ
Công Thuơng cấp phép.
f, Nhập khẩu liên doanh

16


Nhập khẩu liên doanh là hoạt động nhập khẩu hàng hóa, dựa trên cơ sở liên
kết kỹ thuật tụ nguyện giữa các doanh nghiệp, với mục đích phối họp kĩ năng và và
kỹ thuật để cùng giao dịch và đề ra chủ truơng biện pháp liên quan đến hoạt động
nhập khẩu mà các doanh nghiệp này đang huớng tới. Hoạt động này đuợc thục
hiệnvới mục đích có lợi cho cả hai bên , cùng nhau chia sẻ lợi ích nếu sinh lợi nhuận

cùng nhau chia sẻ rủi ro nếu thua lỗ.
Nhập khẩu liên doanh có uu điểm so với nhập khẩu trục tiếp, bởi mỗi doanh
nghiệp liên doanh chỉ đóng góp một luợng vốn nhất định, quyền lợi, trách nhiệm và
lợi ích chia theo tỷ lệ vốn góp; do đó rủi ro sẽ thấp hơn so với nhập khẩu trục tiếp.
Có sụ phân chia chi phí, thuế doanh thu theo tỷ lệ vốn góp, lãi lỗ phân chia theo tỷ
lệ mỗi bên đóng góp; khiến cho nhập khẩu liên doanh trở thành hình thức nhập khẩu
mà những doanh nghiệp nhỏ sử dụng với tiềm lục tài chính cịn hạn chế và nhiều
quan ngại về rủi ro gặp phải.
Những doanh nghiệp tham gia nhập khẩu liên doanh cần phải thục hiện đồng
thời song song hai họp đồng là họp đồng mua bán hàng hóa với nuớc ngồi và họp
đồng liên doanh với những doanh nghiệp khác không nhất thiết phải là doanh
nghiệp trong nuớc.

1.2.

Quy trình nhập khẩu hàng hóa

1.2.1.
Khái niệm về quy trĩnh nhập khẩu hàng hóa
Quy trình nhập khẩu là một quá trình bao gồm nhiều buớc cần phải thục hiện
để mua bán hàng hóa và đua hàng hóa đó nuớc ngồi về trong nuớc với mục đích
nhu: phục vụ sản xuất, thuơng mại,... Mỗi buớc trong quy trình này liên quan mật
thiết và đuợc thục hiện theo trình tụ nhất định.
1.2.2.
Các bước của quy trĩnh nhập khẩu hàng hóa
Nhập khẩu hàng hóa là tổ chức thục hiện nhiều nghiệp vụ khác nhau, từ
nghiên cứu thị truờng tiêu thụ trong nuớc, tìm kiếm nguồn cung ứng nuớc ngồi,
đến thục hiện họp đồng nhập khẩu và các thủ tục hải quan,... Các buớc này, cần
phải hoạt động trên cơ sở liên quan mật thiết, diễn ra theo trình tụ và kịp thời để đáp
ứng nhu cầu tiêu thụ hàng hóa trong nuớc. Do đó nguời làm nghiệp vụ nhập khẩu
phải ln biết, hiểu rõ từng giai đoạn từng buớc trong quy trình nhập khẩu hàng
hóa.
Đối với nhập khẩu hàng hóa trục tiếp quy trình nhập khẩu diễn ra nhu sau:
a, Chuẩn bị giao dịch
Nghiên cứu thị trường

Mục đích của nghiên cứu thị trường là việc doanh nghiệp muốn nắm rõ đầy
đủ các thông tin về thị trường một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời. Từ đó, doanh
17


nghiệp có thể đưa ra các phương án kinh doanh họp lý , đúng đắn, thu nhiều lợi
nhuận. Những thông tin về thị trường này giúp các doanh nghiệp có cơ sở để lựa

chọn đối tác bạn hàng, làm tiền đề cho các hoạt động thực hiện họp đồng kí kết diễn
ra sau một cách hiệu quả.

18


Khác với các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh nội địa, các doanh nghiệp
trong lĩnh vực kinh doanh đồ nhập khẩu cần phải quan tâm và nghiên cứu thị truờng
khơng chỉ trong nuớc mà cịn phải nghiên cứu cả thị truờng nuớc ngoài
Đối với nghiên cứu thị truờng trong nuớc, các doanh nghiệp luôn quan tâm
đến các thông tin về mặt hàng nhập khẩu ( thị yếu khách hàng, dung luợng tiêu
dùng của mặt hàng đó, tình hình sản xuất trong nuớc của mặt hàng đó, mặt hàng lên
kế hoạch nhập khẩu đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ sản phẩm,...); các đối thủ
cạnh tranh; sụ biến động của môi truờng kinh doanh; sụ biến động của giá cả hàng
hóa nói chung;...
Đối với thị truờng quốc tế, các doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến những
vấn đề nhu: nguồn cung ứng hàng hóa quốc tế, giá cả hàng hóa quốc tế. Trong đó
giá cả hàng hóa quốc tế bị tác động mạnh mẽ bởi các nhân tố chu kỳ, lũng đoạn giá
cả, nhân tố lạm phát, nhân tố cung cầu,... về nguồn cung ứng hàng hóa quốc tế, các
doanh nghiệp quan tâm đến các chính sách uu đãi từ nuớc xuất khẩu, tình hình
chính trị, pháp luật và tỷ giá ngoại tệ của quốc gia xuất khẩu so với nuớc nhập khẩu;
vị trí địa lý thuận lợi, cơ sở hạ tầng phục vụ cho vận chuyển hàng hóa của nuớc xuất
khẩu.
Lựa chọn đối tác bạn hàng

Sau khi nghiên cứu thị truờng, doanh nghiệp có đủ thơng tin để lụa chọn đối
tác, lụa chọn sản phẩm nhập khẩu có khả năng tiêu thụ tốt,... Bên cạnh đó việc lụa
chọn chính bạn hàng cũng là điều đáng quan tâm đối với doanh nghiệp. Việc lụa
chọn bạn hàng cần có căn cứ cơ sở, cần tìm hiểu khả năng tài chính, thái độ kinh
doanh, lĩnh vục kinh doanh và uy tín trong ngành.

Khi nghiên cứu những đối tác kinh doanh của mình, doanh nghiệp thuờng
nghiên cứu theo:
Điều tra qua tài liệu, sách báo, truyền thông: Đây là phuơng pháp phổ biến,
không tốn kém tài chính và thời gian, thơng tin sẵn có và dễ tìm kiếm đặc biệt với
những doanh nghiệp lớn.
Điều tra trục tiếp: doanh nghiệp sẽ cử nguời tới thị truờng để tìm hiểu tình
hình, tiếp xúc và trao đổi trục tiếp với những thuơng nhân. Cách này tuơng đối tốn
kém và mất nhiều thời gian. Nhung đổi lại, sẽ cung cấp cho doanh nghiệp những
thơng tin chính xác để đua ra quyết định đúng đắn.
Ngoài hai phuơng pháp phổ biến cịn có những phuơng án khác nhu: mua ,
bán thử; sử dụng dịch vụ thông tin của các Cơng ty chun nghiệp về điều tra tín
dụng doanh nghiệp; tìm kiếm thơng tin qua nguời trung gian,...

19


Lập phương án kinh doanh

Sau khi nghiên cứu và có được đầy đủ thông tin về thị trường trong nước và
nước ngoài, doanh nghiệp sẽ tiến hành lập kế hoạch nhập khẩu hàng hóa sao cho
đáp ứng đủ lượng tiêu thụ trong nước và thu lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Ke
hoạch kinh doanh là cơ sở, bản thảo công việc của bộ phận nghiệp vụ, cần làm để
thực hiện nhiệm vụ được giao. Phương án kinh doanh giúp phân đoạn các mục tiêu
chung thành những mục tiêu cụ thể. Một phương án kinh doanh hiểu quả và đúng
đắn sẽ giúp doanh nghiệp quản trị được rủi ro sẽ phát sinh và đạt hiệu quả trong
kinh doanh. Việc lập kế hoạch, phương án kinh doanh sẽ được thực hiện như sau:
• Đánh giá tổng quan về tình hình thị trường: Trên cơ sở những nghiên cứu về
thị trường trong và ngoài nước. Doanh nghiệp đánh giá được cung cầu thị
trường, tình hình giá cả, tình hình cạnh tranh,... Qua đó, doanh nghiệp có thể
đo lường dự báo những biến động sẽ xảy ra, lường trước được rủi ro có thể

gặp phải và xác định những cơ hội kinh doanh tốt,...
• Đánh giá khả năng của doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp có những thế mạnh
và điểm yếu khác nhau. Doanh nghiệp cần đánh giá được liệu mình có đủ
khả năng đáp ứng điều kiện kinh doanh hay không. Đặc biệt, doanh nghiệp
nên cân đối khả năng tài chính xem có đủ khả năng chi tiêu cho hoạt động
nhập khẩu. Sau khi đánh giá năng lực tài chính, doanh nghiệp cần đánh giá
khả năng của nhân lực xem có đủ kiến thức và kĩ năng nghiệp vụ để thực
hiện. Ket thức bước này, doanh nghiệp sẽ quyết định có nên tiến hành nhập
khẩu hàng hóa hay khơng.
• Xác định mặt hàng kinh doanh và số lượng: Sau những bước đánh giá bên
trên, doanh nghiệp sẽ xác định mặt hàng nhập khẩu, thị trường nhập khẩu,
quy cách sản phẩm, chất lượng sản phẩm, nhãn hiệu bao bì,... Đặc biệt cần
phải đo lường được số lượng nhập khẩu tối ưu , đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ
sản phẩm tiết kiệm chi phí vận chuyển , tránh dư thừa gây khó khăn cho q
trình tiêu thụ hàng tồn kho.
• Xác định đối tác nhập khẩu: Trong hoạt động nhập khẩu, với những mặt
hàng có thể được cung cấp bởi nhiều đơn vị khác nhau cần dựa vào yếu tố đã
được phân tích để chọn đối tác phù hợp nhất. Tiếp đó, đối với lựa chọn quốc
gia xuất khẩu, cần dựa vào những yếu tố tình hình sản xuất, chính sách
thương mại, điều kiện địa lý,... và lựa chọn nước có điều kiện thuận lợi cho
vận chuyển, bảo hiểm và ưu đãi về thuế xuất,...

20









Xác định thị trường khách hàng tiêu thụ sản phẩm: Đối với những doanh
nghiệp trong lĩnh vực thương mại, nhập khẩu hàng hóa khơng để phục vụ
sảnxuất mà để tiêu thụ, việc tìm kiếm thị truờng tiêu thụ là vơ cùng quan
trọng,
các doanh nghiệp phải xác định sản phẩm của mình bán ở đâu, bán cho ai,
bán ở thời điểm nào,... ở buớc này cần sụ phối họp với đội ngũ Marketing để
xác định nguồn tiêu thụ và có phuong án xúc tiến tiêu thụ sản phẩm đúng
đắn.
Xác định giá bán sản phẩm: Việc định giá ln đóng vai trị rất quan trọng
đối với những doanh nghiệp thuơng mại. Đòi hỏi doanh nghiệp phải tính
tốn đuợc đầy đủ các chi phí giá chào hàng, chi phí vận chuyển, chi phí bảo
hiểm, thuế xuất, giá quốc tế, giá sản phẩm ở thị truờng nội địa,... Đồng thời,
căn cứ vào đặc điểm , tính năng sản phẩm để xác định giá bán ra trong nuớc.
Neu sản phẩm đã đuợc tiêu thụ nhiều trong nuớc và đuợc nhiều doanh
nghiệp kinh doanh, việc định giá cao khiến sản phẩm khó tiếp cận nguời tiêu
dùng và bị chia sẻ thị phần với sản phẩm thay thế có giá trị rẻ hon. Neu sản
phẩm đuợc phân phối độc quyền và khan hiếm trên thị truờng việc định giá
cao hơn sẽ đem đến doanh thu lớn.
Đe ra buớc thục hiện

b, Giao dịch, đàm phán kí kết

Sau những buớc nhu nghiên cứu thị truờng, lụa chọn bạn hàng, lụa chọn mặt
hàng, lập kế hoạch nhập khẩu,... doanh nghiệp sẽ tiến hành làm việc với đối tác bạn
hàng đề tiến hành giao dịch. Quá trình giao dịch là quá trình trao đổi thơng tin giữa
hai doanh nghiệp họp tác với nhau. Q trình này gồm những buớc nhu:
Giao dịch




Hỏi giá

Đây là buớc đầu tiên trong quá trình giao dịch. Bên mua hàng đề nghị nguời
bán báo giá và thông tin sản phẩm cùng các điều kiện thuơng mại cần thiết để mua
hàng. Hỏi giá không ràng buộc pháp lý đối với nguời mua. Phía nhập khẩu có thể
hỏi hàng nhiều chỗ khác nhau và lụa chọn đối tác phù họp nhất.
Hỏi giá là buớc quan trọng, đóng vai trị thăm dị giao dịch. Do vậy, nhà
nhập khẩu ln tìm hiểu kĩ về đối tác xuất khẩu dụ định hỏi giá.
• Chào hàng
Chào hàng là một đề nghị họp tác mua bán thuơng mại hàng hóa, đuợc gửi
đến một hay nhiều đối tác khác nhau.
Chào hàng cung cấp những nội dung nhu: tên hàng, số luợng, quy cách sản
phẩm, chất luợng sản phẩm, giá cả, phuơng thức thanh toán, điều kiện giao hàng,...
21


Chào hàng không chỉ do người bán đưa ra mà có thể do người mua đưa ra.
Chào hàng do người bán đưa ra là chào bán hàng. Chào hàng do người mua đưa ra
là chào mua hàng. Báo giá cũng được coi là chào hàng.


Đặt hàng

Đặt hàng là lời đề nghĩ kí hết hợp đồng thưong mại từ người mua. Bình
thường, đề nghị đặt hàng thường chỉ dành cho những khách hàng thường xuyên,
hoặc những khách hàng đã kí kết họp đồng dài hạn và thỏa thuận giao hàng trong
nhiều lần khác nhau, chỉ nêu những điều kiện đặc biệt cho những lần giao hàng
khác nhau. Còn những điều kiện khác, hai bên áp dụng theo những điều kiện của
họp đồng đã ký kết trong những lần giao dịch trước.



Hồn giá

Hồn giá xảy ra khi, người nhận chào hàng khơng chấp một trong những
điều khoản đề cập trong chào hàng và đề xuất những đề nghị khác. Neu xảy ra hồn
giá, chào hàng trước đó sẽ hết hiệu lực.


Chấp nhận

Chấp nhận là sự đồng thuận tất cả các điều kiện chào hàng. Sự chấp nhận đặt
hàng đánh dấu họp đồng mua bán hàng hóa thành lập. Sự chấp nhận về mặt pháp lý
phải đảm bảo những điều kiện như: phải được người nhận chào hàng chấp nhận,
phải chấp nhận toàn bộ nội dung điều khoản chào hàng, phải chấp nhận trong thời
gian hiệu lực của chào hàng, chấp nhận phải được chuyển đến người chào hàng.


Xác nhận

Ngay khi đã thống nhất về các điều kiện đon hàng giữa hai bên, hai bên sẽ
ghi lại những kết quả đã được trao đổi, coi như một sự xác nhận. Xác nhận được lập
ít nhận hai bản, và mỗi bên sẽ giữ một bản để tránh những tranh chấp khơng nên có
trong q trình thực hiện giao dịch.
Đàm phán

Sau thời gian giao dịch, hai bên sẽ trao đổi với nhau về những điều kiện mua
hàng giữa bên xuất khẩu và nhập khẩu để tìm kiếm sự thống nhất khi ký kết họp
đồng. Đàm phán có thể qua:



Đàm phán qua thư tín

22


Đàm phán kinh doanh xuất nhập khẩu luôn diễn ra từ những doanh nghiệp tại
các quốc gia khác nhau. Bởi tồn tại khoảng cách về địa lý nên các doanh nghiệp có
thể đàm phán qua thừ điện tử, điện tín. Các bên sẽ gửi cho nhanh những văn bản để
thỏa thuận về điều kiện mua bán. Hiện nay, rất nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu
sử dụng hình thức đàm phán này, bởi sự tiết kiệm về chi phí so với gặp gỡ trực tiếp
và cùng một lúc có thể giao dịch với nhiều quốc gia khác nhau. Người viết thư
đàmphán sẽ có thời gian để cân nhắc, hội ý giữa những thành viên và khéo léo giữ
kín
những ý kiến của mình. Tuy nhiên, đàm phán qua thu tín mất nhiều thời gian chờ
đợi, gây mất kiên nhẫn và đánh mất cơ hội kinh doanh.
• Đàm phán qua điện thoại
Đây là hình thức đàm phán diễn ra nhanh nhất và nắm bắt cơ hội kinh doanh
một cách nhanh chóng, tuy nhiên chi phí cao và ảnh huởng đến chi phí kinh doanh.
Hình thức này ln đuợc thục hiện cùng với q trình ghi chép. Tuy nhiên do ngơn
ngữ khác nhau và dễ gây nhầm lẫn nên hình thức đàm phán qua điện thoại ít đuợc
sử dụng.
• Đàm phán gặp gỡ trực tiếp
Đây là hình thức tối uu và thuờng đuợc các doanh nghiệp lụa chọn cho
những giao dịch lần đầu giữa hai đối tác. Nó giải quyết đuợc những hạn chế của
đàm phán bằng thu tín và đàm phán bằng điện thoại. Đàm phán qua gặp gỡ thể hiện
sụ thiện chí họp tác giữa các bên, thể hiện sụ hiểu nhau, xây dụng mối quan hệ họp
tác làm ăn trong dài hạn. Hình thức này nên đuợc sử dụng trong những giao dịch
làm ăn lớn, những giao dịch có nhiều điều khoản phức tạp; để hai bên có thể hiểu
cặn kẽ và đi đến thống nhất. Tuy nhiên, đây là hình thức đàm phán tốn nhiều chi phí

đi lại. Việc đàm phán mắt đối mặt còn đổi hỏi nguời tham gia đàm phán phải có
nghiệp vụ tốt, hiểu biết và nắm rõ mọi thông tin, kĩ năng giao tiếp sắc sảo, phản ứng
nhanh nhạy trong mọi tình huống.
Ký kết hợp đồng

Họp đồng là sụ thống nhất thỏa thuận bằng văn bản; bên xuất khẩu có trách
nhiệm giao hàng và chuyển quyền sở hữu cho bên nhập khẩu và bên nhập khẩu có
nghĩa vụ thanh tốn theo họp đồng đã đề cập.
Họp đồng chính thức có hiệu lục khi cả hai bên ký và đóng dấu vào họp
đồng. Nguời tham gia kí kết họp đồng phải có đủ thẩm quyền ký kết văn bản, nếu
khơng họp đồng sẽ khơng có hiệu lục.
Trong nhiều truờng họp, họp đồng đuợc thành lập bằng miệng, hoặc bằng ra
hiệu nhu sở giao dịch và đấu giá. Tuy nhiên, hiện nay pháp luật Việt Nam quy định
họp đồng thuơng mại phải đuợc thành lập duới hình thức văn bản.
23


Các điều khoản trong họp đồng phải đề cập đến những nội dung về: tên
hàng, số luợng, quy cách sản phẩm, chất luợng sản phẩm, giá cả, phuơng thức
thanh toán, điều kiện giao hàng, thời gian giao hàng,... Ngoài ra cần có những điều
khoản quy định về giải quyết khiếu nại và trọng tài.
Cuối mỗi
bản họp
đồng
thuờng
có ghihiệu
rõ số
đuợc
ngơn
dụng,

sử
giávăn
trị pháp
lý, thời
gian
họp đồng
lụcbản
cùng
chữlập,
ký và
dấungữ
xác
nhận
giữa

24


hai bên. Giữa các trang của văn bản có dấu giáp lai để đảm bảo tính tồn vẹn về nội
dung đã đuợc thỏa thuận.
c, Thực hiện hợp đồng
Thuê phưong tiện vận tải

Trong quá trình, giao dịch, đàm phán và ký kết họp đồng, hai bên sẽ thỏa
thuận về phuong thức vận chuyển. Phuơng thức vận chuyển sẽ căn cứ dựa vào: điều
kiện giao hàng thỏa thuận trong họp đồng, khối luợng hàng hóa và đặc điểm hàng
hóa, điều kiện vận tải, vị trí địa lý. Ngồi ra cần quan tâm đến mức tải trọng tối đa
của phuong tiện, mức bốc dỡ và chi phí bốc dỡ,..
Đối với điều kiện giao hàng là điều kiện CFR, CIF, DAF,... thì trách nhiệm
vận chuyển thuộc về nguời xuất khẩu. Đối với cơ sở giao hàng, EXW, FAS, FOB,..

thì bên nhập khẩu sẽ có trách nhiệm vận tải hàng hóa theo họp đồng quy định.
Ngồi ra, cần phải dựa vào khối luợng hàng hóa, đặc điểm hàng hóa để xác
định thuê tàu mẹ hay tàu rông, vận chuyển nguyên Container, hay hàng rời,..
Mua bảo hiểm hàng hóa

Trong q trình vận chuyển hàng hóa từ kho nguời bán đến kho nguời mua,
hàng hóa có thể phải gặp những rủi ro không mong muốn nhu: thiên tai, thời tiết,
chiến tranh, cp biển, mất mát, thất thốt hàng hóa,... Do vậy, việc mua bảo hiểm
hàng hóa là một giải pháp giúp giảm những thiệt hại có thể xảy ra đối với doanh
nghiệp.
Bảo hiểm là cam kết giữa Công ty bảo hiểm với nguời mua bảo hiểm, khi
xảy ra những rủi ro ngẫu nhiên đuợc đề cập trong bảo hiểm. Nguời đuợc huởng bảo
hiểm chỉ đuợc nhận bảo hiểm bồi thuờng khi đã thanh toán một số tiền cho hãng
bảo hiểm, gọi là phí bảo hiểm.
Cũng giống nhu vận tải, việc mua bảo hiểm thuộc về bên xuất khẩu hay nhập
khẩu dựa trên điều kiện giao hàng mà hai bên thỏa thuận trong họp đồng.
Doanh nghiệp có thể chọn mua bảo hiểm bao hoặc bảo hiểm theo chuyến.
Đối với bảo hiểm bao, doanh nghiệp mua gói bảo hiểm theo năm, có giá trị từ đầu
năm đến cuối năm. Ngay khi giao hàng lên vận tải chính, đơn vị mua bảo hiểm sẽ
gửi một thông báo bắt đầu vận chuyển đến Công ty bảo hiểm nhu một sụ xác nhận.
Đối với bảo hiểm chuyến, đơn vị mua bảo hiểm cần phải gửi đến Công ty bảo hiểm
văn bản Giấy yêu cầu bảo hiểm. Trên cơ sở giấy yêu cầu này đơn vị mua bảo hiểm
và Công ty bảo hiểm sẽ ký kết họp đồng bảo hiểm
Doanh nghiệp có thể lụa chọn điều kiện bảo hiểm loại A, B hoặc c. Đe có
thể lụa chọn điều kiện bảo hiểm thích họp, doanh nghiệp mua bảo hiểm
cần căn
nhắc căn cứ vào: đặc điểm của hàng hóa, dụ báo thời tiết, khả năng vận
chuyển, uy
tín của hãng tàu, tuổi đời của tàu, đặc điểm địa lý, quãng đuờng, thời
gian vận



×