Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Giải pháp cải thiện môi trường marketing quốc tế cho sản phẩm bia của công ty TNHH sapporo breweries tại thị trường việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.33 KB, 70 trang )

Bộ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

GIẢI PHÁP CÃI THIỆN MƠI TRƯỜNG MARKETING
QC TẾ CHO SẢN PHẨM BIA CỦA CƠNG TY TNHH
SAPPORO BREWERIES
TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM

HÀ NỘI - NĂM 2020
Giáo viên hướng dẫn
: TS. Trịnh Tùng
Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Mỹ Linh

Mã sinh viên

:5073106099

Khóa

:7

Ngành

: Kinh tế quốc tế

Chuyên ngành



: Kinh tế đối ngoại


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan:
Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp
của T.s Trịnh Tùng.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng tên tác giả, tên cơng trình, thời gian, địa điểm cơng bố.
Khơng sao chép các cơng trình nghiên cứu của người khác, khơng vi phạm quy
chế đào tạo hay gian lận.
Tơi xin chịu hồn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2020
Sinh viên

Nguyễn Thị Mỹ Linh

1


LỜI CẢM ƠN
Trải qua 4 năm học tập và rèn luyện tại Học viện Chính sách và Phát triển. Bản
thân em đã học tập đuợc rất nhiều những kiến thức và những kinh nghiệp q giá. Đe
hồn thành khóa luận tốt nghiệp, em xin đuợc bày tỏ lòng biết on chân thành và sụ tri
ân sâu sắc đối với Ban giám đốc Học viện Chính sách và Phát triển, cùng các thầy cơ
tồn Học viện đã đồng hành cùng chúng em trong suốt thời gian qua. Em xin chân
thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Kinh tế đối ngoại đã giúp em có nền kiến thức
vững chắc để áp dụng vào thục tế tốt hơn, thiết thục hơn. Với những kiến thức đuợc
tích lũy trong q trình học tập không chỉ là nền tảng vững chắc cho chúng em tụ tin

buớc vào đời một cách tụ tin nhất mà còn là những kinh nghiệm quý báu cho chúng
em sau này.
Đặc biệt, em chân thành cảm ơn T.s Trịnh Tùng, cảm ơn thầy đã tận tình huớng
dẫn, giúp đỡ em có thể hồn thiện bài khóa luận này.
Tiếp theo, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Công ty TNHH Sapporo Việt Nam
đã nhiệt tình giúp đỡ cũng nhu tạo điều kiện tốt nhất để em có thể tìm hiểu và hồn
thành khóa luận tốt nghiệp của mình một cách tốt nhất.
Tuy nhiên, do sụ hạn chế về mặt kiến thức chun mơn, cũng nhu kinh nghiệm
tìm hiểu thục tế chua có nhiều nên bản báo cáo của em cịn nhiều thiếu sót. Kính mong
đuợc sụ nhận xét, chỉ dẫn, góp ý của thầy cơ để khóa luận của em đuợc hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Nguyễn Thị Mỹ Linh

1
1


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................ii
MỤC LỤC.................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIÉT TẮT...............................................................................V
DANH SÁCH CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, sơ ĐỒ...........................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.........................................................................1
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu..........................................................................2
3. Ket cấu của khóa luận..............................................................................................2

Chương 1: cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THựC TIỄN VẺ MƠI TRƯỜNG
MARKETING QUỐC TÉ.............................................................................................4
1.1. Tổng quan về mơi trường marketing quốc tế và môi trường marketing
quốc tế cho sản phẩm bia............................................................................................4
1.1.1. Một số khái niệm.............................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm của môi trường marketing quốc tế.....................................................5
1.1.3. Phân loại môi trường marketing quốc tế...........................................................5
1.1.4. Chức năng và ý nghĩa của việc nghiên cứu môi trường marketing
quốc tế......................................................................................................................... 6
1.1.5. Môi trường marketing quốc tế cho sản phẩm bia..............................................7
1.1.6. Hoạt động xuất khẩu bia.................................................................................10
1.2. Nội dung môi trường marketing quốc tế............................................................10
1.2.1. Môi trường marketing vĩ mô............................................................................11
1.2.2. Môi trường marketing vi mô............................................................................16
1.3. Kỉnh nghiệm của một số tập đồn về cải thiện mơi trường marketing
quốc tế cho sản phẩm bia tại thị trường Việt Nam.......................................................21
1.3.1. Tập đồn Heineken và Cơng ty Heineken Việt Nam.........................................21
1.3.2. Tập đồn Aneuser - Busch InBevịAB - InBev).................................................25
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Công ty TNHH Sapporo Breweries.........................27


Chương 2: THựC TRẠNG MÔI TRƯỜNG MARKETING QUỐC TÉ
SẢN PHẨM BIA CỦA CÔNG TY TNHH SAPPORO BREWERIES TẠI
THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM.........................................................................................29
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển.........................................................................29
2.1.1. Chân dung của tập đồn Sapporo Nhật Bản....................................................29
2.1.2............................................................................................................................ Sơ
lược về Cơng ty TNHH Sapporo Việt Nam..................................................................32
2.2.


Thực trạng môi trường marketing quốc tế sản phẩm bia Sapporo tại

thị trường Việt Nam.....................................................................................................34
2.2.1. Môi trường marketing quốc tế vĩ mô..............................................................34
2.2.2. Môi trường marketing quốc tế vi mơ..............................................................41
Chương

3:

GIẢI

PHÁP

CẢI

THIỆN

MƠI

TRƯỜNG

MARKETING

QUỐC TÉ CHO SẢN PHẨM BIA CỦA CƠNG TY TNHH SAPPORO
BREWERIES TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM..........................................................54
3.1. Quan điểm phát triển của công ty.......................................................................54
3.2. Định hướng của Công ty về sản phẩm bia Sapporo Breweries..........................55
3.3. Đề xuất giải pháp cải thiện môi trường markrting quốc tế sản phẩm bia
của Công ty TNHH Sappporo Breweries tại thị trường Việt Nam..............................55
3.3.1. về phía cơng ty.................................................................................................55

3.3.2. Kiến nghị đối với Nhà nước.............................................................................58
KÉT LUẬN.................................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................60

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

KÝ Tự

DIỄN GIẢI

1

TP

Thành phố

2

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

3

NXB


Nhà xuất bản

4

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

5

GNP

Tổng sản luợng quốc gia

6

MKT

Marketing

7

DN

Doanh nghiệp

8

KD


Kinh doanh

9

CN

Công nghệ

5


DANH SÁCH CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, sơ ĐỒ
Hình 1.1

Mơi trường marketing theo Philip Cateora

11

Hình 1.2

Các yếu tố trong mơi trường marketing vĩ mơ

12

Hình 1.3

Các yếu tố trong mơi trường marketing vi mơ

16


Hình 2.1

Doanh thu của Cơng ty TNHH Sapporo Breweries Nhật

30

Bản giai đoạn 2012-2019
Hình 2.2

Tỷ lệ doanh thu thuần 5 mảng kinh doanh của Công ty

31

TNHH Sapporo Breweries Nhật Bản năm 2019
Hình 2.3

Cơng ty TNHH Sapporo Việt Nam

32

Hình 2.4

Sơ đồ tăng trưởng GDP Việt Nam giai đoạn 2009 - 2019

37

Hình 2.5

Lượng tiêu thụ rượu, bia toàn cầu giai đoạn 2009 - 2019


38

Hình 2.6

Sản lượng tiêu thụ rượu, bia tại Việt Nam giai đoạn 2010

42

-2019
Hình 2.7

Các nhãn hiệu phổ biến tại Việt Nam

43

Hình 2.8

Nhà máy Cơng ty TNHH Sapporo Việt Nam

52

Bảng 2.1

Phân khúc thị trường bia Việt Nam

46

Bảng 2.2

Phân tích SWOT


52

6


LỜI MỞ ĐÀU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ theo hướng đa dạng hóa, đa
phương hóa. Cuộc cách mạng cơng nghệ 4.0: trí tuệ nhân tạo diễn ra cùng với nền kinh
tế tri thức đang khiến mỗi tập thể xã hội hay bất cứ cá nhân nào ngày càng phải thúc
đẩy sự phát triển của để theo kịp thời đại. Hội nhập kinh tế khu vực và thế giới ngày
càng được gia tăng, Việt Nam đang hướng dần đến chuyển sang cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lí của nhà nước. Trước môi trường kinh doanh luôn
chuyển biến không ngừng, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, mỗi doanh nghiệp cần tìm
cho mình những hướng đi đúng đắn để theo kịp những xu thế mới, không ngừng nâng
cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường nội địa và quốc tế.
Đời sống, nhu cầu của con người ngày càng gia tăng, trong đó nhu cầu ăn uống là
một trong những nhu cầu thiết yếu của con người. Hiện nay, do điều kiện kinh tế, xã
hội phát triển không ngừng đã kéo theo nhu cầu về đồ uống ngày càng tăng cao. Bia là
sản phẩm thuộc loại đồ uống giải khát. Đây là lĩnh vực kinh doanh sôi động hiện nay.
Các hãng bia nổi tiếng trên thế giới đó là Skol, Budweiser, Heineken, Guiness, Beck’s.
Snow Beer, Miller Lite, Bud Light, .. .ngày càng mở rộng thị trường quốc tế sang các
khu vực. Châu Á là một trong những khu vực tiềm năng và Việt Nam là một trong
những thị trường bia lớn nhất Châu Á.Theo dự báo của hãng nghiên cứu thị trường
Statista(Đức) khi tính tốn tổng mức doanh thu với thị trường bia của Việt Nam sẽ đạt
con số 7,7 tỷ USD vào năm 2019. Đây là một thị trường tiềm năng để các hãng bia
trên thế giới muốn thâm nhập vào. Một trong số đó là tập đồn bia Sapporo Nhật Bản.
Là một trong những thương hiệu bia hàng đầu thế giới, bia Sapporo không chỉ nổi
tiếng bởi hương vị êm đằm và bọt bia siêu mịn mà còn nổi bật với những thiết kế trong

từng đường nét. Sapporo là một thành phố trẻ của Nhât Bản, Nhà máy bia Sapporo là
một trong những Nhà máy bia đứng đầu của Nhật bản có lịch sử lâu đời nhất và nổi
tiếng nhất tại Nhật Bản. Bia Sappro đã được sản xuất từ năm 1877 , đến bây giờ nó
vẫn được bán rộng khắp ở trong nước Nhật Bản và nổi tiếng ở nhiều Quốc gia trên thế
giới. Phân tích mơi trường marketing của tập đoàn bia Sapparo Nhật Bản tại thị trường
bia Việt Nam, mong sẽ đem lại những hiểu biết thêm về môi trường marketing quốc tế
một cách cụ thể nhất đến với các bạn.

1


Chính vì những lí do trên tơi chọn đề tài: “Giải pháp cải thiện môi trường
marketing quốc tế cho sản phẩm bia của Công ty TNHH SAPPORO BREWERIES
NHẬT BẢN tại thị trường VIỆT NAM” làm đề tài nghiên cứu của tơi.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu đề tài là môi trường marketing(các
yếu tố vĩ mô và yếu tố vi mô) cho sản phẩm bia của Công ty TNHH Sapporo
Breweries Nhật Bản tại thị trường Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu:
Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về môi trường marketing quốc tế.
Phân tích mơi trường marketing quốc tế cho sản phẩm bia của Công ty TNHH
Sapporo Breweries Nhật Bản tại thị trường Việt Nam.
Thông qua việc nghiên cứu các vấn đề về môi trường marketing quốc tế, đưa ra
giải pháp cải thiện môi trường marketing cho sản phẩm bia của Công ty TNHH
Sapporo Breweries Nhật Bản tại thị trường Việt Nam.
Phạm vỉ nghiên cứu:
về không gian: Công ty TNHH Sapporo Breweries Nhật Bản, Công ty TNHH
Sapporo Việt Nam.
về thời gian: giai đoạn 2014 - 2019
Phương pháp nghiên cứu:

- Phương pháp thu thập số liệu: số liệu trong đề tài là số liệu thứ cấp được thu
thập trong giáo trình, báo cáo thường niên của Công ty TNHH Sapporo Việt Nam, các
bài giảng đã học, các tạp chí kinh tế và các thông tin thu thập từ internet.
- Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp phân tích số liệu là phương pháp
kết họp giữa thống kê mô tả và so sánh để phân tích dữ liệu chính xác và hiệu quả.
- Phân tích SWOT: Là cơng cụ kết họp giữa các yếu tố môi trường bên trong và
môi trường bên ngoài, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức, giúp cho các nhà
quản trị dựa vào đó để đưa ra quyết định về chiến lược cho công ty.
3. Ket cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu và phần kết luận, phụ lục và các danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung chính của khóa luận tốt nghiệp gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về môi trường marketing quốc tế.

2


Chương 2: Thực trạng môi trường marketing quốc tế sản phẩm bia của Công ty
TNHH Sapporo Breweries tại thị trường Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp cải thiện môi trường marketing quốc tế cho sản phẩm bia
của Công ty TNHH Sapporo Breweries tại thị trường Việt Nam.

3


Chưong 1: Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THựC TIỄN VỀ MƠI
TRƯỜNG MARKETING QUỐC TẾ
1.1. Tổng quan về mơi trường marketing quốc tế và môi trường marketing
quốc tế cho sản phẩm bia
1.1.1. Một số khái niệm
Khái niệm marketỉng quốc tế

“Marketing quốc tế là hoạt động marketing sản phẩm, dịch vụ và thơng tin vượt
qua biên giới chính trị của một quốc gia. Do đó, nó cũng bao gồm đầy đủ các thành
phần như marketing nội địa. Đó là việc lập kế hoạch, thực hiện các chương trình
truyền thơng, phân phối, giá cả và các dịch vụ hỗ trợ sau bán hàng cho các khách hàng
cuối cùng của công ty”(Gerald ALBAUM).
Khái niệm môi trường
Tại Khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005 quy
định: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con
người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và
sinh vật”.
Môi trường kinh doanh(Business Environment) là tổng thể các yếu tố, các nhân
tố (bên ngoài và bên trong) vận động tương tác lẫn nhau, tác động trực tiếp và gián
tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất phát từ quan niệm này, có thể
coi mơi trường kinh doanh là giới hạn khơng gian mà ở đó doanh nghiệp tồn tại và
phát triển.
Môi trường kinh tế trong tiếng Anh là Economic Environment. Đó là một tập hợp
nhiều yếu tố có ảnh hưởng sâu rộng và theo những chiều hướng khác nhau đến hoạt
động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Môi trường marketỉng quốc tế
Theo Philip Kotler: “Môi trường marketing của doanh nghiệp là tập họp những
tác nhân và những lực lượng hoạt động ở bên ngoài chức năng quản trị marketing của
doanh nghiệp và tác động đến khả năng quản trị marketing trong việc triển khai cũng
như duy trì các cuộc giao dịch thành cơng đối với khách hàng mục tiêu”.
Môi trường marketing quốc tế (International Marketing Environment) là tập họp
các yếu tố, các lực lượng bên trong và bên ngồi doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực
hoặc tiêu cực đến hoạt động marketing của doanh nghiệp. Môi trường marketing tiêu


biểu cho một loạt các thế lực không thể kiểm sốt mà doanh nghiệp
phải

dựa
vào
đó
để
xây dựng chiến lược marketing thích họp.
Mơi trường marketing là khoảng không gian và thời gian chứa đựng yếu tố tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp tới các hoạt động của doanh nghiệp.
Nhà quản lí phải thấy được các ảnh hưởng của môi trường đến các hoạt động
marketing bằng việc dự đoán tác động của chúng và đưa ra các quyết định marketing
thích nghi được với các tác động đó.
1.1.2. Đặc điểm của mơi trường marketing quốc tế
Đặc điểm nổi bật của môi trường marketing quốc tế: Mơi trường đa văn hóa phức
tạp với sự vận động không ngừng nghỉ của thương mại quốc tế.
Môi trường marketing quốc tế luôn biến động. Những yếu tố giúp xác định nhu
cầu của môi trường:
- Bối cảnh lịch sử các quốc gia
- Địa lý và kết nối thị trường toàn cầu
- Các xu hướng của dân số thế giới
1.1.3. Phân loại môi trường markcting quốc tế
Dựa trên các căn cứ khác nhau, người ta có thể chia mơi trường Marketing quốc
tế thành nhiều loại.
Căn cứ vào phạm vỉ doanh nghiệp
- Mơi trường bên trong doanh nghiệp:
+MƠĨ trường tài chính doanh nghiệp (Financial environment)
+MƠĨ trường nhân sự (Personal environment)
+MƠĨ trường cơng nghệ (Technical environment)
+MƠĨ trường văn hố doanh nghiệp (Enterprise Culture)
- Mơi trường bên ngồi doanh nghiệp:
Mơi trường bên ngồi doanh nghiệp bao gồm các yếu tố doanh nghiệp khơng có
khả năng kiểm soát và khống chế. Với các yếu tố này, doanh nghiệp cần nắm bắt kịp

thời và xây dựng các chính sách Marketing cho phù họp.
+Kinh tế (Economic enviroment)
+Nhân khẩu học (Demographic enviroment)
+Tự nhiên (Natural enviroment)
+Văn hoá (Cultural enviroment)


+Chính trị luật pháp (Political & Legal enviroment)
+Cơng nghệ (Technological enviroment)
+Cạnh tranh (Competitive enviroment)
Căn cứ vào khả năng kiểm soát của doanh nghiệp
Căn cứ vào khả năng kiểm soát của doanh nghiệp có thể chia thành:
- Các yếu tố mơi truờng bên trong doanh nghiệp có khả năng kiểm sốt đuợc
(Controlable Environment)
- Các yếu tố môi truờng quốc gia doanh nghiệp khơng có khả năng kiểm sốt
đuợc (Domestic Uncontrolable Environment)
- Các yếu tố môi truờng quốc tế doanh nghiệp không có khả năng kiểm sốt đuợc
(For Uncontrolable Environment)
Căn cứ vào khả năng và phạm vỉ tác động của các yếu tố
Dựa trên khả năng và phạm vi tác động, môi truờng marketing quốc tế có thể
đuợc phân chia thành:
- Các yếu tố tác động trong phạm vi nội bộ doanh nghiệp
- Các yếu tố mơi truờng quốc gia có tác động vi mô
- Các yếu tố môi truờng quốc gia có tác động vĩ mơ
- Các yếu tố mơi truờng có tác động trên phạm vi nhiều quốc gia
Cũng có một số cách phân chia môi truờng khác. Theo Philip R. Cateora, trong
cuốn marketing quốc tế xuất bản lần thứ 9, môi truờng marketing đuợc chia trên cơ sở
khả năng kiểm soát của doanh nghiệp.
1.1.4. Chức năng và ý nghĩa của việc nghiên cứu môi trường markcting quốc tế
Chức năng

Nghiên cứu môi truờng marketing quốc tế giúp các doanh nghiệp nhận định đuợc
thị truờng một cách đầy đủ và chính xác hơn, từ đó đánh giá một cách có hệ thống
tồn diện mọi diễn biến của tình hình bao gồm những cơ hội và thách thức đối với hoạt
động kinh doanh của công ty.
Xác định những thị truờng tiềm năng và có tính khả thi cao đối với việc tiêu thụ
các sản phẩm của cơng ty.
Việc nghiên cứu, phân tích môi truờng marketing quốc tế giúp cho doanh nghiệp
phần nào biết đuợc đối thủ cạnh tranh của mình là những ai, phân tích những điểm
mạnh điểm yếu của mình để từ đó có những điều chỉnh phù họp hơn truớc khi gia
nhập thị truờng khác .


Lựa chọn thị trường mục tiêu phù họp, xác định phân khúc thị trường rõ ràng.
Ản định các mục tiêu thương mại(về cả số lượng và giá trị) cho từng thị trường
nước ngoài, từng phân đoạn thị trường và danh mục sản phẩm.
Có các chiến lược marketing cũng như các kế hoạch để phù họp với mỗi mục
tiêu nhằm đặt được hiệu quả một cách tốt nhất.
Nắm bắt được các yếu tố xã hội của khách hàng, tâm lý tiêu dùng và biết được
nhu cầu, xu hướng của thị trường.
Ỷ nghĩa
Tất cả các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp tác động vào doanh
nghiệp trong những điều kiện nhất định họp thành môi trường ảnh hưởng tới doanh
nghiệp. Do có tác động đến q trình hoạt động của doanh nghiệp nên việc nghiên cứu
môi trường là rất cần thiết đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào.
Khác với các tổ chức xã hội khác, hoạt động của doanh nghiệp, xét trên tổng thể
nền kinh tế quốc gia, không mang tính độc lập. Mỗi một doanh nghiệp như là một
khâu, một mắt xích trong hệ thống sản xuất xã hội nhất định. Ranh giới và mối quan
hệ giữa doanh nghiệp với mơi trường rất linh hoạt theo mơ hình hệ thống mở.
Các doanh nghiệp sử dụng, thu hút các nguồn lực bên ngoài với tư cách là các
yếu tố đầu vào, đưa các yếu tố đó vào q trình sản xuất, dưới tác động của các yếu tố

nội tại của doanh nghiệp, tạo ra các sản phẩm đầu ra thoả mãn nhu cầu của toàn xã hội.
Việc mở rộng hoạt động ra thị trường thế giới cho phép các công ty, lớn hoặc
nhỏ, tăng tỷ lệ lợi nhuận của mình bằng cách mà các doanh nghiệp trong nước khơng
có. Vì vậy, nghiên cứu mơi trường là việc rất quan trọng đối vối mỗi công ty, doanh
nghiệp.
1.1.5. Môi trường marketỉng quốc tế cho sản phẩm bia
Đặc điểm sản phẩm bia
Bia là một loại đồ uống chứa cồn được sản xuất bằng q trình lên men đường lơ
lửng trong mơi trường lỏng và nó khơng được chung cất sau khi lên men. Dung dịch
đường không bị lên men thu được từ quá trình ngâm nước gọi là hèm bia hay nước ủ bia.
Thành phần chính của bia là nước, lúa mach đã mach nha hóa, hoa bia và men
bia. Các thành phần khác, chẳng hạn các chất tạo mùi vị hay các nguồn tạo đường
khác được thêm vào như là các phụ gia. Các phụ gia phổ biến là ngô và lúa gao. Các
nguồn tinh bôt này được ngâm ủ để chuyển hóa thành các loại đường dễ lên men và


làm tăng nồng độ cồn trong bia trong khi bổ sung rất ít hương vị. Các
nhà

sản

xuất

bia

lớn ở Mỹ sử dụng tương đối nhiều các phụ gia để sản xuất bia rất ít hương
vị

với


nồng

độ cồn 4-5% theo thể tích.
Mặc dù quá trình sản xuất bia là phức tạp và dao động một cách đáng kể giữa các
nhà sản xuất, nhưng các cơng đoạn cơ bản khơng thể thiếu thì có thể được đơn giản
hóa như dưới đây. Có thể có thêm các bước lọc bổ sung giữa các cơng đoạn chính.
Ngâm ủ hạt: Giai đoạn đầu tiên của quá trình sản xuất bia, trong đó hạt ngũ cốc
cần mạch nha hóa được ngâm trong nước ấm để kích thích nảy mầm nhằm chiết ra
mạch nha. Việc ngâm ủ cần phải đủ thời gian và nhiệt độ ổn định để các enzym có khả
năng chuyển hóa tinh bột thành đường có khả năng lên men.
Rảy nước: Nước được lọc qua khối hạt ngâm ủ để hòa tan đường. Chất lỏng sẫm
màu, chứa nhiều đường được gọi là hèm bia.
Luộc: Hèm bia được luộc sơi cùng với các thành phần khác cịn lại (ngoại trừ
men bia), để loại bỏ bớt nước thừa và giết chết các loại vi khuẩn. Hoa bia (nguyên hay
viên nhỏ) được thêm vào (hoặc sử dụng các chất chiết ra từ hoa bia).
Lên men: Men bia được thêm vào (hoặc rắc vào) và hỗn họp được để cho lên
men. Sau khi quá trình lên men sơ cấp, người ta có thể cho lên men thứ cấp, điều này
cho phép men bia và các chất khác hoạt động lâu hơn. Một số nhà sản xuất bia có thể
bỏ qua giai đoạn lên men thứ cấp và chỉ đơn giản là lọc bỏ bã men bia.
Đóng gói: Từ thời điểm này, bia chứa cồn, nhưng chưa có nhiều cacbon điơxít.
Các nhà sản xuất bia có m ột số cách thức để tăng lượng cacbon điơxít. Cách phổ biến
nhất được các nhà sản xuất lớn áp dụng là cacbonat hóa cưỡng bức, thơng qua việc bổ
sung trực tiếp khí CO2 vào trong thùng bia hay chai bia. Các nhà sản xuất nhỏ hoặc các
nhà sản xuất có khuynh hướng cổ điển sẽ bổ sung đường mồi hoặc một lượng nhỏ hèm
bia vừa mới lên men vào đường ống dẫn cuối cùng, tạo ra sự lên men ngắn gọi là bình
ổn thùng hay bình ổn chai.
Sau khi brewing, bia thơng thường đã là sản phẩm hồn thiện. Từ thời điểm này
thì bia được đóng thành thùng, can hay chai, lon.
Bia chưa được tiệt trùng theo phương pháp Pasteur chứa men bia còn sống và có
thể lưu trữ giống như rượu vang để bảo quản tiếp trong các thùng bình ổn theo tuổi

nhằm tiếp tục lên men và tạo ra hương vị thứ cấp. Chu kỳ bình ổn dài là phổ biến đối


với các loại ale của Bỉ và các thùng bình ổn cho ale thưc. Đối với các loại bia nặng thì
người ta khơng bình ổn q một năm hoặc lâu hơn.


cỏ

nhiều loại bia khác nhau, mỗi loại bia đuợc coi là thuộc về một kiểu bia cụ

thể nào đó. Kiểu bia là mác dán miêu tả huơng vị tổng thể và thông thuờng là nguồn
gốc của bia, phù họp với hệ thống đã tiến hóa qua các lần thử và các sai số qua nhiều
thế kỷ.
Yeu tố chính để xác định loại bia là men bia sử dụng trong quá trình lên men.
Phần lớn kiểu bia thuộc về một trong hai họ lớn: ale- sử dụng lên men đỉnh,
hoặc lager- sử dụng lên men đáy. Bia có đặc trung pha trộn của cả ale và lager đuợc
gọi là bia lai. Đồ uống chứa cồn sản xuất từ việc lên men đuờng thu đuợc từ các nguồn
không phải là ngũ cốc nói chung khơng đuợc gọi là "bia", mặc dù chúng cũng đuợc
sản xuất bằng cùng một phản ứng sinh học gốc men bia.
Môi trường marketỉng quốc tế cho sản phẩm bia
Gồm những yếu tố tác động tới hoạt động xuất khẩu của sản phẩm bia của doanh
nghiệp tại quốc gia đuợc thâm nhập và quốc gia sở tại của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp bia trên thế giới xâm nhập vào thị truờng Việt Nam chủ yếu
qua phuơng thức thâm nhập thị truờng quốc tế từ sản xuất ở nuớc ngoài.
Phuơng thuc này bao gồm:
- Nhuợng giấy phép là một phuơng thức điều hành của 1 bên có giấy phép
(Licensor) cho bên đuợc nhuợng giấy phép (Licensee) sử dụng trong 1 thời hạn nào đó
các quy trình sản xuất, nhãn hiệu, bằng sáng chế, bí quyết thuơng mại, biểu tuợng ...
với điều kiện phải trả lệ phí hay tiền bản quyền.

- Nhuợng quyền thuơng mại là một hoạt động thuơng mại, theo đó bên nhuợng
quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tụ mình tiến hành việc mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ. Bên nhận quyền đuợc cấp quyền bán hay phân phối sản phẩm, dịch
vụ theo cùng khuôn mẫu, kế hoạch và hệ thống tiếp thị & đuợc gắn thuơng hiệu, biểu
tuợng ... của bên nhuợng quyền với điều kiện trả tiền nhuợng quyền, các khoản khác
theo họp đồng.
- Sản xuất theo họp đồng là sụ họp tác về chế tạo hoặc lắp ráp sản phẩm do nhà
sản xuất thục hiện ở thị truờng nuớc ngồi (gia cơng). Hoạt động lắp ráp thể hiện sụ
kết họp giữa xuất khẩu và sản xuất ở nuớc ngoài. Doanh nghiệp xuất khẩu linh kiện
rời => lắp ráp ở nuớc ngoài để thành sản phẩm hoàn chỉnh.
- Liên doanh là một tổ chức kinh doanh trong đó hai hoặc nhiều bên có chung quyền
sở hữu, quyền quản lý, điều hành hoạt động và đuợc huởng các quyền lợi về tài sản.


- Công ty 100% vốn (đầu tư trực tiếp): khi thị trường nước ngồi đủ lớn, thì
doanh nghiệp lập cơ sở sản xuất ở nước ngoài.
- Họp đồng quản trị doanh nghiệp bán một hợp đồng quản trị để quản lý một
khách sạn, nhà hàng, bệnh viện, sân bay ... DN đang xuất khẩu dịch vụ quản trị, thay
vì sản phẩm.
ỉ.1.6. Hoạt động xuất khẩu bia
Xuất khẩu bia cũng có những đặc điểm tương tự như xuất khẩu hàng hóa nói
chung tuy nhiên vẫn mang một số đặc thù riêng:
- Chất lượng bia xuất khẩu phải đảm bảo được theo yêu cầu chuẩn quốc tế hoặc
theo yêu cầu của các bên nhập khẩu.
- Thành phần, hàm lượng, các chỉ số, chỉ tiêu vi sinh, hóa lý phải đáp ứng được
bên nhập khẩu.
- Bao bì, mẫu mã phải bắt mắt, nắm bắt xu thế, thị hiếu của thị trường để thiết kế
và sản xuất bao bì và phải đúng theo quy định của pháp luật.
- Cần tuân thủ các quy định về an tồn vệ sinh thực phẩm. Bên cạnh đó, doanh
nghiệp cần lưu giữ hồ sơ sản xuất, chế biến của từng lô hàng để phục vụ truy xuất

nguồn gốc sau này.
- Trong lần xuất khẩu đầu tiên, doanh nghiệp phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ để giải
trình về các biện pháp kiểm soát được vệ sinh thực phẩm ngay từ cơ sở sản xuất.
1.2. Nội dung môi trường marketing quốc tế
Môi trường marketing theo Philip R. Cateora được chia làm ba nhóm lớn(ảnh
1.1), đó là:
- Vịng trịn thứ nhất: Mơi trường marketing vi mơ(các yếu tố có thể kiểm sốt
được)
- Vịng trịn thứ hai: Mơi trường marketing vĩ mơ(các yếu tố khơng thể kiểm
sốt được)
- Vịng trịn thứ ba: Mơi trường nước ngồi(các yếu tố khơng thể kiểm soát
được).


Foreign environment
(uncontrollable)
Political/legal
torces

Economic
íorces

Domestic environment
(uncontrollable)
lents)
Pditical/legal (conừollable) Competitive
,orces

Cultural
íorces


Firm characteristics stn*ture
Prke

Product

Promotion

Channels
of distribution

Competitivc
forces

ĩntai
lablc elements)
larket B
kironmental
ncontrollable elements)
:>untry maritet c

Research

Geography
and

Economic dimate

infrastructure


Structure of
distribution

Hình 1.1 Mơi trường marketing theo Philip Cateora
Nguồn: Philip Kotỉer
Căn cứ vào phạm vi tác động, thì mơi trường marketing quốc tế chia làm 2 loại:
+ Môi trường marketing vĩ mô.
+ Môi trường marketing vi mô.
1.2.1. Môi trường marketing vĩ mô
Các yếu tố khách quan của môi trường marketing vĩ mô là: những yếu tố và lực
lượng mang tính chất xã hội rộng lớn có tác động đến thị trường và hoạt động
marketing của doanh nghiệp cũng như tác động đến tất cả các yếu tố của môi trường
marketing vi mô.
- Môi trường marketing vĩ mô bao gồm 07 yếu tố: yếu tố nhân khẩu học, yếu tố
chính trị, yếu tố pháp luật, yếu tố kinh tế, yếu tố địa lý/ tự nhiên, yếu tố công nghệ, yếu
tố văn hóa.


Hình 1.2 Các yếu tố trong mơi trường marketing vĩ mơ
Nguồn: Philip Kotỉer
• Yeu tổ nhân khẩu học
Là quy mơ cơ cấu và sự phân bố của dân số trong mối quan hệ với các nhân tố xã
hội.
Các yếu tố nhân khẩu học luôn thay đối, là một trong những vấn đề phải quan
tâm đối với các nhà quản trị marketing. Những yếu tố cơ bản của nhân khẩu học đó là:
: quy mơ dân số, tăng trưởng dân số, mật độ dân số(nông thôn, thành thị), cơ cấu độ
tuổi(già hóa dân số), sự di chuyển dân cư, cấu trúc dân số, trình độ dân số, quy mơ hộ
gia đình,... nhận thức được những thay đổi đang xuất hiện và ảnh hưởng của chúng
đến nhu cầu của thị trường theo phương diện và chiều hướng nào.
Quy mô và tốc độ tăng dân so

Quy mô dân số của một quốc gia của một khu vực, một vùng, một địa phương
càng lớn thì báo hiệu một quy mơ thị trường mơ (quy mơ cầu lớn) là thị trường có quy
mơ cầu lớn luôn hấp dẫn các DN.
Tốc độ tăng dân số là quy mô dân số được xem xét ở trạng thái động là dự báo
quy mô dân số trong tương lai;
Đe xác định được quy mô và tốc độ tăng dân số ta cần phân tích một số thơng số
sau: tỷ lệ sinh (tăng: quy mô dân số tăng và ngược lại), tỷ lệ tử (tăng: quy mô dân số
giảm và ngược lại), tỷ lệ kết hôn (tăng: quy mô dân số tăng và ngược lại), tỷ lệ ly hôn
(tăng: quy mô dân số tăng và ngược lại)...
Tuy nhiên, mỗi DN với những ngành hàng, sản phẩm kinh doanh khác biệt, địa
điểm KD khác nhau, đối tượng KH mục tiêu khác nhau thì khơng phải cứ quy mơ dân
số tăng là cơ hội KD của DN.


Cơ cẩu dân số
Giới tính và tuổi tác được coi là 2 yếu tố quan trọng nhất do nó sẽ tác động trực
tiếp tới cơ cấu hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng và quy mơ, kích cỡ cầu thị trường đối với
mặt hàng của DN.
Giới tính: Đối với mỗi một chủng loại hàng hóa người có quyết định mua sắm
chính sẽ khác nhau;
Tuổi tác: Cơ hội KD của DN nhiều hay ít, quy mơ thị trường rộng hay hẹp dựa
chủ yếu vào yếu tố tuổi tác;
Ngoài ra, DN nên chú ý một số yếu tố các đặc điểm phân loại nhân khẩu theo cơ
cấu khác như: cơ cấu thành thị và nơng thơn, cơ cấu trình độ học vấn, cơ cấu nghề
nghiệp.
Tình trạng hơn nhân và gia đình
Tác động tới trạng thái và tính chất của cầu thị trường;
Tình trạng hơn nhân: ảnh hưởng tới quy mơ cầu và trình độ phân loại hàng hóa,
tốc độ tăng trưởng của dân số;
DN cần tìm hiểu những yếu tố như: tuổi kết hơn, sinh con đầu lịng, quy mơ gia

đình, số lượng gia đình, số con sinh ra của 1 gia đình...
Tốc độ đồ thị hóa: Q trình đơ thị hóa là sự phân bổ lại dân cư, ảnh hưởng tới
một số đặc điểm: số lượng dân cư, đặc điểm dân cư có sự thay đổi... gây ảnh hưởng
tới các chương trình marketing.
• Yeu tố chỉnh trị
Bao gồm các đường lối, chính sách của chính phủ, cấu trúc chính trị, tình hình
chính trị trong và ngoài nước, các đảng phái, người lãnh đạo, hệ thống quản lý-hành
chính, mối quan hệ đối ngoại giữa các quốc gia.
• Yếu tố luật pháp
Chính sách ngoại thương của quốc gia sở tại: thông luật, dân luật, luật hồi giáo,
pháp luật thương mại ở các nước XHCN.
Thỏa hiệp quốc tế mà quốc gia đó đã, đang và sẽ tham gia.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp
Các rào cản thương mại: thuế quan và phi thuế quan. Các giới hạn cụ thể về
thương mại: hạn ngạch, giấy phép xuất nhập khẩu, tỷ lệ nội địa. Hải quan và thủ tục
hành chính, sự tham gia của chính phủ(tài trợ xuất khẩu, hỗ trợ nội địa), phí nhập


khẩu, các biện pháp khác của quốc gia,... đều ảnh huởng đến việc đua
ra

các

chiến

luợc marketing.
Việc điều tiết nhà nuớc đối với hoạt động của doanh nghiệp bằng pháp luật nhằm
bảo về quyền lợi giữa các doanh nghiệp với nhau(chống độc quyền) bảo vệ quyền lợi
nguời tiêu dùng, bảo vệ các lợi ích xã hội(gian lận thuong mại),., tác động đến doanh
nghiệp ngày càng gia tăng.

Những vẩn đề marketỉng cần quan tâm nghiên cứu, phân tích'.
Tìm hiểu kỹ các luật liên quan tới lĩnh vục KD của mình: luật cạnh tranh, pháp
lệnh về quảng cáo, luật thuơng mại,... luật bảo về nguời tiêu dùng, luật về bảo vệ môi
truờng... DN cần tìm hiểu một cách kỹ luỡng để có thể tránh đi những rủi ro và tận
dụng đuợc các cơ hội do khe hở của luật pháp đem lại.
Tìm hiểu cơ chế áp dụng luật, cách thục thi luật: đua ra một hệ thống pháp luật
tốt vẫn là chua đầy đủ, quan trọng hơn đó là cách thi hành luật. DN cần phải nắm rõ
đuợc cách triển khai, ứng dụng luật; các bộ ban ngành liên quan, tham gia vào quá
trình điều tiết việc thục thi luật. Đồng thời chú ý tới các văn bản duới luật, các văn bản
huớng dẫn luật.
• Yếu tố kỉnh tế
Là tập họp những yếu tố có ảnh huởng sâu rộng theo những chiều huớng khác
nhau đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một số yếu tố của yếu tố kinh tế
cần đuợc quan tâm đó là:
- Cán cân xuất nhập khẩu
- Tốc độ tăng truởng GDP & GNP
- Cán cân thanh toán, tỷ giá hối đối
- Tình hình lạm phát
- Hệ thống giao thơng, liên lạc, điện nuớc
- Chi tiêu tiêu dùng,...
Những yếu tố này vận động biến đổi có thể tạo ra thuận lợi hoặc gây ra khó khăn
cho doanh nghiệp, địi hỏi doanh nghiệp phải thích ứng.
• Yếu tố địa lý - tự nhiên
Bao gồm các tài ngun nhu khống sản, khí hậu, ơ nhiễm mơi truờng, sụ can
thiệp của chính phủ vào quản lý tài nguyên, con nguời và các khía cạnh tụ nhiên khác.
Hoạt động marketing bị ảnh huởng bởi rất nhiều yếu tố của địa lý - tụ nhiên.


Tình trạng thiếu hụt ngun vật liệu, chi phí nhiên liệu gia tăng đang ngày càng
nghiêm trọng đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm kiếm các nguồn nguyên liệu thay thế.

Bên cạnh đó, bảo vệ mơi truờng sống của con nguời cũng là vấn đề cấp thiết đặt ra cho
mỗi doanh nghiệp.
Các DN cần quan tâm tới một số vấn đề sau đây:
Đặc điểm địa lý; thời tiết, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, thiên tai,... ảnh huởng
tới khả năng cung ứng, lợi thế cạnh tranh, đặc thù của nhu cầu và uớc muốn về sản
phẩm dịch vụ.
Sụ cạn kiệt của nguồn tài nguyên truyền thống.
Hiện tuợng ô nhiễm và tình trạng mất cân bằng sinh thái đang hủy hoại mơi
truờng sống của con nguời.
• Yeu tố cơng nghệ(khoa học - kỹ thuật)
Tốc độ phát triển của KHKT - CN đang đuợc các DN quan tâm rất nhiều, thậm
chí sụ cạnh tranh giữa các DN giờ đây phần lớn là sụ cạnh tranh về công nghệ.
KHKT-CN phát triển làm cho cuộc sống của con nguời ngày đuợc cải thiện phát
sinh thêm nhiều nhu cầu mới.
Các doanh nghiệp cần theo dõi những thay đổi trong môi truờng khoa học - công
nghệ, từ đó có thể điều chỉnh marketing mix để thích ứng và chú ý đầu tu nghiên cứu
để phát triển các sản phẩm mới, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất, nhờ đó doanh
nghiệp có đuợc những sản phẩm mới thay thế và sức cạnh tranh mới về giá bán.
Lợi thế cạnh tranh từ CN ngày càng bộc lộ rõ những hạn chế: chi phí bỏ ra để
thục hiện nghiên cứu và phát triển CN lớn nhung thời gian để CN đó đuợc ứng dụng
và có lợi thế cạnh tranh trên thị truờng làm ngắn chu kỳ sống của sản phẩm ngắn đi và
ít giá trị hơn đối với KH.
Chi phí ngày càng tăng nhung giá trị lại giảm dần: sụ phát triển quá nhanh của
CN đã hình thành 1 thói quen mới, một sụ kỳ vọng mới vào sản phẩm là nếu DN
không liên tục cải tiến sản phẩm là KH mặc định đó là DN khơng phát triển và có ấn
tuợng xấu về DN hay nói cách khác nhu cầu của KH cũng nhanh chóng biến đổi à khả
năng thỏa mãn sụ biến đổi về nhu cầu của KH của các DN ngày càng giảm.
• Yeu tố văn hóa
Mơi truờng văn hóa là phần mơi truờng do con nguời sáng tạo. Đó là tổng thể
phức tạp bao gồm các yếu tố nhân khẩu, điều kiện kinh tế, thể chế, các tập tính thói



quen, kiến thức khoa học kỹ thuật, giáo dục(hạn chế và phát triển tu
duy),
quan
niệm
về thuần phong mỹ tục, văn hóa du nhập, các giá trị và lòng tin xã hội, các
nhân
tố
chính trị và luật pháp. Các yếu tố này đều ảnh huởng đến hoạt động
marketing
của
doanh nghiệp trên các khía cạnh chiến luợc. Chiến luợc marketing của
doanh
nghiệp
cần phải tính đến những yêu cầu riêng của các nhánh văn hóa và có biện
pháp
thích
ứng. Hiểu rõ đuợc văn hóa của quốc gia từ đó đua ra đuợc các chiến luợc
phù
họp
với
thuần phong mỹ tục, văn hóa xã hội của quốc gia đó sẽ giúp cho doanh
nghiệp
phát
triển sản phẩm của mình tốt hơn, thích nghi với các môi truờng cụ thể.
1.2.2. Môi trường marketing vi mơ
Ngồi những yếu tố thuộc mơi truờng marketing vĩ mơ, các doanh nghiệp cần
phải chú ý đến những yếu tố thuộc môi truờng marketing vi mô(các yếu tố chủ quan)
để có thể nắm bắt thay đổi những yếu tố có thể kiểm sốt sao cho phù họp với mơi

trường kinh doanh.
Khái niệm: môi truờng marketing vi mô là những lục luợng và yếu tố có quan hệ
trục tiếp với cơng ty và tác động đến khả năng phục vụ khách hàng của cơng ty.
Những yếu tố này có thể kiểm sốt đuợc bởi cơng ty. Bao gồm các yếu tố: yếu tố công
ty, yếu tố nhà cung cấp, yếu tố trung gian marketing, yếu tố khách hàng, yếu tố cạnh
tranh, yếu tố cơng chúng.

Hình 1.3 Các yếu tố của mơi trường marketing vi mơ
Nguồn: Philip Kotỉer
• Yeu tổ cơng ty
Yeu tố công ty bao gồm các yếu tố hệ thông bên trong doanh nghiệp. Doanh
nghiệp cần quản lý tốt các yếu tố nội bộ đó nhằm khống chế được các ưu nhược điểm
của mình. Việc phân tích các yếu tố môi trường vĩ mô và các cơ hội của thị trường


ln đóng vai trị quan trọng, song song các yếu tố này thuờng có tác
động
gần
nhu
nhau trên các doanh nghiệp chính là nội lục của doanh nghiệp. Những yếu
tố
cần
xem
xét đánh giá: chức năng quản trị, tài chính, sản xuất, nguồn nhân lục, các
hoạt
động
marketing, các hoạt động nghiên cứu và phát triển, tài chính,... và mối
quan
hệ
giữa

các yếu tố.
Việc phân tích các hoạt động marketing cho biết khả năng nghiên cứu thị truờng
của công ty thông qua chủng loại sản phẩm, chất luợng, giá cả của sản phẩm, mức độ
trung thành của khách hàng, mạng luới phân phối, các chiến dịch quảng cáo và khuếch
truơng. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tạo dụng lợi thế cạnh tranh trong quá trình hoạt
động.
Cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp phản ánh đuợc quy mô cũng nhu ngành
nghề kinh doanh. Các nhà làm marketing cần xác định rõ ràng thục trang hiện tại của
doanh nghiệp và khả năng thích ứng với các biến động. Nội dung cần nghiên cứu đánh
giá bao gồm cơ cấu bộ máy quản lý tổ chức, các thủ tục hành chính, quy trình kiểm
sốt nội bộ, quy trình ra quyết định, tính linh hoạt của bộ máy...
Cơng việc nghiên cứu và phát triển là công tác rất quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp. Công việc này huớng tới các vấn đề nhu khả năng nghiên cứu và phát triển sản
phẩm mới, nghiên cứu áp dụng công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh, tiềm năng
phát triển thị truờng,...
• Yeu tố nhà cung cấp
Những nhà cung cấp là những doanh nghiệp hay cá nhân đảm bảo cung ứng hàng
hóa, nguyên vật liệu cần thiết cho doanh nghiệp và cho cả những đối thủ cạnh tranh
của doanh nghiệp. Bất kỳ sụ thay đổi nào từ phía nhà cung cấp, sớm hay muộn, trục
tiếp hay gián tiếp cũng sẽ gây ảnh huởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy, các nhà quản lý phải ln có đầy đủ những thơng tin chính xác
và nhanh nhạy về tình trạng, số luợng, chất luợng, giá cả, dịch vụ,... trong hiện tại và
tuơng lại của các yếu tố nguồn lục cho sản xuất hàng hóa, dịch vụ. Thậm chí doanh
nghiệp cịn phải quan tâm đến thái độ của nhà cung cấp đối với các doanh nghiệp mình
và đối với các đối thủ cạnh tranh khác.
Nhà cung ứng bao gồm các tổ chức và các cá nhân cung cấp các yếu tố đầu vào
cần thiết cho quá trình cung ứng sản phẩm, dịch vụ của DN tới KH và đảm bảo sụ hài
lòng của KH.



×