Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương của Cty cổ phần tập đoàn Hoàng Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.51 KB, 57 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc dân

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua cùng với quá trình mở cửa của đất nước, nền kinh tế
Việt Nam cũng có nhiều đổi mới ngày càng sâu sắc và toàn diện, đặc biệt Việt Nam
đã ra nhập tổ chức WTO. Tiến trình hội nhập và phát triển của đất nước đã tạo ra một
luồng sinh khí mới cho các hoạt động kinh tế xã hội của nước ta. Nó không những
khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, thu hút các nguồn vốn trong và ngoài
nước, tạo đà cho tăng trưởng và phát triển... mà còn góp phần đưa nền kinh tế nước ta
từng bước hoà nhập với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, cơ chế
thị trường với các tính năng của nó đòi hỏi các chủ thể của nền kinh tế khi tham gia
vào đó phải có sự nhạy bén trong các vấn đề về tổ chức, quản lý... Để có thể thích
ứng được với cơ chế mới và tạo được chỗ đứng của doanh nghiệp trên thương trường
thì các doanh nghiệp phải vươn lên từ chính nội lực của bản thân để tạo ra lợi nhuận
lớn nhất với chi phí thấp nhất theo mục tiêu kinh doanh của mình, chính vì vậy mà
đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, ban lãnh đạo Công Ty cổ phần Tập đoàn
Hoàng Hà đã xác định vai trò, trách nhiệm của mình trong sản xuất kinh doanh. Để
không ngừng cải tiến công nghệ sản xuất, áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật
làm tăng doanh thu, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng, đáp ứng tối đa
nhu cầu thị trường, tiến hành mở rộng thị trường tiêu thụ, ổn định và từng bước nâng
cao đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty. Việc phấn đấu để không ngừng
tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận là nhiệm vụ thiết thực
thường xuyên của công tác quản lý kinh tế nói chung cũng như quản lý doanh nghiệp
nói riêng. Trong đó tiền lương cũng là một phạm trù kinh tế quan trọng và phức tạp,
công tác quản lý tiền lương là một nội dung chủ yếu của công tác quản trị doanh
nghiệp nó có quan hệ mật thiết với các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp và phải tuân theo những chính sách, nguyên tắc đãi ngộ đối với người lao
động. Tiền lương là một yếu tố chi phí sản xuất quan trọng cấu thành giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp đồng thời là nguồn nhu nhập chủ yếu của người lao động .
Tiền lương chính là đòn bẩy kinh tế kích thích sản xuất phát triển, vì vậy công tác
quản lý tiền lương tại công ty rất quan trọng.


Xuất phát từ nhận thức đó, qua tìm hiểu tình hình thực tế của Công Ty cổ
Nguyễn Thị Thu Huyền QTKD công nghiệp và XDCB K38
1
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc dân
phần Tập đoàn Hoàng Hà em chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương
của Công ty cổ phần tập đoàn Hoàng Hà” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung gồm 3
chương sau đây:
Chương I: Tổng quan về Công ty cổ phần tập đoàn Hoàng Hà.
Chương II: Thực trạng về công tác quản lý tiền lương tại Công ty cổ phần tập
đoàn Hoàng Hà.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện Công tác quản lý tiền lương tại Công ty cổ
phần tập đoàn Hoàng Hà.
CHƯƠNG I
Nguyễn Thị Thu Huyền QTKD công nghiệp và XDCB K38
2
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc dân
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HOÀNG HÀ
I/ Thông tin chung về Công ty cổ phần tập đoàn Hoàng Hà.
1. Tên gọi:
Tên công ty viết bằng Tiếng Việt: Công ty cổ phần tập đoàn Hoàng Hà
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài:
HOANGHA COPORATION JOINT STOCK COMPANY
Tên công ty viết tắt: Tập đoàn Hoàng Hà (HCC)
2. Hình thức pháp lý:
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Mô hình hoạt động: Công ty là công ty mẹ và các công ty con: Gồm có 5 công
ty con
Công ty TNHH MTV xây dựng số 1
Công ty TNHH MTV xây dựng số 2

Công ty TNHH MTV gốm màu Kim Sơn
Công ty TNHH MTV gốm Hoàng Quế
Công ty TNHH MTV kết cấu thép
Vốn điều lệ: 70.866.800.000VNĐ
Thành lập ngày 19 tháng 3 năm 2002.
Giấy chứng nhận ĐKKD số: 2203000778 do Sở kế hoạch & đầu tư tỉnh QN
cấp.
Tên người đại diện: Phạm Văn Thể
Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị - Tổng Giám đốc
Tài khoản: 421101030050 tại Ngân hàng No&PTNT Đông Triều
3. Địa chỉ giao dịch:
Trụ sở công ty: Cụm CN Kim Sơn - xã Kim Sơn - huyện Đông Triều - tỉnh
Quảng Ninh.
Điện thoại: 033.677578 fax: 033.677576
Nguyễn Thị Thu Huyền QTKD công nghiệp và XDCB K38
3
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc dân
Email:
Website: www.hoanghagroup.com.vn
4. Ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, đô thị, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ
điện quy mô vừa và nhỏ, xây lắp đường dây và trạm điện 35KV.
- Thi công nạo vét đường, luồng lạch, sông biển, cảng đường thuỷ bằng cơ giới, san
lấp mặt bằng, lắp máy;
- Trang trí nội ngoại thất, thi công điện, nước;
- Sản xuất kết cấu thép, cầu trục, thiết bị nâng hạ, cốp pha thép, giáo thép, cột chống
thép xây dựng, các loại ống thép, ống lốc, gia công tôn mạ mầu, vật liệu xây dựng;
- Đầu tư kinh doanh hạ tầng, khu, cụm công nghiệp, đô thị, bất động sản;
- Khai thác và chế biến khoáng sản;
- Xuất nhập khẩu các loại hàng hoá;

- Chuyển giao công nghệ sản xuất gạch tuynel;
- Lắp đặt, chuyển giao công nghệ trạm, lò than hoá khí;
- Vận tải đường thuỷ, đường bộ;
- Tháo dỡ các công trình xây dựng, công trình điện nước, cầu cống.
5. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.
Nguyễn Thị Thu Huyền QTKD công nghiệp và XDCB K38
4
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc dân
SƠ ĐỒ 1: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
Nguyễn Thị Thu Huyền QTKD công nghiệp và XDCB K38
5
C?ng ty TNHH MTV g?m m?u Kim S?n
C?ng ty TNHH MTV K?t c?u th?p
C?ng ty TNHH MTV XD S? 2C?ng ty TNHH MTV XD S? 1
C?ng ty TNHH MTV g?m Ho?ng Qu?
Ph?ng
TCHC
Ph?ng
K? to?n
T?i ch?nh
Ph?ng
KT – KH KT
Ch? t?ch H?QT
T?ng gi?m ??c
Ph? T?ng Gi?m ??c
Ph? T?ng Gi?m ??c
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc dân
1/ Chủ tịch hội đồng quản trị: Là người đứng đầu công ty, lập chương trình, kế hoạch
hoạt động của Hội đồng quản trị, triệu tập chủ trì cuộc họp Hội đồng quản trị.
2/ Tổng giám đốc: Phạm Văn Thể là người được Hội đồng quản trị bầu ra, là người

đại diện pháp nhân của của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và các cơ quan
quản lý cấp trên trong các hoạt động của Công ty. Tổng giám đốc là người có quyền
điều hành cao nhất trong Công ty. Tổng giám đốc có quyền trong quyền bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng hoặc kỷ luật đối với tất cả các CBCNV, Tổng giám đốc
chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và nhà nước về mọi mặt hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổng giám đốc trực tiếp điều hành và quản lý Phòng Kế toán tài chính, Chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản trị về mọi hoạt động của công ty.
3/ Phó tổng giám đốc: Phạm Lương Thê
Giúp việc cho Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về những công
việc được phân công và trực tiếp theo dõi, chỉ đạo về hoạt động sản xuất kinh doanh
của các đơn vị, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về mọi hoạt động của các đơn
vị đã được Tổng giám đốc giao cho để quản lý.
 Phòng Kinh tế – Kế hoạch – Kỹ thuật
 Công ty TNHH MTV gốm Hoàng Quế
 Công ty TNHH MTV Kết cấu Thép
Thay mặt Tổng giám đốc điều hành công việc và chỉ đạo các phòng ban chức
năng khi Tổng giám đốc đi vắng.
4/ Phó tổng giám đốc: Nguyễn Đức Thìn
Giúp việc cho Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về những công
việc được phân công và trực tiếp theo dõi, chỉ đạo về hoạt động kinh doanh của các
đơn vị, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về mọi hoạt động của các đơn vị đã
được Tổng giám đốc giao cho để quản lý.
 Phòng Tổ chức hành chính
 Công ty TNHH MTV xây dựng số 1
Nguyễn Thị Thu Huyền QTKD công nghiệp và XDCB K38
6
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc dân
 Công ty TNHH MTV xây dựng số 2
 Công ty TNHH MTV gốm màu Kim Sơn

Thay mặt Tổng giám đốc điều hành công việc và chỉ đạo các phòng ban chức
năng khi Tổng giám đốc đi vắng.
5/ Phòng TCHC: Là phòng quản lý, chỉ đạo thực hiện các công tác như sau:
- Công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
- Công tác về tiền lương, các chế độ chính sách cho người lao động
- Công tác định mức lao động, bảo hộ lao động, an toàn vệ sinh lao động.
- Công tác bảo vệ quân sự, bảo vệ tài sản của Công ty, an ninh trật tự.
- Tham mưu cho Phó Tổng giám đốc về công tác tổ chức nhân sự trong Công ty.
6/ Phòng Kinh tế – kế hoạch – Kỹ thuật: là phòng có nghiệp vụ quản lý như sau:
 Bộ phận Kế hoạch: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cần thực hiện trong
năm, tham mưu và giúp việc cho Tổng giám đốc trong việc xúc tiến, quản lý
hoạt động đối ngoại với khách hàng, lập kế hoạch thực hiện các công trình và
nhiệm vụ cho các công ty thành viên trực thuộc, kế hoạch cho xây dựng, thi
công, bán hàng hoá sản phẩm…
 Bộ phận kinh tế: Có nhiệm vụ lập Hồ sơ dự toán theo hồ sơ thiết kế đã được
khách hàng chấp nhận, tính toán chi phí cho công trình xây dựng, kết cấu
thép..
 Bộ phận kỹ thuật: Quản lý chỉ đạo khâu kỹ thuật như lập hồ sơ thiết kế, kiểm
tra kỹ thuật trong sản phẩm, kiểm tra khối lượng, chất lượng, nghiệm thu và
thanh quyết toán khối lượng các công trình.
7/ Phòng Kế toán – tài chính:
- Xây dựng phương án sử dụng vốn, huy động và tạo lập nguồn vốn, có trách
nhiệm cung ứng tài chính cho Công ty giúp hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty được thông suốt chủ yếu như: Nguồn vốn, công tác tín dụng, công tác thanh toán
và thu hồi công nợ, kiểm tra việc sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản.. nhằm
phục vụ đầy đủ và kịp thời vốn cho công ty hoạt động.
- Kiểm tra giám sát các hoạt động về kinh doanh và đầu tư.
Nguyễn Thị Thu Huyền QTKD công nghiệp và XDCB K38
7
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc dân

- Thực hiện các công tác hoạch toán kế toán toàn Công ty.
- Kiểm tra hướng dẫn kế toán của các Công ty thành viên.
8/ Công ty TNHH MTV xây dựng số 1: Công ty số 1 chuyên về xây dựng các công
trình dân dụng, công nghiệp đặc biệt xây dựng chủ yếu trong khu vực Công ty xi
măng Hoàng Thạch.
9/ Công ty TNHH MTV xây dựng số 2: Công ty số 2 chuyên về xây dựng các công
trình dân dụng, công nghiệp thi công các công trình khi tổng công ty ký được hợp
đồng và giao lại cho công ty số 2 thi công.
10/ Công ty TNHH MTV gốm màu Kim Sơn: Hiện nay Công ty cổ phần tập đoàn
Hoàng Hà đang thi công dự án Nhà máy gốm màu Kim Sơn thuộc công ty MTV gốm
màu Kim Sơn chuyên sản xuất ngói màu tráng men, gạch cotto, dây chuyền ngói phụ
kiện.
11/ Công ty TNHH MTV Kết cấu thép: Chuyên gia công cán xà gồ, tôn mạ màu cán
loại 5 sóng, 11 sóng, lắp dựng khung nhà thép tiền chế với công nghệ máy móc hiện
đại.
12/ Công ty TNHH MTV gốm Hoàng Quế: Chuyên sản xuất gạch, ngói 22 viên/m2,
gạch nem tách được sản xuất trên công nghệ máy móc được nhập khẩu từ ITALIA,
sản phẩm đạt chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
II/ Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần tập đoàn Hoàng
Hà.
1. Quá trình hình thành của Công ty:
Công ty CP tập đoàn Hoàng Hà tiền thân là Công ty TNHH Hoàng Hà được
thành lập từ năm 2002, đến ngày 08/02/2007 đổi tên thành Công ty cổ phần Xây
dựng Hoàng Hà, đến ngày 15/02/2008 đổi tên thành Công ty CP tập đoàn Hoàng Hà
theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 22.03.000778 do Phòng đăng ký kinh
doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp.
Sản phẩm chính của Công ty khi mới thành lập là gạch, ngói đất sét nung
tuynel, nhận thầu thi công xây lắp, vận tải đường bộ, đường thuỷ.
Nguyễn Thị Thu Huyền QTKD công nghiệp và XDCB K38
8

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc dân
Ngày 15 tháng 2 năm 2008 đổi tên thành Công ty cổ phần tập đoàn Hoàng Hà
hoạt động theo mô hình công ty mẹ, công ty con và có 05 công ty thành viên.
2. Các giai đoạn phát triển của Công ty:
Kể từ khi công ty được thành lập, Công ty đã tập trung kinh doanh theo các
ngành nghề đã được đăng ký như: nhận thầu thi công một số công trình có quy mô
nhỏ, giá trị từ 100 triệu đến dưới 01 tỷ đồng và Công ty tập trung đầu tư liên doanh
với Công ty TNHH Việt Đức Hải Dương để xây dựng 01 nhà máy sản xuất gạch
nung tuynel với công suất 20 triệu viên/năm tại xã Hoàng Quế - huyện Đông Triều -
tỉnh Quảng Ninh. Sau gần một năm đầu tư và xây dựng, nhà máy gặp không ít khó
khăn, lĩnh vực thi công xây lắp chưa có thị trường, sản phẩm sản xuất ra chưa có
thương hiệu do đó việc sản xuất kinh doanh những năm đầu cực kỳ khó khăn kể cả
về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Cùng lúc đó, công ty TNHH Việt Đức Hải Dương
xin rút vốn liên doanh như vậy lại càng khó khăn hơn. Song có sự quyết tâm của
HĐTV công ty quyết định mua lại toàn bộ phần vốn góp của công ty TNHH Việt
Đức Hải Dương và củng cố lại công tác tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh. Với
quyết tâm của Hội đồng thành viên và cán bộ điều hành cùng đội ngũ công nhân
nhiệt huyết nghề nghiệp, sau 06 tháng công ty đã sản xuất kinh doanh phát triển. Sản
xuất đến đâu tiêu thụ hết đến đó, chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao, dần
dần đã có uy tín trên thị trường, CBCNV hăng say làm việc. Với lợi thế đó, công ty
tiếp tục đầu tư dây chuyền số 2, sản phẩm của dây chuyền số 2 chủ yếu là sản phẩm
mỏng tiêu tốn ít nguyên liệu và có giá trị cao. Nâng sản lượng từ 20 triệu viên
QTC/năm lên 60 triệu viên sản phẩm QTC/năm.
Không dừng ở đó Công ty tiếp tục mở thêm ngành nghề để phù hợp với xu hướng
phát triển đa dạng hoá sản phẩm phục vụ các công trình xây dựng trong khu vực. Đặc
biệt với ngành nghề thi công xây lắp của công ty thường xuyên phải mua các sản
phẩm khung nhà kết cấu thép, tôn mạ màu để hoàn thiện công trình do đó năm 2004
công ty tiếp tục đầu tư 01 nhà máy sản xuất kết cấu thép và gia công tôn mạ màu tại
cụm công nghiệp Kim Sơn - huyện Đông Triều - tỉnh Quảng Ninh với công suất 5000
Nguyễn Thị Thu Huyền QTKD công nghiệp và XDCB K38

9
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc dân
tấn sản phẩm kết cấu thép, 1 triệu m
2
tôn mạ màu các loại/năm. Sau 6 tháng xây dựng
nhà máy, công ty đã giải quyết thêm trên 100 lao động, nâng số công nhân toàn công
ty lên trên 1000 lao động có việc làm ổn định thu nhập bình quân năm 2006 cho
người lao động đạt 1,35 triệu đồng/người/tháng.
Sau khi sản phẩm của nhà máy kết cấu thép ra đời, công ty sẵn có các sản phẩm
gạch xây các loại, nem tách lát nền, ngói lợp 22v/m
2
, ngói hài, tôn mạ màu các loại,
khung nhà za min tiền chế được sản xuất theo đơn đặt hàng. Chính các sản phẩm trên
đã tạo dựng thêm cho các công trình xây dựng của công ty cũng như nhận thầu, ký
được nhiều hợp đồng, nhiều công trình có giá trị cao. Công ty đã trúng thầu nhiều
công trình, chủ đầu tư Trung Quốc, Hàn Quốc, đầu tư tại Việt Nam và nhiều công
trình cho công ty xi măng Hoàng Thạch và một số các chủ đầu tư khác. Các sản
phẩm, các công trình xây dựng của công ty thi công được các chủ đầu tư trong nước
và nước ngoài tín nhiệm và đánh giá cao về mặt quản lý, tiến độ, chất lượng công
trình đưa vào sử dụng tốt. Đặc biệt được một chủ đầu tư của Trung Quốc thưởng cho
nhà thầu Công ty cổ phần xây dựng Hoàng Hà 100 triệu đồng về thành tích vượt tiến
độ và đảm bảo chất lượng công trình.
Chính vì sự đầu tư trên, Công ty đã đưa ra được nhiều sản phẩm chất lượng tốt
cho thị trường, hiện nay sản xuất ra đến đâu tiêu thụ hết đến đó và được khách hàng
tín nhiệm lựa chọn sản phẩm của Công ty. Tháng 5 năm 2007, sản phẩm của công ty
vinh dự được bình chọn Hàng Việt Nam chất lượng cao vùng Duyên hải và chủ
doanh nghiệp được bình chọn là doanh nhân xuất sắc vùng Duyên hải Đồng bằng Bắc
bộ.
Công ty cổ phần tập đoàn Hoàng Hà còn là thành viên của:
- Hiệp hội các doanh nghiệp huyện Đông Triều.

- Hội viên Liên minh HTX và doanh nghiệp NQD tỉnh Quảng Ninh.
- Hội viên Hội các nhà doanh nghiệp trẻ tỉnh Quảng Ninh.
- Hội viên Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
- Hội viên Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam.
Trải qua 5 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty cổ phần tập đoàn Hoàng
Nguyễn Thị Thu Huyền QTKD công nghiệp và XDCB K38
10
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc dân
Hà đã từng bước đi lên, với những công nghệ và thiết bị ngày càng đổi mới, đa dạng
hoá sản phẩm, doanh thu của Công ty ngày một tăng cao, năm 2004 với doanh thu là
15.500 triệu đồng thì đến năm 2007 doanh thu sản xuất kinh doanh đạt 68.500 triệu
đồng.
Các thành tích mà Công ty đã đạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh và công
tác xã hội.
 Công ty đã đạt danh hiệu tốp 100 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam
 Đạt giải thưởng sao vàng đất việt năm 2007
 Huy chương vàng và chứng nhận danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao
phù hợp tiêu chuẩn cho sản phẩm “ngói đất sét nung” của Công ty Cổ phần
Xây dựng Hoàng Hà do chương trình bình chọn, chứng nhận - tôn vinh
thương hiệu nổi tiếng vùng Duyên hải đồng bằng Bắc Bộ năm 2007.
 Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp trao tặng cho Công ty xây dựng
Hoàng Hà đã có thành tích trong phong trào thi đua lao động sản xuất, kinh
doanh và các nhiệm vụ công tác khác trong năm 2005.
 Liên đoàn lao động tỉnh Quảng Ninh tặng bằng Công nhận Công trình chào
mừng 75 năm thành lập Công đoàn Việt Nam (28/7/1929 - 28/7/2004) Công
trình: Nhà máy sản xuất kết cấu thép, Công ty xây dựng Hoàng Hà - Đông
Triều Quảng Ninh.
 UBND huyện Đông Triều tặng Giấy khen đội văn nghệ Công ty xây dựng
 Hoàng Hà đạt thành tích xuất sắc trong hội thi văn nghệ quần chúng toàn dân
tham gia phòng chống ma tuý Quảng Ninh năm 2005.

 UBND huyện Đông Triều tặng Giấy khen đội văn nghệ Công ty TNHH Hoàng
Hà huyện Đông Triều đạt thành tích xuất sắc trong công tác phòng chống tội
phạm, phòng chống ma tuý năm 2005.
 Năm 2007 Cục thuế Tỉnh Quảng Ninh tặng Giấy khen Cho Công ty TNHH
Hoàng Hà đã có thành tích thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế năm 2006.
 UBND huyện Đông Triều tặng Giấy khen Công ty TNHH Hoàng Hà có nhiều
thành tích trong phong trào thi đua giành danh hiệu doanh nghiệp giỏi năm
Nguyễn Thị Thu Huyền QTKD công nghiệp và XDCB K38
11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc dân
2006.
 Uỷ ban nhân dân huyện Đông Triều tặng Giấy khen Công ty xây dựng Hoàng
Hà đã có thành tích xuất sắc trong phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” trong thời
gian từ năm 2003 - 2007.
 Quyết định của Chủ đầu tư Trung Quốc thưởng cho Công ty xây dựng
Hoàng Hà về việc vượt tiến độ công trình.
III/ Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần tập đoàn Hoàng Hà.
1.Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Bảng 1: Tình hình thực hiện kế hoạch của công ty giai đoạn 2004-2007.
Đơn vị: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Tỷ lệ

%
( so
sánh
năm
2007
với
năm
2004
1 2 3 4 5 6 7
1 Doanh thu 18.172 23.673 44.974 54.349 299%
2 Lợi nhuận
763,4 922,1 1.758,9
3.95
6,4
518
%
3 Nộp ngân sách 244 291 745.4 1139 466%
4 Thu nhập bình quân
1.05 1.45 1.55 1.72
164%
( Nguồn số liệu: Phòng tài chính kế toán)

Biểu 1: Doanh thu giai đoạn 2004-2007:
Đơn vị tính : Triệu đồng
Nguyễn Thị Thu Huyền QTKD công nghiệp và XDCB K38
12
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc dân
18,172
23,673
44,974

54,349
0
10
20
30
40
50
60
2004 2005 2006 2007
Doanh thu
Biểu 2: Lợi nhuận giai đoạn 2004-2007:
Đơn vị: Triệu đồng
763,4
922,1
1758,9
3956,4
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
2004 2005 2006 2007
Lîi nhuËn
Biểu 3: Nộp ngân sách giai đoạn 2004-2007:
Đơn vị: Triệu đồng
Nguyễn Thị Thu Huyền QTKD công nghiệp và XDCB K38

13
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc dân
244
291
745,4
1139
0
200
400
600
800
1000
1200
2004 2005 2006 2007
Nép ng©n s¸ch
Biểu 4: Thu nhập bình quân giai đoạn 2004-2007:
Đơn vị: Triệu đồng
1,05
1,45
1,55
1,72
0
0,2
0,4
0,6
0,8
1
1,2
1,4
1,6

1,8
2004 2005 2006 2007
Thu nhËp BQ
2. Nhận xét:
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta có thể thấy trong những năm gần doanh
thu, lợi nhuận, nộp ngân sách và thu nhập bình quân của Công ty cổ phần tập đoàn
Hoàng Hà trong giai đoạn 2004-2007 liên tục tăng. Doanh thu của công ty ngày càng
Nguyễn Thị Thu Huyền QTKD công nghiệp và XDCB K38
14
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc dân
cao chứng tỏ công ty có kế hoạch và chiến lược sản xuất tốt, có hiệu quả cao.
Qua 4 năm 2004,2005,2006,2007, năm 2007 so với năm 2004:
- Doanh thu tăng 2.99 lần đạt 299%
- Lợi nhuận tăng 5.18 lần đạt 518%
- Nộp ngân sách tăng 4.66 lần đạt 466%
- Thu nhập bình quân tăng 1.64 lần đạt 164%
Mức thu nhập bình quân của CBCNV tuy tốc độ tăng còn chậm hơn so với các
chỉ tiêu khác song mỗi nhân viên trong công ty đều nhận thấy yếu tố tích cực mà
công ty đã đạt được đó là tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động và với
mức lương như vậy cũng đủ trang trải chi tiêu.
Trong thời gian tới công ty quyết tâm sẽ tiếp tục đẩy mạnh sản xuất, nâng cao
năng suất lao động, tăng thu nhập cho người lao động.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HOÀNG HÀ.
Nguyễn Thị Thu Huyền QTKD công nghiệp và XDCB K38
15
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc dân
I/ Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật có ảnh hưởng tới công tác quản lý tiền lương tại
Công ty cổ phần tập đoàn Hoàng Hà.

1. Đặc điểm thị trường:
Sau 5 năm trưởng thành và phát triển công ty đã từng bước phát huy được
những thế mạnh và ưu thế của mình, đã tạo được lòng tin về sản phẩm của mình trên
thị trường nhất là các sản phẩm về gạch ngói, thương hiệu về xây dựng. Công ty đã
đạt được danh hiệu tốp 100 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam về sản phẩm “ Ngói
Hoàng Quế”
Nền kinh tế phát triển với tốc độ cao nên nhu cầu về hàng hoá, sản phẩm đạt
chất lượng rất lớn để phục vụ cho người tiêu dùng góp phần vào tăng trưởng chung
của nền kinh tế thế giới.
Sản phẩm của công ty có mặt khắp mọi nơi, đã mở rộng được rất nhiều đại lý,
các kênh tiêu thụ sản phẩm, các công trình xây dựng đã được các kỹ thuật có kinh
nghiệm, trình độ quản lý và thi công theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
2. Đặc điểm sản phẩm:
Do đặc thù hoạt động của Công ty là kinh doanh nhiều ngành nghề nên sản
phẩm của Công ty rất đa dạng và phong phú. Sau đây là 3 sản phẩm chính của Công
ty.
* Sản phẩm gạch, ngói, nem tách bằng đất sét nung:
Sản phẩm gạch, nem tách, ngói lợp đất sét nung 22 viên của Công ty được sản
xuất từ nguồn đất sét Kim Sen - Đông Triều - Quảng Ninh là mỏ sét có trữ lượng lớn
nhất và chất lượng hàng đầu Việt nam. Đất sét tại mỏ Kim Sen có hàm lượng sắt,
nhôm cao góp phần tạo ra dòng sản phẩm đất sét nung có đặc tính nổi trội về màu
sắc, độ bền cơ học và chống rêu mốc so với các sản phẩm cùng loại sản xuất bằng đất
sét nơi khác. Do Công ty chủ động được về nguyên liệu, khai thác vận chuyển gần
nên hạ được giá thành sản phẩm, làm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Công
ty đầu tư sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại của ITALIA là loại dây chuyền
sản xuất gạch ngói đất sét nung tiên tiến nhất trên thế giới. Hơn nữa sản phẩm được
Nguyễn Thị Thu Huyền QTKD công nghiệp và XDCB K38
16
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc dân
nung đốt bằng khí hóa than nên tỉ lệ thu hồi của sản phẩm rất cao, màu sắc sản phẩm

đồng đều, ổn định, không bị dính bụi than như các sản phẩm của các nhà máy khác,
phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của thị trường nên các sản phẩm ngói lợp của Công ty
có sức tiêu thụ lớn. Đội ngũ cán bộ công nhân của công ty được đào tạo bài bản, có
tay nghề cao, luôn tuân thủ nghiêm ngặt tiêu chuẩn chất lượng quản lý ISO
9001:2000, luôn coi chất lượng là chìa khoá của sự thành công của doanh nghiệp nên
các sản phẩm làm ra luôn có chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng.
* Sản phẩm công trình xây dựng:
Công ty đã thi công các công trình đạt chất lượng tiêu chuẩn theo ISO
9001:2000 như Công trình: Chợ vàng tại Hoàng Quế; Công trình Trường THCS Lê
Quý Đôn xã Yên Hưng - Đông Triều - QN; Công trình Mái che lò nung số 2 - Công
ty xi măng Hoàng Thạch….. và nhiều các công trình khác đã được khách hàng tín
nhiệm và có lòng tin về sản phẩm mà công ty đã hoàn thành.
Sản phẩm của Công ty là những công trình được xây dựng trên cơ sở hồ sơ
thiết kê, bản vẽ, dự toán được phòng Kế hoạch - kinh tế - kỹ thuật và khách hàng xem
xét kiểm tra đạt chất lượng cao làm vừa lòng khách hàng.
* Sản phẩm công trình Kết cấu thép:
Công ty đã thi công các công trình cho cả Công ty nước ngoài và Việt Nam
như Công trình Nhà xưởng sản xuất Sợi hoá học - Công ty TNHH Sợi hoá học thế kỷ
mới của Trung Quốc; Công trình Nhà Bình xoay - Trung Quốc, Công trình Nhà
xưởng K36 Đông á - Công ty cổ phần tập đoàn Đông á; Công trình Nhà chế phẩm
nhựa Minh Tường - Công ty VINANEWTASH - Hàn Quốc các công trình do Công
ty thi công đều được chủ đầu tư chấp nhận đạt tiến độ và chất lượng tốt do Công ty
có đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, công nhân lành nghề chuyên về sản phẩm cơ khí.
3. Đặc điểm máy móc thiết bị:
Công ty cổ phần tập đoàn Hoàng Hà là một đơn vị kinh doanh nhiều ngành
nghề với những trang thiết bị tương đối hiện đại, đáp ứng yêu cầu đặt hàng của các
đơn vị. Bao gồm những loại máy móc thiết bị sau:
Nguyễn Thị Thu Huyền QTKD công nghiệp và XDCB K38
17
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc dân

Bảng 2: Bảng máy móc thiết bị.
STT Tên máy móc, thiết bị ĐVT
Số
Lượng
Xuất sứ
Tình trạng
khấu hao
1 Máy gá tổ hợp cái 01 Nhật bản 50%
2 Máy chấn Kim Loại cái 02 Nhật bản 45%
3 Máy hàn tự động cái 10 Việt Nam 15%
4 Máy hàn điện cái 25 Việt Nam 30%
5 Cầu trục 5 tấn cái 04 Trung quốc 50%
6 Cầu trục 10 tấn cái 02 Trung quốc 50%
7 Máy cắt cái 05 Nhật bản 60%
8 Máy trộn bê tông cái 05 Trung quốc 40%
9 Máy đầm cái 06 Trung quốc 20%
10 Máy đào cái 02
Nhật bản
20%
11 Máy xúc cái 04 Nhật bản 40%
12 Xe cẩu 7 tấn cái 02 Huyndai 10%
13 Máy lu cái 02
Nhật bản
50%
14 Máy ngói tự động 11PV cái 01 ITALYA 30%
15 Máy cắt ngói cái 02 ITALYA 20%
16 Máy ngói 5 mặt cái 02 ITALYA 30%
17 Máy dập thuỷ lực cái 01 Trung quốc 50%
18 Hệ máy gạch CMK 502 Hệ 01 Việt Nam 60%
19 Hệ máy gạch ED 10 Hệ 01 Việt Nam 20%

20 Máy phay cái 02 Nhật bản 40%
(Nguồn số liệu: Phòng Tài chính -Kế toán)
4. Đặc điểm nhân sự:
Công ty cổ phần tập đoàn Hoàng Hà là một đơn vị hoạt động với nhiều ngành
nghề kinh doanh với quy mô lớn, do đó chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên
đóng vai trò hết sức quan trọng trong kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Trong thời gian qua cùng với sự phát triển của đất nước trong thời kỳ đổi mời
đội ngũ cán bộ công nhân viên ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng, lực
lượng lao động trong đơn vị đã dần trẻ hoá, đội ngũ cán bộ trẻ năng động sáng tạo,
đội ngũ cán bộ có tuổi đời và tuổi nghề cao, có thâm niên kinh nghiệm trong công
tác, đó là những cán bộ có phẩm chất chính trị, có học vấn và trình độ chuyên môn
được qua đào tạo từ Trường đại học, cao đẳng, trung cấp, lao động phổ thông… đã
được học tập và nâng cao trình độ để vươn lên đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao
Nguyễn Thị Thu Huyền QTKD công nghiệp và XDCB K38
18
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc dân
của xã hội.
Tính đến tháng 11/2008, tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty là 1.055
người.
Trong đó:
 Giới tính:
Bảng 3: Cơ cấu lao động theo giới tính
Giới tính Số lượng
( Người)
Tỷ lệ
(%)
Nam 635 60.2
Nữ 420 39.8
Tổng cộng 1.055 100

( Nguồn số liệu: Phòng tổ chức hành chính)
Từ bảng số liệu trên cho thấy, số lượng lao động là nam chiếm tỷ lệ cao hơn
nữ, Có thể nói đây là một cơ cấu phù hợp với mô hình hoạt động và ngành nghề kinh
doanh của Công ty bởi phần lớn công nhân xây dựng và công nhân cơ khí là lao
động nam, còn lại lao động sản xuất gạch.
 Trình độ chuyên môn:
Bảng 4: Cơ cấu lao động theo trình độ.
Trình độ Số lượng
(Người)
Tỷ lệ
(%)
Đại học 205 19.4
Cao đẳng 185 17.5
Trung cấp 264 25.0
Học nghề, lao động phổ
thông
401 38.1
Tổng cộng 1.055 100
( Nguồn số liệu: Phòng tổ chức hành chính)
Từ bảng số liệu trên cho thấy, tỷ lệ lao động có trình độ đại học chiếm 19.4%
là khá cao so với các doanh nghiệp cùng ngành. Tuy nhiên do đặc thù của ngành sản
xuất gạch, ngói, nem tách phần lớn có những khâu không cần có trình độ chuyên môn
Nguyễn Thị Thu Huyền QTKD công nghiệp và XDCB K38
19
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc dân
như: Bốc xếp, vận chuyển, ra lò, phân loại..nên lượng lao động là học nghề và lao
động phổ thông cũng chiếm khá cao là 38.1%. Nhưng do hiện nay trong thời kỳ hội
nhập nền kinh tế, việt nam ra nhập WTO nên đòi hỏi về trình độ cao vì vậy Công ty
cần quan tâm đến công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ lao động để nâng cao năng
suất lao động.

Trong lĩnh vực công tác cán bộ công nhân viên đã hoàn thành tốt các nhiệm
vụ được giao, có phẩm chất đạo đức tốt, có lối sống lành mạnh và giản dị.
5. Đặc điểm về tài chính:
Đây là một đặc điểm quan trọng nó có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty, đặc biệt là theo quy mô mở rộng loại hình công ty mẹ,
công ty con của doanh nghiệp hiện nay. Tình hình tài chính của công ty tương đối ổn
định nên nó đã góp phần đáng kể cho các hoạt động sản xuất, hiệu quả sử dụng vốn
tương đối tốt nhất là tốc độ quay vòng của vốn do lượng tiêu thụ sản phẩm cao. Tuy
nhiên trong tình hình kinh tế hiện nay có nhiều biến động về giá cả cũng đã làm cho
công ty gặp không ít khó khăn, nhưng dưới sự điều hành của Tổng giám đốc Công ty
đã từng bước khắc phục và kinh doanh tốt.
Bảng 5: Bảng tổng hợp tài sản và nguồn vốn
ĐVT: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
A- Tài sản 27.314 48.509 90.270 112.567
1- Tài sản lưu động 12.058 22.176 40.236 51.044
2. Tài sản cố định 15.256 26.333 50.034 61.523
B- Nguồn vốn 27.314 48.509 90.270 112.567
1. Nợ phải trả 11.135 20.976 49.855 57.827
2. Vốn chủ sở hữu 16.179 27.533 40.415 54.740
( Nguồn số liệu: Bảng cân đối kế toán – Phòng tài chính kế toán)
Từ bảng số liệu trên cho thấy tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty tăng

mạnh trong những năm qua, điều này cho thấy những bước phát triển mạnh mẽ trong
Nguyễn Thị Thu Huyền QTKD công nghiệp và XDCB K38
20
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc dân
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Về cơ cấu tài sản, do ngành nghề và mô hình sản xuất kinh doanh của công ty
chuyên về sản xuất sản phẩm gạch, ngói, sản phẩm về xây dựng và kết cấu thép lên tỷ
trọng tài sản cố định luôn lớn hơn tài sản lưu động. So sánh tỷ lệ tài sản qua các năm
ta thấy tỷ lệ qua các năm tăng dần điều đó cho thất công ty đã chú trọng đầu tư lâu
dài cho hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là đầu tư mở rộng dự án, dây chuyền
sản xuất mới. Bên cạnh đó ta thấy tỷ lệ tài sản lưu động tăng qua các năm chứng tỏ
công ty đã chú trọng đến việc mở rộng sản xuất kinh doanh phát triển các mặt hàng,
dịch vụ mới như là thêm sản phẩm mới Ngói mũi hài, gạch cotto tráng men, dây
chuyền ngói phụ kiện, tôn cách nhiệt….
6. Vị trí địa lý:
Trong sản xuất kinhdoanh, đặc biệt là kinh doanh thương mại hàng hoá vị trí
địa lý là yếu tố mang tính sống còn. Với vị trí địa lý của Công ty nằm trên trục đường
quốc lộ 18A, nằm cạnh đường sông thuận lợi cho việc bốc xếp hàng hoá lên tàu xuất
nhập khẩu ra nước ngoài nên rất thuận lợi cho việc giao dịch, bán hàng, giao thông đi
lại thuận tiện, gần khu dân cư đông đúc và nằm trong cụm công nghiệp vì thế tạo rất
nhiều thuận lợi thu hút được nhiều khách hàng và các nhà đầu tư.
II/ Tình hình xây dựng và quản lý quỹ lương kế hoạch tại công ty cổ phần tập
đoàn Hoàng Hà.
1/ Những căn cứ chủ yếu để xây dựng quỹ lương:
Việc xây dựng quỹ lương kế hoạch tại Công ty cổ phần tập đoàn Hoàng Hà
phụ thuộc vào đặc điểm riêng của công ty: vì công ty kinh doanh nhiều ngành nghề,
đặc biệt là nhận thầu xây lắp, sản xuất kết cấu thép, căn cứ vào hợp đồng năm trước,
liên doanh liên kết. do vậy việc lập quỹ lương là rất khó khăn phức tạp. Để lập kế
hoạch quỹ lương người lập cần phải xem xét từ những chỉ tiêu kế hoạch của năm tới,
tình hình sản xuất cụ thể của năm trước, số hợp đồng đã kí kết năm sau.

Hàng năm Công ty căn cứ vào các chỉ tiêu thực hiện của năm trước liền
Nguyễn Thị Thu Huyền QTKD công nghiệp và XDCB K38
21
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc dân
kề và kế hoạch năm sau thực hiện để xây dựng quỹ lương .
Căn cứ vào các quy định hiện hành về chế độ công tác tiền lương, bảo
đảm tăng năng suất lao động, đẩy mạnh và phát triển sản xuất kinh doanh của
đơn vị.
Việc xây dựng quỹ lương kế hoạch là cần thiết và quan trọng bởi vì thu nhập
của người lao động phụ thuộc vào quỹ tiền lương. Nếu sản xuất kinh doanh có lãi thì
quỹ tiền lương lớn, thu nhập của người lao động sẽ cao. Quỹ lương và hiệu quả lao
động có mối quan hệ với nhau, đó là cơ sở để xác định lương cho người lao động.
Bảng 6: Thuyết minh tính toán xây dựng đơn giá tiền lương năm 2008
Nhiệm vụ năm kế hoạch để tính đơn giá tiền lương:
Tổng doanh thu: 175.000.000.000đồng.
Xác định những thông số để tính đơn giá tiền lương.
St
t
Nội dung
Số
lượng
(M2)
Số
lượng
(Công
trình)
Doanh
thu
(1000đ)
Tổng doanh

thu
(1000đ)
Công
theo định
mức
(công)
I Sản xuất kết cấu
thép
1 Sản xuất lắp dựng
khung nhà công
nghiệp
1.600 20 1.326.000 26.520.000 30.500
2 Sản xuất lắp dựng
khung nhà công
nghiệp
1.000 4 800.000 3.200.000 5.000
3 Sản xuất lắp dựng
khung nhà công
nghiệp
1.200 8 960.000 7.680.000 10.800
II Công trình xây
dựng
Nguyễn Thị Thu Huyền QTKD công nghiệp và XDCB K38
22
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc dân
5 Công trình xây
dựng mới
12 1.500.000 18.000.000 18.000
6 Công trình sửa
chữa

15 500.000 7.500.000 10.100
III
Sản xuất gạch,
ngói
nghìn
viên
Sản xuất gạch 100.000 70.000.000 75.000
Sản xuất ngói 7.000 40.000.000 65.000
IV Vận Tải 2.100.000 3.500
Tổng cộng 175.000.000 217.900
(Nguồn số liệu: Phòng tổ chức)
2/ Phương pháp tính toán quỹ lương kế hoạch:
2.1/ Lao động định biên: được tính toán trên cơ sở định mức lao động
* Lao động theo nhu cầu:
217.900 công
Lyc = = 714 người
305 công / người
* Lao động phụ trợ, phục vụ (10%Lyc) = 71 người
* Lao động quản lý( trong bộ máy điều hành): 12 người
Lao động định biên Lđb = Lyc + Lpv, pt + Lql
= 714 + 71 + 12 = 797 người
Các loại hợp đồng lao động được thuê có thời hạn xác định từ 1 năm trở lên.
2.2/ Mức lương tối thiểu để xây dựng đơn giá tiền lương.
* Xác định hệ số điều chỉnh tăng thêm so với mức lương tối thiểu do Nhà nước
quy định
Kđc

= K
1
+ K

2
Trong đó:
Kđc: Hệ số điều chỉnh tăng thêm
K
1
= 0 Hệ số điều chỉnh theo vùng
K
2
= 1 Hệ số điều chỉnh theo ngành
Nguyễn Thị Thu Huyền QTKD công nghiệp và XDCB K38
23
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc dân
Hệ số điều chỉnh của Công ty: Kđc = 1,0 < (1,5)
* Giới hạn trên khung lương tối thiểu của Công ty.
Khi đó tiền lương tối thiểu tối đa công ty được phép áp dụng là:
TL minđc = TL min x (1+Kđc)
Trong đó:
TL minđc: Tiền lương tối thiểu tối đa công ty được phép áp dụng
TL min: Là mức lương tối thiểu chung do nhà nước quy định cũng là giới hạn
của khung lương tối thiểu.
TL minđc = 540.000 x 2,0 = 1.080.000đ
Như vậy khung lương tối thiểu của Công ty là TL min đến TL minđc
1.080.000 ≥ TL min cty ≥ 540.000
Công ty chọn TL min = 540.000đồng để tính đơn giá tiền lương.
2.3/ Hệ số cấp bậc công việc bình quân ( Hcb)
Công ty lấy Hcb = 4/7 = 2,92
2.4/ Hệ số phụ cấp = 0,09 ( Mức 4, hệ số 13)
2.5/ Quỹ tiền lương kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương
∑V
KH

= {Lđb x TLmin x ( Hcb + Hpc)}x 12 tháng
Trong đó:
∑V
KH
: Tổng quỹ lương năm kế hoạch
Lđb : Lao động định biên
TLmin: Định mức lương tối thiểu của công ty
Hcb: Hệ số lương cấp bậc bình quân
Hpc: Hệ số các khoản phụ cấp lương bình quân được tính trong đơn giá tiền
lương.
∑V
KH
= {797 x 540.000 x ( 2,92 + 0,09)} x 12 = 15.545.325.600 đồng
2.6/ Đơn giá tiền lương:
Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu kế hoạch:
∑V
KH
Nguyễn Thị Thu Huyền QTKD công nghiệp và XDCB K38
24
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc dân
Vđg =
∑T
KH
Trong đó:
Vđg: Đơn giá tiền lương
∑V
KH
: Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch
∑T
KH

: Tổng doanh thu kế hoạch năm
∑V
KH
15.545.325.600đ
Vđg = = = 0,089 đồng
∑T
KH
175.000.000.000đ
2.7/ Tổng quỹ tiền lương chung của năm kế hoạch:
Hiện nay quỹ lương kế hoạch của công ty được tính theo công thức:
∑vc = ∑Vkh + vpc + vbs
trong đó:
∑vc : Tổng quĩ tiền lương chung năm kế hoạch
∑vkh : Tổng quĩ tiền lương năm kế hoạch.
Vpc: là các khoản phụ cấp lương và các chế độ khác không được
tính trong đơn giá tiền lương.
Vbs: Là quỹ tiền lương bổ sung theo kế hoạch trả cho thời gian
kế hoạch không tham gia sản xuất được hưởng theo chế độ như: Tiền lương phép
trong năm, nghỉ lễ tết, nghỉ hưởng BHXH...mà khi xây dựng đơn giá tiền lương
không tính đến.
Bảng 7: Kế hoạch quỹ tiền lương của Công ty cổ phần tập đoàn Hoàng Hà.
Stt Chỉ tiêu Kế hoạch năm 2008
1
Quỹ tiền lương tính trên tổng doanh thu
15.545.325.600
2 Quỹ lương bổ xung 1.160.285.538
4 Tổng quỹ tiền lương 16.705.611.138
(Nguồn số liệu: Phòng tổ chức)
Nguyễn Thị Thu Huyền QTKD công nghiệp và XDCB K38
25

×