Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Giải pháp nâng cao việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu thông qua hệ thống thông quan tự động VNACCS VCIS tại cục hải quan tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.04 KB, 92 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
KHOA KINH TẾ QC TẾ

—&—

KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO VIỆC THựC HIỆN THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU THÔNG
QUA HỆ THỐNG THÔNG QUAN Tự ĐỘNG VNACCS/VCIS
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH CAO BẰNG
Mã sinh viên

:5073106112

GVHD

: ThS Đặng Thị Kim Dung

Lớp
Khoa
Chuyên ngành

Sinh viên thực hiện : Long Thị Thảo
: KTĐN7A
: Kinh tê quôc tê
: Kinh tế đối ngoại

HÀ NỘI - 2020



LỜI CAM ĐOAN
Đe tài “Giải pháp nâng cao việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối vói
hàng hóa xuất khẩu thông qua hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS tại
Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng” là cơng trình nghiên cứu độc lập của tác giả dưới sự

hướng dẫn của Th.s Đặng Thị Kim Dung.
Các số liệu thông tin trong bài khóa luận đều hồn tồn trung thực, có nguồn gốc
được trích dẫn rõ ràng, khách quan và có tài liệu tham khảo đính kèm đầy đủ rõ ràng
chính xác.
Tác giả hoàn toàn chịu mọi trách nhiệm về nội dung nghiên cứu, nguồn trích dẫn
thơng tin và tính trung thực của bài khóa luận tốt nghiệp.

Hà Nội, tháng 06 năm 2020
Sinh viên

Long Thị Thảo

2


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian 4 năm học tại Học viện Chính sách và Phát triển, tất cả các
thầy cơ đã tận tình giúp đỡ chúng em trong q trình học tập và trau dồi kiến thức để
hơm nay chúng em có đầy đủ kiến thức vững chắc về định huớng nghề nghiệp, về
chuyên ngành Kinh tế Đối ngoại.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Th.s Đặng Thị Kim Dung đã tận
tình huớng dẫn, mở rộng kiến thức các vấn đề liên quan đến xuất nhập khẩu và đua ra
những lời góp ý, bổ sung chân thành giúp bài luận của em đuợc hoàn chỉnh. Em cũng
xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công chức Cục Hải quan tỉnh
Cao Bằng đặc biệt là các cơ chú phịng Nghiệp vụ đã giúp em thu thập và cung cấp số

liệu thục tế, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu giúp em hoàn thành bài luận này
đuợc đi sâu vào thục tiễn.
Mặc dù bài luận đã đuợc hoàn thành và đạt đuợc mục đích của đề tài đua ra nhung
do hiểu biết của bản thân cũng nhu kinh nghiệm thục tế về lý luận, nghiệp vụ cịn hạn
hẹp nên khơng thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận đuợc sụ đóng góp ý
kiến của các thầy, các cơ để bài luận đuợc hoàn thiện hơn.


MỤC LỤC



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Giải thích

CK

Cửa khẩu

DN

Doanh nghiệp

EDA

Khai thơng tin xuất khẩu


EDC

Đăng ký tờ khai xuất khẩu

FDI

Eoreign Direct Investment (Đầu tu trục tiếp nuớc ngoài)

GTGT

Giá trị gia tăng

HH

Hàng hóa

ODA

Official Development Assistance (Hỗ trợ phát triển chính thức)

TTHQĐT

Thủ tục hải quan điện tử

TTHQTT

Thủ tục hải quan truyền thống

VCIS


Vietnam Customs Intelligence Information System (Hệ thống
thơng tin tình báo Hải quan Việt nam)

VNACCS

Vietnam Automated Cargo And Port Consolidated System (Hệ
thống thơng quan hàng hóa tụ động)

XNK

Xuất nhập khẩu

6


DANH MỤC CÁC sơ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
STT Tên bảng

Số trang

Danh sách sơ đồ
1

Sơ đồ 1.1: Các bước thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với
hàng hóa xuất khẩu

17

2


Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng

32

Danh sách bảng
1

2

Bảng 1.1. Một số so sánh giữa TTHQTT và TTHQĐT
Bảng 2.1. Phân loại tờ khai đăng ký xuất khẩu hàng hóa tại các
Chi cục cửa khẩu thuộc Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng giai đoạn
2015-2019

5,6,7,8

40

3

Bảng 2.2. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa qua các cửa
khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng

42

4

Bảng 2.3. Sản lượng hàng hóa xuất khẩu qua các Chi cục cửa
khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015-2019


44

5

6

Bảng 2.4. Số nộp ngân sách thuế xuất khẩu, thuế GTGT và các
khoản thu khác tại các Chi cục Hải quan cửa khẩu tỉnh Cao
Bằng giai đoạn 2015-2019
Bảng 2.5. So sánh số liệu giữa một số Chi cục Hải quan cửa
khẩu tại Cao Bằng giai đoạn 2015-2019

45

47

Danh sách biểu đồ

1

Biểu đồ 2. l.Tỷ lệ phân bố trình độ chun mơn của cán bộ Cục
Hải quan tỉnh Cao Bằng năm 2015 và năm 2019

37

2

Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn nhân lực phân bố theo độ tuổi của
cán bộ tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng


39

3

Biểu đồ 2.3. Sự thay đổi cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu của
tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015-2019

43

7


MỞ ĐÀU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Tồn cầu hóa ngày càng phát triển, nhu cầu giao lun trao đổi bn bán hàng hóa
và đi lại giữa các nuớc láng giềng, các quốc gia ngày càng đóng vai trị quan trọng.
Quá trình trao đổi này là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có hàng hóa xuất
nhập khẩu thu đuợc nguồn lợi nhuận lớn làm cho kim ngạch xuất nhập khẩu của các
nuớc tăng nhanh. Việt Nam là quốc gia có đuờng biên giới dài, tiếp giáp đất liền trục
tiếp với 3 quốc gia là Trung Quốc, Lào và Campuchia nhu vậy q trình xuất nhập
khẩu hàng hóa qua biên giới các nuớc vô cùng thuận tiện. Kim ngạch xuất nhập khẩu
ngày càng tăng lên vì vậy nhiệm vụ của Hải quan là phải đổi mới, hoàn thiện theo
huớng hiện đại, thục hiện tốt nhiệm vụ mà Nhà nuớc giao cho Hải quan. Thủ tục xuất
nhập khẩu hiệu quả đóng vai trị then chốt trong tạo thuận lợi cho thuơng mại phát
triển và tăng truởng kinh tế, đầu tu.
Đe đáp ứng nhu cầu hội nhập cũng nhu hoàn thành nhanh chóng về mọi thủ tục
hải quan đối với việc xuất khẩu hàng hóa, các Cục Hải quan tỉnh, các Chi cục Hải
quan thục hiện theo các quy định của Tổng cục, Bộ Tài chính về đổi mới, hồn thiện
thủ tục hải quan theo chiều huớng hiện đại, nhanh chóng nhung chính xác đảm bảo

việc thơng quan hàng hóa đuợc an toàn tuyệt đối. Rất nhiều giải pháp đã đuợc ngành
Hải quan đua ra và triển khai áp dụng vào thục tế hoạt động quản lý nhà nuớc về hải
quan. Một trong những nhiệm vụ quan trọng và thiết thục của Hải quan là kiểm tra,
giám sát, thục hiện thủ tục và thơng quan hàng hóa đối với các hàng hóa xuất nhập
khẩu.
Các quy trình thủ tục hải quan ln đuợc tiến hành và cải tiến sao cho đon giản
nhung phải đuợc minh bạch tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động thuơng mại,
hoạt động xuất nhập khẩu khu vục và đất nuớc phát triển. Qua thời gian thục hiện, kết
quả cho thấy việc thục hiện thủ tục hải quan điện tử có rất nhiều uu điểm vuợt trội so
với thục hiện thủ tục hải quan truyền thống, ví dụ nhu: tiết kiệm thời gian, chi phí,
nguồn nhân lục, thời gian thơng quan hàng hóa nhanh chóng, giảm bớt giấy tờ thủ tục
bằng giấy phức tạp, tạo điều kiện và tăng uy tín cho các doanh nghiệp tham gia vào
hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua các chi cục cửa khẩu thuộc tỉnh. Việc thục
hiện đúng và đủ chính xác quy trình thủ tục hải quan điện tử đã góp phần quan trọng
trong việc thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập của Việt Nam với nền kinh tế thế giới.

8


Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng là đơn vị Hải quan giữ trọng điểm quan trọng khi
chỉ đạo 6 Chi cục Hải quan giám sát và thục hiện đúng quy trình thủ tục hàng hóa
xuấtnhập khẩu và người dân 2 nước Việt Nam - Trung Quốc có nhu cầu đi lại. Trong
những năm gần đây, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa diễn ra tại các Chi cục cửa
khẩu trên địa bàn tỉnh tăng nhanh, cùng với đó là số lượng các doanh nghiệp đăng ký
xuất khẩu ngày càng tăng. Vì vậy Cục Hải quan Cao Bằng nói chung và các Chi cục
Hải quan cửa khẩu nói riêng cần nhanh chóng áp dụng việc thực hiện thủ tục hải quan
điện tử vào q trình thơng quan hàng hóa.
Từ khi áp dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện công việc cũng như các
thủ tục hải quan, đặc biệt là khi sử dụng thủ tục hải quan điện tử thông qua hệ thống
thông quan tự động VNACCS/VCIS em nhận thấy rằng trong quá trình sử dụng bên

cạnh những ưu điểm thì vẫn cịn nhiều điều thiếu sót, hạn chế cần khắc phục để hoàn
thiện và cũng chưa đạt được hiệu quả như mong đợi. Vì vậy, em đã nghiên cứu và tìm
hiểu về đề tài “Giải pháp nâng cao việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối vói
hàng hóa xuất khẩu thơng qua hệ thống thơng quan tự động VNACCS/VCIS tại
Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Bài nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu tìm hiểu về thực trạng thực hiện quy
trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Cao
Bằng. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao việc thực hiện thủ tục Hải quan
điện tử tại Cao Bằng.
3. Đối tượng nghiên cứu

Quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu thơng qua
hệ thống thơng quan tự động VNACCS/VCIS tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng.
4. Phạm vi nghiên cứu

-

Không gian: Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng và các Chi Cục Hải quan trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng
Thời gian: Thời gian nghiên cứu giai đoạn 5 năm từ 2015 - 2019 và thời gian
đề xuất thực hiện giải pháp giai đoạn 10 năm từ 2020 - 2030.

5. Phưong pháp nghiên cứu

Bài nghiên cứu có sử dụng phương pháp tổng họp, phương pháp thống kê,
phương pháp phân tích, phương pháp đối chiếu giữa các số liệu và phương pháp dự
báo nhằm giải quyết mục tiêu nghiên cứu. Thông qua việc sử dụng các phương pháp
tiến hành nghiên cứu, khảo sát thực trạng thực hiện quy trình thủ tục hải quan điện tử

đối với hàng hóa xuất khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng để thực hiện mục tiêu và
9


yêu cầu của bài nghiên cứu đưa ra.

10


Bài nghiên cứu được dựa trên cơ sở các tài liệu thực tế, lý thuyết mơ hình thơng
quan điện tử từ Tổng Cục Hải quan và Bộ Tài chính đưa ra mơ hình thí điểm và áp
dụng vào thực tế đối với tất cả các Cục Hải quan trên cả nước. Thơng qua các tạp chí
nghiên cứu, đánh giá như nghiên cứu Hải quan, báo Hải quan và các trang web chính
thống của ngành Hải quan.
6. Ket cấu đề tài

Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của bài nghiên cứu gồm 03
chương:
Chương 1. Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THựC TIỄN THựC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN
ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM
Chương 2. THựC TRẠNG THựC HIỆN QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN
TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU TẠI cục HẢI QUAN TỈNH CAO BẰNG
Chương
GIẢI
PHÁP
NÂNG
VIỆC
THựC
THỦQUAN
TỤC HẢI

QUAN
ĐIỆN TỬ3.
BẰNG
ĐỐI
VỚI
HÀNG
HÓACAO
XUẤT
KHẨU
TẠIHIỆN
cục HẢI
TỈNH
CAO

11


Chương 1. Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THựC TIỄN THựC HIỆN THỦ TỤC
HẢI QUAN ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM
1.1.

1.1.1.

Giói thiệu chung về thủ tục hải quan điện tử

Khái niệm

Theo định nghĩa tại chương 2, công ước Kyoto: “Thủ tục hải quan là tất cả các
hoạt động mà cơ quan hải quan và những người có liên quan phải thực hiện nhằm đảm
bảo sự tuân thủ pháp luật hải quan”.

Theo quy định tại khoản 23, điều 4 Luật Hải quan 2014: “Thủ tục hải quan là các
công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định
của Luật Hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải”.
Thủ tục hải quan được thực hiện với nhiều cách thức và phương tiện khác nhau
như: thủ tục hải quan truyền thống (thủ công), bán truyền thống và thủ tục hải quan
điện tử. Thời gian đầu đang trong quá trình hình thành và phát triển Hải quan Việt
Nam thực hiện tất cả thủ tục theo phương thức truyền thống, toàn bộ hồ sơ nộp từ
doanh nghiệp và hồ sơ lưu trữ tất cả đều bằng hồ sơ giấy. Sau đó thủ tục hải quan được
phát triển hơn khi thực hiện theo phương thức bán truyền thống - kết họp giữa truyền
thống và hiện đại, người khai hải quan vừa nộp hồ sơ qua mạng internet đồng thời
mang hồ sơ giấy đến Chi cục Hải quan thuận tiện nhất để nộp và đối chiếu. Tuy nhiên
với cả 2 phương thức này người khai hải quan đều phải đến gặp trực tiếp công chức
Hải quan để thực hiện, điều này gây khó khăn và chậm trễ trong q trình thực hiện
thơng quan hàng hóa.
Hiện nay, thủ tục hải quan điện tử đã được đưa vào sử dụng trên địa bàn tồn
quốc khi q trình thực hiện từ khâu nộp hồ sơ, kiểm tra đến thơng quan hàng hóa đều
sử dụng thông qua một hệ thống chung trên internet và được liên kết trực tiếp với các
Bộ, Ban, Ngành có liên quan. Khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử sẽ hạn chế sự tiếp
xúc trực tiếp giữa người khai hải quan với công chức hải quan.
Theo khoản 1 điều 3 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015
của Chính phủ quy định thủ tục hải quan điện tử được định nghĩa như sau: “Thủ tục
hải quan điện tử là thủ tục hải quan trong đó việc khai, tiếp nhận, xử lý thông tin khai
hải quan, trao đổi các thông tin khác theo quy định của pháp luật về thủ tục hải quan
giữa các bên có liên quan thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.”


Khai điện tử (chính thức áp dụng tồn quốc từ 2013) là hình thức khai cho thủ tục
hải quan điện tử, nghĩa là thực hiện “trọn gói” từ đăng ký tiếp nhận cho đến thơngquan
hàng hóa. Trường hợp tờ khai được phân vào luồng xanh thì có thể trực tiếp ra
cảng lấy hàng. Trường họp phân vào luồng vàng hoặc đỏ thì người khai phải đến chi

cục hải quan xuất trình hồ sơ.
1.1.2.

So sánh thủ tục hải quan truyền thống với thủ tục hải quan điện tử

Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thủ tục hải quan truyền thống (TTHQTT) và
thủ tục hải quan điện tử (TTHQĐT) đã đưa ra được một số so sánh giữa 2 loại thủ tục
hải quan này như sau:
Bảng 1.1. Một số so sánh giữa TTHQTT và TTHQĐT
Điểm đột phá giữa
TTHQĐT so vói
TTHQTT
TTHQTT

TTHQĐT

1. Đăng ký tờ khai hải quan
Hồ so*

Hồ sơ giấy.

Hồ sơ điện tử. Trường
họp luồng vàng và luồng
đỏ DN phải nộp, xuất
trình thêm hồ sơ giấy
ngoài hồ sơ điện tử đã
gửi qua hệ thống.

Cách


DN mang bộ hồ sơ giấy
đến chi cục hải quan cửa
khẩu nộp trực tiếp cho
cơ quan hải quan khi
đăng ký tờ khai.

Thực hiện tại trụ sở cơ Tiết kiệm được chi
quan DN, DN tạo thơng phí đi lại, thực hiện
tin trên máy tính và gửi nhanh chóng.
đến cơ quan hải quan
trên hệ thống.

thức
khai
báo

Nhập
thông
tin
vào hệ
thống

Công chức tiếp nhận hồ Hệ thống lưu trữ thông
sơ nhập dữ liệu trực tiếp tin do DN tạo và gửi đến.
hoặc nhập từ đĩa mềm
do DN cung cấp vào hệ
thống, hoặc khai báo
qua mạng.

Thao tác thực hiện

nhanh, không phải
chuẩn bị nhiều hồ sơ
giấy gây tốn kém.

Thời gian lưu trữ rút
ngắn, do thông tin
DN tạo và gửi đến
tránh tình trạng thiếu
sót, nhầm lẫn.


Phản
hồi

Phản hồi trực tiếp với Phản hồi quan mạng Nhanh chóng, thuận
người khai hải quan.
tiện.
internet.


Phân
luồng
tờ
khai

Sửa
chữa
bổ
sung


Tờ

Lãnh đạo đội thủ tục
phân luồng tờ khai và
quyết định tỷ lệ kiểm.
Cơng chức tiếp nhận in
lệnh hình thức, mức độ
kiểm tra từ hệ thống và
lãnh đạo chi cục quyết
định hình thức, mức độ
tỷ lệ kiểm tra.

Cơng chức tiếp nhận đề Giảm thiểu thủ tục
xuất phân luồng và lãnh rườm rà, phức tạp.
đạo đội thông quan hoặc
chi cục duyệt phân luồng
trên hệ thống.

Người khai hải quan Người khai hải quan sửa
đến trụ sở của các Chi chữa, bổ sung tờ khai hải
cục hải quan cửa khẩu quan thông qua hệ thống.
đề nghị sửa chữa, bổ
sung.

Tiết kiệm chi phí đi
lại cho DN, đồng
thời sửa chữa bổ
sung diễn ra nhanh.

khai


DN lên trên trụ sở của Tờ khai hải quan điện tử Giảm chi phí mua, đi
Hải quan để mua tờ có sẵn trên hệ thống.
lại.

hải

khai.

quan
2. Kiểm tra hàng hóa
Trách
nhiệm
kiểm
tra
hàng

Việc kiểm tra hàng hoá
do đội thủ tục tại chi cục
hải quan cửa khẩu (nơi
có hàng hố xuất nhập)
thực hiện.

Chi cục hải quan điện tử
không kiểm tra như các
chi cục hải quan cửa
khẩu khác.

Tiết kiệm thời gian
kiểm

tra
nhanh
chóng, hàng hóa sẽ
được thơng quan
nhanh hơn.

hố
Ghi
kết
quả
kiểm
tra

Ket quả kiểm tra được Ket quả kiểm tra được Ket quả lun trên hệ
công chức kiểm tra ghi công chức kiểm tra nhập thống được lâu, tìm
trực tiếp vào tờ khai.
vào hệ thống và in ra kiếm dễ dàng.
phiếu ghi kết quả kiểm
tra hàng hoá.


Duyệt
thơng
quan
hàng
hóa
Thịi
gian
thơng


Đội trưởng đội thủ tục Lãnh đạo chi cục hải
ký duyệt thông quan quan duyệt thông quan
trên tờ khai giấy.
trên hệ thống sau khi
hàng hóa đã qua kiểm
tra.

Lãnh đạo chi cục chỉ
đạo qua hệ thống,
không cần phải ở
trực tiếp địa điểm
thơng quan.

DN cần ít nhất 7-8 giờ Chỉ cần 2-3 phút cho tờ Nhanh chóng
để thơng quan.
khai miễn kiểm tra hoặc kiệm thời gian.
kiểm tra hồ sơ điện tử.

tiết

quan

3. Kiểm tra, xác định giá và tỉnh thuế
Kiểm
tra,
xác
định
giá
Kiểm
tra

tính
thuế
Thơng
báo
thuế

Đội thủ tục hàng hóa Đội kiểm tra sau thơng
thực hiện sau khi hàng quan thực hiện kiểm tra,
đã được kiểm tra.
xác định giá tính thuế
sau khi hàng hố được
thơng quan.

Thời gian thơng
quan được rút ngắn
và thực hiện nhanh
chóng.

Tờ khai phải qua khâu DN tự khai, tự chịu trách Giảm bớt thủ tục
kiểm tra tính thuế
nhiệm thơng tin khai rườm rà phức tạp.
báo. Hệ thống tự kiểm
tra tính thuế.
Cơng chức hải quan ra
thơng báo thuế, quyết
định điều chỉnh thuế khi
DN đăng ký tờ khai,
tính thuế.

Thơng báo thuế được gửi Đảm bảo tính khách

kèm theo thông tin phản quan khi gửi kèm
hồi cho DN khi duyệt thông báo cho DN.
phân luồng tờ khai

4. Nộp thuế và các khoản thu khác
Nộp lệ
phí

Nộp bằng tiền mặt hoặc
chuyển khoản theo từng
tờ khai, nộp tại nơi làm
thủ tục, trước khi thơng
quan hàng hố. Cơng
chức hải quan phải viết
biên lai nộp lệ phí cho
từng tờ khai.

Nộp định kỳ hàng tháng
từ ngày 5 đến ngày 10 tại
kho bạc nhà nước theo
thông báo lệ phí của cơ
quan hải quan gửi qua
mạng Internet.

Tạo điều kiện cho
DN chuẩn bị tiền lệ
phí và chủ động thời
gian nộp hợp lý.



Nộp
thuế
và các
khoản

Nộp qua kho bạc hoặc
nộp trực tiếp tại chi cục
hải quan cửa khẩu, hoặc
bảo lãnh của ngân hàng.

thu

Nộp qua kho bạc hoặc DN được bảo hộ, có
bảo lãnh của ngân hàng quyền chủ động hơn.
trên nguyên tắc người
khai hải quan được tự
khai, tự nộp.

5. Phúc tập, lưu trữ hồ sơ
Phúc
tập

Lưu
trữ hồ


Do đội kế toán thuế và
phúc tập hồ sơ thực hiện
sau khi hàng hố được
thơng quan.


Do đội kiểm tra sau Đội kiểm tra sau
thông quan thực hiện sau thông quan sẽ rà sốt
khi hàng hố được thơng lại hiệu quả hơn.
quan.

Bộ hồ sơ (bản sao) khi
làm thủ tục xong, cơ
quan hải quan lun toàn
bộ, chỉ trả lại DN một tờ
khai, bộ hồ sơ bản chính
DN giữ. Hồ sơ do đội kế
toán thuế và phúc tập hồ
sơ lun.

Cơ quan hải quan chỉ lun
bộ hồ sơ kèm theo tờ
khai đối với hàng luồng
vàng và luồng đỏ. Đối
với hàng luồng xanh: cơ
quan hải quan chỉ lun
một tờ khai, DN lun một
tờ khai kèm bộ hồ sơ và
chỉ xuất trình khi cơ
quan hải quan yêu cầu.
Hồ sơ do hải quan sau
thông quan lun.

Tiết kiệm được giấy,
địa điểm lun trữ

tránh trường họp quá
nhiều hồ sơ chất
chồng.

Nguồn: Tác giả xử lý thu thập và xử lý thông tin từ tài liệu
1.1.3.

Sự cần thiết của việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử

❖ Đối vói cơ quan Hải quan


Cải cách cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là xu hướng hoạt động tất yếu của quản lý
nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về ngành Hải quan nói riêng, để phù họp với
định hướng, xu thế phát triển của ngành Hải quan trong toàn thế giới và khu vực.
Trong những năm gần đây, khối lượng công việc của hải quan ngày càng tăng: hàng
hóa phương tiện vận tải xuất nhập khẩu, quá cảnh, xuất cảnh và các doanh nghiệp
đăng ký số lượng tờ khai xuất nhập khẩu hàng hóa ngày càng tăng nhanh theo xu
hướng của tồn cầu hóa. Vì vậy khi sử dụng quy trình thủ tục hải quan điện tử quá
trình thực hiện sẽ được nhanh chóng, khơng bị trì trệ cũng như tiết kiệm thời gian,công
sức của người khai hải quan và công chức hải quan, vừa thơng quan hàng hóa
nhanh chóng mà vừa an tồn, chính xác.
Hội nhập và q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng tăng nên địi hỏi
theo đó là sự phát triển của cơng nghệ hiện đại. Đe theo kịp công nghệ hiện đại của các
nước trên tồn thế giới và trong khu vực thì Việt Nam buộc phải áp dụng việc thực
hiện công nghệ vào công việc và đời sống. Áp dụng công nghệ điện tử vào quá trình
thực hiện thủ tục hải quan là vấn đề tiên quyết cần phải thực hiện. Thực hiện thông
quan điện tử là bước chuẩn bị nguồn nhân lực và kinh nghiệm vào thực tế, từ đó góp
phần đảm bảo tính hiệu quả trong việc thực hiện cơng việc và đưa ra kết quả một tốt
nhất. Việc triển khai thực hiện thông quan điện tử không mâu thuẫn với việc thực hiện

các dự án, kế hoạch khác. Mục đích cơ bản của việc thực hiện thông quan điện tử là
nhằm giúp cho việc thực hiện khai báo hải quan được tiến hành nhanh chóng và hiệu
quả trong cơng việc cũng như khi sử dụng.
Khi sử dụng thủ tục hải quan điện tử tức là sử dụng và lưu trữ tất cả thông tin dữ
liệu trên cùng một hệ thống chung, như vậy việc tìm kiếm thơng tin sẽ được nhanh
chóng hơn chứ không phải kiểm tra từng bộ hồ sơ giấy như khi sử dụng thủ tục hải
quan truyền thống. Đặc biệt hiện nay số lượng hành vi gian lận, khai gian dối của các
doanh nghiệp ngày càng tăng, khi sử dụng một hệ thống chung không những là của
ngành hải quan mà còn liên kết với các Bộ, Ban, Ngành có liên quan như quản lý thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu, ngân hàng, kho bạc Nhà nước,... sẽ ngăn chặn kịp thời các
hành vi gian lận, khai gian trong lĩnh vực thương mại, xuất nhập khẩu, trao đổi hàng
hóa cấm, trái phép với pháp luật quy định.
Thông quan điện tử góp phần đẩy mạnh cơng tác cải cách phát triển và hiện đại
hóa hải quan, chuyển đổi từ phương thức quản lý hải quan thủ công sang phương thức
quản lý hiện đại hóa với sự trợ giúp của các phương tiện điện tử, đồng thời giúp thực
hiện đúng cam kết với hội nhập kinh tế quốc tế, phù họp với định hướng phát triển của
ngành Hải quan thế giới và khu vực.
❖ Đối vói người khai hải quan


Thơng tin được cập nhật nhanh chóng, đầy đủ, rõ ràng tạo sự minh bạch trong
nguồn thu và số lượng ngân sách thu được, ngăn chặn hành vi gian lận, tham ơ, tham
nhũng. Thơng quan điện tử góp phần đảm bảo việc thống nhất, đơn giản hóa thủ tục
rút ngắn thời gian thông quan và hạn chế việc tiếp xúc giữa công chức hải quan và
người khai hải quan, hạn chế các tiêu cực phát sinh trong quá trình thực hiện thủ tục
hải quan xuất nhập khẩu.


Người khai hải quan được khai hải quan tại bất cứ địa điểm nào có máy tính kết
nối với hệ thống đăng ký hải quan và được thông quan ngay đối với hàng hóa thuộc

diện miễn kiểm tra hồ sơ giấy và miễn kiểm tra số lượng thực tế của hàng hóa (luồng
Xanh). Đồng thời được sử dụng từ khai điện tử trên hệ thống của người khai hải quan,
ký và đóng dấu của doanh nghiệp thơng quan chữ ký điện tử. Người khai hải quan có
thể khai báo hải quan bất cứ lúc nào và được cơ quan hải quan tiếp nhận khai báo ngay
lập tức trong thời gian làm việc. Bên cạnh đó người khai hải quan cũng được cơ quan
hải quan cũng được cơ quan hải quan cung cấp thơng tin về q trình xử lý hồ sơ hải
quan điện tử thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Hải quan, từ đó góp phần
giảm bớt tiêu cực nảy sinh từ cán bộ hải quan với người khai hải quan.
Người khai hải quan được cơ quan hải quan hỗ trợ đào tạo, cung cấp phần mềm
khai báo hải quan điện tử và tư vấn miễn phí, được lựa chọn nộp lệ phí làm thủ tục hải
quan theo từng tờ khai hoặc nộp theo chu kỳ. Thông tin giữa hệ thống của hải quan với
doanh nghiệp được quản lý đồng bộ trên máy tính, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tra
cứu, tìm kiếm thơng tin. Từ những lợi ích trên sẽ giúp người khai hải quan tiết kiệm
thời gian, chi phí làm thủ tục hải quan và có thể chủ động trong q trình khai báo hải
quan, sắp xếp thời gian họp lý.
1.1.4.

Các nguyên tẳc thực hiện của thủ tục hải quan

Theo khoản 1, điều 21 Thơng tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài
chính quy định về các nguyên tắc thực hiện của thủ tục hải quan như sau:
-

-

1.2.

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích
sử dụng thực hiện đúng quy định.
Việc chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa đã làm

thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu chỉ được thực hiện sau khi người khai hải quan
hoàn
thành thủ tục hải quan đối với tờ khai hải quan mới.
Hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, khi chuyển tiêu
thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng cũng phải được cơ quan cấp giấy
phép
xuất khẩu, nhập khẩu đồng ý bằng văn bản đối với hàng hóa theo quy định của
pháp
luật phải có giấy phép khi thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa.
Hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa, người nộp
thuế phải kê khai, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định.
Thủ tục hải quan điện tử đối vói hàng hóa xuất khẩu


1.2.1.

Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng của thủ tục hải quan gồm:


+ Tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phuơng tiện vận tải.
+ Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phuơng tiện vận tải.
+ Cơ quan hải quan, công chức hải quan.
+ Cơ quan khác của Nhà nuớc trong việc phối họp quản lý nhà nuớc về hải quan.

1.2.2.


Người khai hải quan

Nguời khai hải quan gồm: Chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (gồm cả thuơng
nhân nuớc ngồi khơng hiện diện tại Việt Nam đã đuợc cấp giấy chứng nhận đăng kí
quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật); Nguời đuợc
chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu uỷ quyền theo quy định của Luật doanh nghiệp; Tổ
chức đuợc chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác; Đại lý làm thủ tục hải quan;
Đại lý giao nhận, đại lý hãng vận tải, nguời điều khiển phuơng tiện vận chuyển hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu đuờng biển, đuờng hàng khơng.
Nguời khai hải quan có quyền:
+ Đuợc cơ quan hải quan cung cấp thông tin liên quan đến việc khai hải quan đối
với hàng hóa, phuơng tiện vận tải, huớng dẫn làm thủ tục hải quan, phổ biến pháp luật
về hải quan.
+ Yêu cầu cơ quan hải quan xác định truớc mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối
với hàng hóa khi đã cung cấp đầy đủ, chính xác thơng tin cho cơ quan hải quan. Xem
truớc hàng hóa, lấy mẫu hàng hóa duới sụ giám sát của công chức hải quan truớc khi
khai hải quan để bảo đảm việc khai hải quan đuợc chính xác.
+ Yêu cầu cơ quan hải quan kiểm tra lại thục tế hàng hóa đã đuợc kiểm tra, nếu
khơng đồng ý với quyết định của cơ quan hải quan trong truờng họp hàng hóa chua
đuợc thơng quan.
+ Sử dụng hồ sơ hải quan để thơng quan hàng hóa, vận chuyển hàng hóa, thục
hiện các thủ tục có liên quan với các cơ quan khác theo quy định của pháp luật. Khiếu
nại, tố cáo hành vi trái pháp luật của cơ quan hải quan, công chức hải quan. Yêu cầu
bồi thuờng thiệt hại do cơ quan hải quan, công chức hải quan gây ra theo quy định của
pháp luật về trách nhiệm bồi thuờng của Nhà nuớc.
Nguời khai hải quan có nghĩa vụ:


+ Khai hải quan và làm thủ tục hải quan theo quy định của Luật Hải quan. Cung
cấp đầy đủ, chính xác thơng tin để cơ quan hải quan thục hiện xác định truớc mã số,

xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Chịu trách nhiệm
truớc pháp luật về sụ xác thục của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình;
về sụ thống nhất nội dung thơng tin giữa hồ sơ hru tại doanh nghiệp với hồ sơ hru tại
cơ quan hải quan.
+ Thục hiện quyết định và yêu cầu của cơ quan hải quan, cán bộ công chức hải
quan trong việc làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa,
phuơng tiện vận tải.
+ Luu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đã đuợc thông quan trong thời hạn 05
năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, trừ truờng họp pháp luật có quy định khác;
hru giữ sổ sách, chứng từ kế tốn và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu đã đuợc thơng quan trong thời hạn do pháp luật quy định; xuất trình
hồ sơ, cung cấp thơng tin, chứng từ liên quan khi cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra
theo quy định tại Luật Hải quan.
+ Bố trí nguời, phuơng tiện thục hiện các công việc liên quan để công chức hải
quan kiểm tra thục tế hàng hóa, phuơng tiện vận tải. Nộp thuế và thục hiện các nghĩa
vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
1.2.3.

Hệ th ống xử lỷ dữ liệu

Chi cục truởng Chi cục hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan điện tử,
trong phạm vi thẩm quyền đuợc phân cấp, quyết định hình thức và mức độ kiểm tra;
quyết định thay đổi hình thức và mức độ kiểm tra do hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan đua ra, khi có thơng tin về dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan.
Việc quyết định hình thức và mức độ kiểm tra của Chi cục truởng Chi cục hải
quan điện tử thể hiện thông qua việc quyết định cập nhật hoặc chấp nhận hồ sơ rủi ro
trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Đội truởng Đội nghiệp vụ thông quan thuộc Chi cục hải quan thục hiện thủ tục
hải quan điện tử nơi tiếp nhận và xử lý tờ khai hải quan điện tử, quyết định thay đổi

mức độ kiểm tra khi có thơng tin về dấu hiệu vi phạm pháp luật, gian lận khai báo
trong quá trình kiểm tra.
Đối tuợng phải làm thủ tục hải quan bao gồm: Hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu,
quá cảnh; vật dụng trên phuơng tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh; ngoại tệ
tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, các công cụ chuyển nhuợng, vàng, kim
loại quý, đá


12


quý, văn hóa phẩm, di vật, cổ vật, bảo vật, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu;
hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; và các vật phẩm khác xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh trong địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan; các phương tiện vận tải đường
bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường thủy nội địa, đường sông xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

1.2.4.

Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu

Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu gồm:
-

-

Tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin quy định. Trường họp thực hiện
trên tờ khai hải quan giấy theo quy định người khai hải quan khai và nộp 02 bản

chính
tờ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/XK.
Hóa đơn thương mại hoặc chứng từ có giá trị tương đương trong trường họp
người mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp.
Bảng kê lâm sản đối với gỗ nguyên liệu xuất khẩu theo quy định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thơn: 01 bản chính.
Giấy phép xuất khẩu hoặc văn bản cho phép xuất khẩu của cơ quan có thẩm
quyền theo pháp luật về quản lý ngoại thương đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc
diện
quản lý theo giấy phép:
+ Neu xuất khẩu một lần: 01 bản chính.
+ Neu xuất khẩu nhiều lần: 01 bản chính khi xuất khẩu lần đầu.

-

-

-

Giấy thơng báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra chuyên
ngành hoặc chứng từ khác theo quy định của pháp luật về quản lý, kiểm tra
chuyên
ngành: 01 bản chính.
Chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu hàng hóa theo
quy định của pháp luật về đầu tư: nộp 01 bản chụp khi thực hiện thủ tục xuất
khẩu

hàng đầu tiên.
Họp đồng ủy thác: 01 bản chụp đối với trường họp ủy thác xuất khẩu hàng hóa
thuộc diện phải có giấy phép xuất khẩu, giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành

hoặc
phải có chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu hàng hóa
theo
25


×