Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân dân huyện chư pưh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 38 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

NGUYỄN THỊ NHƯ QUỲNH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG QUA THỰC TIỄN
XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHƯ PƯH

Kon Tum, 15 tháng 8 năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG QUA THỰC TIỄN
XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHƯ PƯH

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : NGUYỄN THỊ TRÚC PHƯƠNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGUYỄN THỊ NHƯ QUỲNH
LỚP
: K814LK2
MSSV
: 141502084



Kon Tum, 15 tháng 8 năm 2018


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................................. iii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ................................................................................. 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài ........................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 2
5. Bố cục.................................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG VÀ PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN ......................................................................3

1.1. KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ......................... 3
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại hợp đồng tín dụng ngân hàng .........................3
1.1.2. Đối tượng, phạm vi và chủ thể của hợp đồng tín dụng .........................................6
1.1.3. Vai trị của hợp đồng tín dụng ...............................................................................8
1.1.4. Phân biệt hợp đồng tín dụng với hợp đồng dân sự ................................................8

1.2. TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ............................ 9
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và nguyên nhân dẫn đến tranh chấp hợp đồng tín dụng
ngân hàng .............................................................................................................................9
1.2.1. Các dạng tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng ............................................11
1.2.2. Các phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ............11
1.2.3. Phân biệt tranh chấp hợp đồng tín dụng và các tranh chấp hợp đồng dân sự khác
...........................................................................................................................................13


1.3. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
BẰNG TÒA ÁN ..................................................................................................... 14
1.3.1. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng bằng con
đường Tòa án .....................................................................................................................14
1.3.2. Thẩm quyền của Tòa án trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ............15
KẾT CHƯƠNG 1 .............................................................................................................15
CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ HỢP ĐỒNG TÍN
DỤNG TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯ PƯH .............................................17

2.1. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Chư Pưh trong việc giải quyết
tranh chấp hợp đồng tín dụng.............................................................................. 17
2.2. Trình tự và thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng
tại Tịa án nhân dân cấp huyện ............................................................................ 17
2.3. Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án nhân dân
huyện Chư Pưh ...................................................................................................... 20
2.4. Đánh giá, nhận xét về thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
tại Tòa án nhân dân huyện Chư Pưh .................................................................. 25
i


2.4.1. Những ưu điểm trong quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa
án nhân dân huyện Chư Pưh ..............................................................................................25
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng bản án giải quyết
tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án nhân dân huyện Chư Pưh ..................................26
KẾT CHƯƠNG 2 .............................................................................................................27
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
............................................................................................................................................28


3.1. GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN
DỤNG ..................................................................................................................... 28
3.1.1. Hồn thiện pháp luật ............................................................................................28
3.1.2. Nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án nhân dân
huyện Chư Pưh...................................................................................................................29
KẾT CHƯƠNG 3 .............................................................................................................31
KẾT LUẬN .......................................................................................................................32
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu bảng biểu

Tên bảng biểu

Trang

Bảng 2.1

Bảng số liệu thống kê tình hình thụ lý, giải quyết tranh
chấp hợp đồng tín dụngcủa Tịa án nhân dân huyện Chư
Pưh từ năm 2015 đến 6 tháng đầu năm 2018

21

iii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhà nước ta đang trong quá trình đổi mới mọi lĩnh vực của nền kinh tế, chính trị, xã
hội và các lĩnh vực khác góp phần tạo nên những bước tiến đáng kể vào công cuộc cải
tiến đất nước. Các giao dịch trong xã hội diễn ra hàng ngày rất đa dạng, pháp luật khó có
thể điều chỉnh được tồn bộ các quan hệ trong cuộc sống. Thơng thường các bên lựa chọn
hình thức giao dịch thông qua hợp đồng – hợp đồng ghi nhận sự thỏa thuận giữa các bên,
là cơ sở để pháp luật bảo vệ quyền lợi của các bên khi có tranh chấp. Trong lĩnh vực ta
nhận thấy hợp đồng tín dụng có nhiều trong các giao dịch với các đối tác cho nhu cầu vay
vốn trong phát triển kinh doanh, sản xuất. Bởi hợp đồng tín dụng chứa nhiều yếu tố phức
tạp và nhạy cảm nên nó rất dễ dẫn đến tranh chấp giữa các bên trong hợp đồng. Khi lợi
ích giữa các bên bị ảnh hưởng quyền đến quyền và lợi ích hợp pháp sẽ làm thủ tục khởi
kiện ra tòa án hoặc trọng tài thương mại để được pháp luật bảo về quyền và lợi ích hợp
pháp của mình.
Việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng của Tịa án đóng vai
trị rất quan trọng trong việc góp phần bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân,
giữ gìn trật tự an tồn xã hội và đặc biệt góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường hiện nay các giao dịch dân sự, đặc biệt là giao
dịch thông qua hợp đồng tín dụng diễn ra ngày càng nhiều trên phạm vi rộng, gây nhiều
khó khăn cho việc giải quyết tranh chấp này ở Tịa án. Trước tình hình đó cần phải hoàn
thiện hơn hệ thống pháp luật liên quan đến việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
nhằm đảm quyền và lợi ích của các bên tham gia hợp đồng.
Trong những năm qua, pháp luật về tổ chức tín dụng và pháp luật về tranh chấp
phát sinh từ hợp đồng tín dụng đã được Nhà nước quan tâm và khơng ngừng được hồn
thiện như: Bộ luật Dân sự năm, Bộ luật tố tụng Dân sự, Luật Các tổ chức tín dụng…và
những văn bản trên tạo ra khung pháp lý quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động cho vay của các tổ chức tín dụng, thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, góp phần
thúc đẩy nguồn vốn cho các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh phát
triển góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi và kết

quả đạt được thì pháp luật về các tổ chức tín dụng và pháp luật về giải quyết tranh chấp
phát sinh từ hợp đồng tín dụng cịn rất nhiều bất cập.
Để tìm hiểu rõ hơn trong việc giải quyết các tranh chấp, gặp những thuận lợi, khó
khăn nào, trình tự thủ tục giải quyết như thế nào, vấn đề đảm bảo cơng bằng lợi ích giữa
các bên như thế nào, việc áp dụng pháp luật giải quyết gặp những thuận lợi khó khăn gì
trên thực tiễn. Đó cũng là lý do em chọn đề tài:“ Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng ngân hàng qua thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân huyện Chư Pưh” làm đề tài
nghiên cứu, thơng qua đó giúp em học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm, nâng cao kiến thức
pháp luật của mình về lĩnh vực hợp đồng tín dụng trên thực tế. Từ đó đề ra những giải
pháp nâng cao các quy định của pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp hợp đồng
tín dụng bằng con đường Tịa án.
1


2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Đề tài được nghiên cứu với mục tiêu làm sáng tỏ các cơ sở lý luận từ khía cạnh
pháp lý của hợp đồng tín dụng ngân hàng, những vướng mắc trong thực tiễn áp dụng quy
định của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng, từ đó tìm ra
phương hướng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật điều chỉnh
giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng ở Tịa án huyện Chư Pưh.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận chung về hợp đồng tín dụng ngân
hàng, tranh chấp về hợp đồng tín dụng ngân hàng. Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng ngân hàng tại Tịa án nhân dân huyện Chư Pưh và những kiến nghị hoàn
thiện.
Phạm vi nghiên cứu : Đề tài khơng nghiên cứu tồn bộ các quy định của pháp luật
về hợp đồng tín dụng, mà chỉ tập chung nghiên cứu thủ tục, nội dung về tranh chấp hợp
đồng tín dụng cịn có sự bất cập, khó khăn trong thực tiễn. Trên cơ sở đó, đề tài phân tích
thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án nhân dân huyện Chư Pưh
trong những năm gần đây.

4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận là những chủ trương, đường lối của
Đảng, Nhà nước. Những chủ trương đó được thể hiện nhất quán trong các văn kiện của
Đại hội Đảng, đề tài thực tập sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử. Đồng thời, còn sử dụng phối hợp nhiều phương pháp cụ thể như: Phương pháp
phân tích, tổng hợp, phương pháp so sánh, thống kê, phương pháp mơ hình hóa, hệ thống
hóa, vận dụng vào thực tiễn, khảo sát thực tế xét xử vụ án cụ thể khi đi thực tập tại Tòa
án nhân dân huyện Chư Pưh.
5. Bố cục
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài thực tập tốt
nghiệp bao gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về hợp đồng tín dụng ngân hàng và pháp luật giải
quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tịa án nhân dân.
Chương 2: Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tịa án
nhân dân huyện Chư Pưh.
Chương 3: Giải pháp, kiến nghị về hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lượng giải
quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng.

2


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
VÀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại hợp đồng tín dụng ngân hàng
a. Khái niệm, đặc điểm hợp đồng tín dụng ngân hàng
* Khái niệm hợp đồng tín dụng ngân hàng :
Hợp đồng tín dụng ngân hàng rất cần thiết trong nền kinh tế hiện nay và nó có vai

trị quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế mở ra một thì trường cạnh tranh mới cho
các tổ chức, cá nhân.
Về bản chất, hợp đồng ghi nhận thỏa thuận của hai hay nhiều bên làm phát sinh,
thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên. Theo quan điểm của em, hợp đồng tín
dụng ngân hàng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng (bên cho vay) với
tổ chức, cá nhân có đủ những điều kiện do luật định (bên vay). Căn cứ vào hợp đồng,
ngân hàng chuyển giao một số tiền cho bên vay sử dụng trong một thời hạn nhất định, với
điều kiện hoàn trả cả gốc và lãi.
Hợp đồng tín dụng ngân hàng “phải có nội dụng về điều kiện vay, mục đích sử dụng
vốn vay, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm,
giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thoả
thuận” 1. Việc ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng ngân hàng giữa đơi bên phải dựa
trên ngun tắc: tự nguyện, cùng có lợi, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, trực tiếp chịu
trách nhiệm về tài sản và không trái với pháp luật.
* Hợp đồng tín dụng ngân hàng có đặc điểm sau:
Thứ nhất: Một bên chủ thể của hợp đồng tín dụng ngân hàng luôn là ngân hàng
Ngân hàng muốn thực hiện hoạt động cho vay phải hội đủ các điều kiện về thành
lập, vốn pháp định, có điều lệ được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y và có đại diện hợp
pháp khi tham gia ký kết hợp đồng theo quy định của pháp luật. Những điều kiện trên đây
khơng những góp phần hạn chế, loại trừ những ngân hàng không đủ tiêu chuẩn kinh
doanh trên thị trường tài chính mà cịn góp phần lành mạnh hóa các quan hệ tín dụng.
Ngồi ra, khi ngân hàng hội đủ các điều kiện trên sẽ góp phần bảo vệ lợi ích hợp pháp
của nhà đầu tư, là căn cứ để các thẩm phán, các trọng tài viên tiến hành thẩm định và
đánh giá vấn đề hiệu lực của hợp đồng tín dụng ngân hàng. Để thực hiện hoạt động cho
vay, ngân hàng phải tiến hành ký kết hợp đồng nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ giữa các
bên.
Thứ hai: Hợp đồng tín dụng ngân hàng phải ln được ký kết dưới hình thức văn
bản

Điều 17 Quyết định 20/VBHN-NHNN 22/05/2014 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước

về việc ban hành quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng
1

3


Đặc trưng cơ bản của hoạt động tín dụng ngân hàng là đi vay để cho vay, vì vậy để
cho vay lại ngân hàng phải có trách nhiệm bảo tồn nguồn vốn tín dụng của mình. Để
thực hiện điều này thì quyền và nghĩa vụ của các bên (ngân hàng và bên đi vay) phải cụ
thể. Pháp luật quy định các chủ thể khi tham gia vào quan hệ tín dụng ngân hàng phải
thỏa thuận bằng văn bản các quyền và nghĩa vụ của mình. Thực ra quy định này nhằm
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên. Bởi vì hợp đồng tín dụng ngân hàng là cơ
sở pháp lý cho việc giải quyết tranh các chấp của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hợp đồng tín dụng ngân hàng được ký kết dưới các hình thức pháp lý là văn bản
bao gồm cả văn bản viết và văn bản điện tử dưới dạng thông điệp dữ liệu. Dù hợp đồng
tín dụng ngân hàng ký kết dưới hình thức nào trên đây đều có giá trị pháp lý ngang nhau
và đều là chứng cứ trong quá trình giao dịch 2. Các điều khoản cụ thể trong hợp đồng tín
dụng ngân hàng phải đảm bảo xác định cụ thể quyền và nghĩa vụ của bên cho vay và bên
đi vay. Khi các bên thỏa thuận cụ thể về quyền và nghĩa vụ của mình trong hợp đồng thì
các bên phải thực hiện đúng các điều mà mình đã cam kết. Nếu một trong hai bên vi
phạm cam kết gây thiệt hại cho bên kia, họ phải có trách nhiệm bồi thường cho bên bị vi
phạm. Như vậy, khi xảy ra tranh chấp thì hợp đồng tín dụng ngân hàng là cơ sở để quy
trách nhiệm cho các bên.
Thứ ba: Đối tượng của hợp đồng tín dụng ln là vốn tiền tệ.
Vốn tiền tệ trong hợp đồng tín dụng ngân hàng có thể là tiền đồng Việt Nam, vàng
hoặc ngoại tệ. Đối tượng này có thể tồn tại ở vật hiện hữu là tiền mặt hoặc bút tệ. Đây là
đặc điểm rất quan trọng trong quan hệ cho vay đối với ngân hàng. Chính đặc điểm này đã
giúp cho hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng và trở thành
một hình thức tín dụng phổ biến trong nền kinh tế thị trường. Từ vốn tiền tệ, bên đi vay
họ có thể thỏa mãn bất kì nhu cầu nào của họ kể cả số lượng vốn vay và mục đích vay

vốn.
Thứ tư: Hợp đồng tín dụng ngân hàng ln nhằm mục đích sinh lợi.
Tính chất sinh lợi của hợp đồng tín dụng ngân hàng luôn được biểu hiện qua tỷ số
chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn của ngân hàng. Lãi suất cho vay
luôn cao hơn lãi suất huy động vốn và sự chênh lệch này luôn phụ thuộc vào cung cầu về
vốn trên thị trường tùy thuộc vào từng thời điểm cụ thể, hiện nay mức lãi suất trong hợp
đồng tín dụng ngân hàng do các bên thỏa thuận. Ngân hàng hoạt động theo các quy định
của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan nên mục đích
tìm kiếm lợi nhuận không chỉ là điều tất yếu mà cịn là động lực giúp ngân hàng duy trì
hoạt động kinh doanh của mình. Khách hàng càng nhiều, hợp đồng càng tăng thì lợi
nhuận của ngân hàng càng sinh sơi, phát triển. Vì vậy, vận mệnh của ngân hàng ln gắn
với khả năng tạo ra giá trị thặng dư của đồng tiền thơng qua việc huy động vốn và kí kết
hợp đồng tín dụng ngân hàng.

Khoản 1 Điều 119 Bộ luật Dân sự năm 2015 và Điều 11, 12, 13, 14 Luật Giao dịch điện
tử 2005
2

4


Thứ năm: Hợp đồng tín dụng là hợp đồng ưng thuận
Thời điểm phát sinh hiệu lực pháp lý của hợp đồng là điểm mốc thời gian làm phát
sinh quyền đồng thời cũng là cơ sở để phân định nghĩa vụ của các bên khi có tiền vay
hoặc rủi ro xảy ra. Thơng thường các bên trong hợp đồng tín dụng ngân hàng sẽ ghi rõ
thời gian mà hợp đồng có hiệu lực, trong trường hợp này nó là hợp đồng ưng thuận và
chúng ta khơng có gì để bàn luận về thời điểm phát sinh hiệu lực pháp lý của hợp đồng
tín dụng ngân hàng. Hợp đồng tín dụng ngân hàng có thể được cơng chứng, chứng thực
phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên.
Hợp đồng tín dụng ngân hàng là một dạng đặc biệt của hợp đồng dân sự xuất phát

từ hoạt động cho vay của ngân hàng là rất đa dạng. Nếu ngân hàng thực hiện cho vay đối
với các từng lớp dân cư nhằm đáp ứng nhu cầu về sinh hoạt và tiêu dùng (cá nhân) thì
hợp đồng tín dụng ngân hàng mang tính chất là một hợp đồng dân sự theo đúng nghĩa.
Nếu ngân hàng thực hiện cho vay đối với các thành phần kinh tế (tổ chức) nhằm đáp ứng
mục đích phát triển sản xuất kinh tế thì hợp đồng tín dụng ngân hàng mang tính chất là
hợp đồng thương mại.
Tính chất ưng thuận của hợp đồng tín dụng ngân hàng cũng được thể hiện rõ trong
quy định tại khoản 16 Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng sửa đổi bổ sung năm 2017, theo
đó cấp tín dụng (cho vay) là việc tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định
theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi, như vậy Luật đã khẳng định đó
là tính chất ưng thuận.
b. Phân loại hợp đồng tín dụng ngân hàng.
Tùy vào từng tính chất phân loại của tín dụng ngân hàng mà hợp đồng tín dụng
ngân hàng có cách phân loại riêng theo từng loại tín dụng ngân hàng:
* Nếu căn cứ vào thời hạn cho vay:
Hợp đồng tín dụng ngân hàng chia thành 3 loại:
Hợp đồng tín dụng ngân hàng ngắn hạn: Là loại hợp đồng tín dụng có thời hạn dưới
một năm và thường áp dụng với trường hợp để vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu
động hoặc cho vay sửa chữa lớn tài sản cố định của doanh nghiệp. Đây là loại cho vay
phổ biến ở các ngân hàng thương mại và trong quan hệ cấp vốn ngắn hạn và trong quan
hệ cấp tín dụng của ngân hàng trung ương với các Tổ chức tín dụng và Ngân hàng Nhà
nước.
Hợp đồng tín dụng ngân hàng trung hạn: Là loại hợp đồng tín dụng ngân hàng có
thời gian từ 01 – 03 năm. Loại tín dụng này áp dụng cho vay để mua sắm tài sản cố định,
cải tiến, đổi mới hệ thống kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các cơng trình quy mơ nhỏ, thời
gian thu hồi vốn nhanh.
Hợp đồng tín dụng ngân hàng dài hạn: Là hợp đồng tín dụng có thời gian trên 03
năm, loại tín dụng này chủ yếu đầu tư vào xây dựng những xí nghiệp mới, cải tiến và mở
rộng cơ sở sản xuất mới với quy mô lớn hoặc các cơng trình cơ sở hạ tầng như: sân bay,

đường sá, bến cảng…
5


* Nếu căn cứ vào đối tượng tín dụng cho vay, hợp đồng tín dụng ngân hàng chia
làm hai loại:
Hợp đồng tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng để hình thành vốn cố định cho các
tổ chức kinh tế như mua sắm máy móc, thiết bị xây dựng mới, mở rộng sản xuất…
Hợp đồng tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng hình thành vốn lưu động của các
tổ chức kinh tế như cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay chi phí sản xuất hoặt để thanh toán
các khoản nợ.
* Nếu căn cứ vào mức độ tín nhiệm của ngân hàng hợp đồng tín dụng ngân hàng
chia thành 2 loại:
Hợp đồng tín dụng ngân hàng khơng cần đảm bảo: Biểu hiện dưới hình thức đảm
bảo bằng tín chấp, được ngân hàng áp dụng đối với những khách hàng đáng tin cậy.
Hợp đồng tín dụng ngân hàng có đảm bảo: Áp dụng đối với những khách hàng mà
năng lực tài chính thấp, hiệu quả kinh doanh khơng cao hoặc ít có quan hệ tín dụng với
ngân hàng, nghĩa là rủi ro cao. Ngân hàng yêu cầu phải có tài sản tương đương để thế
chấp như động sản, bất động sản, những giấy tờ có giá trị hoặc đòi hỏi sự bảo lãnh từ một
chủ thể hợp pháp khác.
1.1.2. Đối tượng, phạm vi và chủ thể của hợp đồng tín dụng
a. Đối tượng của hợp đồng tín dụng
Đối tượng của hợp đồng tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ như: đồng Việt Nam,
vàng hoặc ngoại tệ.
Đối tượng này có thể tồn tại ở vật hiện hữu là tiền mặt hoặc bút tệ.
b. Phạm vi của hợp đồng tín dụng ngân hàng
Về thời hạn vay: Ngân hàng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh doanh,
thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho
vay ngân hàng để thoả thuận về thời hạn cho vay. Đối với các pháp nhân Việt Nam và
nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành

lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam; đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay
không vượt quá thời hạn được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.
Về lãi suất cho vay: Mức lãi suất cho vay do ngân hàng và khách hàng thoả thuận
phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Mức lãi suất áp dụng đối với
khoản nợ gốc quá hạn do ngân hàng ấn định và thoả thuận với khách hàng trong hợp
đồng tín dụng ngân hàng nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong
thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
Về mức cho vay: Tổ chức tín dụng căn cứ vào nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn trả
nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của mình để quyết định mức cho vay. Tổng dư
nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín
dụng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn vốn uỷ thác của Chính
phủ, của các tổ chức và cá nhân.

6


c. Chủ thể của hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật tín dụng ngân hàng là quan hệ tài sản – hàng hóa phát sinh trong
q trình sử dụng vốn tạm thời giữa ngân hàng và các tổ chức, cá nhân theo ngun tắc
có hồn trả, dựa trên cơ sở tín nhiệm hoặc có sự bảo đảm, được các quy phạm pháp luật
điều chỉnh. Tham gia quan hệ này có ít nhất gồm hai chủ thể: là bên cho vay và bên đi
vay3.
* Bên cho vay:
Ln là tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các Tổ chức tín
dụng và các pháp luật liên quan. Có chức năng hoạt động, kinh doanh tín dụng, thực hiện
các chính sách kinh tế - xã hội.
* Bên đi vay (khách hàng). Bao gồm:
Nhóm khách hàng thứ nhất: Các pháp nhân: Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã,
công ty trách nhiệm hữu hạn, (01 thành viên; từ 02-50 thành viên), cơng ty cổ phần, cơng
ty hợp danh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và các tổ chức khác.

Nhóm khách hàng thứ hai: Cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân.
Nhóm khách hàng thứ ba: Các pháp nhân và cá nhân nước ngoài.
* Điều khoản về đăng ký giao dịch đảm bảo và xử lý tài sản đảm bảo:
Biện pháp bảo đảm vốn vay bao gồm biện pháp bảo đảm bằng tài sản và bảo đảm
tiền vay khơng có bảo đảm về tài sản4:
- Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản là các cách thức sử dụng tài sản để
cầm cố thế chấp, trong trường hợp này tài sản phải thuộc sở hữu của khách hàng vay
cũng có thể là bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba hoặc bảo đảm bằng tài sản hình thành
từ vốn vay. Việc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản theo cách thức nào là
do các bên tự thỏa thuận và phải quy định rõ ràng trong hợp đồng về giá trị tài sản đem ra
bảo đảm, theo nguyên tắc là giá trị tài sản bảo đảm này không được thấp hơn giá trị hợp
đồng vay.
- Khi tiến hành cho vay khơng có đảm bảo bằng tài sản thì tổ chức tín dụng chủ
động lựa chọn khách hàng để cho vay hoặc cho các cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn
có đảm bảo bằng tín chấp của tổ chức đồn thể chính trị - xã hội.
- Hợp đồng cầm cố, thế chấp tài sản, bảo lãnh phải được lập bằng văn bản riêng
hoặc ghi vào hợp đồng tín dụng ngân hàng, nếu hai bên có thỏa thuận thì các hợp đồng
này “phải được chứng thực” của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, có thể là cơng chứng
Nhà nước hoặc của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
Xử lý tài sản đảm bảo:
Tổ chức tín dụng có quyền xử lý các tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định của
pháp luật để thu hồi nợ khi khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
3

/>cập ngày 12/02/2017).
4
Nghị định 102/2017/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm.
7



hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ như đã cam kết, bên khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh
có trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ như đã cam kết nếu vẫn chưa thực hiện
nghĩa vụ trả nợ. Pháp luật quy định nếu các bên không thỏa thuận được giá tài sản bảo
đảm thì ngân hàng có quyền định giá và thu hồi nợ theo như thời hạn trong hợp đồng tín
dụng.
1.1.3. Vai trị của hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng ngân hàng có vai trị rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường
ở nước ta hiện nay. Hợp đồng tín dụng là sự thỏa thuận của bên cho vay (tổ chức tín dụng
chủ yếu là ngân hàng) với bên vay (khách hàng), là thỏa thuận mang tính chất pháp lý,
ràng buộc các bên về quyền và nghĩa vụ, là căn cứ, cơ sở để cơ quan có thẩm quyền giải
quyết các tranh chấp phát sinh từ việc vi phạm các thỏa thuận đã cam kết.
Thông qua việc giao kết hợp đồng mà việc cho vay cũng như vay giữa tổ chức tín
dụng và các tổ chức, cá nhân khác được diễn ra khá thuận lợi, ngày càng nhiều, đảm bảo
được quyền và lợi ích giữa các bên. Từ đó tạo điều kiện cho nguồn vốn lưu thông theo
chiều hướng phát triển, tạo lợi nhuận cho bên cho vay cũng như bên vay trong việc thực
hiện mục đích của mình. Góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, ổn định nền kinh tế, ổn
định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định trật tự xã hội, cải thiện đời sống nhân dân.
1.1.4. Phân biệt hợp đồng tín dụng với hợp đồng dân sự
Tiêu chí
Hợp đồng tín dụng
Hợp đồng dân sự.
Khái niệm
Hợp đồng tín dụng ngân hàng là Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận
sự thỏa thuận bằng văn bản giữa giữa các bên về việc xác lập thay
ngân hàng (bên cho vay) với tổ đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa
chức, cá nhân có đủ những điều vụ dân sự.
kiện do luật định (bên vay). Căn
cứ vào hợp đồng, ngân hàng
chuyển giao một số tiền cho bên
vay sử dụng trong một thời hạn

nhất định, với điều kiện hoàn trả
cả gốc và lãi.
Phạm vi
Phạm vi hẹp, là một dạng hợp Phạm vi rộng, bao hàm cả hợp
đồng trong hợp đồng dân sự nói đồng tín dụng ngân hàng.
chung.
Bản chất và
Là hợp đồng dân sự vay tài sản Là sự thỏa thuận của các bên có
phân loại
theo quy định của Bộ luật Dân tính chất thuê tài sản, mua bán tài
sự năm 2015, có mục đích lợi sản, tặng cho tài sản, trao đổi tài
nhuận.
sản, vay tài sản, mượn tài sản…
Nội dung
Quyền và nghĩa vụ của bên cho Quyền và nghĩa vụ của các chủ
vay (tổ chức tín dụng) với bên thể (bên mua, bên bán, bên tặng
vay (khách hàng).
cho, bên nhận tặng cho…tài sản)

8


Thời hạn

Tùy vào từng loại hợp đồng mà
có thể là:
Hợp đồng tín dụng ngắn hạn là
khơng q 12 tháng, Trung hạn
là từ trên 12 tháng đến 60 tháng,
Dài hạn là trên 60 tháng.


Thời hạn hợp đồng do các bên
thỏa thuận, căn cứ vào thỏa thuận
của hai bên mà có thể thời hạn xác
định hoặc khơng xác định. Hoặc
có thể dựa vào một sự kiện nào đó
trong hợp đồng.

Hợp đồng tín dụng ngắn hạn/ Hợp đồng vay tài sản, hợp đồng
trung hạn/ dài hạn
mua bán tài sản, hợp đồng trao đổi
tài sản, hợp đồng thuê tài sản….
Chủ thể
Luôn luôn một bên là Tổ chức Một trong hai bên hoặc cả hai bên
tín dụng (ngân hàng) và bên kia có thể là tổ chức, cá nhân có đủ
là khách hàng (tổ chức, cá nhân năng lực pháp luật.
đi vay)
Đối tượng
Là vốn (tiền tệ). Vốn ở đây có Bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá
thể là đồng Việt Nam hoặc ngoại và các quyền tài sản.
tệ.
Mục đích
Mục đích lợi nhuận và mục đích Chủ yếu là nhằm mục đích lợi
xã hội (ngân hàng chính sách)
nhuận.
1.2. TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và nguyên nhân dẫn đến tranh chấp hợp đồng tín
dụng ngân hàng
* Khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng:
Tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng là những mâu thuẫn phát sinh từ việc thực

hiện quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng giữa bên cho vay tổ chức tín dụng và
bên vay khách hàng. Đó là những tranh chấp về lãi suất, nợ gốc, nợ lãi, việc giải ngân,
xử lý tài sản bảo đảm thế chấp.
* Đặc điểm tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng:
Thứ nhất, tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng là tranh chấp về hợp đồng dân
sự khi bên vay vốn là hộ gia đình, cá nhân hay tổ chức khơng có đăng ký kinh doanh và
khơng có mục đích lợi nhuận.
Thứ hai, tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng là tranh chấp kinh doanh, thương
mại khi bên vay vốn là cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh và đều có mục đích lợi
nhuận.
* Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp hợp đồng tín dụng:
Nguyên nhân gây ra tranh chấp hợp đồng tín dụng rất đa dạng, có thể xem xét theo
nhiều tiêu thức khác nhau. Một trong những cách tiếp cận thông dụng là phân tích
nguyên nhân gây ra từ phía bên cho vay, bên vay và những quy định của pháp luật.
Tên gọi

9


Thứ nhất, ngun nhân từ phía bên cho vay có thể bao gồm :
Thơng thường phía ngân hàng vi phạm nghĩa vụ giải ngân cho khách hàng như
trong hợp đồng. Các tổ chức tín dụng khơng tn thủ chế độ tín dụng và điều kiện cho
vay. Ở Việt Nam, ngân hàng chưa có chính sách hợp lý và quy trình cho vay hiệu quả, cơ
chế phân tích và quản lý rủi ro còn hạn chế.
Việc đánh giá biện pháp bảo đảm tiền vay cịn hạn chế, chưa phân tích, đánh giá các
điều kiện về biện pháp bảo đảm tiền vay. Tổ chức tín dụng đánh giá về biện pháp bảo
đảm tiền vay còn dựa vào tài liệu do bên vay xuất trình mà chưa có sự kiểm tra thực
tiễn.Trình độ thẩm định của nhân viên ngân hàng còn chưa cao, nên có những sai xót và
thiếu chặc chẽ - kết quả thẩm định chưa đạt yêu cầu.
Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng còn hạn chế - trong thực tế bên ngân

hàng không nắm rõ ràng các thông tin chính xác về khách hàng, khơng biết chính xác là
khách hàng vay vốn và có sử dụng vốn vay đúng mục đích trong hợp đồng hay khơng.
Thứ hai, ngun nhân từ phía bên vay:
Những nguyên nhân dẫn đến tranh chấp hợp đồng tín dụng do người vay như:
Bên vay không đảm bảo nghĩa vụ hoặc thực hiện không đầy đủ những nghĩa vụ của
mình. Thơng thường do hai ngun nhân: nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Nguyên nhân khách quan: là những ngun nhân tác động ngồi ý chí, tầm kiểm
soát của khách hàng như: do sự thay đổi của chính sách quản lý kinh tế, do điều kiện thời
tiết…điều chỉnh quy hoạch, do thị trường biến động, quan hệ cung cầu hàng hoá thay đổi
… làm cho hoạt động của bên vay không thực hiện như kế hoạch đề ra.
Nguyên nhân chủ quan: Cá nhân vay vốn không nắm được thông tin cần thiết về kế
hoạch đầu tư, sản xuất khi vay vốn – dẫn đến tình trạng vay vốn về đầu tư khơng có hiệu
quả. Do trình độ, năng lực còn hạn chế, chưa đưa ứng dụng công nghệ vào trong sản xuất
kinh doanh cây công nghiệp nên chưa đưa sản phẩm ra thị trường do đó cá nhân mất khả
năng chi trả.
Thứ ba, nguyên nhân do quy định của pháp luật:
Xã hội luôn thay đổi theo nhiều chiều hướng khác nhau, các mối quan hệ xã hội
cũng đổi mới không ngừng kéo theo các giao dịch trong xã hội cũng có thêm nhiều yếu tố
phức tạp và đa dạng hơn. Trái lại, trên thực tế pháp luật nước ta chưa đáp ứng được nhu
cầu của xã hội, chậm đổi mới dẫn tới hiện tượng pháp luật “chạy theo” sự thay đổi của xã
hội, chứ pháp luật chưa thể dự kiến và điều chỉnh được các mối quan hệ xã hội sắp diễn
ra. Một điều đáng lưu ý là sự hiểu biết về pháp luật của các bên trong hợp đồng còn chưa
rõ ràng, mâu thuẫn với nhau về lợi ích giữa các bên dẫn đến nảy sinh tranh chấp. Pháp
luật nước ta quy định bên cho vay bắt buộc phải đưa ra các căn cứ pháp lý hay những lý
do chính đáng nếu muốn từ chối khách hàng, vấn đề này chưa có văn bản hướng dẫn cụ
thể. Nên bên cho vay cho rằng cho vay là quyền của mình cịn bên đi vay thì có quan
điểm ngược lại, điều đó dễ dẫn đến mâu thuẫn.
Các quy định của pháp luật còn chưa thống nhất, chồng chéo lẫn nhau đặc biệt là
các biện pháp xử lý tài sản bảo đảm. Hiện nay, hành lang pháp lý cho hoạt động giao dịch
10



bảo đảm chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ và nhiều quy định không thể thực hiện được trên
thực tế.
1.2.1. Các dạng tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng
- Tranh chấp về hành vi vi phạm nghĩa vụ của một hoặc các bên trong hợp đồng
(Hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên cho vay ngân hàng; Hành vi vi phạm nghĩa vụ trả
gốc và lãi của bên vay).
- Tranh chấp về việc thực hiện biện pháp bảo đảm đối với hợp đồng tín dụng có
bảo đảm bằng tài sản.
- Tranh chấp về chủ thể xác lập, thực hiện hợp đồng
- Tranh chấp về định giá, xử lý tài sản bảo đảm đối với những hợp đồng tín dụng có
bảo đảm bằng tài sản.
- Tranh chấp về pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng.
1.2.2. Các phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng
Để bảo đảm quyền lợi của các chủ thể tham gia giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng nên việc giải quyết tranh chấp này đòi hỏi phải đạt được các yêu cầu sau:
Thứ nhất, tranh chấp phải được giải quyết một cách kịp thời, phải đảm bảo nhanh
chóng, chính xác, đúng pháp luật nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro và có thể
tận dụng được những cơ hội kinh doanh mới cho các chủ thể tham gia tranh chấp.
Thứ hai, trong quá trình giải quyết tranh chấp phải bảo đảm giữ được bí mật của
hoạt động kinh doanh cũng như uy tín của các bên trong quan hệ tranh chấp. Bởi vì, các
bên cịn nhiều đối tác quan hệ kinh doanh khác.
Thứ ba, quá trình giải quyết phải đảm bảo tính dân chủ và quyền tự định đoạt của
các bên với chi phí giải quyết thấp. Pháp luật hiện hành quy định các phương thức5 giải
quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng cụ thể như: thương lượng, hòa giải, trọng
tài và tòa án.
a. Thương lượng
Phương thức thương lượng là phương thức được các bên tranh chấp lựa chọn trước
tiên và trong thực tiễn phần lớn các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng được giải

quyết bằng phương thức này. Thơng qua phương thức này, các bên tranh chấp cùng nhau
bàn bạc, tự tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà khơng cần có sự
trợ giúp hay phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào. Phương pháp thương lượng là phương
thức được các bên tiến hành đầu tiên bởi các ưu điểm của nó như: thuận tiện, đơn giản,
nhanh chóng, linh hoạt, ít tốn kém về thời gian, về tiền bạc, không ràng buộc bởi các thủ
tục pháp lý phức tạp, đảm bảo bí mật, uy tín của các bên. Nếu thương lượng thành cơng
thì ít gây phương hại đến quan hệ hợp tác vốn có của các bên thậm chí cịn được tăng
cường về sự hiểu biết và hợp tác lẫn nhau khi kết thúc cuộc thương lượng. Tuy vậy, bên
5

(truy cập 25/09/2014).

11


cạnh các ưu điểm trên, thương lượng cũng có những nhược điểm như: thương lượng
thành công phụ thuộc vào các bên có thiện chí muốn tìm giải pháp đối với tranh chấp.
Nếu bên vay muốn dùng hình thức thương lượng để kéo dài thời gian thực hiện nghĩa vụ
thì thương lượng chỉ làm tốn kém và kéo dài thời gian giải quyết tranh chấp hơn.
b. Hoà giải
Hoà giải là các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận để giải quyết các vấn
đề tranh chấp nhưng khác là hoà giải có sự hỗ trợ của bên thứ ba là hịa giải viên. Hịa
giải có ưu điểm như: thủ tục, thời gian, địa điểm hồ giải có thể được thỏa thuận và điều
chỉnh do các bên tham gia giải quyết tranh chấp, các bên có quyền tự định đoạt, lựa chọn
bất kỳ người nào làm trung gian hòa giải. Trong hịa giải, các bên tranh chấp có thể nói
chuyện, trao đổi, đàm phán và thảo luận về các giải pháp trong tồn bộ q trình. Q
trình hịa giải tạo cơ hội cho mỗi bên bày tỏ quan điểm của mình về tranh chấp, khơng
dẫn đến tình trạng đối đầu, thắng thua như q trình kiện tụng tại tịa án, duy trì được mối
quan hệ vốn có của các bên. Mặt khác, là khi giải quyết bằng con đường này các bên
kiểm sốt được những bí mật của mình bởi phiên họp hịa giải được tổ chức kín, trong

khi giải quyết tại Tịa án thì các u cầu này khơng được đảm bảo do tòa án thực hiện xét
xử theo nguyên tắc công khai. Bên cạnh những ưa điểm trên, giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng bằng phương pháp hịa giải vẫn còn tồn tại những nhược điểm nhất định:
việc hịa giải cũng được tiến hành hay khơng phụ thuộc vào sự nhất trí của các bên, hịa
giải viên khơng có quyền đưa ra một quyết định ràng buộc hay áp đặt bất cứ vấn đề gì đối
với các bên tranh chấp thỏa thuận hịa giải, khơng có tính bắt buộc thi hành như phán
quyết của Trọng tài thương mại hay của Tòa án.
c. Trọng tài thương mại
Thực tiễn hoạt động giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng
trọng tài thương mại cho thấy có một số ưu điểm sau: Phương pháp trọng tài thương mại
trong giải quyết tranh chấp các nguyên tắc xử kín nếu các bên khơng có thỏa thuận khác;
Quyết định của Trọng tài thương mại là chung thẩm và vì vậy nó có giá trị bắt buộc đối
với các bên, các bên khơng có quyền chống án hay kháng cáo; Giải quyết tranh chấp
bằng trọng tài thương mại thể hiện tính năng động, linh hoạt và mềm dẻo, tạo quyền chủ
động cho các bên về địa điểm, thời gian giải quyết tranh chấp, tiết kiệm được thời gian có
thể rút ngắn thủ tục tố tụng trọng tài. Tuy nhiên, bên cạnh đó phương pháp giải quyết
tranh chấp bằng trọng tài có những nhược điểm đáng kể như là: Quyết định trọng tài
thương mại khơng có tính cưỡng chế cao như quyết định của toà án; việc thi hành quyết
định trọng tài thương mại không phải lúc nào cũng trôi chảy, thuận lợi như việc thi hành
bản án mà phụ thuộc chủ yếu vào thiện chí và sự hợp tác giải quyết của các bên. Giải
quyết bằng phương thức trọng tài đòi hỏi chi phí tương đối cao, vụ việc giải quyết càng
kéo dài thì phí trọng tài càng cao.
d. Giải quyết tranh chấp thơng qua Tịa án
Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án là hình thức cuối
cùng mà các bên lựa chọn để giải quyết tranh chấp khi khơng cịn lựa chọn nào khác.
12


Việc đưa tranh chấp ra xét xử tại tòa án có nhiều ưu điểm nhưng cũng có những nhược
điểm nhất định. Ưu điểm của hình thức giải quyết tranh chấp thơng qua tịa án là: đặc

trưng cơ bản của thủ tục giải quyết tranh chấp bằng tịa án là thơng qua hoạt động của bộ
máy tư pháp và nhân danh quyền lực Nhà nước để đưa ra phán quyết buộc các bên có
nghĩa vụ thi hành. Vì vậy, quyết định của tịa án có tính cưỡng chế cao, quyền lợi của
người thắng kiện sẽ được đảm bảo nếu như bên thua kiện có tài sản để thi hành án. So với
phương thức trọng tài thương mại, việc giải quyết tranh chấp bằng toà án được thực hiện
theo nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm hai cấp xét xử, nhờ vậy
mà những sai sót trong q trình giải quyết tranh chấp có khả năng được phát hiện, khắc
phục đảm bảo quyền lợi chính đáng của các bên tham gia. Chi phí giải quyết tranh chấp
bằng tồ án ít hơn nhiều so với chi phí giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại.
Tuy vậy, việc lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng
bằng con đường tịa án cũng có những nhược điểm nhất định so với các hình thức khác
như: thủ tục giải quyết tranh chấp thông qua tòa án thường dài hơn so với giải quyết tranh
chấp bằng trọng tài thương mại. Hơn nữa, nguyên tắc xét xử cơng khai tại tịa án có thể
làm sụt giảm uy tín của các bên trên thương trường; lộ các bí mật kinh doanh. Ngồi ra,
bản án xét xử xong chưa được thi hành ngay mà các bên có quyền kháng cáo, khiếu nại
nên thời gian kéo dài ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của các bên tranh chấp.
1.2.3. Phân biệt tranh chấp hợp đồng tín dụng và các tranh chấp hợp đồng dân
sự khác
Tiêu chí Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tranh chấp hợp đồng dân sự
ngân hàng
Về chủ thể
Một bên chủ thể của tranh chấp
Ngoài ngân hàng ra, thì một trong hai
ln ln là ngân hàng, tổ chức bên chủ thể có thể là cá nhân, tổ chức.
tín dụng khác (có thể là nguyên (có thể là nguyên đơn/bị đơn khi tranh
đơn/bị đơn khi Tòa án thụ lý giải chấp được Tòa án thụ lý giải quyết)
quyết)
Về đối
Vốn tiền tệ, luật áp dụng, định

Tài sản, quyền và nghĩa vụ giao kết
tượng
giá, xử lý tài sản đảm bảo, thực
trong hợp đồng, cơ quan: ví dụ: hợp
hiện biện pháp đảm bảo, chủ thể
đồng tranh chấp quyền sử dụng đất,chia
xác lập thực hiện hợp đồng, lãi
thừa kế…
suất…
Lãi suất
Theo của Ngân hàng Nhà nước
Có thể cao hơn, thấp hơn lãi suất do
Việt Nam.
cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy
Theo sự thỏa thuận của tổ chức định hoặc có thẻ khơng có lãi suất do
tín dụng cho vay.
các bên giao kết thỏa thuận.
Có những trường hợp khơng có lãi
suất như: tranh chấp về chia thừa kế…
Mục đích
Đảm bảo quyền và lợi ích hợp
Nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức tín dụng hoặc pháp cho các bên đương sự (nguyên
13


khách hàng, về: Tiền gốc, lãi suất, đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa
xử lý tài sản đảm bảo, luật áp vụ liên quan) bao gồm cả chủ thể là
dụng, khi có tranh chấp xảy ra.
ngân hàng, về: Tài sản (vật, tiền, giấy

tờ có giá và các quyền tài sản), quyền
và nghĩa vụ.
Thời hiệu
Ba năm kể từ ngày quyền và lợi
Tùy theo tranh chấp về giao dịch dân
khởi kiện ích hợp pháp bị xâm phạm. (Điều sự phát sinh:
429 bộ luật dân sự 2015)=> đây là
Ba năm kể từ ngày người yêu cầu biết
điểm mới so với quy định của hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp
Điều 159 Bộ luật dân sự sửa đổi của mình bị xâm hại (Điều 588 bộ luật
bổ sung 2011 thời hiệu là 2 năm.
dân sự 2015).
Không áp dụng thời hiệu khởi kiện
trong các trường hợp sau: yêu cầu bảo
vệ quyền nhân thân không gắn với tài
sản;yêu cầu quyền bảo vệ quyền sở hữu
( Điều 155 bộ luật dân sự 2015).

Tòa án.
Tòa án, Trọng tài.
quan giải
quyết
Hình
Bản án, quyết định cơng nhận
Bản án, quyết định công nhận thỏa
thức xử lý thỏa thuận của các đương sự.
thuận của các đương sự (của Tòa án),
Quyết định của trọng tài.
1.3. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG BẰNG
TÒA ÁN

1.3.1. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng bằng
con đường Tòa án
Hiện nay, các vụ án giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án được quy
định theo Bộ luật Tố tụng Dân sự đòi hỏi các đương sự tham gia và người tiến hành
Thứ nhất, nguyên tắc tôn trọng quyền quyết định và tự định đoạt của các đương sự:
Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, u cầu Tịa án có thẩm quyền giải
quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện,
đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.
Thứ hai, nguyên tắc các đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh:
Đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án
và chứng minh cho u cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Thứ ba, nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự:
Trong tố tụng dân sự mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, khơng phân biệt dân
tộc, giới tính, tín ngưỡng, tơn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hố, nghề nghiệp, địa
vị xã hội. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân đều bình đẳng trong việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ tố tụng trước Tòa án.
14


Thứ tư, nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự:
Đương sự có quyền tự bảo vệ hoặc nhờ luật sư hay người khác có đủ điều kiện theo
quy định của Bộ luật này bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình
Thứ năm, ngun tắc hồ giải:
Tịa án có trách nhiệm tiến hành hịa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương
sựn thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
Thứ sáu, nguyên tắc xét xử vụ án dân sự phải có Hội thẩm nhân dân tham gia:
Việc xét xử sơ thẩm vụ án dân sự có Hội thẩm nhân dân tham gia để bảo đảm việc
xét tại phiên tịa diễn ra cơng khai và minh bạch nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của các
bên.
Thứ bảy, nguyên tắc Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai: Việc xét xử sơ

thẩm phải đảm bảo tính cơng bằng, cơng khai cho tất cả mọi người biết để phù hợp với
chính sách nhà nước của dân, do dân và vì dân.
Thứ tám, nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử .
Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền thu thập,
giao nộp tài liệu, chứng cứ kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án dân sự và cónghĩa vụ thơng báo
cho nhau các tài liệu, chứng cứ đã giao nộp; trình bày, đối đáp, phát biểu quan điểm, lập
luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng để bảo vệ yêu cầu, quyền, lợi ích hợp
pháp của mình hoặc bác bỏ yêu cầu của người khác
1.3.2. Thẩm quyền của Tòa án trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
Theo điều 35 và điều 37 của Bộ Luật tố tụng 2015 quy định thẩm quyền của Tòa án
trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng thì:
Tịa án nhân dân huyện, quận, thị xã , thành phố thuộc tỉnh sau đây gọi chung là Tịa
án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp
phát sinh từ Hợp đồng tín dụng ngân hàng mà khơng có đương sự hoặc tài sản ở nước
ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, tức là tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân
hàng khơng có yếu tố nước ngồi.
Tồ án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau đây gọi chung là Tồ
án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp
phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc
cần uỷ thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở
nước ngoài, cho Toà án nước ngoài, tức là tranh chấp phát sinh từ Hợp đồng tín dụng
ngân hàng có yếu tố nước ngồi.
KẾT CHƯƠNG 1
Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng là điều tất yếu, có thể xảy ra trong bất kỳ
giai đoạn nào trong quá trình thực hiện các nội dung của hợp đồng tín dụng do rất nhiều
nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan. Điều quan trọng là làm thế nào có nhận thức
đúng đắn và đầy đủ về nó để đưa ra các biện pháp hạn chế đến mức thấp nhất việc tranh
chấp phát sinh trong hợp đồng tín dụng. Trong chương 1, đề tài đã tập trung nghiên cứu
15



làm rõ một số vấn đề cơ bản về hợp đồng tín dụng và pháp luật về giải quyết tranh chấp
hợp đồng tín dụng tại Tịa án. Từ đó mới thấy được sự cần thiết trong việc xây dựng và
áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng để làm cơ sở lý luận cho việc
đánh giá thực trạng ở chương 2 và đề ra giải pháp ở chương 3.

16


CHƯƠNG 2
THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯ PƯH
2.1. THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯ PƯH TRONG
VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Tịa án nhân dân huyện Chư Pưh là tòa án cấp huyện trong hệ thống tịa án cả nước,
cũng như các tồ án cấp huyện khác theo quy định tại điều 102 của Hiến pháp năm 2013,
điều 2 của Luật tổ chức tòa án năm 2014 và các quy định về thẩm quyền của Tịa án nhân
dân cấp huyện. Do đó, Tịa án nhân dân huyện Chư Pưh có thẩm quyền giải quyết theo
thủ tục sơ thẩm những vụ việc quy định tại Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Tòa án
nhân dân huyện Chư Pưh có thẩm quyền: Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh
chấp, yêu cầu kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
quy định tại Điều 37 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
Hiện nay, các tranh chấp dân sự, kinh doanh thương mại, ngày càng phổ biến thì
việc người dân quan tâm và hiểu biết các quy định về thẩm quyền giải quyết của Tòa án
là điều cần thiết. Việc xác định được Tịa án nơi nào có thẩm quyền giải quyết có ý nghĩa
quan trọng đối với tiến trình giải quyết vụ án, vụ việc tranh chấp, đảm bảo tối ưu quyền
và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự. Với mong muốn giải quyết một cách hiệu quả
thì ngồi việc phân chia thẩm quyền giải quyết theo loại việc hay theo các cấp, việc phân
chia thẩm quyền theo lãnh thổ là điều tất yếu. Pháp luật Việt Nam quy định cụ thể thẩm

quyền của Tòa án theo lãnh thổ tại Điều 39 Luật tố tụng dân sự 2015. Tòa án nơi bị đơn
cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, kinh
doanh thương mại quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật tố tụng dân sự
2015. Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tịa án nơi có bất động sản có thẩm
quyền giải quyết. Đúng vậy, theo em việc phân chia thẩm quyền giải quyết tranh chấp
hợp đồng tín dụng tại Tịa án huyện Chư Pưh là hợp lý và phù hợp với quy định của pháp
luật hiện hành vì khi cá nhân thực hiện một giao dịch về vay tài sản với tổ chức tín dụng
thì cá nhân thường thực hiện các biện pháp đăng ký giao dịch bảo đảm là thế chấp tài sản
bảo đảm( giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…) cho nên bất động sản thuộc lãnh thổ nơi
nào thì tịa án ở nơi đó có thẩm quyền giải quyết. Việc phân chia như vậy một phần giúp
cho Tịa án nơi có bất động sản nắm bắt được các thông tin về bất động sản đó có xác
thực hay khơng và tạo nên sự dễ dàng trong giải quyết một vụ án liên quan đến tranh
chấp hợp đồng tín dụng ở tại địa phương.
2.2. TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
- Giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án:
+ Để thực hiện quyền khởi kiện của mình, bên khởi kiện (nguyên đơn) phải chuẩn
bị hồ sơ khởi kiện và nộp tại Tịa án nhân dân có thẩm quyền. Hồ sơ khởi kiện bao gồm
đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ gửi kèm theo đơn khởi kiện như: Hợp đồng tín
17


dụng, hợp đồng thế chấp, biên bản xác định nợ và lãi; tài liệu nhằm xác định địa vị pháp
lý của nguyên đơn như giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, điều lệ hoạt động của pháp
nhân, các giấy tờ nhằm xác định tư cách pháp lý của người đại diện cho nguyên đơn như
quyết định bổ nhiệm người đại diện theo pháp luật, giấy ủy quyền… Các giấy nêu trên để
có giá trị là chứng cứ thì phải là bản gốc hoặc nếu là bản sao thì phải được công chứng,
chứng thực theo đúng quy định của pháp luật. Đơn khởi kiện phải đáp ứng hai yêu cầu:
Yêu cầu về hình thức, đơn khởi kiện phải ghi đầy đủ ngày, tháng, năm viết đơn, tên Tòa

án yêu cầu giải quyết và người ký trong đơn kiện phải đúng thẩm quyền. Yêu cầu về nội
dung, đơn khởi kiện phải có đầy đủ các nội dung như: thông tin về nguyên đơn, bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, tóm tắt nội dung vụ kiện, yêu cầu cụ thể của
nguyên đơn. Nội dung của đơn kiện phải trình bày đầy đủ, ngắn gọn, rõ ràng. Từ khi nộp
đơn kiện, nguyên đơn cần phải xuất trình đầy đủ các giấy tờ, chứng cứ liên quan để
chứng minh cho yêu cầu của mình.
+ Hồ sơ khởi kiện được nộp trực tiếp tại Tịa án có thẩm quyền giải quyết vụ án
hoặc qua bưu điện. Mới đây Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có hiệu lực từ ngày
01/07/2016 đã quy định thêm về việc gửi đơn khởi kiện trực tuyến bằng hình thức điện tử
qua Cổng thơng tin điện tử của Tịa án. Sau khi xem xét thấy có đủ các điều kiện thụ lý
vụ án như: Người khởi kiện có quyền khởi kiện, thời hiệu khởi kiện vẫn cịn (2 năm) vụ
án thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án, thì Tồ án dự tính án phí và phải thông báo
ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Toà án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí
trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được giấy báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải
nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp tạm ứng án phí, người nộp đơn xuất trình cho Tịa
án biên lai nộp tạm ứng án phí, Tịa án sẽ thụ lý vụ án và ghi vào sổ thụ lý, như vậy vụ án
đã được đưa vào quy trình giải quyết của Tịa án.
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tồ án phân
cơng một Thẩm phán giải quyết vụ án.Tuy nhiên, thực tế thì khi nhận đơn khởi kiện
Chánh án Tồ án phân cơng ngay cho Thẩm phán thụ lý. Thẩm phán có trách nhiệm
thông báo về việc thụ lý vụ án bằng văn bản cho bị đơn, cá nhân, cơ quan, tổ chức có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp. Văn
bản thông báo phải đảm bảo các nội dung được quy định tại khoản 2 điều 196 Bộ luật tố
tụng dân sự 2015. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thơng báo, người được
thơng báo phải nộp cho Tồ án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người
khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có).
Theo như thực tế tại Tịa án nhân dân huyện Chư Pưh quá trình nhận đơn và thụ lý
đơn diễn ra khá lâu do khối lượng công việc và hồ sơ quá nhiều, chỉ có một Thư Ký chịu
trách nhiệm nhận đơn nên việc hướng dẫn đương sự hoàn tất đơn khởi kiện, các tài liệu

chứng cứ khơng như mong muốn. Có nhiều trường hợp đã nhận đơn khởi kiện của
nguyên đơn nhưng do công việc nên không thể thụ lý theo đúng ngày ra biên bản giao
nhận mà phải khắc phục lỗi đó. Do vậy quá trình nhận đơn khởi kiện và thụ lý đơn chưa
18


thật sự hiệu quả dẫn đến việc phân công, giải quyết vụ án kéo dài. Bên cạnh đó, Bộ luật
dân sự 2015 quy định các phương thức nộp đơn khởi kiện qua trực tuyến thì Tịa án nhân
dân huyện Chư Pưh chưa có thực hiện được quy định này vì là một Tịa án mới thành lập,
chưa có trụ sở riêng nên việc đưa các trang thiết bị kĩ thuật vào trong q trình làm việc
cịn hạn chế khơng đáp ứng được nhu cầu của các nhân, tổ chức khi muốn khởi kiện.
- Giai đoạn hoà giải và chuẩn bị xét xử:
+ Giai đoạn này, hồ sơ sẽ được Thẩm phán thụ lý nghiên cứu để tiến hành xét xử vụ
án và Thẩm phán thụ lý có thể yêu cầu các bên thực hiện các công việc sau: yêu cầu các
bên xuất trình thêm các giấy tờ, tài liệu cần thiết liên quan đến vụ việc; triệu tập lên Tòa
án để lấy lời khai hoặc để đối chất; triệu tập các đương sự đến tiến hành hoà giải để các
đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Trước khi tiến hành phiên hoà
giải, Toà án phải thông báo cho các đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự biết
về thời gian, địa điểm tiến hành phiên hoà giải, nội dung các vấn đề cần hoà giải.
+ Thành phần phiên hoà giải gồm: Thẩm phán chủ trì phiên hồ giải, thư ký tồ án
ghi biên bản hoà giải, các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự.
Trong một vụ án có nhiều đương sự, mà có đương sự vắng mặt trong phiên hồ giải,
nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành hồ giải và việc hồ giải đó không ảnh
hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành hồ giải
giữa các đương sự có mặt.
+ Trình tự tiến hành hồ giải: Khi tiến hành hoà giải, Thẩm phán phổ biến cho các
đương sự biết các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các
bên liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hoà giải
thành để họ tự nguyện thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Việc hoà giải được
thư ký Toà án ghi vào biên bản và biên bản hồ giải phải có các nội dung chính quy định

Điều 211 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Biên bản hồ giải phải có đầy đủ chữ ký hoặc
điểm chỉ của các đương sự có mặt trong phiên hoà giải, chữ ký của thư ký Tồ án ghi
biên bản và của Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải. Khi các đương sự thoả thuận được với
nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Tồ án lập biên bản hồ giải thành.
Trường hợp hịa giải khơng thành thì Tịa án lập biên bản hịa giải khơng thành và ra
quyết định đưa vụ án ra xét xử. Biên bản này được gửi ngay cho các đương sự tham gia
hoà giải. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hoà giải thành mà khơng có
đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hồ giải
hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tồ án phân cơng ra quyết định cơng nhận sự thoả
thuận của các đương sự. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công
nhận sự thoả thuận của các đương sự, Toà án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và
Viện kiểm sát cùng cấp. Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các
đương sự nếu các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
Nếu như các bên hồ giải khơng thành thì Tồ án đem vụ án ra xét xử cơng khai hoặc xét
xử kín để đảm bảo bí mật cho các bên khi các bên yêu cầu và được Toà án chấp thuận.
Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng được quy định
19


như sau: Đối với tranh chấp hợp đồng tín dụng là thì thời hạn là 04- 06 tháng, kể từ ngày
thụ lý vụ án. Ngoài ra, đối với các loại tranh chấp hợp đồng tín dụng mà có tính chất
phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Tồ án có thể quyết định gia hạn thời
hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá 01 tháng.
Về cách thức triển khai công việc, phân công thư ký chuẩn bị hồ sơ để tiến hành
phiên hòa giải còn chưa thật sự đạt hiệu quả. Các tài liệu trong hồ sơ từ quá trình lấy lời
khai của đương sự, giấy triệu tập…còn thiếu làm ảnh hưởng đến phiên hòa giải Một phần
do ý thức của người dân chưa cao nên việc tống đạt các văn bản tố tụng, giấy triệu tập
cho bị đơn gây nhiều khó khăn như bị đơn trốn mặt, khơng chịu nhận hoặc có những
hành động khơng được văn minh nên bắt buộc phải niêm yết tại chính quyền địa phương
hoặc cơng an xã do đó q trình giải quyết vụ án kéo dài làm ảnh hưởng đến nguyên đơn(

tổ chức tín dụng) trong hoạt động kinh doanh của đơn vị.
- Giai đoạn xét xử sơ thẩm: Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa
vụ án ra xét xử, Toà án phải mở phiên tồ; trong trường hợp có lý do chính đáng theo luật
định thì thời hạn này là 04-06 tháng. Phiên tồ sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời
gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở
lại phiên toà trong trường hợp phải hỗn phiên tồ. Phiên tồ sơ thẩm diễn ra theo trình tự
thủ tục: chuẩn bị khai mạc phiên toà, thủ tục hỏi tại phiên toà, tranh luận tại phiên toà,
nghị án và tuyên án được quy định từ điều 222 đến điều 269 của Bộ luât tố tụng dân sự
2015. Tại phiên tòa sơ thẩm, Hội đồng xét xử gồm có: một Thẩm phán là Chủ tọa, hai
Hội thẩm nhân. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án, Toà án phải giao hoặc gửi
bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp. Bản án
có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày tuyên án nếu các bên đương sự không kháng cáo, viện
kiểm sát không kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Các biện pháp giám sát, kiểm tra của Viện kiểm sát đối với hoạt động tố tụng của
Tồ án cịn chưa chặt chẽ thể hiện sự lơ là của cơ quan giám sát. Tuy nhiên, khi tiến hành
phiên xét xử, hầu hết các thủ tục tố tụng tại Tòa án được thực hiện một cách hiệu quả,
nhanh chóng và minh bạch mang lại những quyền và lợi ích giữa các bên tham gia phiên
tịa dẫn đến chất lượng bản án đạt hiệu quả cao. Bên cạnh đó cịn có nhiều bất cập như:
khi bản án hoặc quyết định có hiệu lực thì phải chờ cơ quan thi hành án tiến hành giải
quyết cho người có đơn yêu cầu thi hành án, thủ tục rườm rà…làm ảnh hưởng các bên
đương sự.
2.3. THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI
TỊA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯ PƯH
Từ 01/07/2016 trở về sau khi Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có hiệu lực thi hành thì
những tranh chấp hợp đồng tín dụng theo điều 30 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Tịa án xác
nhận đó không phải là vụ án kinh doanh thương mại mà là vụ án dân sự. Tại Tòa án
huyện Chư Pưh đều là vụ án dân sự vì đều là tranh chấp của tổ chức tín dụng là ngân
hàng đối với người dân vay tiền để đầu tư kinh doanh cây công nghiệp như hồ tiêu, cà
phê nên không xác định là vụ án kinh doanh thương mại vì vụ án kinh doanh thương mại
20



×