Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của chi cục thi hành án dân sự thành phố kon tum thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.15 KB, 36 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU TẠI KON TUM

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO
CỦA CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ THÀNH PHỐ KON TUM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Kon Tum, tháng 7 năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU TẠI KON TUM

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO
CỦA CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ THÀNH PHỐ KON TUM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN : ThS. ĐÀO THỊ NHUNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN THỊ PHƢỢNG

LỚP

: K713 LHV-KT

MSSV



: 053

Kon Tum, tháng 7 năm 2017


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài: .......................................................................................................... 1
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. ................................................................................. 3
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu. ................................................................................................. 3
2.2. Phạm vi nghiên cứu. .................................................................................................... 3
3. Phƣơng pháp nghiên cứu. ............................................................................................... 3
4. Kết cấu của báo cáo thực tập tốt nghiệp. ........................................................................ 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VẤN ĐỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ .................................................................................. 4
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ. .................................................................................. 4
1.1.1.Một số khái niệm về khiếu nại, tố cáo. ............................................................. 4
1.2 KHIẾU NẠI VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ. ............................................................... 5
1.2.1 Quyền và nghĩa vụ của ngƣời khiếu nại, bị khiếu nại. ..................................... 5
1.2.2 Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về thi hành án. ............................................. 7
1.2.3 Thời hạn giải quyết khiếu nại. .......................................................................... 7
1.2.4 Trình tự giải quyết khiếu nại. ........................................................................... 8
1.1.4.1 Trình tự giải quyết khiếu nại lần đầu. ................................................................. 8
1.1.4.2 Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai. ................................................................... 8
1.3 TỐ CÁO VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ. ..................................................................... 9
1.3.1 Quyền và nghĩa vụ của ngƣời tố cáo. ............................................................... 9
1.3.2 Thẩm quyền giải quyết tố cáo về thi hành án. ................................................ 10
1.3.3 Thời hạn và thủ tục giải quyết tố cáo.............................................................. 10

1.4. NGUYÊN TẮC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO. .......................................... 10
1.5. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO.
.......................................................................................................................................... 11
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ THÀNH PHỐ KON TUM ........................ 12
2.1 CƠ CẤU BỘ MÁY, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CHI CỤC THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ THÀNH PHỐ KON TUM................................................................................ 12
2.1.1 Cơ cấu bộ máy. ............................................................................................... 12
2.1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
THÀNH PHỐ KON TUM................................................................................................ 12
2.1.2 Chức năng của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Kon Tum. ................. 13


2.1.3. Nhiệm vụ Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Kon Tum. ........................ 14
2.2. CÁC NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN TÌNH TRẠNG CƠNG DÂN ĐI KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ. ................................................................ 14
2.2.1 Trình tự, thủ tục tiếp nhận xử lý khiếu nại, tố cáo tại chi cục thi hành án dân
sự thành phố Kon Tum. ........................................................................................... 15
2.2.2 Về công tác tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thông qua công
tác tiếp công dân. ..................................................................................................... 15
2.2.2.1 Vào sổ, phân công việc xử lý đơn thƣ............................................................... 16
2.2.2.2. Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo. ............................................................. 16
2.2.2.3 Những trƣờng hợp khiếu nại không đƣợc thụ lý giải quyết. .......................... 17
2.2.2.4. Hình thức khiếu nại. ........................................................................................... 17
2.3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TẠI CHI CỤC
THADS THÀNH PHỐ KON TUM. ................................................................................ 18
2.3.1. Giải quyết khiếu nại. ...................................................................................... 18
2.3.1.1. Trình tự giải quyết khiếu nại lần đầu. .............................................................. 19
2.3.1.2. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai. ................................................................ 20
2.3.2. Trình tự giải quyết tố cáo. .............................................................................. 20

2.4 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC, NGUYÊN NHÂN, TỒN TẠI, HẠN CHẾ TRONG CÔNG
TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TẠI CHI CỤC THADS THÀNH PHỐ
KON TUM. ....................................................................................................................... 21
2.4.1 Kết quả đạt đƣợc. ............................................................................................ 21
2.4.2.Một sồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong công tác giải quyết khiếu nại tố
cáo tại chi cục Thi hành án dân sự Thành phố Kon Tum. ....................................... 22
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ TRONG CÔNG
TÁC GIẢI QUYẾT KIẾU NẠI, TỐ CÁO TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
THÀNH PHỐ KON TUM .............................................................................................. 24
3.1 CÁC GIẢI PHÁP: ...................................................................................................... 24
3.1.1 Nâng cao vai trò trách nhiệm của lãnh đạo Chi cục. ...................................... 24
3.1.2 Tăng cƣờng vai trò lãnh đạo của Đảng. .......................................................... 25
3.1.3 Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát. ........................................................ 25
3.1.4 Nâng cao ý thức quyền khiếu nại, tố cáo thông qua hoạt động tuyên truyền
pháp luật. .................................................................................................................. 26
3.1.5 Tổ chức thực hiện tốt pháp luật khiếu nại, tố cáo của công dân..................... 26
3.1.6 Tăng cƣờng công tác phổ biến giáo dục pháp luật (PBGDPL). ..................... 26
3.1.7 Đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao năng lực đội ngũ công chức trực tiếp làm công
tác tiếp dân tham mƣu giải quyết khiếu nại, tố cáo. ................................................ 27


3.1.8 Nâng cao hiệu quả công tác xử lý đơn thƣ, giải quyết khiếu nại, tố cáo. ...... 27
3.2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................... 28
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 29
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 30


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG BÁO CÁO
THADS


Thi hành án dân sự

PBGDPL

Phổ biến giáo dục pháp luật


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Khiếu nại, tố cáo là một phƣơng thức quan trọng giúp cá nhân, tổ chức bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp đƣợc pháp luật ghi nhận, đồng thời là kênh thông tin quan trọng
để phát huy quyền giám sát, tạo cơ chế giám sát một cách có hiệu quả của cơng dân và
của toàn xã hội đối với hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, việc thực thi của cán bộ,
công chức góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, điều hành nhà nƣớc, thể hiện
một xã hội dân chủ trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân. Chính vì
vậy quyền khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân đƣợc ghi nhận
tại Điều 30 Hiến pháp năm 1992 đƣợc sử đổi năm 2013. Trên cơ sở đó, Luật khiếu nại tố
cáo năm 1998, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo ngày
15/6/2004, ngày 29/11/2005, Luật Khiếu nại năm 2011, Luật Tố cáo 2011 có hiệu lực từ
01/7/2012 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành cụ thể hóa quyền khiếu nại của tổ chức,
công dân và quyền tố cáo của công dân.
Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục
do pháp luật quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại
quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nƣớc, của ngƣời có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính nhà nƣớc hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, cơng chức khi
có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền,
lợi ích hợp pháp của mình.
Tố cáo: là việc công dân theo thủ tục quy định của pháp luật quy định báo cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ
quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nƣớc,

quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Trong những năm qua Đảng và Nhà nƣớc luôn quan tâm đến công tác giải quyết
khiếu nại,tố cáo nói chung và cơng tác giải quyết khiếu nại,tố cáo trong thi hành án dân
sự (THADS) nói riêng.Trong THADS những vấn đề cơ bản về giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong hoạt động thi hành án đƣợc quy định tại: Luật THADS năm 2008 đƣợc sửa đổi
bổ sung năm 2014 từ điều 140 đến điều 159; Quyết định số 1318/QĐ-TCTHADS ngày
30/09/2013 Quyết định về việc ban hành Quy chế giải quyết khiếu nại, tố cáo về THADS
của Tổng cục trƣởng Tổng cục THADS; Thông tƣ số: 02/2016/TT-BTP ngày 01/02/2016
Quy định quy trình giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong
THADS.
Các văn bản pháp lý nêu trên đã quy định chi tiết về quyền khiếu nại, tố cáo; thẩm
quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo, quyền và nghĩa vụ của ngƣời khiếu nại, tố cáo, quyền
và nghĩa vụ của ngƣời bị khiếu nại, tố cáo, thời hạn và quy trình, thủ tục giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong THADS.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng công tác giải quyết các khiếu nại, tố cáo ngành
Thi hành án dân sự (THADS) quan tâm chú trọng, xác định là một nhệm vụ quan trọng
trong công tác THADS. Hệ thống pháp luật quy định về vấn đề này ngày càng đƣợc
hoàn thiện bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo của công dân đƣợc xem xét giải quyết kịp
thời, đúng chính sách, pháp luật, góp phần ổn định chính trị - xã hội, nâng cao hiệu quả
1


hoạt động thi hành án dân sự, giữ gìn kỷ cƣơng phép nƣớc và tính nghiêm minh của pháp
luật cũng nhƣ duy trì nề nếp, thái độ phục vụ tận tình, trung thực của cơng chức làm
cơng tác tham mƣu giải quyết khiếu nại trong THADS.
Tuy nhiên, công tác giải quyết nại, tố cáoTHADS hiện nay còn bộc lộ những tồn tại
và hạn chế nhƣ: Hệ thống văn bản pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
THADS thiếu đồng bộ; trình độ chun mơn của cơng chức làm cơng tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong THADS cịn hạn chế; cơ sở vật chất vẫn cịn nhiều khó khăn; tình
trạng khiếu nại, tố cáo diễn biến phức tạp. Vì vậy, hiệu quả của cơng tác giải quyết khiếu

nại, tố cáo trong THADS chƣa cao, chƣa đáp ứng đƣợc u cầu và đảm bảo đƣợc tính
cơng bằng, nghiêm minh của pháp luật. Một trong những nguyên nhân chính của tình
trạng trên, đó là vai trị của Nhà nƣớc trong công tác: Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
công tác THADS còn hạn chế.
Kon Tum là tỉnh nghèo kinh tế chậm phát triển, trình độ dân trí cịn thấp, số lƣợng
các việc về khiếu nại, tố cáo tăng nhanh hàng năm. Trong những năm qua hoạt động giải
quyết khiếu nại, tố cáo THADS ở Kon Tum đã đạt đƣợc kết quả đáng ghi nhận nhiều vụ
việc phức tạp, tồn đọng đã đƣợc giải quyết dứt điểm từ đó đã góp phần tích cực bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
Tuy nhiên, cũng tƣơng tự nhƣ hầu hết các Chi cục thi hành án dân sự trên toàn tỉnh,
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo tại chi cục THADS thành phố Kon Tum còn bộc lộ
những tồn tại và hạn chế nhƣ: việc kiện toàn tổ chức, bộ máy theo quy định cịn chậm;
trình độ chun mơn của công chức tham mƣu giải quyết khiếu nai, tố cáo về thi hành án
dân sự còn hạn chế; cơ sở vật chất vẫn cịn nhiều khó khăn; tình trạng khiếu nại, tố cáo
có diễn biến phức tạp; hoạt động phối hợp trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
THADS có lúc, có nơi chƣa đƣợc quan tâm, chú trọng; kết quả công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong THADS hàng năm mặc dù đạt chỉ tiêu, nhƣng vẫn cịn có những vụ bị
cấp trên sửa hoặc khơng chấp nhận. Nhận thức pháp luật về khiếu nại, tố cáo trong
THADS của nhân dân còn hạn chế đặc biệt là đối với đồng bào dân tộc thiểu số, vùng
sâu, vùng xa; nhận thức của cấp ủy đảng, chính quyền một số nơi về cơng tác THADS
nói chung, cơng tác giải quyết khiếu nại,tố cáo nói riêng chậm chuyển biến. Vì vậy, hiệu
quả của công tác giải quyết khiếu nại trong THADS chƣa cao, chƣa đáp ứng đƣợc yêu
cầu và đảm bảo đƣợc tính cơng bằng, nghiêm minh của pháp luật.
Ngun nhân chính của tình trạng trên đƣợc xác định đó là hiệu lực, hiệu quả của
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động THADS còn hạn chế.
Từ ý nghĩa lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài: “Giải quyết khiếu nại tố
cáo tại chi cục Thi hành án dân sự Thành phố Kon Tum, thực trạng và giải pháp”
để làm báo cáo thực tập tốt nghiệp, nhằm góp phần đánh giá đƣợc thực trạng và tìm ra
đƣợc nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong công tác Giải quyết khiếu nại tố cáo tại chi cục

thi hành án dân sự Thành phố Kon Tum, từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm góp phần
vào việc nâng cao hiệu trong công tác giải quyết khiếu nại tố cáo ngày một tốt hơn.

2


2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.
Hoạt động công tác giải quyết khiếu nại tố cáo tại Chi cục Thi hành án dân sự
Thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
2.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
- Về thời gian: Từ năm 2011 - 2015.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu về công tác giải quyết khiếu nại tố cáo
về thi hành án dân sự.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu bản thân sử dụng phƣơng pháp là chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh về Nhà nƣớc và pháp luật, đƣờng lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thi hành án dân sự, khái quát hoá logic tổng
hợp để nghiên cứu phần Chƣơng 1 của đề tài. Phần thực trạng bản thân sử dụng phƣơng
pháp phân tích, thống kê, điều tra xã hội học dựa trên kết quả thu thập đƣợc từ thực tế
địa phƣơng để chứng minh, đánh giá ƣu, khuyết điểm và rút ra bài học kinh nghiệm của
công tác Giải quyết khiếu nại tố cáo tại Chi cục Thi hành án dân sự Thành phố Kon
Tum.
4. Kết cấu của báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài
gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận vấn đề giải quyết khiếu nại, tố cáo trong THADS.
Chương 2: Thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của Chi cục THADS

thành phố Kon Tum.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo tại Chi cục THADS thành phố Kon Tum.

3


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VẤN ĐỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ.
Công tác giải quyết kiếu nại, tố cáo trong thi hành án dân sự trong thời gian vừa
qua đã và đang nhận đƣợc sự quan tâm đặc biệt của Đảng, Nhà nƣớc, Quốc hội, Chính
phủ và của Bộ Tƣ pháp cũng nhƣ Tổng Cục THADS.
Ngày 06/03/2002 Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng ban hành Chỉ thị số: 09/CT-TW
về một số vấn đề cấp bách cần thực hiện trong việc giải quyết kiếu nại, tố cáo; ngày
10/01/2008, Bộ chính trị có thơng báo kết luận số 130 -TB/TW về tinh hình, kết quả giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và giải pháp trong thời gian
tới. Chỉ thị đã chỉ rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp trong giải quyết rứt điểm các vụ
khiếu nại đông ngƣời vƣợt cấp.
Điều 30 Hiến pháp năm 1992 đƣợc sử đổi năm 2013. Trên cơ sở đó, Luật khiếu
nại tố cáo năm 1998, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo ngày
15/6/2004, ngày 29/11/2005, Luật Khiếu nại năm 2011, Luật Tố cáo năm 2011 có hiệu
lực từ 01/07/2012 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành cụ thể hóa quyền khiếu nại của tổ
chức, cơng dân và quyền tố cáo của công dân. Bên cạnh việc tuân thủ các văn bản pháp
luật chung thì trong THADS những vấn đề cơ bản về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
hoạt động thi hành án đƣợc quy định tại: Luật THADS năm 2008 đƣợc sửa đổi bổ sung
năm 2014 từ Điều 140 đến điều 159; Quyết định số 1318/QĐ-TCTHADS ngày
30/09/2013 Quyết định về việc ban hành Quy chế giải quyết khiếu nại, tố cáo về THADS

của Tổng cục trƣởng Tổng Cục THADS, Thông tƣ số: 02/2016/TT-BTP ngày
01/02/2016 Quy định quy trình giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản
ánh trong THADS.
Mọi ngƣời có quyền khiếu nại, tố cáo với các cơ quan, tố chức cá nhân có thẩm
quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Ngƣời bị thiệt hại
có quyền đƣợc bồi thƣờng về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của
pháp luật.
1.1.1.Một số khái niệm về khiếu nại, tố cáo.
* Khái niệm chung về khiếu nại, tố cáo.
Khiếu nại, tố cáo là hai phạm trù lịch sử cùng xuất hiện từ khi xã hội có phân chia
giai cấp và có sự ra đời của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc quản lý xã hội bằng pháp luật thông
qua việc quy định cho các chủ thể tham gia các quan hệ xã hội các quyền và nghĩa vụ
tƣơng ứng. Trong thực tiễn, khi cơng dân phát hiện có quyết định hoặc hành vi gây thiệt
hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đến lợi ích nhà nƣớc, quyền lợi hợp pháp của tập thể, cá
nhân thì cơng dân có quyền khiếu nại hoặc tố cáo với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
Có thể nói khiếu nại, tố cáo xuất hiện nhƣ một hiện tƣợng tất yếu của xã hội có giai cấp,
có nhà nƣớc là do hành vi vi phạm pháp luật gây ra.
*Khái niệm khiếu nại theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.
4


Tại khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005 có quy định:
Khiếu nại là việc cơng dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục
Luật khiếu nại, tố cáo quy định đề nghị cơ quan tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét
lại quyết định hành chính, hành vì hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ cơng chức
khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật xâm phạm đến quyền, lợi
ích hợp pháp của mình.
*Khái niệm tố cáo theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Tại điều 2 khoản 2 Luật, khiếu nại, tố cáo năm 2005 có quy định:
Tố cáo là việc công dân theo thủ tục của Luật Khiếu nại, tố cáo quy định báo cho

cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền viết về hành vi vi phạm của bất cứ cơ quan, tổ
chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích Nhà nƣớc, quyền lợi, lợi
ích hợp pháp của cơng dân, cơ quan, tổ chức.
1.2 KHIẾU NẠI VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ.
Khiếu nại về thi hành án dân sự: là việc cá nhân, tổ chức theo trình tự, thủ tục do
pháp luật quy định yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xem xét lại các quyết định, hành vi
của thủ trƣởng cơ quan THADS, Chấp hành viên mà cá nhân tổ chức khiếu nại cho rằng
quyết định đó, hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
1.2.1 Quyền và nghĩa vụ của ngƣời khiếu nại, bị khiếu nại.
* Quyền khiếu nại về thi hành án:
- Đƣơng sự, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại đối với
quyết định, hành vi của Thủ trƣởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên nếu có
căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp của mình.
- Thời hiệu khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trƣởng cơ quan thi hành
án dân sự, Chấp hành viên nhƣ sau:
+ Đối với quyết định, hành vi về thi hành án trƣớc khi áp dụng biện pháp bảo đảm,
biện pháp cƣỡng chế là 15 ngày, kể từ ngày nhận đƣợc quyết định hoặc biết đƣợc hành
vi đó;
+ Đối với quyết định về áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản là 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đƣợc quyết định;
Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp bảo đảm khác là 10 ngày, kể từ
ngày nhận đƣợc quyết định hoặc biết đƣợc hành vi đó;
+ Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp cƣỡng chế là 30 ngày, kể từ
ngày nhận đƣợc quyết định hoặc biết đƣợc hành vi đó;
+ Đối với quyết định, hành vi sau khi áp dụng biện pháp cƣỡng chế là 30 ngày, kể
từ ngày nhận đƣợc quyết định hoặc biết đƣợc hành vi đó.
Trƣờng hợp do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà ngƣời khiếu
nại không thực hiện đƣợc quyền khiếu nại theo đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại
khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng khơng tính vào thời hạn khiếu nại.

5


Lần khiếu nại tiếp theo, thời hiệu là 15 ngày, kể từ ngày nhận đƣợc quyết định giải
quyết khiếu nại của ngƣời có thẩm quyền.
* Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại:
- Ngƣời khiếu nại có các quyền sau đây:
+ Tự mình khiếu nại hoặc thơng qua ngƣời đại diện hợp pháp để khiếu nại;
+ Nhờ luật sƣ giúp đỡ về pháp luật trong quá trình khiếu nại;
+ Đƣợc nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Đƣợc biết các bằng chứng để làm căn cứ giải quyết khiếu nại; đƣa ra bằng chứng
về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về bằng chứng đó;
+ Đƣợc khơi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm và đƣợc bồi thƣờng
thiệt hại, nếu có;
+ Đƣợc khiếu nại tiếp nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
của ngƣời có thẩm quyền giải quyết khiếu nại;
+ Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại.
- Ngƣời khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
+ Khiếu nại đến đúng ngƣời có thẩm quyền giải quyết;
+ Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho ngƣời giải quyết
khiếu nại; chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thơng
tin, tài liệu đó;
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành và
quyết định của Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp, Bộ trƣởng Bộ Quốc phòng quy định tại điểm b
khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của Luật này.
* Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại:
- Ngƣời bị khiếu nại có các quyền sau đây:
+ Đƣợc biết các căn cứ khiếu nại của ngƣời khiếu nại; đƣa ra bằng chứng về tính
hợp pháp của quyết định, hành vi bị khiếu nại;
+ Đƣợc nhận quyết định giải quyết khiếu nại.

- Ngƣời bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
+ Giải trình về quyết định, hành vi bị khiếu nại, cung cấp các thơng tin, tài liệu liên
quan khi ngƣời có thẩm quyền giải quyết khiếu nại yêu cầu;
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành
và quyết định của Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp, Bộ trƣởng Bộ Quốc phòng quy định tại điểm b
khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của Luật này;
+ Bồi thƣờng, bồi hoàn, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật
của mình gây ra theo quy định của pháp luật.

6


1.2.2 Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về thi hành án.
- Thủ trƣởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với
quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan
thi hành án dân sự cấp huyện.
- Thủ trƣởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh giải quyết đối với các khiếu nại
sau đây:
+ Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên thuộc quyền
quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;
+ Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trƣởng cơ quan thi hành án
dân sự cấp huyện;
+ Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trƣởng cơ quan thi
hành án dân sự cấp huyện. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trƣởng cơ quan thi
hành án dân sự cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.
- Thủ trƣởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tƣ pháp giải quyết đối
với các khiếu nại sau đây:
+ Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trƣởng cơ quan thi hành án
dân sự cấp tỉnh;
+ Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trƣởng cơ quan thi

hành án dân sự cấp tỉnh. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trƣởng cơ quan quản lý
thi hành án dân sự thuộc Bộ Tƣ pháp có hiệu lực thi hành.
- Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp giải quyết các khiếu nại sau đây:
+ Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trƣởng cơ quan quản lý
thi hành án dân sự thuộc Bộ Tƣ pháp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. Quyết định
giải quyết khiếu nại của Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp có hiệu lực thi hành;
+ Trƣờng hợp cần thiết, Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp có quyền xem xét lại quyết định
giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
- Thủ trƣởng cơ quan thi hành án cấp quân khu giải quyết khiếu nại đối với quyết
định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên cơ quan thi hành án cấp quân khu.
1.2.3 Thời hạn giải quyết khiếu nại.
- Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 140 của Luật này
thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày, lần hai là 30 ngày, kể từ ngày thụ lý
đơn khiếu nại.
- Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 140 của Luật này
thì thời hạn giải quyết khiếu nại là 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
- Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 140 của Luật này
thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 30 ngày, lần hai là 45 ngày, kể từ ngày thụ lý
đơn khiếu nại.

7


Trƣờng hợp cần thiết, đối với những vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải
quyết khiếu nại có thể kéo dài nhƣng khơng q 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải
quyết khiếu nại.
- Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều 140 của Luật này
thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày, lần hai là 30 ngày, kể từ ngày thụ lý
đơn khiếu nại.
- Trƣờng hợp ở vùng sâu, vùng xa, đƣờng sá xa xôi, đi lại khó khăn, vụ việc có tính

chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài nhƣng không quá 30 ngày,
kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại.
1.2.4 Trình tự giải quyết khiếu nại.
1.1.4.1 Trình tự giải quyết khiếu nại lần đầu.
Sau khi thụ lý đơn khiếu nại, ngƣời có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiến hành
xác minh, yêu cầu ngƣời bị khiếu nại giải trình, trong trƣờng hợp cần thiết, có thể trƣng
cầu giám định hoặc tổ chức đối thoại để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của ngƣời
khiếu nại và hƣớng giải quyết khiếu nại.
Ngƣời có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải ra quyết định giải quyết khiếu nại
đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền.
* Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
- Ngày, tháng, năm ra quyết định.
- Họ, tên, địa chỉ của ngƣời khiếu nại, ngƣời bị khiếu nại.
- Nội dung khiếu nại.
- Kết quả xác minh nội dung khiếu nại.
- Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại.
- Kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ.
- Giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần quyết định,
hành vi bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt việc thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại.
- Việc bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật
gây ra.
- Hƣớng dẫn quyền khiếu nại lần hai của đƣơng sự.
1.1.4.2 Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai.
- Trƣờng hợp tiếp tục khiếu nại thì ngƣời khiếu nại phải gửi đơn kèm theo bản sao
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và tài liệu liên quan cho ngƣời có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại lần hai.
- Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, ngƣời có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại có các quyền đƣợc quy định tại Điều 145 của Luật này và có quyền yêu cầu
ngƣời giải quyết khiếu nại lần đầu, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp
thông tin, tài liệu và những bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại; triệu tập ngƣời

bị khiếu nại, ngƣời khiếu nại để tổ chức đối thoại khi cần thiết; xác minh; trƣng cầu giám
8


định, tiến hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật để giải quyết khiếu nại.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi nhận đƣợc yêu cầu phải thực hiện đúng các yêu cầu đó.
Ngƣời có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết định giải quyết
khiếu nại.
* Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
- Ngày, tháng, năm ra quyết định.
- Họ, tên, địa chỉ của ngƣời khiếu nại, ngƣời bị khiếu nại.
- Nội dung khiếu nại.
- Kết quả xác minh nội dung khiếu nại.
- Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại.
- Kết luận về nội dung khiếu nại và việc giải quyết của ngƣời có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại lần đầu.
- Giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần quyết định,
hành vi bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại.
- Việc bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật
gây ra.
1.3 TỐ CÁO VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ.
Cơng dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi
vi phạm pháp luật của Thủ trƣởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên và công
chức khác làm công tác thi hành án dân sự gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi
ích của Nhà nƣớc, quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân, cơ quan, tổ chức.
1.3.1 Quyền và nghĩa vụ của ngƣời tố cáo.
- Ngƣời tố cáo có các quyền sau đây:
+ Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
+ u cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình;
+ u cầu đƣợc thông báo kết quả giải quyết tố cáo;

+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập,
trả thù.
- Ngƣời tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
+ Trình bày trung thực, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo;
+ Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;
+ Chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.
* Quyền và nghĩa vụ của ngƣời bị tố cáo.
- Ngƣời bị tố cáo có các quyền sau đây:
+ Đƣợc thông báo về nội dung tố cáo;
9


+ Đƣa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
+ Đƣợc khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; đƣợc phục hồi danh dự,
đƣợc bồi thƣờng thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra;
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý ngƣời tố cáo sai sự thật.
- Ngƣời bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
+ Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền;
+ Bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi trái pháp luật của mình gây ra
theo quy định của pháp luật.
1.3.2 Thẩm quyền giải quyết tố cáo về thi hành án.
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà ngƣời bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý
của cơ quan, tổ chức nào thì ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải
quyết.
- Trƣờng hợp ngƣời bị tố cáo là Thủ trƣởng cơ quan thi hành án dân sự thì Thủ
trƣởng cơ quan thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp hoặc Thủ trƣởng cơ quan quản lý thi
hành án dân sự thuộc Bộ Tƣ pháp có trách nhiệm giải quyết.

Trƣờng hợp ngƣời bị tố cáo là Thủ trƣởng cơ quan thi hành án cấp quân khu thì
Thủ trƣởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phịng có trách nhiệm giải quyết.
1.3.3 Thời hạn và thủ tục giải quyết tố cáo.
Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp
thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhƣng không quá 90 ngày.
Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm đƣợc giải quyết theo quy
định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Thủ tục giải quyết tố cáo đƣợc thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
1.4. NGUYÊN TẮC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO.
- Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp
luật về thi hành án dân sự và pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
- Mọi khiếu nại, tố cáo phải đƣợc xem xét, giải quyết đúng pháp luật, đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức và ngƣời có quyền, nghĩa vụ liên
quan đến việc thi hành án dân sự.
-Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu ngƣời khiếu nại rút toàn bộ hoặc một
phần khiếu nại thì ngƣời có thẩm quyền giải quyết đình chỉ việc giải quyết khiếu nại
tƣơng ứng với nội dung khiếu nại đã rút và thông báo cho ngƣời khiếu nại biết. Việc rút
khiếu nại phải đƣợc thể hiện bằng văn bản.Thơng báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại
thực hiện theo Mẫu số 01-KN ban hành kèm theo Quy chế này.
10


-Trƣờng hợp ngƣời tố cáo xin rút nội dung tố cáo và xét thấy việc rút tố cáo là có
căn cứ thì ngƣời giải quyết tố cáo khơng xem xét, giải quyết nội dung tố cáo đó. Trong
trƣờng hợp xét thấy hành vi vi phạm pháp luật vẫn chƣa đƣợc phát hiện và xử lý thì
ngƣời giải quyết tố cáo vẫn xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
-Không xem xét, giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ
địa chỉ, nhân danh tập thể, khơng có chữ ký, sao chụp chữ ký, hoặc nội dung khiếu nại,
tố cáo đã đƣợc cấp có thẩm quyền giải quyết nay khiếu nại, tố cáo lại nhƣng khơng có

bằng chứng mới, trừ trƣờng hợp xử lý đơn theo quy định của pháp luật về phòng chống
tham nhũng.
Không thụ lý giải quyết đối với khiếu nại về quyết định, hành vi trong nội bộ cơ quan thi
hành án để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định, hành vi trong chỉ
đạo điều hành của cơ quan thi hành án cấp trên đối với cơ quan thi hành án cấp dƣới.
-Khi thực hiện việc xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải
quyết của mình, Thủ trƣởng cơ quan thi hành án dân sự có thể xin ý kiến chỉ đạo nghiệp
vụ của cơ quan cấp trên trực tiếp.
1.5. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO.
Nhà nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nƣớc của dân, do dân, vì
dân. Đảm bảo cơng bằng xã hội là mục tiêu của chế độ, phát huy dân chủ xã hội chủ
nghĩa vừa là một phƣơng tiện thực hiện quyền làm chủ của công dân, vừa là con đƣờng
đảm bảo sự công bằng xã hội. Do vậy, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân kịp
thời, đúng đắn thể hiện bản chất của chế độ xã hội dân chủ của nhân dân, thể hiện quan
điểm là dân gốc của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Quyền khiếu nại, tố cáo của công dân đƣợc pháp luật quy định là một trong những
quyền cơ bản của công dân. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân kịp thời đúng
đắn trƣớc hết là thể hiện bản chất của chế độ xã hội, trách nhiệm của Nhà nƣớc ta với
dân. Hơn nữa, qua đó Nhà nƣớc điều chỉnh lại các hoạt động để bộ máy nhà nƣớc và hệ
thống chính trị ngày càng hồn thiện hơn.
Thơng qua cơng tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nƣớc đã khôi
phục, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho cơng dân, cơ quan, tổ chức. Tài sản đƣợc trả lại
cho dân với giá trị lớn. Thu về ngân sách nhà nƣớc một lƣợng lớn tiền, vàng, ngoại tệ và
bất động sản. Điều quan trọng hơn, thông qua giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
nhiều cấp, nhiều ngành đã kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh những sơ hở trong quản lý kinh
tế, yếu kém trong quản lý nhà nƣớc. Nhiều văn bản, chế độ, chính sách đã sửa đổi, bổ
xung cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, xã hội trong thời kỳ mới.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng đắn có tác dụng tích cực đối với ổn định, phát
triển xã hội. Ngƣợc lại, nếu giải quyết sai lệch sẽ gây tiêu cực khó lƣờng lịng tin của

nhân dân vào chính quyền, chế độ bị suy giảm, kỷ cƣơng phép nƣớc bị coi thƣờng, công
bằng xã hội không đƣợc bảo đảm.

11


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TẠI CHI CỤC
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ THÀNH PHỐ KON TUM
2.1 CƠ CẤU BỘ MÁY, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CHI CỤC THI HÀNH
ÁN DÂN SỰ THÀNH PHỐ KON TUM.
2.1.1 Cơ cấu bộ máy.
Hiện nay chi cục thi hành án dân sự thành phố Kon Tum đã hoàn thiện về tổ chức
bộ máy. Đơn vị có 17 biên chế, trong đó có 01 Chi cục trƣởng; 02 phó chi cục trƣởng; 09
Chấp hành viên, 01 thẩm tra viên, 05 thƣ ký, 02 Kế toán(01 kế toán trƣởng) và 04 cán bộ
hợp đồng làm các nhiệm vụ khác. Cán bộ nữ có 13/21đồng chí; 21/21 đồng chí có trình
độ 12/12; 17/21 có trình độ đại học; 4/21 đồng chí có trình độ trung cấp; cán bộ là dân
tộc thiểu số 02/21 đồng chí; Đảng viên có 14 đồng chí. Nhìn chung bộ máy tổ chức của
đơn vị đã cơ bản đáp ứng nhiệm vụ đƣợc giao.
Chi cục thi hành án dân sự thành phố Kon Tum là cơ quan trực thuộc Cục thi hành
án dân sự tỉnh Kon Tum. Các bộ phận chun mơn gồm có 4 bộ phận:
- Bộ phận văn phịng (văn thƣ, lái xe, kế tốn);
- Bộ phận nghiệp vụ (chấp hành viên thƣ ký, chuyên viên)
- Bộ phận tiếp công dân (Thẩm tra viên);
- Bộ phận lƣu trữ.
2.1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN
SỰ THÀNH PHỐ KON TUM
CHI CỤC TRƢỞNG
PHÓ
CHI CỤC TRƢỞNG


Ghi chú:

PHÓ
CHI CỤC TRƢỞNG

Bộ phận văn phịng

Bộ phận nghiệp vụ

Bộ phận tiếp cơng
dân

Bộ phận lƣu trữ

Quan hệ chỉ đạo, điều hành.
Quan hệ phối hợp.

12


2.1.2 Chức năng của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Kon Tum.
Theo quy định của Điều 16 Luật Thi hành án dân sự, quy định về nhiệm vụ, quyền
hạn của Thủ trƣởng Cơ quan thi hành án. Do đó Chi cục thi hành án dân sự thành phố
Kon Tum có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
Một là, trực tiếp tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án;
Chi cục thi hành án dân sự thành phố Kon Tum có thẩm quyền thi hành các bản án,
quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân thành phố Kon Tum; bản án, quyết định phúc
thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án
nhân dân thành phố Kon Tum; quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân

cấp cao đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tịa án nhân dân thành
phố Kon Tum và tình Kon Tum; bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp
huyện nơi khác, cấp tỉnh hoặc cấp quân khu ủy thác (theo khoản 1 Điều 35 Luật Thi
hành án dân sự).
Hai là, thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết kịp thời, đúng quy định đối
với các khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền;
Theo khoản 1 Điều 142 Luật thi hành án dân sự, Chi cục trƣởng Chi cục Thi hành
án dân sự thành phố Kon Tum giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp
luật của Chấp hành viên chi cục thi hành án dân sự thành phố Kon Tum.
Theo Điều 154, 157, 158 Luật thi hành án dân sự, Chi cục trƣởng Chi cục Thi hành
án dân sự thành phố Kon Tum có trách nhiệm giải quyết việc tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật của Chấp hành viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự gây
thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nƣớc, quyền, lợi ích hợp pháp của
cơng dân, cơ quan, tổ chức.
Ba là, thực hiện quản lý công chức, cơ sở vật chất, kinh phí và phƣơng tiện hoạt
động đƣợc giao theo hƣớng dẫn, chỉ đạo của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Kon Tum;
Bốn là, thực hiện thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án theo
quy định của pháp luật và hƣớng dẫn của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Kon Tum;
Năm là, lập hồ sơ đề nghị xét miễn giảm, nghĩa vụ thi hành án dân sự;
Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Kon Tum lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân
thành phố Kon Tum xem xét miễn, giảm thi hành án đối với các khoản thu nộp ngân
sách cho nhà nƣớc gồm: tiền phạt, tiền truy thu, tài sản thu lợi bất chính, án phí, lệ phí
của Tòa án, tịch thu sung quỹ nhà nƣớc, các khoản thu nộp khác cho ngân sách nhà nƣớc
đƣợc xác định trong bản án, quyết định của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật, lãi chậm thi
hành án đối với các khoản đƣợc miễn, giảm. (Theo điều 61 và Thông tƣ liên tịch số
12/2015/TTLT-BTP-BTC-TANDTC-VKSNDTC ngày 15/9/2015 v/v hƣớng dẫn việc
miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với các khoản thu, nộp ngân sách nhà nƣớc); định
kỳ Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Kon Tum phối hợp với cơ quan công an trong
việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn giảm chấp hành xong hình phạt tù và đặc xá cho ngƣời
có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù.

Sáu là, giúp Ủy ban nhân dân thành phố Kon Tum thực hiện chỉ đạo việc tổ chức
phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn, giải quyết kịp
13


thời những vƣớng mắc, phát sinh trong việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan
trong thi hành án dân sự; chỉ đạo việc tổ chức cƣỡng chế, thi hành các vụ án lớn, phức
tạp, có ảnh hƣởng đến an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội ở địa bàn thành phố Kon
Tum. ( theo Khoản 1, 2 Điều 174 Luật thi hành án dân sự)
Bảy là, báo cáo công tác thi hành án dân sự trƣớc Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân theo đúng quy định pháp luật; báo cáo Tòa án nhân dân về kết quả thi hành
bản án, quyết định khi có yêu cầu.
2.1.3. Nhiệm vụ Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Kon Tum.
- Trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định theo quy định tại Điều 35 của Luật
Thi hành án dân sự.
- Thƣờng xuyên rà soát, lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân
sự đối với các trƣờng hợp thi hành án dân sự đủ điều kiện đƣợc xét miễn, giảm; định kỳ
phối hợp với cơ quan Công an trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành
hình phạt tù và đặc xá cho ngƣời có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình
phạt tù.
- Thực hiện tốt cơng tác tiếp cơng dân, giải quyết kịp thời, đúng quy định đối với
các khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo quy định.
- Thực hiện quản lý công chức, cơ sở vật chất, kinh phí, phƣơng tiện hoạt động của
Cục và Chi cục Thi hành án dân sự các huyện, thành phố theo hƣớng dẫn, chỉ đạo của
Tổng cục Thi hành án dân sự.
- Giúp UBND tỉnh Kon Tum thực hiện trách nhiệm, quyền hạn theo quy định tại
Điều 173 Luật Thi hành án dân sự; Có trách nhiệm báo cáo với UBND tỉnh Kon Tum về
chủ trƣơng, biện pháp tăng cƣờng công tác thi hành án dân sự trên địa bàn.
- Báo cáo công tác thi hành án dân sự trƣớc Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khi
có u cầu.

Ngồi những nhiệm vụ luật định thì Chi cục thi hành án dân sự thành phố Kon Tum
ln kịp thời qn triệt các nội dung, chƣơng trình, kế hoạch, chỉ tiêu cơng tác đến tồn
thể cán bộ, công chức trong đơn vị, đồng thời ban hành chƣơng trình trọng tâm trong
năm đối với đơn vị và Quyết định giao chỉ tiêu thực hiện nhiệm vụ công tác thi hành án
trong năm, cho từng đồng chí Chấp hành viên, cơng chức trong đơn vị nhằm hồn thành
vƣợt mức chỉ tiêu kê hoạch công tác đƣợc giao cũng nhƣ hồn thành mọi nhiệm vụ chính
trị tại địa phƣơng, góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả thi hành án dân sự trong tồn
ngành và bảo đảm duy trì an ninh, trật tự trên địa bàn.
2.2. CÁC NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN TÌNH TRẠNG CƠNG DÂN ĐI KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ.
Việc tiếp công dân và xử lý đơn thƣ khiếu nại, tố cáo là những công việc thƣờng
xuyên, liên tục, là những việc làm đầy khó khăn phức tạp. Do đó việc tìm hiểu ngun
nhân của tình trạng cơng dân đi khiếu nại, tố cáo sẽ giúp cho chúng ta hiểu đúng toàn
diện hơn về bản chất các vụ việc.
Các vụ việc khiếu nại, tố cáo xảy ra có từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nhƣng chung
quy lại nó đều xuất phát từ việc quyền, lợi ích của nhà nƣớc, của tập thể, của cá nhân bị
14


xâm hại. Nhìn một cách khách quan có khi cũng cho thấy một số văn bản của một số cơ
quan đại diện cho nhà nƣớc khi ban hành văn bản ra, bản thân nó cũng ẩn chứa hai mặt
của một vấn đề, khi thực hiện nó mới bộc lộ lên trên thực tiễn. Một mặt nó thể hiện tính
đúng đắn, tích cực, đáp ứng đƣợc nguyện vọng của nhiều ngƣời, và phù hợp với xu thế
phát triển của thời đại, của xã hội. Mặt khác nó có hạn chế, thậm chí nó đe doạ gây thiệt
hại đến quyền, lợi ích của một số bộ phận nhân dân, bên cạnh đó khơng ít một số địa
phƣơng, cơ quan nhà nƣớc, những ngƣời có thẩm quyền trong việc thi hành chính sách
pháp luật đã lợi dụng để trục lợi cho bản thân, tham nhũng, tiêu cực, gây nhũng nhiễu
nhân dân. Ngoài những nguyên nhân nêu trên thì ngƣời phải thi hành án khiếu nại, tố cáo
cố tình khiếu nại, tố cáo để kéo dài việc thi hành án mặt khác cịn có cán bộ, cơng chức
trong q trình thực thi nhiệm vụ đã không tuân thủ chặt chễ những quy định của pháp

luật. Bởi vậy, công dân đi khiếu kiện là một tất yếu khách quan.
2.2.1 Trình tự, thủ tục tiếp nhận xử lý khiếu nại, tố cáo tại chi cục thi hành án
dân sự thành phố Kon Tum.
Xác định công tác giải quyết khiếu nại về THADS là một trong những nhiệm vụ
quan trọng, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đƣơng sự, Chi cục
THADS thành phố Kon Tum đã thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về giải
quyết khiếu nại, tố cáo, với tinh thần giải quyết dứt điểm khiếu nại, tố cáo tại nơi phát
sinh và tại cơ sở, hạn chế đến mức thấp nhất khiếu nại, tố cáo mới phát sinh.
2.2.2 Về công tác tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thông qua
công tác tiếp công dân.
- Việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đƣợc thực hiện tại
trụ sở cơ quan theo quy định.
Trƣờng hợp ngƣời có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo; ngƣời đƣợc giao
nhiệm vụ tham mƣu giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện việc xác minh, đối thoại tại địa
phƣơng thì địa điểm tiếp đƣợc thực hiện tại trụ sở của Cơ quan thi hành án dân sự, hoặc
nhà trƣởng thôn, trƣởng bản, hoặc trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang thực hiện việc
thi hành án.
- Tại buổi tiếp dân, sau khi nghe ngƣời khiếu nại, tố cáo trình bày về nội dung
khiếu nại, tố cáo, ngƣời tiếp phải xem xét để xác định thẩm quyền giải quyết đối với nội
dung khiếu nại, tố cáo đó.
Trƣờng hợp nhiều ngƣời cùng khiếu nại, tố cáo trực tiếp về một nội dung, thì
ngƣời tiếp hƣớng dẫn những ngƣời khiếu nại, tố cáo cử ngƣời đại diện để trình bày nội
dung khiếu nại, tố cáo. Trƣờng hợp nhiều ngƣời khiếu nại bằng đơn thì trong đơn khiếu
nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; họ, tên, địa chỉ; có chữ ký của những ngƣời
khiếu nại và phải cử ngƣời đại diện để trình bày khi có yêu cầu của ngƣời giải quyết
khiếu nại; đơn tố cáo phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của từng ngƣời tố cáo; họ, tên ngƣời đại
diện cho những ngƣời tố cáo để phối hợp khi có yêu cầu của ngƣời giải quyết tố cáo.
Trƣờng hợp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan mình thì ngƣời tiếp từ chối nhận đơn nhƣng phải giải thích, hƣớng
dẫn đƣơng sự gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền để đƣợc giải quyết.

15


Trƣờng hợp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết
của cơ quan mình thì ngƣời tiếp phải nhận đơn. Trƣờng hợp đƣơng sự trình bày chƣa rõ
về nội dung khiếu nại, tố cáo; chƣa cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu theo quy định
của pháp luật thì ngƣời tiếp yêu cầu ngƣời khiếu nại, tố cáo giải trình và thơng báo để họ
biết, bổ sung thông tin, tài liệu.
2.2.2.1 Vào sổ, phân công việc xử lý đơn thư.
- Ngƣời đƣợc giao làm công tác văn thƣ của Chi cục chịu trách nhiệm tiếp nhận,
vào sổ đối với tất cả đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do đƣơng sự gửi; do cơ
quan, tổ chức, ngƣời có thẩm quyền chuyển đến và tiếp nhận thông qua việc tiếp công
dân.
Việc vào sổ phải đƣợc thực hiện ngay trong ngày tiếp nhận, có các thông tin cơ bản về
việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (họ và tên, địa chỉ, trích yếu nội dung; nguồn
tiếp nhận, ngày gửi, ngày nhận).
Đối với đơn thƣ gửi đích danh thì Văn thƣ phải chuyển đến đúng ngƣời đƣợc đề gửi
ngay trong ngày tiếp nhận để xem xét, xử lý.
- Việc phân công xử lý đơn thƣ đƣợc thực hiện nhƣ sau:
Tại Chi cục: Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận, cơng chức
làm cơng tác văn thƣ trình Lãnh đạo Chi cục phụ trách công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo để xem xét. Ngay trong ngày, Lãnh đạo Chi cục phải xem xét, phân công công chức
tham mƣu giải quyết. Trƣờng hợp Lãnh đạo Chi cục đi công tác từ 02 ngày làm việc trở
lên thì chuyển cho Chi cục trƣởng hoặc ngƣời đƣợc Chi cục trƣởng ủy quyền để xem xét,
xử lý.
2.2.2.2. Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày đƣợc phân công, công chức tham
mƣu giải quyết phải tiến hành nghiên cứu nội dung khiếu nại, tố cáo, phân loại và xử lý
nhƣ sau:
Trƣờng hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình theo

quy định tại Điều 142, Điều 157 Luật thi hành án dân sự, nhƣng chƣa đủ điều kiện thụ lý
do ngƣời khiếu nại, tố cáo chƣa thực hiện đúng quy định của pháp luật thì cơng chức
tham mƣu giải quyết khiếu nại, tố cáo soạn thảo, trình Lãnh đạo Chi cục xem xét, ký văn
bản hƣớng dẫn, yêu cầu ngƣời khiếu nại, tố cáo thực hiện để đƣợc thụ lý, giải quyết.
Trƣờng hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình theo
quy định tại Điều 142, Điều 157 Luật thi hành án dân sự và ngƣời khiếu nại, tố cáo đã
thực hiện đúng quy định của pháp luật thì phải thụ lý, giải quyết theo quy định.
Trƣờng hợp khiếu nại, tố cáo có một phần nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết
của cơ quan mình theo quy định tại Điều 142, Điều 157 Luật thi hành án dân sự, một
phần thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan khác, thì chỉ tiến hành xem xét những nội
dung thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình.
Trƣờng hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan khác thì
cơng chức tham mƣu giải quyết khiếu nại, tố cáo soạn thảo Phiếu chuyển đơn trình lãnh
16


đạo Chi cục xem xét, ký chuyển cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định.
Việc chuyển đơn đƣợc thông báo cho ngƣời khiếu nại, tố cáo biết.
2.2.2.3 Những trường hợp khiếu nại không được thụ lý giải quyết.
Quyết định, hành vi bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp
pháp của ngƣời khiếu nại.
Ngƣời khiếu nại khơng có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà khơng có ngƣời đại
diện hợp pháp, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác.
Ngƣời đại diện khơng có giấy tờ chứng minh về việc đại diện hợp pháp của mình.
Thời hiệu khiếu nại đã hết.
Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành, trừ
trƣờng hợp quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của Luật này.
2.2.2.4. Hình thức khiếu nại.
Ngƣời khiếu nại thực hiện việc khiếu nại bằng một trong các hình thức sau đây:
Gửi đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Đơn của ngƣời

khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của ngƣời khiếu nại; họ,
tên, địa chỉ của ngƣời bị khiếu nại; nội dung khiếu nại, lý do khiếu nại và yêu cầu giải
quyết. Đơn khiếu nại phải do ngƣời khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
Trình bày trực tiếp nội dung khiếu nại tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại. Ngƣời có trách nhiệm tiếp nhận việc khiếu nại phải hƣớng dẫn ngƣời khiếu nại viết
thành đơn hoặc ghi lại nội dung theo quy định.
Khiếu nại thông qua ngƣời đại diện. Ngƣời đại diện phải có giấy tờ chứng minh
tính hợp pháp của việc đại diện và việc khiếu nại phải thực hiện theo đúng thủ tục quy
định.
* Thụ lý đơn khiếu nại.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đƣợc đơn khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết và không thuộc trƣờng hợp quy định tại Điều 141 của Luật này, ngƣời
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng
văn bản cho ngƣời khiếu nại biết. Trƣờng hợp ngƣời có thẩm quyền khơng thụ lý đơn
khiếu nại để giải quyết thì phải thông báo và nêu rõ lý do.
* Hồ sơ giải quyết khiếu nại.
Việc giải quyết khiếu nại phải đƣợc lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại
gồm có:
Đơn khiếu nại hoặc văn bản ghi nội dung khiếu nại;
Văn bản giải trình của ngƣời bị khiếu nại;
Biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định;
Quyết định giải quyết khiếu nại;
Tài liệu khác có liên quan.
17


Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải đƣợc đánh số bút lục và đƣợc lƣu giữ theo quy định
của pháp luật.
2.3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TẠI CHI CỤC
THADS THÀNH PHỐ KON TUM.

2.3.1. Giải quyết khiếu nại.
Để đảm bảo cho việc giải quyết khiếu nại đúng đắn, đạt đƣợc mục đích yêu cầu
của vụ việc đề ra quá trình giải quyết phải thực hiện tốt các nguyên tắc sau:
- Giải quyết khiếu nại phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật.
- Giải quyết khiếu nại phải đảm bảo tính cơng bằng dân chủ.
- Giải quyết khiếu nại phải thể hiện bằng văn bản.
Trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại là thứ tự các cơng việc phải làm mang tính
nghiệp vụ dể giải quyết vụ việc trên cơ sở vận dụng các nguyên tắc cơ bản. Theo quy
định của Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật Thi hành án dân sự và các văn bản hƣớng dẫn thi
hành, thủ tục các bƣớc giải quyết khiếu nại bao gồm:
Bƣớc 1: Chuẩn bị giải quyết khiếu nại.
Nghiên cứu sơ bộ vụ việc: Đây là một khâu quan trọng của bƣớc chuẩn bị. Mục
đích của khâu này là nhằm làm rõ và củng cố nội dung vụ việc. Ngƣời ta có thể tiến hành
nghiên cứu qua hồ sơ vụ việc, nghiên cứu qua đƣơng sự, nghiên cứu tại địa bàn. Sau khi
hoàn tất cán bộ nghiệp vụ kết thúc khâu này bằng báo cáo vụ việc và đề xuất với cấp có
thẩm quyền để làm căn cứ xử lý, giải quyết.
- Thụ lý, giải quyết vụ việc: Căn cứ vào hồ sơ và báo cáo nếu thoả mãn đủ các điều
kiện theo quy định về Khiếu nại, tố cáo trong thi hàn án dân sự thì trong thời hạn quy
định kể từ ngày nhận đơn khiếu nại Chi cục trƣởng ký thông báo thụ lý vụ việc và gửi
thông báo cho ngƣời khiếu nại biết.
- Xây dựng kế hoạch giải quyết vụ việc: Kế hoạch cần nêu ra các công việc phải
làm, tiến độ, thời gian của từng việc cụ thể, dự kiến các tình huống phát sinh, các điều
kiện đảm bảo cần thiết khi tiến hành giải quyết vụ việc.
- Tập hợp và nghiên cứu tài liệu liên quan làm căn cứ pháp lý để giải quyết vụ việc.
Bƣớc 2: Thẩm tra, xác minh vụ việc:
Đây là bƣớc quyết định trong xem xét giải quyết vụ viêc. Đồng thời nó cũng là
bƣớc địi hỏi cao nhất về trình độ nghiệp vụ, năng lực hoạt động nghề nghiệp.
- Vận dụng các biện pháp nghiệp vụ cơ bản: Làm việc với ngƣời khiếu nại, ngƣời
bị khiếu nại, ngƣời có liên quan. Kiểm tra, đối chiếu, xem xét thực tế. Yêu cầu giám định
nếu cần thiết. Tổ chức đối thoại, đối chất. Xác nhận cơ quan có thẩm quyền. Sử dụng các

phƣơng tiện kỹ thuật hỗ trợ. Đánh giá thông tin, xác định căn cứ giải quyết.
- Báo cáo thẩm tra, xác minh: Sau khi thu nhập, xác định chứng cứ để làm rõ các
vấn đề cần thẩm tra, xác minh cán bộ đƣợc phân cơng phải có báo cáo thẩm tra xác minh
vấn đề đó.
Bƣớc 3: Ra quyết định và công bố quyết định.
18


- Tổng hợp báo cáo, chuẩn bị tài liệu: Đây là khâu tổng hợp tồn bộ cơng việc đã
làm. Báo cáo phải đảm bảo nội dung: Tóm tắt khái quát vụ việc khiếu nại, q trình thụ
lý các cấp có thẩm quyền, quá trình kiểm tra xác minh, nhận xét, kiến nghị.
- Dự kiến và hoàn chỉnh phƣơng án giải quyết: Để đảm bảo vụ việc đƣợc giải quyết
chính xác, khách quan, thoả đáng phƣơng án dự kiến giải quyết cần đƣợc tham khải các
bên hữu quan, các đoàn thể, thông báo cho các bên liên quan trƣớc khi giải quyết.
- Ra quyết định và công bố quyết định giải quyết khiếu nại: Nội dung và hình thức
của quyết định giải quyết khiếu nại phải đảm bảo đƣợc những yêu cầu về nội dung và
hình thức theo quy định Luật thi hành án dân sự năm 2008 đƣợc sửa đổi bổ sung năm
2014. Quyết định giải quyết khiếu nại có thể đƣợc công bố công khai đối với ngƣời
khiếu nại và ngƣời bị khiếu nại hoặc qua các phƣơng tiện thơng tin đại chúng là tuỳ vào
tính chất và tính cần thiết của vụ việc.
Bƣớc 4: Thi hành quyết định và hoàn chỉnh hồ sơ vụ việc
- Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật phải đƣợc cán nhân, cơ
quan, tổ chức nghiêm chỉnh chấp hành.
- Lập hồ sơ lƣu trữ gồm: Đơn khiếu nại, biên bản ghi lời khiếu nại; văn bản trả lời
của ngƣời bị khiếu nại; Báo cáo thẩm tra, xác minh; Quyết định giải quyết khiếu nại; các
văn bản khác có liên quan.
2.3.1.1. Trình tự giải quyết khiếu nại lần đầu.
Sau khi thụ lý đơn khiếu nại, ngƣời có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiến hành
xác minh, yêu cầu ngƣời bị khiếu nại giải trình, trong trƣờng hợp cần thiết, có thể trƣng
cầu giám định hoặc tổ chức đối thoại để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của ngƣời

khiếu nại và hƣớng giải quyết khiếu nại.
Ngƣời có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải ra quyết định giải quyết khiếu nại
đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền.
* Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu:
Ngày, tháng, năm ra quyết định.
Họ, tên, địa chỉ của ngƣời khiếu nại, ngƣời bị khiếu nại.
Nội dung khiếu nại.
Kết quả xác minh nội dung khiếu nại.
Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại.
Kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ.
Giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần quyết định,
hành vi bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt việc thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại.
Việc bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật
gây ra. Hƣớng dẫn quyền khiếu nại lần hai của đƣơng sự.

19


×