Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty vật tư và xây dựng công trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.45 KB, 39 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là nghành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật
cho nền kinh tế quốc dân, sử dụng lượng vốn tích luỹ rất lớn của toàn xã hội
là điều kiện thu hút vốn nước ngoài trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nước. Trong xu hướng phát triển chung lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ
bản có tốc độ phát triển chưa từng có ở nước ta điều này đồng nghĩa với việc
vốn đầu tư XDCB cũng tăng lên. Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn có hiệu
quả đạt lợi nhuận cao trong điều kiện sản xuất XDCB trải qua nhiều công
đoạn, thời gian thi công. Chính vì vậy, hạch toán kế toán đóng vai trò quan
trọng là công cụ thực hiện quản lý, điều hành, kiểm tra, giám sát các hoạt
dộng tài chính trong đơn vị.
Không chỉ là tiền đề cho sự tiến hoá loài người, lao động còn là yếu tố quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của quá trình sản xuất. Lao động giữ vai trò
quan trọng trong tái tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Như vậy,
từ góc độ những vấn đề cơ bản trong sản xuất thì lao động là một trong những
yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong quá trình lao
động thì con người đã hao tốn một lượng sức nhất định, do đó muốn quá trình
sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục thì sức lao động phải được tái sản xuất.
Trên cơ sở tính toán giữa sức lao động mà người lao động bỏ ra với lượng sản
phẩm tạo ra cũng như doanh thu từ lượng sản phẩm đó doanh nghiệp trích ra
một phần trả cho người lao động, đó là tiền công (lương).
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì tiền lương được sử dụng như là
một đòn bẩy kinh tế quan trọng, kích thích động viên người lao động gắn bó
với công việc, phát huy sáng tạo trong lao động, thúc đấy sản xuất phát triển.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để biết được công tác tổ chức quản lý sản xuất,
hạch toán kế toán lao động tiền lương, định mức lao động trong doanh
nghiệp, từ đó để biết tình hình sử dụng lao động, tính hiệu quả đúng đắn của
các giải pháp tiền lương mà doanh nghiệp đã đề ra và thực hiện, phải đảm bảo
đúng nguyên tắc chế độ hạch toán, quản lý phù hợp với tình hình thực tế của
doanh nghiệp.


Sv: Lê phương Thuý _ 04D01435N L ớp 932
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
Trong quá trình tìm hiểu về lý luận và thực tiễn tại công ty vật tư và xây
dựng công trình nhận thấy sự cần thiết và tầm quan trọng của việc hạch toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty nói riêng và các đơn vị
sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay nói chung em đã chọn đề tài: “
Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty vật
tư và xây dựng công trình”.
Luận văn bao gồm 3 phần:
Phần 1: Những lý luận cơ bản về kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong doanh nghiệp
Phần 2: Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương ở công ty vật tư và xây dựng công trình
Phần 3: Nhận xét, đánh giá và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn
thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
Do khả năng nhận thức và trình độ chuyên môn còn hạn chế nên luận văn
của em sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, ban lãnh đạo và phòng kế toán công ty
vật tư và xây dựng công trình để em có điều kiện bổ sung kiến thức phục vụ
tốt trong công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện: Lê Phương Thuý
Sv: Lê phương Thuý _ 04D01435N L ớp 932
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
PHẦN 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ của tiền lương và các khoan trích theo

lương trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về tiền lương
Qúa trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời tiêu hao các yếu tố cơ bản
( lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động). Trong đó lao động với tư
cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao
động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có
ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người. Để đảm bảo tiến hành liên
tục quá trình tái sản xuất, trước hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao
động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng
thù lao lao động.
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết
mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc
mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. Vì vậy tiền lương chính là
đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo
mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách
khác, tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động đối với doanh
nghiệp.
Ý nghĩa của tiền lương đối với người lao động, đối với DN sẽ vô cùng to
lớn nếu đảm bảo đầy đủ các chức năng sau:
- Chức năng thước đo giá trị: Là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp
mỗi khi giá cả( bao gồm cả sức lao động) biến động.
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: Nhằm duy trì năng lực làm việc lâu
dài có hiệu quả trên cơ sở tiền lương bảo đảm bù đắp được sức lao động đã
hao phí cho người lao động.
- Chức năng kích thích lao động: Bảo đảm khi người lao động làm việc
hăng say có hiệu quả thì được nâng lương và ngược lại
Sv: Lê phương Thuý _ 04D01435N L ớp 932
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
- Chức năng tích luỹ: Bảo đảm có dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi

người lao động hết khả năng lao động hoặc gặp bất trắc rủi ro.
Trong bất cứ DN nào cũng cần sử dụng một lượng lao động nhất định tuỳ
theo quy mô yêu cầu sản xuất cụ thể. Chi phí về tiền lương là yếu tố chi phí
cơ bản cấu thành lên giá trị sản phẩm do DN sản xuất ra. Vì vậy sử dụng hợp
lý lao động cũng chính là tiết kiệm chi phí về lao động sống ( lương), do đó
góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho DN và là điều kiện
để cải thiện, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, cho
người lao động trong DN.
1.1.2 Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là bộ phận cơ bản trong thu nhập của người lao động vì vậy tiền
lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia
đình, tức là tiền lương phải duy trì cuộc sống tối thiểu của người lao động.
Như vậy, trước hết tiền lương có vai trò quan trọng đối với sự sống của con
người lao động từ đó trở thành đòn bẩy kinh tế giúp người lao động phát huy
nỗ lực tối đa hoàn thành công việc. Có thể nói tiền lương đã góp phần quan
trọng giúp nhà tổ chức điều phối công việc dễ dàng, thuận lợi.
Trong DN việc sử dụng công cụ tiền lương ngoài mục đích tạo vật chất cho
người lao động, tiền lương còn có ý nghĩa to lớn trong việc theo dõi, kiểm tra
hiệu quả lao động. Tiền lương được sử dụng như thước đo hiệu quả công việc
vì bản thân tiền lương là một bộ phận cấu thành nên chi phí sản xuất kinh
doanh, vì vậy tiền lương là yếu tố nằm trong giá thành sản phẩm. Chính vì
vậy tiền lương cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận của DN.
Với những vai trò to lớn như trên của tiền lương trong sản xuất và trong đời
sống người lao động thì việc lựa chọn hình thức trả lương phù hợp với điều
kiện đặc thù từng nghành, từng doanh nghiệp sẽ có tác dụng thúc đẩy người
lao động quan tâm đến hiệu quả lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đây
luôn là vấn đề được các DN quan tâm hàng đầu để có thể xây dựng một chế
độ tiền lương lý tưởng vừa bảo đảm lợi ích người lao động vừa giúp DN quản
lý tốt người lao động đạt hiệu quả.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Sv: Lê phương Thuý _ 04D01435N L ớp 932
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng, kết quả của người
lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản trích theo
lương cho người lao động.
Tính toán, phân bổ chính xác chi phí tiền lương và các khoản trích theo
lương như BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng liên quan.
Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý
và chi tiêu quỹ tiền lương. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ
phận có liên quan.
1.2 Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1 Ý nghĩa của việc phân loại lao động trong doanh nghiệp
Phân loại lao động trong DN có ý nghĩa to lớn trong việc nắm bắt thông tin
về số lượng và thành phẩm lao động, về trình độ nghề nghiệp của người lao
động, về sự bố trí lao động trong doanh nghiệp. Từ đó thực hiện qui hoạch lao
động, lập kế hoạch lao động. Mặt khác thông qua việc việc phân loại lao động
trong từng DN, từng bộ phận giúp cho việc lập dự toán chi phí nhân công
trong chi phí sản xuất kinh doanh và công tác kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch quỹ lương được thuận lợi.
1.2.2 Phân loại lao động
Doanh nghiệp hiện nay có thể phân chia lao động dưới các hình thức như
sau:
* Phân loại lao động theo thời gian
Theo thời gian lao động được phân thành lao động thường xuyên trong
danh sách và lao động ngoài danh sách.
Lao động thường xuyên trong danh sách là lao động do DN trực tiếp quản lý
và chi trả lương như công nhân sản xuất kinh doanh cơ bản và nhân viên
thuộc bộ phận quản lý..
Lao động ngoài danh sách: Là lực lượng lao động làm việc tại các DN khác

do các nghành khác chi trả lương như cán bộ chuyên trách đoàn thể, học
sinh…
Sv: Lê phương Thuý _ 04D01435N L ớp 932
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
* Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất
Lao động trực tiếp sản xuất: Là người trực tiếp thực hiện các hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay thực hiện các công việc nhiệm vụ nhất
định. Trong lao động trực tiếp được phân loại như sau:
+ Lao động có tay nghề cao: Bao gồm những lao động đã qua đào tạo
chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong công việc thực tế.
+ Lao động có tay nghề trung bình: Gồm những lao động đã qua quá trình
đào tạo nhưng công tác thực tế chưa nhiều.
+ Lao động phổ thông: Là lao động không phải qua đào tạo vẫn làm được.
Phần lớn lao động này là công nhân trong các xưởng sản xuất.
Lao động gián tiếp sản xuất: Là bộ phận lao động tham gia một cách gián
tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh. Lao động gián tiếp là những người chỉ
đạo, phục vụ và quản lý kinh doanh. Lao động gián tiếp bao gồm:
+ Chuyên viên chính: Là những người có trình độ đại học trở lên có chuyên
môn cao, có khả năng giải quyết các công việc mang tính tổng hợp, phức tạp.
+ Chuyên viên: Là những lao động đã tốt nghiệp đại học có thời gian công
tác dài, trình độ chuyên môn cao.
+ Cán sự: Gồm những lao động mới tốt nghiệp đại học và chưa có nhiều
kinh nghiệm thực tế và thời gian công tác.
+ Nhân viên: Là những lao động gián tiếp với trình độ chuyên môn thấp có
thể đã qua đào tạo hoặc chưa qua đào tạo.
1.3 Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp
1.3.1 Nguyên tắc trả lương
Việc trả lương cho người lao động phải dựa trên số lượng, chất lượng lao
động tiêu hao nhằm bảo đảm tái sản xuất sức lao động. Thước đo của thời

gian tiêu hao đó là thời gian lao động, trình độ tay nghề của mỗi người hoặc
số lượng, chất lượng sản phẩm đựơc sản xuất ra.
Phải trả lương ngang nhau cho người lao động nếu kết quả và hiệu quả
công việc như nhau trong cùng một đơn vị công việc.
Sv: Lê phương Thuý _ 04D01435N L ớp 932
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
Mức lương của người lao động không thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà
Nước qui định. Đảm bảo tiền lương phải gắn với nâng cao năng xuất lao động
và lớn hơn tốc độ tăng của tiền lương. Đó là qui luật phản ánh hiệu quả sử
dụng lao động.
Để đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ trong xây dựng và thực hiện qui
chế trả lương, doanh nghiệp phải tổ chức xây dựng quy chế trả lương theo
nguyên tắc sau: Thành lập hội đồng xây dựng quy chế trả lương của DN do
giám đốc làm chủ tịch. Hội đồng có nhiệm vụ dự thảo quy chế và tổ chức lấy
ý kiến trong DN.
Thực tế ngày nay, ở các khu vực sản xuất hoạt động kihn doanh của mỗi
DN đều có đặc thù riêng. Vì vậy tuỳ theo đặc thù và điều kiện cụ thể mà DN
vận dụng các hình thức trả lương khác nhau sao cho phù hợp.
1.3.1.1 Các hình thức trả lương
Ở nước ta hiện nay việc trả lương cho người lao động trong các DN chủ yếu
được tiến hành theo hai hình thức: Hình thức tiền lương theo thời gian và hình
thức tiền lương theo sản phẩm.
* Hình thức tiền lương theo thời gian
Tiền lương theo thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm
việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương người lao động. Theo yêu cầu và khả
năng quản lý, thời gian lao động của DN mà mỗi nghành cụ thể có một thang
lương riêng, trong mỗi thang lương lại tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ,
kỹ thuật, chuyên môn mà chia thành nhiều bậc lương và mỗi bậc lương lại có
một mức tiền lương nhất định.

Đơn vị để tính lương thời gian là lương tháng, lương ngày hoặc lương giờ.
Công thức :
Tiền lương Thời gian làm Đơn giá tiền
= x
theo thời gian việc thực tế lương thời gian
- Trả lương theo thời gian giản đơn
Tiền lương theo thời gian giản đơn bao gồm:
Sv: Lê phương Thuý _ 04D01435N L ớp 932
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
+ Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc
lương qui định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp như phụ cấp độc
hại, phụ cấp khu vực…Tiền lương tháng thường được áp dụng cho nhân viên
làm công việc quản lý hành chính, quản lý kinh tế…
Công thức:
Mi = Mn x Hi + (Mn x Hi x Hp)
Trong đó: Mi: Mức lương lao động bậc i
Mn: Mức lương tối thiểu
Hi: Hệ số cấp bậc lương bậc i
Hp: Hệ số lương phụ cấp
+ Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và là căn cứ để
tính trợ cấp BHXH phải chi trả cho CBCNV, thường áp dụng trả cho nhân
viên trong thời gian học tập, hội họp hoặc làm nhiệm vụ khác. Lương ngày
được xác định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc theo
chế độ trong tháng.
Công thức:
Tiền lương tháng
Tiền lương ngày =
Số ngày làm việc theo chế độ qui định
+ Lương giờ: Là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc được áp dụng để tính

đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm.
Công thức:
Tiền lương ngày
Tiền lương giờ =
Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ
+ Tiền lương theo thời gian có thưởng: Là sự kết hợp giữa hình thức tiền
lương giản đơn với chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
Công thức:
Tiền lương Tiền thưởng có
Tiền lương thời gian có thưởng = thời gian giản đơn + tính chất lương
Sv: Lê phương Thuý _ 04D01435N L ớp 932
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
Ưu điểm: Dễ làm, dễ tính đến thời gian làm việc thực tế có thể lập bảng tính
sẵn.
Nhược điểm: Chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động vì hình
thức này chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động, chưa phát huy
hết khả năng sẵn có của người lao động nên không khuyến khích được người
lao động quan tâm đến kết quả lao động.
Vì vậy để khắc phục bớt những hạn chế này ngoài việc tổ chức theo dõi ghi
chép đầy đủ thời gian làm việc của công nhân viên DN cần phải thường
xuyên kiểm tra tiến độ làm việc và chất lượng công việc của công nhân viên
kết hợp với chế độ khen thưởng hợp lý.
* Hình thức tiền lương theo sản phẩm
- Theo hình thức này tiền lương tính trả cho người lao động căn cứ vào kết
quả lao động, số lượng và chất lượng sản phẩm công việc, lao vụ đã hoàn
thành và đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm, công việc và lao vụ đó.
- Các hình thức tiền lương sản phẩm như sau:
+ Hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp: Được áp dụng chủ yếu đối với
công nhân trực tiếp sản xuất căn cứ vào số lượng sản phẩm mà họ hoàn thành

đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá của mỗi đơn vị SP.
Công thức:
Tiền lương SP = Khối lượng SP hoàn thành x Đơn giá tiền lương
+ Hình thức trả lương sản phẩm gián tiếp: Đây là tiền lương trả cho công
nhân viên phụ cùng tham gia sản xuất với công nhân viên chính đã hưởng
lương theo sản phẩm
Công thức:
Số lượng SP hoàn thành Đơn giá tiền
Tiền lương SP gián tiếp = của công nhân sản xuất x lương SP gián tiếp
+ Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng: Đây là sự kết hợp
giữa hai hình thức tiền lương kể trên với các khoản tiền thưởng có tính chất
lương.
+ Hình thức tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến: Hình thức trả lương này có
tác dụng khuyến khích nâng cao năng suất lao động nên thường được áp dụng
Sv: Lê phương Thuý _ 04D01435N L ớp 932
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
ở những khâu trọng yếu mà việc tăng năng suất lao động có tác dụng thúc đẩy
tăng năng suất ở những khâu khác nhau trong thời điểm chiến dịch kinh
doanh để giải quyết kịp thời hạn qui định.
Công thức:

Tiền lương
sản phẩm
luỹ tiến
=
Đơn giá
lương
sản
phẩm

x
Sp hoàn
thành
+
Số lượng
sp vượt
kế hoạch x
Đơn giá
lương
sản phẩm
x
Tỷ lệ
luỹ
tiến

+ Hình thức tiền lương khoán: Theo hình thức này người lao động sẽ nhận
được một khoản tiền nhất định sau khi hoàn thành xong khối lượng công việc
được giao theo đúng thời gian chất lượng qui định đối với loại công việc này.
Có hai phương pháp khoán: Khoán công việc và khoán quỹ lương
* Khoán công việc: Doanh nghiệp qui định mức tiền lương cho mỗi công
việc hoặc khối lượng sản phẩm hoàn thành. Người lao động căn cứ vào mức
lương này có thể tính được tiền lương của mình thông qua khối lượng công
việc mình đã hoàn thành.
* Khoán quỹ lương: Theo hình thức này, người lao động biết trước số tiền
lương mà họ sẽ nhận được sau khi hoàn thành công việc kịp thời gian được
giao. Căn cứ vào khối lượng từng công việc hoặc khối lượng sản phẩm và
thời gian cần thiết để hoàn thành mà DN tiến hành khoán quỹ lương.
1.3.2 Quỹ lương và các khoản trích theo lương
1.3.2.1 Khái niệm và nội dung quỹ lương
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả các loại lao động mà DN

quản lý, sử dụng kể cả trong và ngoài DN. Theo nghị định 235/HĐBT ngày
19/09/1985 của Hội đồng Bộ trưởng( nay là Chính Phủ) quỹ tiền lương gồm
các khoản sau:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất vì
các nguyên nhân khách quan như hội họp, nghỉ phép…
Sv: Lê phương Thuý _ 04D01435N L ớp 932
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
- Tiền lương trả cho người lao động khi làm ra sản phẩm hỏng trong
phạm vi chế độ qui định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong htời gian điều động công tác
hoặc đi làm nghĩa vụ của Nhà Nước và Xã hội
- Các khoản phụ cấp thường xuyên, phụ cấp theo chế độ qui định và các
khoản phụ cấp khác được ghi trong quỹ lương.
* Phân loại tiền lương trong doanh nghiệp
Về phương diện kế toán tiền lương của DN được chia thành 2 loại:
- Tiền lương chính: Là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian họ thựuc hiện nhiệm vụ chính nghĩa là thời gian có tiêu hao thực sự sức
lao động gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo
( phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực..)
- Tiền lương phụ: Là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian người
lao động được nghỉ theo đúng chế độ ( nghỉ phép, nghỉ lễ, đi học, nghỉ vì
ngừng sản xuất..)
Việc phân chia tiền lương thành lương chính và lương phụ có ý nghĩa
quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành
sản xuất. Tiền lương chính của người lao động gắn liền với quá trình làm ra
sản phẩm và được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm.
Tiền lương phụ của người lao động không gắn liền với từng loại sản phẩm

nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm theo
một tiêu chuẩn phân bổ nhất định.
1.3.2.2 Các khoản trích theo lương
* Quỹ BHXH: Theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế( ILO) BHXH
được hiểu là sự bảo vệ của xã hội các thành viên của mình, thông qua một
loạt các biện pháp công cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế- xã
hội do bị mất việc hoặc giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao
động…. Theo Nghị định số 43/CP ngày 22/06/1993 qui định tạm thời chế độ
BHXH của Chính Phủ, quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ sự dóng góp
của người sử dụng lao động, người lao động và một phần hỗ trợ của nhà
Sv: Lê phương Thuý _ 04D01435N L ớp 932
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
nước. Theo qui định hiện hành hàng tháng DN tiến hành trích lập quỹ BHXH
theo qui định là 20% trong đó:
+ 15% thuộc trách nhiệm đóng góp của DN bằng cách trừ vào chi phí.
+ 5% thuộc trách nhiệm đóng góp của người lao động bằng cách trừ lương.
Quỹ BHXH dùng để tạo ra nguồn vốn tài trợ cho công nhân viên trong
trường hợp ốm đau, thai sản…và tổng hợp chi tiêu để quyết toán với cơ quan
chuyên trách.
* Quỹ BHYT: BHYT thực chất là sự trợ cấp về y tế cho người tham gia bảo
hiểm nhằm giúp họ một phần nào đó tiền khám, chữa bệnh, tiền viện phí…
Về đối tượng, BHYT áp dụng cho những người tham gia đóng BHYT thông
qua việc mua thẻ bảo hiểm trong đó chủ yếu là người lao động. Theo qui định
của Bộ Tài Chính hiện hành thì quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích
1% tiền lương cơ bản do người lao động đóng và 2% quỹ tiền lương cơ bản
tính vào chi phí sản xuất do người sử dụng lao động chịu.
* KPCĐ: Là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp và quỹ KPCĐ
được hình thành do việc trích lập theo một tỷ lệ nhất định phải trả cho người
lao động và tính vào chi phí trong kỳ. Theo quy chế hiẹn hành việc trích lập

2% được tính vào chi phí SXKD.
1.4 Hạch toán lao động trong doanh nghiệp
1.4.1. Hạch toán số lượng lao động
Để quản lý lao động về mặt số lượng, doanh nghiệp sử dụng “ sổ sách theo
dõi lao động của DN” thường do phòng Tổ chức lao động hteo dõi. Sổ này
hạch toán về mặt số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và
trình độ tay nghề của công nhân viên. Phòng Tổ chức lao động có thể lập sôt
chung cho toàn DN và lập riêng cho từng bộ phận để nắm chắc tình hình phân
bổ, sử dụng lao động hiện có trong DN.
1.4.2 Hạch toán thời gian lao động
Hạc toán thời gian lao động là việc hạch toán thời gian đối với mỗi người
công nhân ở từng bộ phận. Để phản ánh kịp thời số ngày công, giờ công làm
việc thực tế cũng như ngày nghỉ, ngừng việc của từng lao động, từng bộ phận
Sv: Lê phương Thuý _ 04D01435N L ớp 932
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
sản xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó để tính lương
phải trả cho từng người.
Bảng chấm công là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạc toán thời gian
lao động trong các DN. Bảng chấm công dùng để ghi chép thời gian làm việc
trong tháng thực tếvà vắng mặt của CBCNV trong tổ, đội, phòng ban…, bảng
chấm công phải lập riêng cho từng tổ sản xuất, từng phòng ban và dùng trong
một tháng.
1.4.3 Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động là nội cung quan trọng trong toàn bộ công tác
quản lý và hạch toán lao động ở các DN sản xuất. Công việc tiến hành là ghi
chép chính xác, kịp thời số lượng hoặc chất lượng sản phẩm hoặc khói lượng
công việc hoàn thành của từng cá nhân, tập thể làm căn cứ tính lương và trả
lương chính xác. Chứng từ hạch toán thường được sử dụng là phiếu xác nhận
sản phẩm và công việc hoàn thành, hợp đồng khoán. Hạch toán kết quả lao

động là cơ sở tính lương theo sản phẩm cho từng người, cho bộ phận hưởng
lương theo sản phẩm.
1.5 Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.5.1 Các chứng từ ban đầu, tài khoản kế toán hạch toán tiền lương và
các khoản trích theo lương
Để tổng hợp tiền lương kế toán tiền lương phải căn cứ vào chứng từ về hạch
toán tiền lương và thanh toán tiền lương cụ thể như sau:
- Bảng thanh toán tiền lương ( Mẫu số 02- LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thưởng ( Mẫu số 05 – LĐTL)
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Mẫu số 04 – LĐTL)
* TK 334 - Phải trả công nhân viên
Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công
nhân viên của DN về tiền lương, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản
khác thuộc về thu nhập của họ.
Kết cấu và nội cung phản ánh của TK 334.
Bên Nợ:
+ Phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của CBCNV
Sv: Lê phương Thuý _ 04D01435N L ớp 932
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
+ Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho CNV
+ Kết chuyển tiền lương công nhân viên chức chưa lĩnh
Bên Có:
+ Phản ánh tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho CBCNV
Dư Có:
+ Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả CBCNV
* TK 338 : Phải trả, phải nộp khác
Bên Nợ:
+ Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
+ Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn

+ Xử lý giá trị tài sản thừa
+ Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện vào doanh thu bán hàng tương
ứng kỳ kế toán.
+ Các khoản đã trả, đã nộp khác
Bên Có :
+ Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ qui định
+ Tổng số doanh thu chưa thực hiện thực tế phát sinh trong kỳ
+ Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ
+ Gía trị tài sản thừa chờ xử lý
+ Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại
Dư Có: Số tiền còn phải trả, phai nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
Dư Nợ ( nếu có) : Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
* TK 335 : Chi phí trả trước
TK 335 dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận là chi phí SXKD
trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh mà sẽ phát sinh trong kỳ này hay trong
kỳ sau.
Bên Nợ :
+ Các khoản chi phí thực tế phát sinh nhận vào chi phí phải trả
+ Số chênh lệch về chi phí phải trả thực tế lớn hơn số chi phí hạch toán
vào thu nhập bất thường

Sv: Lê phương Thuý _ 04D01435N L ớp 932
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
Bên Có:
+ Chi phí dự tính trước và ghi vào chi phí SXKD
+ Số chênh lệch về chi phí lớn hơn số trích trước dự tính vào chi phí
SXKD
Dư Có : Chi phí phải trả đó tính vào chi phí SXK


1.5.2 Phương pháp hạch toán
Hàng tháng trên cơ sở tính tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả CBCNV
và phân bổ cho các đối tượng sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 241 : Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623 (623.1): Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 (627.1): Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 (641.1): Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 (642.1): Chi phí QLDN
Nợ TK 335 : Tiền lương CNSX nghỉ phép phải trả
Có TK 334 : Phải trả CBCNV
Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân viên:
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335: Chi phí phải trả
+ Tiền thưởng phải trả cho CBCNV: Tiền thưởng có tính chất thường xuyên
( thưởng NSLĐ. tiết kiệm NVL…) tính vào chi p hí SXKD
Nợ TK 622,627,641,642…
Có TK 334 : Phải trả CNV
- Thưởng cho CBCNV trong các kỳ tổng kết..tính vào quỹ khen
thưởng
Nợ TK 431 (431.1) : Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Có TK 334 : Tổng số tiền thưởng phải trả
+ Tính tiền ăn ca phải trả công nhân viên
Nợ TK 622, 627, 641, 642…:
Có TK 334 : Phải trả CNV
Sv: Lê phương Thuý _ 04D01435N L ớp 932
15

×