Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư tại Công ty xây dựng Dũng Mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.5 KB, 26 trang )

MỤC LỤC


LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế quốc dân, sản phẩm của ngành xây dựng chiếm một vị trí rất
quan trọng. Trình độ, quy mơ và tốc độ phát triển hợp lý của ngành góp phần quyết
định nhịp độ phát triển của nền kinh tế, xác định khả năng cho phép mở rộng tái sản
xuất, quyết định quy mô và thời gian giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội cơ bản
như: tốc độ, quy mơ cơng nghiệp hố; khả năng có thể ứng dụng những thành tựu
tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người
dân. Sự mở rộng, tăng cường hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản một cách có hiệu
quả là tiền đề để tăng trưởng kinh tế.
Được sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Từ Quang
Phương cùng cán bộ công nhân viên phịng tài chính Cơng ty xây dựng Dũng Mai,
em đã tìm hiểu, thu thập được thơng tin về cơng ty cũng như tình hình hoạt động
đầu tư và quản lý đầu tư thực tế của Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng
này.
Tuy nhiên do lần đầu được tiếp xúc tìm hiểu cơng việc thực tế cũng như hạn
chế về nhận thức nên khơng tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình tìm hiểu,
trình bày và đánh giá về Công ty xây dựng Dũng Mai, nên em rất hy vọng nhận
được sự chỉ bảo , đóng góp của các thầy cô giáo.
Báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 phần chính:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về Cơng ty xây dựng Dũng Mai.
Chương 2: Tình hình đầu tư tại Công ty xây dựng Dũng Mai.
Chương 3: Giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư tại Công ty xây
dựng Dũng Mai.

1


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG DŨNG MAI


1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty xây dựng Dũng Mai.
1.1. Giới thiệu chung về công ty.
- Tên công ty : Công ty xây dựng Dũng Mai.
- Giám đốc : Phạm Đức Chỉnh.
- Địa chỉ trụ sở chính : Số nhà 75 thơn Lạc Thành Bắc , xã Tây Ninh , huyện
Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
- Số điện thoại : 0363 653 075
- Mã số thuế : 1000315629
- Số ĐKKD : 0802000300
- Vốn điều lệ : 5 tỷ đồng.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
- Chức năng của công ty:
+ Tổ chức sản xuất và kinh doanh đúng ngành nghề đã dăng ký kinh doanh với
các cơ

quan chức năng của Nhà nước.

+ Thực hiện theo đúng quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về
việc ký kết các hợp đồng lao động, đồng thời ưu tiên sử dụng lao động địa phương.
+ Tìm kiếm , ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác.
+ Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của Nhà nước.
- Nhiệm vụ của công ty:
+ Xây dựng và thực hiện tốt kế hoach sản xuất kinh doanh của công ty với
mục tiêu năm sau cao hơn năm trước. Làm tốt nghĩa vụ với Nhà nước về việc nộp
đầy đủ các khoản tiền cho Ngân sách Nhà nước dưới hình thức thuế thu nhập doanh
nghiệp.
+ Thực hiện tốt chính sách tiền lương, làm tốt cơng tác quản lý lao động, đảm
bảo công bằng trong thu nhập, bồi dưỡng để không ngừng nâng cao nghiệp vụ, tay
nghề cho cán bộ công nhân viên của công ty.
+ Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị nhằm

đảm bảo đúng tiến độ sản xuất. Quan hệ tốt, tạo uy tín với khách hàng.

2


+ Làm tốt cơng tác bảo hộ an tồn lao động, đảm bảo trật tự xã hội và bảo vệ
môi trường.
1.3. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là xây dựng bao gồm :
- Xây dựng các cơng trình dân dụng, cơng trình giao thơng , cơng trình thủy
lợi
- Mua bán vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh vận tải hàng hóa đường bộ.
1.4. Q trình hình thành và phát triển
- Công ty xây dựng Dũng Mai là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập
theo giấy phép kinh doanh số 0802000300 , cấp ngày 01/02/2007 tại Sở Kế hoạch
Đầu tư Thái Bình . Mã số thuế 1000315629 cấp ngày 25/09/2002 tại Chi cục Thuế
huyện Tiền Hải. Công ty hoạt động theo loại hình Cơng ty TNHH 1 thành viên
ngồi Nhà nước, có số vốn điều lệ 5 tỷ đồng.Cơng ty hoạt động trên lĩnh vực xây
dựng , là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập , tự chủ về tài chính, có tư cách pháp
nhân , mở tài khoản tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Thái
Bình.
- Cơng ty xây dựng Dũng Mai bắt đầu đi vào hoạt động ngày 21/09/2002.
- Năm 2008 công ty bắt đầu kinh doanh thêm mặt hàng Vật liệu xây dựng và
dịch vụ vận tải hàng hóa đường bộ , tận dụng ưu thế vào quá trình thi cơng cơng
trình.
- Cơng ty ngày càng vững bước phát triển cả về chất và lượng, hiện nay Công
ty xây dựng Dũng Mai đã trở thành một Cơng ty có tiếng tăm tại khu vực. Với đội
ngũ nhân viên hàng trăm người cùng cơ sở máy móc thiết bị hiện đại, Cơng ty sẵn
sang đảm đương xây dựng các cơng trình có quy mơ lớn.

- Đến hết năm 2012, Cơng ty có tổng số vốn kinh doanh là 11.532.680.000
đồng.
- Một số cơng trình lớn mà cơng ty đã hồn thành như: Trường mầm non xã
Tây Ninh, Trường THCS Tây Ninh, Công trình thủy lợi trạm bơm Thống Nhất,
Trường THCS Đơng Trung,…

3


2. Đặc điểm về máy móc thiết bị của Cơng ty xây dựng Dũng Mai.
Máy móc thiết bị của cơng ty phần lớn là mua mới, bảo dưỡng tốt, thường
xuyên thay thế những thiết bị đã lạc hậu nên năng suất được cải thiện rất lớn. Thơng
qua bảng sau có thể thấy được tình trạng những máy móc thiết bị chính của cơng ty.
Bảng 1: Tình hình máy móc thiết bị chính của cơng ty
Tên Thiết Bị
Máy trộn bê tong
Máy hàn biến áp
Máy trộn vữa
Đầm đùi
Đầm bàn
Máy bơm nước
Xe cần trục Tadano TS75M-1
Máy phát điện
Ơ tơ Cửu Long
Ơ tơ ChengLong Hải Âu
Khoan dị bê tơng
Máy xúc hiệu Hitachi
Máy vi tính
Máy khoan


Năm Sản Xuất
2002
2002
2002
2002
2002
2008
2002

Số Lượng
9c
20c
11c
29c
10c
12c
1c

2008
2008
2008
2002
1999
2010
2002

2c
5c
2c
1c

1c
9c
1c

Tình Trạng Kỹ Thuật
Vẫn dùng tốt
Vẫn dùng tốt
Vẫn dùng tốt
Vẫn dùng tốt
Vẫn dùng tốt
Vẫn dùng tốt
Vẫn dùng tốt
Vẫn dùng tốt
Vẫn dùng tốt
Vẫn dùng tốt
Vẫn dùng tốt
Vẫn dùng tốt
Vẫn dùng tốt
Vẫn dùng tốt

3. Đặc điểm về lao động của công ty xây dựng Dũng Mai.
- Đặc điểm về công nhân sản xuất: Theo thống kê năm 2012 , cơng ty có 415
cơng nhân sản xuất có trình độ tay nghề tương đối phù hợp.

4


Bảng 2: trình độ chun mơn của cơng nhân sản xuất Công ty xây dựng Dũng Mai
S
T

T
1
2
3
4
5

Bậc thợ
Nghề
nghiệp

Nề
Mộc
Sắt thép
Sơn vôi
Lắp đặt
điện
6 Vận
hành
máy TC
7 Lắp đặt
ống dẫn
8 Tiện
nguội
9 Hàn
điện
10 Trắc địa
11 Sửa
chữa xe
12 Lái

xe ,phụ
xe
13 Phụ nề,
lao động
14 Vận tải,
bốc dỡ
15 Lái xe
cẩu
16 Lái máy
ủi
17 Lái Máy
xúc
Tổng
(%)/Tổng số

Tổng số
(người)

I

86
56
48
11
18

II
2
1


11
9

2

III

IV

V

19
7
9
3
7

50
38
32
6
10

17
9
5
2
1

6


4

1

5

2

1
6

1

5
7
11

2

8

129

1

1

6


VI

VII

10
9
1

Cấp
bậc
thợ
BQ
3,98
3,96
3,92
3,9
3,67

6

3,54

Nữ
15

1

3,0
1


1

5,0

3

2

1

4,17

2

5

5
2

5,0
4,28

1
8

58

57

2,09

4

6

105

4,39

5

2,0

4

1

2

1

4,0

5

1

2

2


4,2

1

1

4,5

213
51,33
%

107
25,78
%

2
415
100%

3
0,72
%

20
4,82
%

67
16,15

%

5
1,2%

155
37,35
%

Qua bảng trên ta nhận thấy trình độ tay nghề của cơng nhân khá cao, dù bậc
6,7 cịn ít nhưng bậc 4, 5 thì khá nhiều, thể hiện trình độ lao động đồng đều và
tương đối phù hợp với công việc.Do việc sử dụng lao động địa phương nên tình
trạng lao động nữ trong cơng nhân sản xuất cịn chiếm tỷ lệ khá cao 37,35% . Do
ngành xây dựng khá vất vả nên tỷ lệ cơng nhân nữ như vậy có thể ảnh hưởng đến
hiệu quả lao động sản xuất.

5


-

Đặc điểm về lao động quản lý:

Công ty xây dựng Dũng Mai có đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ chun
mơn tương đối cao, đủ để đảm nhiệm vai trị, nhiệm vụ chun mơn của mình.
Bảng 3: Cơ cấu lao động quản lý theo trình độ chun mơn
Chỉ Tiêu
Trên đại học
Cao đẳng và đại học
Trung cấp

Sơ cấp
Chưa qua đào tạo
Tổng số

2010
TS
0
66
60
10
3
139

2011
Nữ
0
19
36
8
1
64

TS
0
63
55
7
0
125


2012
Nữ
0
17
36
6
0
59

TS
0
68
43
6
0
117

Nữ
0
19
31
5
0
55

Tổng số lao động quản lý qua các năm giảm dần do Cơng ty đang thực hiện
chính sách tinh giảm cán bộ quản lý để tăng hiệu quả quản lý với bộ máy quản lý
gọn nhẹ hơn. Những cán bộ có trình độ chun mơn từ Trung cấp trở lên chiếm đa
số trong đội ngũ quản lý của cơng ty. Số cán bộ có trình độ cao đẳng trở lên đang
tăng lên và chiếm tỷ trọng lớn ( 58,12% năm 2012) trong tổng số lao động quản lý.

Những lao động quản lý chưa qua đào tạo năm 2010 đã được đưa đi đào tạo, đến
năm 2011, 2012 đã khơng cịn lao động chưa qua đào tạo. Tuy nhiên, số lao động
trình độ sơ cấp vẫn cịn khá nhiều sẽ ảnh hưởng đến hoạt động quản lý của công ty,
địi hỏi cơng ty đưa ra những giải pháp thích hợp.
4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty xây dựng Dũng Mai
Thông qua hoạt động Đấu thầu xây dựng các cơng trình, Cơng ty khai thác
một cách có hiệu quả nguồn vốn vật tư, tài nguyên, nhân lực để giữ vững nâng cao
hơn nữa uy tín và vị thế cạnh tranh của Công ty trên thị trường xây dựng, đảm bảo
ốn định cuộc sống cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Tổ chức sản xuất trong cơng ty phần lớn là phương thức khốn gọn các cơng
trình, các hạng mục cơng trình đến các đội. Cơng ty đã nhận thầu các cơng trình về
dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi và bước đầu tiếp cận thành công với
công nghệ hiện đại phục vụ cho cơng tác xây dựng.
Có thể khái qt các bước xây dựng một cơng trình của Cơng ty như sau:

6


Bước 1: Đấu thầu
Bước 2: Ký hợp đồng
Bước 3:Thực hiện hợp đồng
Bước 4: Nghiệm thu giai đoạn và thanh toán
Bước 5: Tổng nghiệm thu bàn giao cơng trình
Bước 6: Thanh lý hợp đồng.
Trong các giai đoạn trên thì 3 giai đoạn đóng vai trị quan trọng là:
- Giai đoạn thấu thầu
- Giai đoạn nhận thầu và thi cơng cơng trình
- Giai đoạn bàn giao cơng trình
Cụ thể:
Sau khi ký kết hợp đồng với bên A, bên A sẽ mời cán bộ xuống thực địa khảo

sát, phân tích địa chất, lập báo cáo địa chất và xây dựng mơ hình kiến trúc. Sau đó
chuyển hồ sơ đến cho cán bộ thiết kế cơng trình và lập dự tốn thiết kế.
Khi đã có bản thiết kế theo yêu cầu của bên A, cơng ty chuyển bản thiết kế này
đến phịng kinh tế kỹ thuật. Các cán bộ phòng kinh tế kỹ thuật sẽ tiến hành tách
bóc bản vẽ, tính tốn các u cầu về thời gian hồn thành, vật liệu, nhân cơng. Sau
khi xem xét lại, nếu có sự trùng khớp với bên A, các số liệu này sẽ được chuyển đến
phòng kinh doanh. Tại đây, các cán bộ của phòng sẽ thực hiện việc sắp đặt đơn giá
các loại để lập ra bản dự tốn về giá trị cơng trình, sau đó trình lên giám đốc xem
xét. Nếu được sự đồng ý của giám đốc, cơng trình này sẽ được bàn giao cho các đội
thi công dựa vào năng lực của từng đội và tính chất cơng trình mà có nhiệm vụ
riêng.
Trong q trình thi cơng các đội thi cơng phải báo cáo tình hình cho các phịng
liên quan. Lập báo cáo vật tư, thiết bị cần thiết,… làm sao có lợi nhất và gửi cho
cơng ty.
Qua đây có thể thấy, q trình kinh doanh của cơng ty ln gắn với từng cơng
trình, hạng mục cơng trình cụ thể. Do vậy cơng ty cần có các quy định cụ thể để
việc theo dõi chặt chẽ q trình thi cơng của từng cơng trình, hạng mục cơng trình.
5. Bộ máy tổ chức của Công ty xây dựng Dũng Mai.

7


Tổ chức theo mơ hình trực tuyến- chức năng. Cơ cấu này là sự kết hợp của cơ
cấu theo trực tuyến và cơ cấu theo chức năng. Theo đó, mối quan hệ giữa cấp dưới
và cấp trên là một đường thẳng còn các bộ phận chức năng chỉ làm nhiệm vụ chuẩn
bị những lời chỉ dẫn, những lời khuyên và kiểm tra sự hoạt động của các bộ phận
trực tuyến. Cơ cấu theo trực tuyến chức năng sẽ thu hút các chuyên gia vào việc giải
quyết các vấn đề chuyên mơn, do đó giảm bớt gánh nặng cho nhà quản lý. Tuy
nhiên cơ cấu này sẽ làm cho số cơ quan chức năng trong tổ chức tăng lên do đó làm
cho bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều đầu mối và địi hỏi người lãnh đạo phải ln

điều hồ phối hợp hoạt động của các bộ phận để khắc phục hiện tượng không ăn
khớp, cục bộ của các cơ quan chức năng .
Tại Công ty xây dựng Dũng Mai, mô hình này được áp dụng bao gồm các
phịng ban:
- Giám đốc: là người có trách nhiệm cao nhất của cơng ty trước pháp luật về
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phó giám đốc : giúp đỡ giám đốc xử lý các cơng việc .
- Phịng tài chính : giúp việc giám đốc lập kế hoạch khai thác và chu chuyển
vốn đáp ứng các yêu cầu đầu tư kinh doanh của đơn vị. Lập báo cáo tài chính báo
cáo thuế, báo cáo thu chi định kỳ, nhằm giúp giám đốc điều hành vốn có hiệu quả
theo quy định pháp luật.
- Phòng kinh tế kỹ thuật : giúp việc giám đốc lập phương án tổ chức thi cơng,
phối hợp với phịng kinh doanh chuẩn bị và kiểm tra vật tư, thiết bị trước khi thi
công.Tổ chức chỉ huy, giám sát, kiểm tra tiến độ, kỹ thuật thi cơng, được quyền đình
chỉ thi cơng khi nhận thấy chất lượng cơng trình khơng đảm bảo.
- Phòng kinh doanh: lập kế hoạch các lọa nguyên vật liệu, máy móc thiết bị,
dụng cụ. Thực hiện các cơng việc nhập xuất hàng hóa ngun vật liệu phục vụ thi
cơng cơng trình. Quản lý và lưu trữ các tài liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh
của cơng ty.
- Phịng hành chính nhân sự : quản lý về mặt nhân sự, có trách nhiệm đào tạo
tuyển dụng nhân sự cho công ty. Xây dựng kế hoạch và thực hiện đào tạo bồi dưỡng
tuyển dụng nhân sự theo u cầu của cơng việc cho các phịng ban, tổ, đội thi công

8


của Công ty.
-

Đội thi công: thực hiện thi công các cơng trình xây dựng cũng như hạng


mục cơng trình thuộc các dự án đã trúng thầu, đồng thời tiến hành nghiệm thu khối
lượng đã hồn thành. Trực tiếp thi cơng cơng trình dưới sự chỉ đạo, giám sát của
phụ trách thi công.
6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2008 – 2012.
Bảng 4: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG GIAI
ĐOẠN 2008-2012
TT

Các chỉ tiêu

Đơn Vị

2008

2009

2010

2011

2012

I

Tổng giá trị SXKD
Tốc độ tăng trưởng

Tỷ đ
%


7,51

9,32
124

15,87
170

20,65
130

25,08
122

1

Giá trị thi công cơng
trình
Chiếm tỷ trọng
trong GT SXKD
Giá trị vận tải hàng
hóa
Chiếm tỷ trọng
trong GT SXKD
Giá trị kinh doanh
vật liệu xây dựng
Chiếm tỷ trọng
trong GT SXKD
Giá trị công tác

khác
Chiếm tỷ trọng
trong GT SXKD
Tổng doanh thu
Giá trị thi cơng cơng
trình
Giá trị vận tải hàng
hóa
Giá trị kinh doanh
vật liệu xây dựng
Giá trị công tác
khác
Tổng nộp ngân sách
Lợi nhuận
Thu nhập bình quân

Tỷ đ

5,64

7,59

13,88

15,7

22,27

%


75

81

87

76

89

Tỷ đ

0,89

0,73

0,92

2,63

1,66

%

12

8

6


13

7

Tỷ đ

0,98

1

0,87

1,86

0,75

%

13

11

5

9

3

Tỷ đ


0,2

0,46

0,4

%

1

2

1

2

3

4

II
1
2
3
4
III
IV
V

Tỷ đ

Tỷ đ

4,49
3,01

7,06
5,58

12,28
10,86

17,17
13,68

24,48
22,03

Tỷ đ

0,76

0,65

0,69

2,14

1,57

Tỷ đ


0,72

0,83

0,59

1,01

0,62

0,14

0,34

0,26

1,13
0,74
2,31

1,58
1,07
2,77

1,93
1,36
3,29

Tỷ đ

Tỷ đ
Tỷ đ
Triệu đ

0,39
0,46
1,69

0,51
0,56
1,84

Nguồn : Báo cáo tài chính 2008-2012
Nhìn vào bảng trên ta nhận thấy cơng ty có mức tăng trưởng tăng vọt vào năm
2010 do vào năm này công ty nhận được nhiều công trình lớn, tuy nhiên sau đó mức

9


tăng trưởng đang tụt dần từ 170% so với năm 2009 ( năm 2010 ) xuống 130% năm
2011 và 122 % năm 2012. Nguyên nhân chủ yếu tình trạng này là vài năm trở lại
đây nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn dẫn đến ảnh hưởng trực tiếp đến các
doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp tư nhân. Lĩnh vực đem lại doanh thu lớn nhất
vẫn là thi công cơng trình ( chiếm 80-90%), những lĩnh vực kinh doanh cịn lại cũng
mang về những thành cơng nhất định, quan trọng nhất là chúng phụ trợ cho lĩnh vực
thi công cơng trình hoạt động nhẹ nhàng hơn. Về lợi nhuận, Cơng ty duy trì mức
tăng lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, được đánh giá là điểm sáng trong thời
buổi kinh tế đầy khó khăn hiện nay. Về mức thu nhập bình qn, Cơng ty liên tục
nâng định mức lương bình quân qua các năm, đến năm 2012 đã lên 3,29 triệu đồng
– một con số khá ấn tượng đối với thị trường lao động khu vực.


10


CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TẠI CƠNG TY XÂY DỰNG
DŨNG MAI
I - Tình hình đầu tư tại cơng ty xây dựng Dũng Mai.
1. Tình hình chung
Thơng qua tổng hợp kết quả đầu tư của công ty trong thời gian gần đây chúng
ta có thể nhận thấy rằng kinh phí cho hoạt động đầu tư tại công ty xây dựng Dũng
Mai ln được duy trì ở mức phát triển năm sau cao hơn năm trước khoảng 15%
mỗi năm, đến năm 2011 và 2012, do công ty nhận thêm một số cơng trình lớn địi
hỏi cơng nghệ đổi mới hơn nên mức đầu tư đã tăng lên so với năm trước là khoảng
21% và 38%. Đây chính là giai đoạn đầu cho sự phát triển mạnh mẽ trong thời gian
tới của cơng ty, vì vậy để đáp ứng nhu cầu chung của cơng việc cơng ty cần có kế
hoạch đầu tư một cách phù hợp sát với tình hình thực tế để nâng cao hơn nữa hiệu
quả của công tác đầu tư.
Bảng 5: TỔNG HỢP KINH PHÍ ĐẦU TƯ TRONG GIAI ĐOẠN 2008-2012
NĂM

2008
Giá

2009
trị

(triệu đ)
CHỈ

2010


Tỷ

Giá

trị

trọng

(triệu đ)

%

2011

Tỷ

Giá

trị

trọng

(triệu đ)

%

2012

Tỷ


Giá

trọng

(triệu đ)

%

trị

Tỷ

Giá trị

Tỷ

trọng

(triệu

trọng

%

đ)

%

TIÊU

Tổng

3885,42

100

4502,41

100

5133,65

100

6230,68

100

8585,76

100

đầu tư
1.Cơ

470,42

12,11

539,4


11,98

622,46

12,13

735,6

11,81

858,76

10

2962,04

76,23

3433,01

76,25

3897,66

75,92

4788,13

76,85


6895,5

80,31

452,96

11,66

530

11,77

613,53

11,95

706,95

11,34

831,5

9,69

sở vật
chất
2.Máy
móc
thiết

bị
3.Ngu
ồn
nhân
lực
Tốc độ

2008

2009

2010

tăng(
%)

11

2011

2012


Tổng

15,88

14,02

21,37


37,8

đầu tư
1.Cơ

14,66

15,4

18,18

16,74

15,9

13,53

22,85

44,01

17,01

15,76

15,23

17,62


sở vật
chất
2.Máy
móc
TB
3.Ngu
ồn
nhân
lực

Nguồn : Báo cáo tài chính 2008-2012
Từ tình hình đầu tư thực tế trên đây chúng ta có thể thấy rõ được rằng lượng
vốn mà công ty đầu tư cho máy móc thiết bị trong những năm qua luôn chiếm tỷ
trọng lớn, thường chiếm tỷ trọng từ 75-80% trong tổng mức đầu tư của tồn cơng ty
trong các năm qua. Đây cũng là điều dễ hiểu bởi đặc thù của ngành xây dựng hiện
đại cần thiết máy móc thiết bị tiên tiến để nâng cao năng suất cũng như chất lượng
cơng trình, do đó việc đầu tư trang thiết bị máy móc một cách liên tục là nhiệm vụ
chiến lược và rất quan trọng trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp khác cùng
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Về đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực, trong
những năm qua, tỷ trọng của chỉ tiêu đầu tư này tại công ty cũng luôn rất ổn định,
biến thiên trong khoảng hẹp từ 9,69 đến 11,95, đặc biệt khi tỷ trọng này có mối liên
hệ với vốn đầu tư cho máy móc thiết bị , do hiện đại hóa máy móc thiết bị sẽ làm
giảm lượng lao động cần dùng nhưng cũng đòi hỏi tăng chất lượng lao động. Về đầu
tư cơ sở vật chất, trong những năm qua, tỷ trọng này ln duy trì một khoảng thay
đổi từ 10% đến 12,13%. Điều này cũng là điều hợp lí khi cơng ty xây dựng hoạt
động khơng cố định nên việc đầu tư xây dựng nhà xưởng kho bãi cũng khơng có sự
tăng trưởng đột phá, chủ yếu xây dựng nhà xưởng kho bãi để chứa vật liệu xây
dựng và máy móc thiết bị. Nhìn chung về tỷ trọng đầu tư tại công ty xây dựng Dũng
Mai luôn được giữ ở một tỷ lệ nhất định, chỉ thay đổi nhẹ giữa các năm để phù hợp
với tình hình thực tế sản xuất kinh doanh trong các năm.

Về tốc độ tăng trưởng của mức đầu tư trong những năm qua cũng có những

12


bước tăng rất nhanh, đây là kết quả của sự cố gắng rất nhiều của cán bộ công nhân
viên trong công tác đầu tư. Năm 2009 so với năm 2008, tổng mức đầu tư tăng thêm
15,88%, năm 2010 tăng thêm 14,02%, năm 2011 tăng 21,37%, năm 2012 là năm mà
công ty tiến hành nhiều hoạt động đầu tư, đưa tốc độ tăng thêm nhảy vọt so với
những năm trước, đạt 37,8% so với năm 2011. Đây chính là giai đoạn mà cơng ty
đảm nhận nhiều cơng trình lớn do vậy đòi hỏi phải được trang bị mới và cải tạo lại
rất nhiều để có thể đủ khả năng đảm nhận một khối lượng cơng việc lớn như vậy.
2. Tình hình đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của công ty
Là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng với cơng việc chủ yếu là thi
cơng cơng trình, việc đầu tư cho xây dựng cơ sở vật chất là một điều cần thiết vì
cơng ty cần cải tạo lại cơ sở vật chất cũng như xây dựng thêm các kho bãi chứa máy
móc thiết bị, vật liệu xây dựng để đảm bảo an toàn vật tư cũng như tránh mất mát,
hư hại. Cải tạo, sửa chữa lại các khu nhà tạm ở cho cán bộ công nhân viên làm việc
tại các cơng trình lớn để họ n tâm trong cơng tác.
Từ tình hình đầu tư cơ sở vật chất được tổng hợp trong bảng trên ta nhận thấy
mặc dù cũng nhận được sự quan tâm nhất định nhưng lượng vốn dành cho hoạt
động đầu tư này trong những năm gần đây cũng chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng
vốn đầu tư của công ty. Cũng từ bảng tổng hợp trên ta cũng thấy hoạt động đầu tư
cơ sở vật chất đang có sự tăng trưởng ổn định, cụ thể năm 2009 có giá trị là 539,4
triệu đồng tăng 14,66 % so năm 2008, năm 2010 tăng 15,4 % so năm 2009, năm
2011 tăng 18,18 % so năm 2010, năm 2012 tăng 16,74 % so năm 2011( giá trị đầu
tư 2012 là 858,76 triệu đồng ). Từ đó ta nhận ra được sự phát triển của công ty một
cách khá rõ ràng. Do tính chất ngành thi cơng xây dựng đòi hỏi phải di chuyển
thường xuyên giữa các khu vực nên việc xây dựng cơ sở vật chất cố định gặp nhiều
khó khăn địi hỏi có hướng giải quyết phù hợp.

3. Tình hình đầu tư trang thiết bị máy móc của công ty
Ngành xây dựng hiện đại cần thiết máy móc thiết bị tiên tiến để nâng cao năng
suất cũng như chất lượng cơng trình, do đó việc đầu tư trang thiết bị máy móc một
cách liên tục là nhiệm vụ chiến lược và rất quan trọng trong việc cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác cùng hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Nắm bắt tình hình thực

13


tế đó, cơng ty đã liên tục đầu tư cho hoạt động mua sắm trang thiết bị máy móc hiện
đại để thay thế dần các máy móc cũ, lạc hậu. Lượng vốn đầu tư vào máy móc thiết
bị ln chiếm tỷ trọng từ 75-80% trong tổng mức đầu tư của tồn cơng ty trong các
năm qua. Đây là một điều rất hợp lý với đặc thù của doanh nghiệp xây dựng. Tuy
nhiên với tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa học kĩ thuật như hiện nay thì nếu
cơng ty khơng chọn lựa kĩ các loại máy móc này thì sẽ có thể đầu tư phải các loại
máy móc quá lạc hậu hoặc máy móc qua hiện đại có giá trị cao nhưng khơng phù
hợp với tình hình sản xuất của cơng ty sẽ gây lãng phí.
Những năm gần đây, hoạt động đầu tư mua sắm máy móc thiết bị có sự tăng
trưởng mạnh mẽ, đặc biệt là 2 năm gần đây năm 2011 và 2012. Cụ thể vào năm
2011 tăng 22,85 % so năm 2010 và năm 2012 tăng 44,01 % so năm 2011. Điều này
là hệ quả tất yếu khi cơng ty ngày càng phát triển địi hỏi số lượng cũng như chất
lượng máy móc thiết bị đều phải đủ đáp ứng nhu cầu của mình. Có thể nói việc tăng
lượng vốn đầu tư cho hoạt động mua sắm máy móc thiết bị chính là bước đặt chân
vững chắc cho sự phát triển mạnh mẽ của công ty thời gian tới.
4. Tình hình đầu tư nâng cao năng lực cán bộ công nhân viên công ty
Trong thời gian qua và định hướng phát triển trong thời gian tới, công ty đã đề
ra các chiến lược đầu tư về con người, coi yếu tố con người là yếu tố quan trọng
trong chiến lược phát triển của mình. Đặc biệt trong thời đại ngày nay, khi trình độ
khoa học cơng nghệ ngày càng phát triển thì đầu tư nâng cao năng lực trình độ, kinh
nghiệm của cán bộ cơng nhân viên công ty càng trở thành nhiệm vụ trọng yếu của

công ty.
Hàng năm, công ty luôn dành cho công tác đào tạo một khối lượng kinh phí
nhất định nhằm nâng cao năng lực trình độ của cán bộ cơng nhân viên, đồng thời
với việc tiến hành đào tạo tại chỗ thơng qua hình thức kèm cặp, chỉ dẫn kinh
nghiệm của các cán bộ lâu năm có kinh nghiệm cho cán bộ trẻ thì cơng ty cũng tiến
hành gửi cán bộ, công nhân tham gia các lớp tập huấn trung và ngắn hạn để cán bộ
cơng nhân viên có thể kịp thời tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất. Theo thống kê
từ năm 2008 đến năm 2012, kinh phí đào tạo của công ty đã tăng từ 452,96 triệu
đồng năm 2008 lên tới 831,5 triệu đồng năm 2012, đào tạo cho công ty thêm hàng

14


trăm cán bộ kĩ sư, công nhân kĩ thuật của cơng ty. Nhìn chung, cùng với sự phát
triển nhanh chóng của cơng ty thì nhu cầu đào tạo cũng tăng liên tục trong các năm
vơi tốc độ đồng đều trong khoảng từ 15 đến 17 % mỗi năm. Trong những năm tới,
nhận thấy sự cần thiết và quan trọng của chất lượng nguồn nhân lực của công ty nên
công ty sẽ tiếp tục nâng cao mức kinh phí đào tạo, cử thêm các cán bộ kĩ sư còn trẻ
đi đào tạo ở các trung tâm đào tạo để sau này làm nền tảng, trụ cột trong chiến lược
phát triển lâu dài của cơng ty.
II – Đánh giá tình hình đầu tư tại Công ty xây dựng Dũng Mai
1. Những thành tựu đã đạt được và những hạn chế cần phải khắc phục
Công ty xây dựng Dũng Mai đã đạt được những bước phát triển đáng kể. Công
ty đã ngày càng mở rộng cả về cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, trở thành một trong
những công ty xây dựng hàng đầu tại khu vực.
Về cơ sở vật chất, ngoài trụ sở chính tại nhà, cơng ty cịn liên tục mở rộng các
xưởng chứa, kho bãi tại các khu vực khác nhau trong khu vực. Trong những năm
qua, công ty cũng rất quan tâm đến công tác đầu tư cải tạo lại cơ sở vật chất như
xây dựng thêm các kho bãi chứa máy móc thiết bị, vật liệu xây dựng để đảm bảo an
toàn vật tư cũng như tránh mất mát, hư hại. Cải tạo, sửa chữa lại các khu nhà tạm ở

cho cán bộ công nhân viên làm việc tại các cơng trình lớn địi hỏi thời gian lâu dài.
Trong thời gian qua, công tác đầu tư cho cơ sở vật chất của cơng ty có phần thụ
động chưa chủ động, công ty đầu tư này chỉ được diễn ra khi công ty tăng khối
lượng công việc và mở rộng sản xuất vì vậy, khi khối lượng cơng việc tăng lên một
cách đột xuất thì cơng tác đầu tư của công ty cho cơ sở vật chất gặp nhiều khó khăn
do phải đầu tư một cách thụ động. Vì vậy, trong thời gian tới, cơng ty cần có những
kế hoạch đầu tư cụ thể và nắm sát tình hình phát triển mở rộng sản xuất của mình để
nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư.
Về trang thiết bị máy móc phục vụ cơng tác thi cơng cơng trình, trong thời
gian qua cũng đã đáp ứng được gần như đầy đủ các yêu cầu của công tác. Công ty
đã dần thay thế các máy móc cũ khơng phù hợp với yêu cầu hiện tại của công tác thi
công bằng các máy móc thế hệ mới phù hợp hơn với hiện tại như các máy khoan,
máy bơm đi kèm thêm phụ tùng đồng bộ của Trung Quốc…Trong thời gian tới,

15


công ty cố gắng đầu tư thêm một số máy móc tiên tiến hiện đại nhằm nâng cao năng
suất lao động và khả năng cạnh tranh của công ty với các đơn vị khác trong nghành
khi tham gia đấu thầu đảm nhận các cơng trình lớn hơn.
Về máy móc phục vụ công tác tư vấn, giám sát, thiết kế kĩ thuật. Đây là một
ngành nghề hoạt động còn non yếu của cơng ty vì vậy trong thời gian qua và các kế
hoạch tới đây, công ty sẽ tiếp tục đầu tư nhiều hơn nữa nhằm hiện đại hố cơng tác
thiết kế, tư vấn, giám sát. Về máy móc phục vụ công tác tư vấn thiết kế, công ty đã
trang bị cho toàn bộ các cán bộ kĩ sư thiết kế, tư vấn của cơng ty mỗi người có một
máy vi tính, đảm bảo hiện đại hố hồn tồn cơng tác tư vấn thiết kế của cơng ty.
Bên cạnh đó, cơng ty cũng trang bị thêm các máy photocopy, máy in các cỡ, máy vi
tính xách tay,...giảm thiểu đến mức thấp nhất các công đoạn thiết kế thủ công bằng
tay và các sai sót do phải lao động thủ cơng gây ra, đảm bảo chất lượng của các
cơng trình của cơng ty.

Về công tác đầu tư cho nguồn nhân lực, công ty liên tục tổ chức cho cán bộ
công nhân viên tham gia những lớp đào tạo ngắn hạn và dài hạn về chun mơn , kỹ
thuật.Từ đó cơng ty đã đạt được những thành tựu đáng tự hào mà những công ty
cùng ngành hâm mộ khi đội ngũ cán bộ cơng nhân viên dần trẻ hóa, trình độ nghiệp
vụ ngày càng tăng lên dần bắt kịp với những công ty lớn trong lĩnh vực xây dựng.
Về công tác giám sát thi cơng và quản lí kinh tế xã hội của cơng ty. Trong thời
gian qua, ngồi việc bảo dưỡng bảo trì các thiết bị liên lạc nội bộ, các thiết bị vận
tải, và các phương tiện quản lí khác... Cơng ty còn liên tục đầu tư mua mới thêm
nhiều thiết bị khác nữa, đảm bảo cho cơng tác quản lí được liên tục, sát sao và kịp
thời với sự thay đổi của tình hình mới.
Từ những hoạt động đầu tư đó và sự phấn đấu, sáng tạo khơng ngừng nghỉ của
cán bộ công nhân viên công ty trong những năm qua, đã tạo nên những kết quả sản
xuất kinh doanh một cách đáng tự hào, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế
nước ta.
2. Thuận lợi và khó khăn của cơng ty
2.1. Thuận lợi
Trong tình hình kinh tế xã hội của đất nước hiện nay, nhu cầu đầu tư xây dựng

16


cơ bản ngày càng tăng, cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước càng ngày càng
thơng thống, tạo điều kiện rất lớn cho sự phát triển của các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng. Công ty xây dựng Dũng Mai đã có định hướng và
mục tiêu phát triển đến năm 2015. Đây chính là điều kiện rất tốt cho sự phát triển
của Công ty xây dựng Dũng Mai trong những năm tới, là điều kiện thuận lợi để
cơng ty có thể đầu tư mở rộng và nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu xây dựng của
các cơng trình hiện đại. Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, xu hướng hội nhập
đang rất phổ biến, đây chính là thời cơ để cơng ty có thể tham gia nhận góp vốn liên
danh hợp tác với các cơng ty lớn cùng lĩnh vực, qua đó có thể thu hút vốn để đầu tư

trang bị máy móc cơng nghệ kĩ thuật mới, mở rộng cơ sở vật chất nhà xưởng. Bên
cạnh đó, việc liên danh liên kết với các đối tác cũng góp phần làm cho cơng ty có
thể hiện đại hố cơng nghệ và tiếp thu những cơng nghệ mới vào thi cơng cơng
trình. Đồng thời, với việc được tham gia làm việc cùng các chuyên gia có trình độ
cao của các cơng ty lớn sẽ nâng cao trình độ, kinh nghiệm của cán bộ, kĩ sư của
cơng ty. Đây chính là một phương thức đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh
doanh của công ty một cách có lợi nhất.
Về đội ngũ cán bộ kĩ sư của công ty, phần lớn là các kĩ sư trẻ mới ra trường,
tinh thần cầu tiến, ham học hỏi trong cơng việc là rất cao, khả năng tiếp thu nhanh
chóng cơng nghệ mới, hiện đại vào sản xuất. Đây chính là một lợi thế của công ty
trong việc nâng cao tính hiện đại và thích ứng với nhu cầu thực tế ln thay đổi theo
sự phát triển nhanh chóng về công nghệ khoa học kĩ thuật của môi trường xây dựng.
Qua 10 năm xây dựng và trưởng thành, tập thể cán bộ công nhân viên của công ty
luôn giữ vững truyền thống đoàn kết, biết phát huy năng lực sáng tạo của tập thể và
cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Phát huy sáng tạo những kinh nghiệm
và bài học thực tế công ty đã trải qua khi thực hiện những dự án thi công. Bên cạnh
đội ngũ kĩ sư trẻ nhiệt tình với cơng việc, cơng ty cịn có một đội ngũ cán bộ lãnh
đạo quản lí, cán bộ tư vấn thiết kế tích luỹ được nhiều kinh nghiệm từ những cơng
trình lớn, đây chính là kho kinh nghiệm quý báu để các kĩ sư trẻ của cơng ty học
hỏi, tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao khả năng, trình độ.
2.2 Khó khăn

17


Bên cạnh những thuận lợi kể trên, công ty xây dựng Dũng Mai cũng đang
đứng trước những khó khăn, thách thức lớn, cản trở sự phát triển của công ty trong
thời gian tới.
Hiện nay, khó khăn lớn nhất đối với hoạt động đầu tư của cơng ty chính là
khơng tìm được nguồn vốn để tiến hành đầu tư. Hiện nay, kinh tế suy thối, khủng

hoảng nợ cơng ở các nước châu Âu ảnh hưởng đến toàn thế giới, các ngân hàng
hoạt động khó khăn dấn đến tình trạng vay vốn khó khăn. Nguồn vốn đầu tư của
cơng ty phải huy động thơng qua các nguồn vốn khác như vốn góp liên danh của
các đối tác liên danh, vốn ứng trước do các chủ đầu tư ứng trước... vì vậy các hoạt
động đầu tư của công ty đều phụ thuộc vào các cơng trình mà cơng ty đảm nhận thi
cơng. Chính điều này làm cho cơng ty có ít khả năng tự chủ trong hoạt động đầu tư
đặc biệt là các dự án đầu tư lớn nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh do vốn chậm
được giải ngân. Ngoài ra, thực trạng chung của nền kinh tế nước ta là sự thiếu vốn
một cách trầm trọng, dẫn đến sự chậm trễ trong việc thanh tốn, vì vậy, nguồn vốn
của các doanh nghiệp thường bị ứ đọng trong các khoản nợ, làm giảm số vịng quay
của q trình sản xuất kinh doanh. Công ty xây dựng Dũng Mai cũng rơi vào tình
trạng tương tự như vậy nên khả năng thu hồi vốn để đầu tư của công ty cũng rất
kém, làm cho q trình đầu tư của cơng ty gặp nhiều khó khăn.
Ngun nhân thứ hai làm cho cơng tác đầu tư của cơng ty gặp khó khăn là sự
thiếu đồng bộ của máy móc thiết bị của cơng ty. Cơng ty rất khó khăn trong việc lựa
chọn thiết bị nào phù hợp, đồng bộ với các thiết bị sẵn có mà vẫn khơng làm giảm
tính hiện đại của cơng nghệ phục vụ thi cơng cơng trình.
Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật, cơng nghệ trên thế giới đang có những
bước phát triển mạnh mẽ, góp phần làm giảm bớt cơng sức lao động thủ công, làm
tăng năng suất và tiến độ công việc của cán bộ công nhân viên công ty. Nhưng bên
cạnh đó, cuộc cách mạng khoa học và cơng nghệ phát triển mạnh cũng địi hỏi các
doanh nghiệp phải ln có sự thay đổi để thích ứng nếu không sẽ bị tụt hậu so với
các doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực, cùng nghành nghề. Đây chính là
một thách thức rất lớn đối với công ty xây dựng Dũng Mai, vì vậy, trong thời gian
qua, và định hướng trong thời gian tới, công ty sẽ tiếp tục đầu tư để dần hiện đại hoá

18


máy móc và cơng nghệ sản xuất kinh doanh của cơng ty trong lĩnh vực thi cơng

cơng trình... Tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa học kĩ thuật cũng tạo ra cho
đội ngũ cán bộ kĩ sư của công ty những áp lực rất lớn bởi công tác xây dựng luôn
phải tiếp thu những công nghệ mới nhất từ bên ngồi, nâng cao chất lượng và tính
hiện đại trong các cơng trình của mình. Trong những năm qua, cơng ty đã tiến hành
tuyển dụng và đào tạo được một lực lượng lớn cán bộ công nhân viên đa số các kĩ
sư xây dựng là các kĩ sư trẻ mới ra trường, tuy có khả năng thích ứng với cơng nghệ
mới, ham học hỏi nhưng chưa có đủ kinh nghiệm để có thể đảm nhận các trọng
trách lớn như chủ nhiệm thiết kế, kĩ thuật, còn các kĩ sư làm nhiệm vụ tư vấn giám
sát còn rất hạn chế về kinh nghiệm thực tế. Vì vậy, các trọng trách lớn đã trở thành
gánh nặng khó khăn đối với một số ít cán bộ kĩ sư thiết kế, kĩ thuật lâu năm của
cơng ty.
Về trang thiết bị máy móc của cơng ty, trong thời gian gần đây, công ty đã liên
tục đầu tư mới trang thiết bị máy móc nhằm hiện đại hố cơng nghệ nhưng vẫn chưa
đáp ứng đủ các thiết bị thi công, thiết bị khảo sát, thiếu các máy móc chun
nghành mạnh trong cơng tác khảo sát, thiết kế, thi cơng các cơng trình mà cơng ty
đảm nhận.
Thêm một khó khăn nữa cho cơng ty dó chính là sự tham ơ, lãng phí của một
số người trong qua trình thực hiện đầu tư làm cho hoạt động đầu tư của cơng ty chịu
sự thất thốt nguồn vốn.Tình trạng lạm dụng chức quyền trong công ty để trục lợi cá
nhân vẫn còn diễn ra đang là vấn đề nhức nhối của công ty.

19


CHƯƠNG 3 - GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY
XÂY DỰNG DŨNG MAI.
1. Giải pháp về kế hoạch đầu tư hợp lý.
Nhìn chung về cơng tác đầu tư của Cơng ty xây dựng Dũng Mai có thể thấy
được những hiệu quả to lớn của công tác đầu tư, góp phần lớn trong sự phát triển

của cơng ty và ngày càng có vai trị to lớn trong sự phát triển này. Trong thời gian
tới, công ty sẽ phải tiếp tục không ngừng đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh
doanh, dựa trên những bài học kinh nghiệm và những thành cơng của q trình đầu
tư trước đây để nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác đầu tư. Trong thời gian tới,
cơng ty cần có các kế hoạch đầu tư dài hạn và ngắn hạn cụ thể cho từng thời kì phát
triển, chủ động hơn nữa trong việc đầu tư chứ không cần chờ đến khi yêu cầu địi
hỏi mới đầu tư để khơng bỏ mất cơ hội trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Về đầu tư trang thiết bị máy móc, cơng ty cũng cần xây dựng một chính sách
đầu tư hợp lí hơn nữa nhằm đảm bảo sự đồng bộ, phù hợp của các thiết bị mới đầu
tư với các thiết bị đang sử dụng của công ty, đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu
quả, và ổn định lâu dài. Khi tiến hành mua sắm, trang bị máy móc, cơng ty cần tham
khảo ý kiến của cán bộ công nhân viên, ý kiến của các chuyên gia trong cùng lĩnh
vực và tham khảo giá cả trên thị trường một cách kĩ lưỡng để hoạt động đầu tư được
tiến hành một cách có hiệu quả. Đối với các máy móc cịn phù hợp với cơng nghệ
hiện tại thì chưa cần thiết phải thay thế, cịn các máy móc đã q cũ, khơng thể phù
hợp với u cầu hiện tại thì nên tiến hành thanh lí và đầu tư mua sắm mới lại, đảm
bảo cho các máy móc mới thay thế đó có thời gian khấu hao vơ hình và hữu hình
dài lâu. Cơng ty cần có kế hoạch sử dụng, điều tiết nguồn lực máy móc và lao động
một cách hiệu quả, tiết kiệm khi thi cơng các cơng trình mà cơng ty đảm nhận.
Về vốn đầu tư, trong thời gian tới, do công ty phải đảm nhận thi cơng nhiều
cơng trình lớn liền một lúc, do đó nhu cầu đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh
doanh của công ty là rất lớn. Việc thu hút vốn đầu tư đối với công ty đã trở thành
một vấn đề cần phải giải quyết nhanh chóng. Để thu hút thêm nguồn vốn đầu tư,
công ty cần tăng cường hợp tác liên danh, liên kết với các đối tác khác trong ngành

20


nhằm tăng cường khả năng huy động vốn, tăng số vốn đầu tư của cơng ty. Nhanh
chóng thu hồi các khoản nợ của các đối tác mà công ty đã hoàn thành bàn giao sản

phẩm, khẩn trương đẩy nhanh tiến độ thi cơng các cơng trình mà cơng ty đang đảm
nhận, để tập trung nguồn lực cho các cơng trình trọng điểm. Ngồi ra, cơng ty cũng
cần nhanh chóng giải trình các kế hoạch đầu tư một cách rõ ràng để có thể nhanh
chóng nhận được vốn vay của các ngân hàng, kịp thời tiến hành các hoạt động đầu
tư.
2. Giải pháp về thị trường
Nền kinh tế thị trường ngày nay các doanh nghiệp tư nhân được tự do phát
triển, tự do tìm kiếm khách hàng và thị trường phát triển cho riêng mình, tự hạch
tốn kinh doanh một cách độc lập. Tuy nhiên, bên cạnh đó các doanh nghiệp tư
nhân cũng gặp phải khơng ít khó khăn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp
quốc doanh, khi mà thị trường và khách hàng không được Nhà nước bao cấp, phân
phối, không được Nhà nước hỗ trợ vốn khi làm ăn thua lỗ…Do đó, trong giai đoạn
hiện nay đã có khơng ít các doanh nghiệp tư nhân bị phá sản hoặc rơi vào tình trạng
nợ nần chồng chất do khơng tìm được khách hàng, khơng thể cạnh tranh với các
doanh nghiệp quốc doanh trong việc mở rộng thị trường hoạt động của mình. Nhận
thức được tầm quan trọng chiến lược của cơng tác thị trường đó, trong thời gian
qua, cơng ty xây dựng Dũng Mai đã bước đầu lên kế hoạch đầu tư cho cơng tác mở
rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng, đồng thời thắt chặt hơn nữa mối quan hệ làm
ăn lâu dài với các khách hàng truyền thống của công ty từ trước tới nay. Trong thời
gian tới, công ty cũng đề ra kế hoạch cụ thể cho công tác thị trường, coi đây là vấn
đề then chốt, trọng yếu trong chiến lược phát triển của mình bên cạnh việc nâng cao
năng lực cán bộ công nhân viên, thi công và tư vấn giám sát. Trong thời gian tới,
ngoài việc nghiên cứu thị trường để tiếp thị, nhận thầu tư vấn xây dựng các cơng
trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi và hạ tầng cơ sở khác, công tác thị trường cũng
được nâng cao thêm một bước nữa, cụ thể là phải tiến hành liên danh, liên kết với
một số đơn vị khác để tăng sức mạnh cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng .
3. Giải pháp về quản lí kĩ thuật, kinh tế tài chính
Cơng tác quản lí kĩ thuật và kinh tế tài chính cần được đẩy mạnh .Bên cạnh đó,

21



công tác tư vấn giám sát thi công là một cơng tác mà thường xun có thể phát sinh
các tiêu cực do sự tha hoa đạo đức của cán bộ cơng nhân viên thực hiện cơng tác
này. Vì vậy, cơng ty cũng cần xây dựng chính sách khen thưởng và xử phạt một
cách rõ ràng, cụ thể và hợp lí nhằm kịp thời khen thưởng các cá nhân, đơn vị hoạt
động tích cực, đem lại lợi nhuận cho cơng ty và xử lí thích đáng các cán bộ tha hố,
biến chất về đạo đức, làm trong sạch hàng ngũ cán bộ của cơng ty, nâng cao uy tín
của cơng ty.
4. Giải pháp về lao động, tiền lương
Để phục vụ cho việc thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty
trong giai đoạn tới cũng như sự phát triển lâu dài của công ty , cần phải xây dựng và
phát triển nguồn nhân lực con người đủ về số lượng và mạnh về chất lượng, đáp
ứng kịp thời với yêu cầu của thời kì đổi mới và hội nhập. Đây là nhiệm vụ chiến
lược, nó có vai trị quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển mọi mặt của công ty.
Tuy nhiên công tác đào tạo phải được phân loại và chọn lọc tập trung vào các hướng
như sau: Bên cạnh việc đào tạo cán bộ công nhân viên cũ cịn phải có chính sách
thu hút và tuyển dụng lao động mới có trình độ, có tay nghề cao phù hợp với tình
hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
Gắn tiền lương, tiền thưởng với chất lượng và hiệu quả kinh doanh, xây dựng
định mức đơn giá tiền lương phù hợp theo hướng giảm chi phí và tăng mức thu
nhập của người lao động.
Làm tốt công tác quy hoạch nhân lực, xác định tiêu chuẩn cán bộ, phân loại
cán bộ công nhân viên để xác định lao động dôi dư, kém hiệu quả, giải quyết theo
chế độ hiện hành.
5. Giải pháp về đời sống, văn hoá xã hội .
Thường xuyên chăm lo cải thiện đời sống vật chất tinh thần, tạo điều kiện cho
người lao động có cuộc sống và thu nhập ổn định lâu dài với công ty.
Thực hiện tốt công tác xã hội tương trợ giúp đỡ nhau, quan tâm giúp đỡ các
gia đình có cơng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển của cơng ty và các gia đình

có hồn cảnh khó khăn.
Thực hiện tốt cơng tác an tồn, bảo hộ lao động, giải quyết kịp thời, đầy đủ

22


các chế độ chính sách đối với người lao động.
Có chính sách đãi ngộ xứng đáng với cán bộ kĩ thuật, kĩ sư kinh tế theo hiệu
quả đóng góp cho sản xuất, tạo điều kiện làm việc để cán bộ kĩ thuật phát huy năng
lực sáng tạo.
Thường xuyên tổ các hoạt động phong trào thể thao, văn nghệ, vui chơi, giải
trí lành mạnh cho CBCNV.
Có chế độ khuyến khích cán bộ làm việc ở những cơng trình trọng điểm, xa đô
thị.
Áp dụng các cơ chế khen thưởng cho cá nhân, tập thể có kết quả sản xuất tốt.
Có chế độ về thu nhậpvà đào tạo để thu hút các cán bộ có tài năng về làm việc tại
cơng ty.

23


KẾT LUẬN
Sau một thời gian ngắn thực tập tại công ty xây dựng Dũng Mai, với sự hướng
dẫn nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn cùng tập thể cán bộ cơng nhân viên các
phịng cơng ty, với sự cố gắng của bản thân kết hợp các lý thuyết đã học cùng tình
hình thực tế cơng ty, em xin đưa ra báo cáo tổng hợp về tình hình đầu tư tại công ty
và mạnh dạn đề ra một số giải pháp cần thiết cho việc tăng tính hiệu quả hoạt động
đầu tư tại cơng ty.
Do thời gian thực tập cịn ngắn nên có thể những điều em nêu trên cịn những
hạn hẹp, thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cơ giáo cũng

như các anh chị tại công ty xây dựng Dũng Mai để giúp em hoàn thành bài viết tốt
hơn.

24


×