Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

CÔNG TY cổ PHẦN DỊCH vụ DU LỊCH và TRUYỀN THÔNG ISVN 20

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.77 KB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HĨA HÀ NỘI
KHOA VĂN HỐ DU LỊCH
------------

BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHĨA
CƠ SỞ THỰC TẬP:
CƠNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ TRUYỀN
THÔNG ISVN 20

Giảng viên hướng dẫn: Ma Quỳnh Hương
Giám đốc doanh nghiệp: Đinh Thị Hương
Sinh viên thực hiện

: Vũ Thị Thanh Mai

Lớp

: VHDL 17A

Hà Nội – 2012


B. NỘI DUNG
Du lịch Việt Nam được hình thành và phát triển từ thập kỷ 60 thế kỷ 20 với
việc thành lập công ty du lịch Việt Nam 1960. Quá trình phát triển khơng đều và
được chia làm hai giai đoạn :
Giai đoạn trước 1990:
Ngành du lịch phát triển còn nhỏ bé thiếu thốn và lạc hậu, chủ yếu là phục
vụ chuyên gia nước ngoài .
Giai đoạn 1990 đến nay.
Du lịch phát triển với nhiều thuận lợi và có tốc độ tăng trưởng cao. Ngày


nay hoạt động du lịch đang được phát triển với tốc độ phát triển nhanh và trở
thành hiện tượng phổ biến trong đời sống xã hội của các quốc gia. Nó khơng chỉ
giới hạn ở phạm vi từng quốc gia mà được mở rộng ra các châu lục. Ngành du
lịch ngày càng khẳng định vai trò vị trí của mình trong nền kinh tế thế giới.
Nước ta có những điều kiện tự nhiên, xã hội cũng như con người hoàn toàn
phù hợp với phát triển du lịch. Mơi trường xã hội ổn định, đất nước hồ bình nền
kinh tế đang phát triển với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, nền kinh tế phát triển
theo cơ chế thị trường mở cửa. Đó là những thuận lợi cơ bản bên cạnh đó ngành
du lịch cịn được sù quan tâm của Đảng và chính phủ với việc đưa ra những
đường lối chính sách đúng đắn từng bước đưa nước ta trở thành một trung tâm
thương mại và du lịch dịch vụ có tầm cỡ trong khu vực. Nghị quyết đại hội
Đảng lần thứ 8 phát triển ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mòi nhọn. Do
vậy các cơng ty doanh nghiệp lữ hành được hình thành ở nhiều nơi, có vai trị
kết nối các nhà cung cấp dịch vụ du lịch và khách du lịch.
Hoạt động kinh doanh lữ hành nói riêng và ngành du lịch nói chung phụ
thuộc rất nhiều vào đội ngò lao động trong ngành du lịch, trong đó có đội ngị
hướng dẫn viên. Hướng dẫn viên là người thường xuyên tiếp xúc với khách
trong và ngoài nước, họ đại diện cho một quốc gia hay một địa phương giúp du
khách hiểu hơn về con người Việt Nam về phong tục tập quán cũng như pháp


luật Việt nam. Với trình độ chun mơn cao, bằng sự yêu nghề của đội ngũ
hướng dẫn viên lượng khách vào Việt Nam ngày một tăng đáng kể qua từng năm
Lượng khách quốc tế vào nước ta ngày càng tăng nhanh những năm đầu
thập kỷ 90 mới chỉ có trên 200 nghìn lượt khách đến năm 1999 là trên một triệu
lượt khách năm 2000 đạt 2 triệu lượt khách, năm 2004 là 2.927.876 lượt khách,
và số lượng khách không ngừng tăng năm 2007 đã đón vị khách thứ 4 triệu và
ước tính đến năm 2010 lượng khách quốc tế đến Việt Nam đạt 6 - 7 triệu lượt
khách. Khách nội địa cũng tăng không ngõng từ 1,5 triệu lượt năm 1991 cho
đến năm 2000 lên tới trên 11 triệu lượt khách, năm 2004 là 14.5 triệu khách,

năm 2007 là hơn 17 triệu khách và ước tính đến năm 2010 đạt trên 18 triệu lượt
khách. Doanh thu tăng từ 3 nghìn tỉ đồng năm 1993 lên 10 nghìn tỉ đồng năm
2000. Du lịch cũng đã thu hót và góp phần khơng nhỏ vào việc giải quyết công
cho số đông người lao động.Theo số liệu thống kê năm 1993 có 47 nghìn lao
động làm việc trong ngành du lịch. Năm 2000 có 150 nghìn lao động, năm 2003
đã có 230 nghìn lao động trực tiếp làm việc trong ngành du lịch .
Trong giai đoạn hiện nay việc phát triển du lịch là một trong những chiến
lược, và hình thành một ngành kinh tế mũi nhọn trên cơ sở kinh tế có hiệu
quả .Những lợi thế điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hố, lịch sử,
góp phần cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP của ngành du lịch trung bình thời kì 2001
- 2010 đạt từ 11% - 11,5% năm. Năm 2005 khách quốc tế vào Việt Nam tăng từ
3 triệu khách lên 3,5 triệu khách. Khách nội địa từ 15 -16 triệu lượt khách.
Doanh thu dạt 2 tỉ USD. Năm 2010 khách quốc tế vào Việt Nam từ 5,5 - 6 triệu
lượt khách, khách du lịch nội địa từ 25 - 26 triệu lượt khách. Doanh thu ước
tính đạt từ 4 - 4,5 tỉ USD .
Nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch, đó là một trong
những điều kiện làm bàn đạp cho du lịch Việt Nam cất cánh bay cao, qua đó
cũng nâng cao chất lượng và phát triển đa dạng hơn các dịch vụ nâng cao uy tín
của thị trường du lịch Việt Nam trong lịng bạn bè quốc tế.


Là một sinh viên trong ngành du lịch em thấy mình phải vận dụng những
kiến thức đã học vào trong thực tế nhằm góp phần nhỏ đưa du lịch Việt Nam lên
tâm cao mới trên trường quốc tế.
Sau một thời gian được ban giám hiệu nhà trường và khoa văn hóa- du lịch
phân tới các cơ sở thực tập nhằm giúp cho sinh viên hiểu sát hơn so với thực tế
kiến thức đã học trên ghế nhà trường. Qua thời gian thực tập tại cơ sở em đã
hiểu ngoài thực tế hơn qua đó cũng học được những kiến thức mới để bước vào
ngành du lịch một cách vững vàng hơn. Cũng trong thời gian thực tập tại cơ sở

em cũng đã tìm hiểu mét số vấn đề kinh doanh lữ hành và hoạt động của cơ sở
thực tập. Dưới đây là những gì mà em đã tìm hiểu tại cơ sở thực tập. Em mong
rằng đợt thực tập đã đáp ứng được phần nào nhu cầu học tập và nghiên cứu của
em.Tuy nhiên trong quá trình thực tập cũng như viết báo cáo khơng tránh khỏi
những sai sót, hạn chế nhất định.
Em xin trân trọng cảm ơn và mong nhận được ý kiến đóng góp của cơ giáo
hướng dẫn

1. Công ty cổ phần dịch vụ du lịch và truyền thông ISVN20 và hoạt động
kinh doanh
1.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần dịch vụ du lịch và truyền thông ISVN20
Tên Công ty: Công ty CP Dịch vụ Du lịch & Truyền Thông ISVN20
Tên tiếng Anh: ISVN20 Tourism and Media service Joint Stock Company
Tên viết tắt : ISVN20.JSC
Trụ sở chính: P01-07, Tịa nhà A1, Số 2A, Phố Hạ đình, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện Thoại: 04( 628 5 0791) – Fax 04 ( 6285 0743)
Email: ; Web:


Chi nhánh Miền Trung: 89 Yên Bái, Q.Hải Châu, Đà Nẵng.
Điện thoại : : 0511 ( 38389808); Fax: 0511 (3838828)
Giám đốc: Đinh Thị Hương
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0103022173 cấp tại sở kế hoạch và
đầu tư Hà Nội
Giấy phép lữ hành quốc tế Số: 01-096/2009 /TCDL-GP LHQT
1.1.1 Q trình hình thành và phát triển
Cơng ty CP Dịch vụ Du lịch & Truyền Thông ISVN20 thành lập từ tháng
1 năm 2008 với quy mô tổ chức vừa và nhỏ. Số lượng nhân viên 05 người, với
cơ sở vật chất trung bình. Do nhu cầu của khách hàng và sự phát triển của cơng
ty thì đến nay nhân viên trong cơng ty có số lượng là 20 người.

Tình hình hoạt động kinh doanh ngày một hiệu quả, số lượng khách hàng
ngày một tăng, khách hàng tín nhiệm, hệ thống khách hàng thân thiết ngày càng
nhiều vì vậy đã tạo dựng cho doanh nghiệp mạnh dần lên và đầu tư trang thiết
bị, tuyển dụng thêm nhân lực.
Với mong muốn mang lại lợi ích thiết thực cho khách hàng, phát
triển, quảng bá thương hiệu Công ty CP Dịch vụ Du lịch & Truyền Thông
ISVN20, tất cả các cán bộ, công nhân viên công ty cùng bắt tay nhau học tập,
làm việc và tâm niệm rằng chỉ có thể phát triển lớn mạnh bằng cách đáp ứng tốt
nhất các yêu cầu của khách hàng một cách chuyên nghiêp và chất lượng.
1.1.2 Hồ sơ pháp lý của công ty
Hồ sơ pháp lý của Công ty CP Dịch vụ Du lịch & Truyền Thông
ISVN20 bao gồm
 Giấy phép kinh doanh
 Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế
1.1.3 Năng lực nhân sự
* Cơ cấu lao động
- Đại học : 80%


- Trên đại học: 20%
* Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý
Ban lãnh đạo:
- Giám đốc: 1 Người
Điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các hoạt động hàng
ngày

khác

Ngồi ra cịn phải thực hiện các nhiệm vụ khác & tuân thủ một số nghĩa vụ của
người quản lý Công Ty theo Luật pháp quy định.

- Phó giám đốc : 1 người
Hỗ trợ giám đốc điều hành cơng ty có hiệu quả
- Kế tốn trưởng: 1 Người
là người được bổ nhiệm đứng đầu bộ phận kế tốn, người chỉ đạo chung và
tham mưu chính cho lãnh đạo về tài chính và các chiến lược tài chính, kế toán
cho doanh nghiệp. Kế toán trưởng là người hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, điều
chỉnh những công việc mà các kế toán viên đã làm sao cho hợp lý nhất (có lợi
cho doanh nghiệp mà vẫn hợp pháp).
Tổ chức thực hiện các cơng văn tài chính kinh tế của doanh nghiệp như
theo dõi ghi chép thu chi của doanh nghiệp theo đúng hệ thống tài khoản và chế
độ kế tốn của nhà nước, theo dõi và tình hình sử dụng vốn và tài sản của công
ty
- Thực hiện báo cáo chế độ tài chính định kì kịp thời phản ánh những thay
đổi trong kinh doanh để lãnh đạo có biện pháp sử lý
- Xử lý và lưu giữ các cơng văn giấy tờ
Bộ Phận khác :
- Phịng thị trường:
Chức năng :
- Đảm bảo nguồn khách của công ty
- Nhiệm vô :


- Tổ chức và xúc tiến nghiên cứu thị trường du lịch trong nước và quốc tế,
tiến hành tuyên truyền quảng cáo, thu hót nguồn khách cho cơng ty.
- Chịu trách nhiệm chính và phối hợp với phịng điều hành, tiến hành xây
dựng các chương trình du lịch từ nội dung tới mức giá.
- Ký kết hợp đồng với khách hàng tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để
khai thác nguồn khách vào Việt Nam, khách Việt Nam…
- Duy trì các mối quan hệ của cơng ty với nguồn khách.
- Thơng báo cho các bộ phận có liên quan trong cơng ty về kế hoạch, đón

khách, nội dung hợp đồng cần thiết cho việc phục vụ khách. Phối hợp các bộ
phận có liên quan thanh tốn và hợp đồng phục vụ khách.
- Bộ phận thị trường có nhiệm vơ nh mét chiếc cầu nối giữa thị trường với
doanh nghiệp. Xây dựng các chiến lược chính sách, sách lược hoạt động hướng
tới thị trường của công ty, phát triển hệ thống phân phối.
- Phòng Du lịch Nội địa: 4 Người
- Phịng du lịch nước ngồi: 10 Người
- Phịng visa: 1 Người
- Phịng Kế tốn: 2 Người
1.1.4 Tình hình tài chính của công ty
Vốn điều lệ của công ty : 1.000.000.000 đồng ( Một tỷ đồng VN)
Tổng kết lợi nhuận trung bình hàng năm là từ 60%- 100%
Cơng ty áp dụng các chế độ lương bổng và các khoản trợ cấp ưu đãi cho cán bộ
cơng nhân viên.
Cơng ty trích lợi nhuận, lập các khoản phúc lợi nhằm chăm lo đời sống tinh thần
cho nhân viên công ty: Tiền thưởng các ngày lễ, tết
Công ty nghiêm túc thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế cho cơ quan nhà nước
1.1.5 Trang thiết bị của công ty
- Máy In : 1 cái
- Máy Fax : 1 cái
- Máy Scan: 1 cái
- Máy Tính : 20 bộ
- Bàn ghế, và các trang thiết bị văn phòng khác…..


1.2 Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty CP Dịch vụ Du lịch &
Truyền Thông ISVN20
1.2.1 Ngành nghề kinh doanh
- Kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa, quốc tế;
- Tổ chức sự kiện, hội nghị và truyền thông;

- Đại lý bán vé máy bay;
- Tư vấn du học;
- Dịch vụ tư vấn thủ tục làm visa, hộ chiếu;
- Dịch vụ cung cấp giải pháp công nghệ thông tin và viễn thông;
- Đại lý kinh doanh thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin;
- Dịch vụ phát triển ứng dụng tin học;
- Dịch vụ nhận gửi, chuyển phát nhanh thư, tài liệu, in ấn, hàng hóa nội địa và
Quốc tế
- Đại lý mua, bán, kí gửi hàng hóa;
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Cơng ty kinh doanh;
- Xúc tiến thương mại
1.2.2 Điểm mạnh của công ty
Trong những năm qua công ty phát triển mạnh về các mảng sau:





Xúc tiến thương mại + kết hợp tham quan du lịch
Tham quan du lịch đơn thuần
Hội chợ + kết hợp du lịch
Đào tạo kết hợp du lịch
Tổ chức các tour du lịch trong nước và quốc tế, tổ chức sự kiện, dịch vụ

vận chuyển, đại lý vé máy bay, visa hộ chiếu.
Du lịch trong nước:


Tổ chức các chương trình du lịch thăm quan nghỉ mát, lễ hội, cuối tuần, dã
ngoại cho các doanh nghiệp, các cơ quan hành chính, trường học

Tổ chức các Tour du lịch khởi hành hàng ngày đi thăm quan Hà Nội, Sapa,
Hạ Long, Cát Bà, Huế, Ninh Bình, Chùa Hương, Huế, Đà Nẵng, Nha Trang, Sài
Gòn, Xuyên Việt dành cho khách lẻ ghép đoàn.
Tổ chức đãn khách Việt Kiều về thăm quê hương.
Tổ chức các chương trình du lịch sinh thái, xem chim, nghỉ dưỡng, biển,
leo nói, xe đạp, mơ tơ.
Tổ chức các Tour Tuần Trăng Mật.
Du lịch nước ngồi:
Tổ chức các chương trình du lịch kết hợp làm việc, tìm kiếm đối tác tại
nước ngồi.
Tổ chức các chương trình du lịch kết hợp chữa bệnh, thẩm mỹ…
Tổ chức các chương trình du lịch nước ngồi như Thái Lan, Trung Quốc,
Hồng Kông, Malaysia, Singapore, Lào, Campuchia, Châu Âu, Châu Phi, Hoa
Kỳ, Châu Úc…
Tổ chức các chương trình du lịch khởi hành hàng ngày (số lượng khách bất
kỳ, giá hợp lý, giao vé tại nhà)
Đặt phòng nghỉ, phòng hội nghị tại khách sạn trong và ngoài nước.
Dịch vụ xin visa, đãn tiễn sân bay, tổ chức tham quan du lịch cho đại biểu.
Dịch vụ:
Tư vấn du lịch miễn phÝ (qua điện thoại, email.)
Đặt phòng khách sạn trong nước và Quốc tế.
Dịch vụ cấp mới, gia hạn Hộ chiếu, visa.
Đại lý vé máy bay cho các hãng hàng không trong nước và quốc tế.
Đại lý vé tàu thủy, tàu hỏa.
Tư vấn xóc tiến đầu tư thương mại, hỗ trợ các doanh nghiệp.
Đào tạo:


- Đào tạo kỹ năng HDV DL chuyên nghiệp
2. Thực trạng, phương thức hoạt động nghiệp vụ tại Công ty CP Dịch vụ

Du lịch & Truyền Thông ISVN20
2.1 Phương thức hoạt động của Công ty CP Dịch vụ Du lịch & Truyền Thông
ISVN20
2.1.1 Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty.
Gồm hai phương án:
+ Nghiên cứu nhu cầu khách du lịch
+ Nghiên cứu cung du lịch
Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu bằng tư liệu
Công ty tiến hành bằng cách thu thập tài liệu, thông tin cần thiết về đối
tượng khách tham quan, khai thác triệt để những thơng tin đó giúp cơng ty hiểu
hơn về được đối tượng khách
- Phương pháp điều tra trực tiếp:
Phương pháp này giúp cho cơng ty hiểu rõ một cách chính xác, cô thể và
chi tiết về nhu cầu khách du lịch, nhằm lùa chon một số bộ phận mẫu của khách
du lịch sau đó sử dụng cơng cụ phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp hay gián tiếp.
2.1.2 Phương pháp nghiên cứu nhu cầu khách
+ Nghiên cứu mục đích đi du lịch của khách
Phương thức này giúp cho công ty nắm rõ được động cơ thực sự của khách
du lịch, xác định được mục đích chính của khách khi đi du lịch là gì.
+ Xác định khả năng chi tiêu:
Cơng ty xác định có thể đi du lịch thì khách phải có tài chính để chi trả cho
một chương trình du lịch mà họ đã chọn.Với phương pháp nàythì giúp cho cơng
ty biết được mức chi tiêu bình qn dành cho mỗi chuyến du lịch và mức chi
tiêu bình quân mỗi ngày của một khách


Công ty xác định phương pháp này dựa vào: Nghề nghiệp, quốc tịch, độ
tuổi, giới tính.
+ Quỹ thời gian rỗi

- Công ty xác định khách đi du lịch chủ yếu là có thời gian rảnh rỗi, thời
gian này được xác định vào những ngày nghỉ, lễ tết ngày lễ cổ truyền của dân
tộc
Sau một tuần một ngày làm việc, một ngày làm việc mệt mỏi… họ muốn
được nghỉ ngơi vì vậy công ty tập chung nghiên cứu vào khoảng thời gian rỗi
này của khách
Thời gian rỗi của con người thường phụ thuộc vào quyết định của mỗi quốc
gia. Song do trình độ khoa học cơng nghệ ngày càng phát triển năng suất lao
động ngày càng được nâng cao, sức lao động con người đựơc giải phóng nên họ
đi du lịch phát triển.
+ Thời điểm đi du lịch
Việt Nam là một quốc gia có khí hậu nhiệt đới gió mùa khí hậu mang tính
chất bất thường có nhiều biến động. Do vậy du lịch cũng có sự phân chia theo
mùa một cách rõ rệt.
Tại Việt Nam đa số khách du lịch thường đi du lich vào các dịp hè, lễ tết,
và một số ngày nghỉ các ngày lễ khác. Khách du lịch quốc tế có thể tơí Việt Nam
quanh năm nhưng nhiều nhất vào dịp giáng sinh và tết nguyên đán.
Bởi vậy công ty đã đề ra phương hướng phải quán triệt một cách cụ thể để
số lượng khách đi du lịch theo từng thời điểm, xác định từng thời điểm đi du lịch
của khách theo chủng loại, loại hình du lịch cụ thể.
+ Một số tiêu thức khác
Mỗi một chương trình du lịch được thực hiện cơng ty đều ghi lại chi tiết nội
dung cụ thể, tên đoàn khách, sè lần đi trong năm, các chương trình tuyến điểm
mà khách đi trong năm, cơ cấu chi tiêu và các loại hình khách ưa thích. Bới vậy
cơng ty ln thu hút được số lượng khách lớn hàng năm tăng doanh thu
2.1.3. Hoạt động khảo sát tuyến điểm du lịch của công ty.


+ Nghiên cứu tài nguyên du lịch
Đặc trưng hay mục đích để lơi cuốn khách du lịch là tài ngun du lịch bởi

vậy ngay từ đầu công ty đã xác định việc nghiên cứu tài nguyên du lịch việc
nghiên cứu tài nguyên du lịch giúp công ty lựa chọn được một số tài nguyên du
lịch đưa vào sử dụng trong các chương trình du lịch . Việc am hiểu một cách sâu
sắc tính chất ý nghĩa của tài nguyên du lịch giúp doanh nghiệp lữ hành có thể
truyền tải cho khách du lịch được hết giá trị ẩn chứa bên trong của tài nguyên du
lịch. Đây là tiên đề để cơng ty hình thành lên ý tưởng chương trình du lịch
Trong thực tế ta có thể lấy ví dụ như Vịnh Hạ Long đây là một trong những
điểm đến có giá trị về nhiều mặt như: cảnh quan, lịch sử, văn hố sinhh thái, địa
chất, địa mạo, trong khi đó các bãi tắm chỉ có giá trị về mặt bãi tắm đơn thuần.
+ Nghiên cứu các điều kiện cung ứng các dịch vụ tại điểm du lịch
Theo chúng ta thấy hiện nay trong yếu tố về phục vụ du lịch có rất nhiều
nhân tố ảnh hưởng đến họat động du lịch như :
Điều kiện giao thông vận chuyển:
Vấn đề này là một vấn đề hết sức quan trọng trong du lịch, dịch vụ vận
chuyển là một yếu tố trừu tượng và vơ hình
Doanh nghiệp đã nghiên cứu dựa trên hai nội dung chính
+ Nghiên cứu trên điều kiện vận chuyển giữa các tuyến điểm
VD: Hà Nội – Hạ Long , Hạ Long – Hà Nội
+ Nghiên cứu vận chuyển khách tham quan tại điểm du lịch
- Xây đỉnh rõ khoảng cách giữa các tuyến điểm du lịch
- Thời gian di chuyển
- Giá cả
- Mức độ an toàn và điều kiện giao thông trên tuyến điểm
Điều kiện lưu trú:
Công ty dựa trên một số tiêu thức sau :
- Xác định thứ hạng của khách sạn
- Quy mô khách sạn


- Vị trí của khách sạn

- Mức giá của khách sạn
- Trang thiết bị
- Mức độ vệ sinh
Điều kiện ăn uống
Đi du lịch bữa ăn là một thành phần khá quan trọng trong chất lượng của
chương trình du lịch. Bởi vậy công ty dựa trên một số tiêu thức cơ bản để phục
vụ ăn cho khách
- Vị trí của nhà hàng
- Thực đơn món ăn của nhà hàng
- Vệ sinh an tồn thực phẩm
2.1.4 Quy trình tổ chức xây dựng chương trình du lịch của cơng ty.
+ Xây dựng theo chủ đề chương trình
Hiện nay việc đặt tên cho chủ đề chương trình du lịch là một vấn đề hết sức
cần thiết vì tên của cơng ty du lịch thể hiện ý tưởng, nơi dung của tồn bộ
chương trình du lịch, thể hiện một cách sinh động nhất những gì mà doanh
nghiệp truyền tải đến khách. Do vậy công ty đã dựa vào từng đối tượng khách
để xây dựng chủ đề riêng
VD : Khách là học sinh đi du lịch với mục đích tìm hiểu học tập với chủ đề
hướng về cội nguồn…
+ Xây dựng tuyến hành trình cơ bản
- Cơng ty xây dựng trên cơ sở tuyến hành trình chính của chương trình du
lịch đây chính là lịch trình liên kết các điểm du lịch và các hoạt động tham quan
chính của chương trình theo một trình tự khoa học cao nhất
- Cơng ty xây dựng tuyến hành trình dài ngắn khác nhau còn phụ thuộc vào
thời gian đi du lịch và mục đích chuyến đi của khách
+ Xây dựng phương án tham quan
Công ty dựa trên các thông kết quả của hoạt động nghiên cứu tài nguyên
du lịch trên cơ sở đó cơng ty đã xây dựng những phương án tham quan cụ thể



khác nhau có thể triển khai trên mỗi tuyến du lịch. Bởi vậy việc kết hợp nghiên
cứu nhu cầu khách, cán bộ xây dựng chương trình sẽ lựa chọn phương án để đưa
vào chương trình cơng việc này địi hỏi phải xác định rõ hình thức tổ chức, địa
điểm và khoảng thời gian đi du lịch cụ thể.
+ Xây dựng phương án vận chuyển:
Sau khi nghiên cứu điều kiện giao thông công ty sẽ xác định được các
phương án vận chuyển khách tham quan du lịch trên tuyến điểm. Trên cơ sở đó
cơng ty đã lựa chọn những phương án vận chuyển tối ưu Bao gồm lịch trình chi
tiết , các điểm dừng, phương tiện giao thông sẽ sử dụng trong chương trình.
Song cơng ty đề ra các phương án vận chuyển phải đảm bảo điều kiện an toàn.
Phương tiện phải có mức độ an tồn, chi phí thấp tiết kiệm thời gian và
đem lại sự tiện nghi và tin cậy cho khách hàng
Công ty xây dựng thêm một số phương án dự phòng để thay thế khi cần
thiết dựa trên các tuyến đường khác nhau và mối liên hệ với các nhà cung cấp
vận chuyển hay các loại hình vận chuyển khác.
+ Phương án lưu trú:
Trên cơ sở việc khảo sát những thông tin về cơ sở lưu trú tại điểm tham
quan cơng ty đã có những biện pháp lựa chọn cơ sở lưu trú phù hợp với khả
năng thanh tốn, tập qn tiêu dùng của khách. Trong đó cơng ty lựa chọn một
phương án tốt nhất đó là lựa chọn dựa trên cơ sở cân đối các tiêu thức trong
phần nghiên cứu điều kiện lưu trú như đã trình bày ở phần trên. Nhân viên xây
dựng chương trình căn cứ vào từng đối tượng khách cụ thể để lựa chọn cơ sở lưu
trú , dựa vào phòng, chất lượng dịch vụ, địa điểm của khách sạn.
+ Xây dựng phương án ăn uống
Công ty đã thiết lập một mối quan hệ tai nhà hàng và khách sạn. Nhưng
phần lớn dịch vụ ăn uống của công ty được đặt ngay trong khách sạn. Song cũng
có một số chương trình đặt ăn tại nhà hàng song cũng phải làm rõ một số thông
tin về các bữa ăn số lượng khách thực đơn, thời gian ăn địa điểm, mức giá các



yêu cầu đặc biệt. Đặc biệt là công ty chú trọng tới khả năng thanh toán của
khách


+ Xây dựng lịch trình chi tiết
Trên cơ sở nguồn tư liệu sưu tầm nghiên cứu, công ty đã xây dựng lịch
trình chi tiết, trên cơ sở đó kết nối các phương án tham quan, vận chuyển lưu trú,
và mọi hoạt động khác
Chương trình của cơng ty được xây dựng một cách khá cụ thể, về thời gian
địa điểm đón trả khách, các hoạt động tham quan diễn ra trong chương trình, số
lượng người đi, tên đồn khách đi các dịch vụ trong chương trình đều được ghi
rõ trong lịch trình
+ Xác định giá bán của chương trình
Cơng ty căn cứ vào các dịch vụ trong chương trình được cung cấp cho
khách hàng trong mức giá có thể thay đổi theo từng thời điểm cụ thể. Công ty
ban đầu xây dựng giá thành từ đó dựa vào lợi nhuận kiến thu về từ đó xác định
giá bán của chương trình. Giá bán làm sao phù hợp với khả năng thanh tốn của
khách vì vậy có giá thành cạnh tranh thu hút được các nguồn khách khác nhau.
2.1.5. Hoạt động quảng cáo, xúc tiến bán chương trình du lịch của doanh
nghiệp.
Cùng với sự phát triển chung của ngành du lịch Công ty CP Dịch vụ Du
lịch & Truyền Thông ISVN20 đã và đang từng bước đổi mới, khẳng định mình
trong thị trường du lịch để đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Công
ty đã đưa ra định hướng cụ thể để phát triển triển khai hoạt động kinh doanh lữ
hành tại công ty. Đến nay công ty đã trang bị cho mình một hệ thóng cơ sở vật
chất kỹ thuật tuy chưa nhiều nhưng đã đáp ứng được trong q trình kinh doanh
một cách an tồn nhanh chóng, chính xác
Xong với nền cơ chế thị trường hiện nay công ty cần phải tích cực đổi mới,
tiếp cận thị trường nhiều hơn nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách tránh
đưa ra những sản phẩm du lịch lỗi thời

Để đáp ứng được u cầu đó Cơng ty Cơng ty CP Dịch vụ Du lịch &
Truyền Thông ISVN20 đã đề ra một số hoạt động quảng cáo nhằm nâng cao giá
trị sản phẩm của công ty.


+ Hoạt động quảng cáo:
Bất cứ công ty nào đều muốn sản phẩm của cơng ty mình có nhiều đến đối
với các doanh nghiệp lữ hành nói chung và Cơng ty CP Dịch vụ Du lịch &
Truyền Thơng ISVN20 nói riêng. Đều rất lỗ lực để sản xuất ra những chương
trình tốt nhất, phù hợp với nhu cầu của khách và mang tính cạnh tranh cao. Tuy
nhiên những lỗ lực này trở lên vô nghĩa và sản phẩm của công ty lữ hành dù có
chất lượng cao cũng khơng cịn có giá trị nếu khơng đưa chúng được tối tay
người tiêu dùng. Để làm được điều này là hoàn toàn khơng thể dễ dàng vì quyết
định mua chương trình du lịch là một chương trình mạo hiểm. Bởi vậy một số
doanh nghiệp đã sử dụng một số kỹ thuật marketing tác động tới khách hàng,
trong đó hoạt động quảng cáo của Công ty CP Dịch vụ Du lịch & Truyền Thông
ISVN20 đã cung cấp thông tin cho khách hàng về cơng ty cũng như sản phẩm
của chương trình du lịch đây là nhiệm vụ quan trọng của công ty trong phương
thức quảng cáo thường sử dụng một số phương thức sau.
 Sách quảng cáo, tập gấp tờ rơi:
Hình thức này có tác động rất lớn, trong các tập gấp, tê rơi, chứa đựng một
lượng lớn thông tin, hơn nữa phương thức quảng cáo này lại có ưu điển là dễ
phân phát, dễ chấp nhận, và có giá thành thấp, tồn tại được lâu. Những tập gấp
nhỏ chứa đựng những thông tin khái qt về cơng ty và các chương trình du lịch
ngắn gọn được tổ chức hay sản phẩm của chương trình du lịch của cơng ty.
Sách quảng cáo in một số nội dung về doanh nghiệp, ngắn gọn về tuyến
điểm các thông tin cần thiết cho một chuyến du lịch. Ngồi ra cịn thêm một số
dịch vụ, hình ảnh về đối tượng khách tham quan.
 Paner, áp phích, băng zơn:
Cơng ty sử dụng hình thưc này nhằm giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp

cho mọi người các doanh nghiệp các tổ chức cá nhân biết về công ty, công ty sử


dụng phương thức này nhằm bổ trợ cho hoạt động quảng cáo được dễ dàng tới
người tiêu dùng hơn.
+ Xúc tiến bán:
* Khuyến mại:
Trong thời buổi nền kinh tế thị trường hiện nay thì bán được sản phẩm,
chính sách kinh doanh của một số công ty là sử dụng một số chương trình
khuyến mãi cho khách hàng như vậy sẽ có nhiều người tiêu dùng tìm tới doanh
nghiệp nhiều hơn. Nhưng nó được sử dụng vào từng thời điểm khác nhau nhằm
mục đích:
- Thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm mới
- Tăng lượng bán sản phẩm trong mùa thấp điểm
- Tăng thời điểm bán tại những thời điểm liên quan tới những sự kiện quan
trọng
VD : Trong chương trình với chủ đề ngày hè sôi động công ty đã có
chương trình khuyến mại, giảm giá chương trình đi du lịch có những đồn khách
có số lượng đơng, giảm giá các dịch vụ của chương trình như vậy lượng khách
tới doanh nghiệp nhiều hơn, đông hơn.
Mọi người đi du lịch với chương trình của cơng ty sẽ được nhận khăn lạnh,
nước uống , trong chuyến hành trình du lịch của khách.
+ Quan hệ công chúng:
Với hoạt động này, Công ty CP Dịch vụ Du lịch & Truyền Thông ISVN20
đã giữ gìn và tăng cường mối quan hệ tốt đẹp với công chúng đặc biệt là các bạn
hàng và khách du lịch, với hoạt động này đã tăng cường được hiệu quả của các
thành phần khác của xúc tiến hỗn hợp.
Để quyết định mua một sản phẩm hay khơng mua thì quan hệ cơng chúng
đóng vai trị quan trọng vì một sản phẩm du lịch không chỉ do một người đánh
giá, tùy từng ý kiến của mỗi người khác nhau

VD: Một sản phẩm như dịch vụ lưu trú tại khách sạn DaeWoo được người
này đánh giá là chất lượng tốt song người khác lại khơng đồng tình với ý kiến


trên họ lại chê bai…Bởi vậy nó đóng vai trị thành công hay thất bại của việc
bán sản phẩm du lịch cũng như phụ thuộc vào rất nhiều công việc truyền miệng.
Nó tạo nên và giữ gìn sự hiện diện của cơng ty và sản phẩm của cơng trong lịng
cơng chúng.
+ Bán hàng cá nhân
+ Thư chào hàng
Công ty sử dụng hình thức này để gửi cho khách hàng những bức thư giới
thiệu về công ty và sản phẩm của cơng ty mình. Nó được áp dụng gửi Fax, theo
đường bưu điện, hịm thư, và internet. Bởi hình thức quảng cáo này có chi phí
thấp, tuy hiệu quả khơng cao nhưng địi hỏi sự kiên trì .
+ Bán hàng qua điện thoại
Đây là một hình thức cũng khá phổ biến được công ty áp dụng. Người bán
hàng sử dụng điện thoại để cung cấp cho khách hàng những thông tin chi tiết về
sản phẩm cần bán
Qua đó khách hàng sẽ đưa ra q trình mua hàng chứ khơng hồn tất q
trình bán hàng, mua hàng, cịn việc hồn tất q trình bán, mua hàng chỉ có thể
được thực hiện tại văn phòng hoặc nơi ở của khách hàng mua sản phẩm,
phương pháp này phổ biến xong cũng có nhược điểm rõ ràng :
- Không mô tả được sản phẩm bán cho khách
- Hạn chế về thời gian do chi phí cao
- Khơng hồn tất các q trình mua bán như ở trên
- Với đội ngũ nhân viên maketing giỏi có nghệ thuật trong bán hàng qua
điện thoại nên nói chung q trình này cũng khá thành cơng đối với cơng ty.
+ Trực tiếp gặp khách hàng
Đây là hình thức rất thuận lợi khi hai bên công ty và khách hàng mua hàng
có điều kiện trực tiếp gặp nhau để thực hiện quá trình bán và mua trước khi gặp

khách hàng nhân viên maketing của công ty đã chuẩn bị được những phương án
cần thiết khi gặp khách.


- Tìm cách tiếp cận khách hàng mà khơng bị khách từ chối ngay từ cửa ra
vào
- Xác định trước những vấn đề cần phải nói với khách khi gặp họ và nắm rõ
nhu cầu của họ.
+ Hoạt động tổ chức bán chương trình du lịch
* Quy trình bán chương trình du lịch
- Từ góc độ mua hàng, trả tiền bán mua tuor, tạm trả tiền, thực hiện tour, trả
hết tiền
- Từ góc độ thời gian thục hiện chương trình
Đăng ký tour mua tour, tạm trả tiền, thực hiện tour, trả hết tiền
- Từ góc độ cấu trúc tour, nếu khách mua trọn gói và thực hiện ngay thì
chương trình sẽ trở lên đơn giản hơn
+ Kênh phân phối chương trình du lịch
Cơng ty sử dụng dịch vụ này nhằm bán các chương trình du lịch và dịch vụ
du lịch, sử dụng qua hai kênh phân phối
- Kênh trực tiếp
- Kênh gián tiếp
+ Bán trực tiếp :
Công ty trực tiếp bán chno khách hàng mà không hợp tác với bất cứ công
ty nào trung gian nào khác. Thực tế trụ sở công ty cũng là nơi phối hợp các hợp
đồng bán hàng của toàn bộ hệ thống và thực các chương trình du lịch đã bán.
Cơng ty cịn có thể bán hàng ngay tại cơ sở của khách ký hợp đồng.
2.1.6 Hoạt động tổ chức thực hiện chương trình du lịch.
Đây là khâu quyết định tới chất lượng của sản phẩm nên công ty đặc biệt
lưu ý đến khâu then chốt này trong khâu này người đóng vai trị quan trọng nhất
là hướng dẫn viên. Bởi vậy công ty luôn ln chú ý đến đội ngũ hướng dẫn viên

và địi hỏi ở họ, những người năng động, yêu nghề nhiệt tình với cơng việc, có
trình độ hiểu biết rộng về du lịch công ty.
+ Giai đoạn chuẩn bị thực hiện chương trình du lịch


* Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện
Công tác này do bộ phận điều hành xây dựng gồm các cơng việc
+ Nhóm cơng việc chuẩn bị thực hiện:
- Tập hợp và nghiên cứu thơng tin về đồn khách, sè lượng khách, độ tuổi
giới tính …Xây dựng chương trình chi tiết, chọn hình thức tổ chức, thanh tốn
- Xây dựng chương trình chi tiết, chọn hình thức tổ chức hình thức thanh
toán
- Chuẩn bị vật dụng, quà tặng trang thiết bị cần thiết cho chuyến đi, ấn
phẩm, quảng cáo, bản đồ, tài liệu mũ áo, quà tặng…
- Chuẩn bị nhân lực: Hướng dẫn viên , trưởng đồn…
+ Nhóm cơng việc thực hiện:
- Công việc giao dịch và liên kết các dịch vụ
- Công việc tư vấn cung cấp thông tin
- Công việc kiểm tra giám sát
Xem chất lượng các dịch vụ cung cấp cho đồn khách xem có đúng với
hợp đồng khơng.
+ Nhóm cơng việc sau khi thực hiện
- Báo cáo tồn bộ q trình thực hiện chương trình du lịch từ khâu chuẩn bị
tới những biến động trong quá trình thực hiện
- Chất lượng của hướng dẫn viên, giao tiếp, chuyên môn nghiệp vụ
- Phiếu đánh giá của khách về chất lượng dịch vụ
- Những vấn đề phát sinh, báo cáo vấn đè tài chính kế tốn …
* Khảo sát tổ chức thực hiện chương trình mới
Bộ phận điều hành đứng ra tổ chức hoạt động này, tham gia vào hoạt động
này cịn có bộ phận thị trường, bộ phận hướng dẫn.

* Kháo sát thực tế khả năng đáp ứng theo chương trình du lịch mới
- Khảo sát tài nguyên du lịch, tuyến điểm tham quan
- Khảo sát môi trường kinh tế xã hội, theo tuyến điểm tham quan mới
* Khảo sát tổ chức hoạt động hướng dẫn du lịch


- Khảo sát trực tiếp đối tượng tham quan
- Xây dựng bài thuyết minh của hướng dẫn viên
- Lập phương án tham quan cho cả tuyến hành trình của chương trình du
lịch
+ Chuẩn bị các dịch vụ
Trên cơ sở thơng báo cho khách của bộ phận maketing bộ phận điều hành
xây dựng chương trình du lịch chi tiết với đầy đủ các nội dung hoạt động cũng
như các địa điểm
Các công việc chuẩn bị cụ thể :
- Chuẩn bị sẵn các các hợp đồng du lịch có sẵn theo mẫu
- Kiểm tra năng lực thực thi chủ yếu là các mức giá và các dịch vụ đặc biệt
- Chuẩn bị các dịch vụ gồm đặt phòng và báo ăn cho khách tại các khách
sạn, nhà hàng
Đặt vé máy bay cho khách ( nếu có )
- Mua vé tàu cho khách
- Điều động thuê xe ô tô theo đúng số lượng chủng loại phù hợp với từng
đồn khách, từng chương trình đi du lịch đã được định trước, đăng ký mua vé
máy bay, tàu hỏa tàu hỏa tàu thủy các loại phương tiện vận chuyển khác trong
chương trình
- Mua vé tham quan, chịu trách nhiệm đăng ký, xin phép trước các điểm
tham quan theo chương trình, mua vé tham quan, liên hệ các điểm thuyết minh
viên, hướng dẫn viên địa phương nếu cần thiết
- Đặt thuê bao các chương trình biẻu diễn văn nghệ ( nếu có)
- Điều động và giao nhiệm vụ cho hướng dẫn viên

- Chuẩn bị thanh toán
+ Quản lí q trình thực hiện chương trình và hoạt động hướng dẫn
Đây là hoạt động cơ bản của hướng dẫn viên và các nhà cung cấp dịch vụ
trong chương trình quá trình thực hiện bao gồm: Theo dõi, kiểm tra đảm bảo các


dịch vụ được cung cấp đầy đủ, đúng chủng loại, chất lượng kịp thời, khơng để
tình trạng cắt xén và thay đổi trong chương trình du lịch
Xử lý kịp thời những tình huống phát sinh vé máy bay, thất lạc hành lý …
sự thay đổi từ các nhà cung cấp dịch vụ
+ Tổ chức đón khách
- Hướng dẫn viên có mặt tại nơi đón khách ít nhất trước 15 phút
- Làm các thủ tục liên quan tới đoàn khách
- Giới thiệu mình với khách
- Làm quen với cả đồn nắm được tình hình đồn khách như số lưọng
khách, độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, quốc tịch, và nhất là tình trạng sức khỏe
của đoàn khách
- Tập hợp đoàn tại điểm thuận lợi cho hướng dẫn viên và khách
- Mời khách lên xe và đưa khách về nơi đoàn khách lưu trú
+ Giúp đỡ khách thực hiện các thủ tục nhập phòng (check in)
Khi tới địa điểm lưu trú hướng dẫn viên nhanh chóng mời khách xuống xe
và mời khách vào sảnh của kháh sạn
Làm thủ tục nhập phòng cho khách một cách nhanh chóng
Đảm bảo tổ chức cho buổi gặp mặt đầu tiên
Thu xếp các giấy tờ cần thiết cho phịng điều hành và thanh tốn…
+ Thanh tốn và rời khỏi khách sạn ( check out )
Hướng dẫn viên phối hợp với nhân viên lễ tân và các bộ phận khác tổ chức
trả phịng cho khách, thanh tốn phần ngồi chương trình và các dịch vụ phát
sinh trong chương trình và lấy xác nhận của trưởng đoàn, giải quyết các vấn đề
có thể xảy ra trong q trình thanh tốn.

+ Tổ chức ăn uống cho đoàn khách
Hướng dẫn viên cần theo dõi và kiểm tra tình hình phục vụ cả về chất
lượng , số lượng , đảm bảo đúng tiêu chuẩn đã ghi trong chương trình
+ Tổ chức hướng dẫn thăm quan


Hướng dẫn viên đóng vai trị như người tổ chức tồn bộ các hoạt động diễn
ra trong suốt q trình tham quan
Trước khi tham quan hướng dẫn viên cần thông báo cho khách về thời gian
tổ chức nội dung tham quan , lệ phí vào cửa . trước khi xuất phát hướng dẫn viên
cần kiểm tra lại những yêu cầu xem khách có thực hiện đúng khơng
Hướng dẫn viên phải tự tiến hành thuyết minh và hướng dẫn khách tham
quan tại điểm
+ Tổ chức hoạt động tham quan giái trí
Để chuyến đi của đoàn phong phú và hấp dẫn cùng với phịng đièu hành
hướng dẫn viên có thể tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí tập thể…
+ Tổ chức tiễn khách
Đây là hoạt động cuối cùng của hướng dẫn viên , đây là một khâu quan
trọng nhằm để lại ấn tượng cho du khách sâu sắc . Khi đó hướng dẫn viên cần
kiểm tra lần cuối cùng như vé máy bay , hộ chiếu , hoàn tất các thủ tục rời khỏi
khách sạn , phát và thu các phiếu trưng cầu ý kiến của khách .
2.1.7 Hoạt động kinh doanh lữ hành khác của công ty.
Liên kết hợp đồng mua bán tour với các công ty lữ hành khác, hưởng hoa
hồng từ các cơng ty đó.
2.2 Đánh giá chung
Trong thời gian tực tập tại Công ty CP Dịch vụ Du lịch & Truyền Thông
ISVN20, em nhận thấy công ty đã có những phương án kinh doanh rất đúng đắn
và hợp lý.Bộ máy quản lý làm việc hết sức nghiêm túc để đưa ra những phương
án điều hành chính xác.Các nhân viên trong cơng ty ln nhiệt tình và làm việc
có trách nhiệm.Đội ngũ nhân viên với trình độ cao và khả năng sáng tạo luôn

thiết kế được những tour du lịch mới, hấp dẫn, tạo ra một chương trình
marketing phù hợp đưa doanh số cơng ty hàng tháng vào mức ổn định.Tuy nhiên
mặt mạnh của công ty là ở chỗ, công ty kết hợp được rất nhiều phương án kinh
doanh du lịch như


 Xúc tiến thương mại + kết hợp tham quan du lịch
 Hội chợ + kết hợp du lịch
 Đào tạo kết hợp du lịch
Điều này rất khác so với những công ty du lịch đơn thuần.Nhất là ngày nay, nhu
cầu du học và tham gia phát triển kinh tế ở nước ta khá cao.Nắm bắt được điểm
này, Công ty CP Dịch vụ Du lịch & Truyền Thông ISVN20 luôn biết tạo ra các
sản phẩm du lịch hấp dẫn và mới mẻ và độc đáo so với các công ty du lịch
khác.Đây chính là ưu điểm lớn nhất khi cơng ty khi đảm nhận rất nhiều mảng,
không chỉ là tham quan du lịch đơn thuần
Ngồi ra trong q trình em được hướng dẫn về nghiệp vụ, em nhận thấy đội
ngũ các anh chị Hướng dẫn viên có trình độ khá cao.Họ ln nhiệt tình trong
cơng việc, sẵn sàng lăn xả và ln tạo hình ảnh đẹp của cơng ty trong mắt du
khách. Điều này góp phần khơng nhỏ trong việc duy trì nguồn khách ổn định
cho cơng ty
3. Hoạt động thực tập tại doanh nghiệp
Trong thời gian thực tập tại Công ty CP Dịch vụ Du lịch & Truyền Thông
ISVN20, em đã được phân công làm những công việc sau
3.1 Những cơng việc được đảm nhiệm
3.1.1 Xây dựng chương trình du lịch trọn gói
+ Xác đinh tuyến điểm du lịch
Muốn xác định rõ các tuyến điểm du lịch cần thực hiện đầy đủ những tiêu chí
sau: mục đích du lịch, nhu cầu du khách, lứa tuổi du khách, đặc điểm của tài
nguyên du lịch, loại hình du lịch.Đây đều là những điều em đã được học ở
trường, tuy nhiên khi áp dụng vào thực tế, xác định tuyến điểm du lịch còn

cần phải phù hợp với giấy phép kinh doanh của cơng ty, đảm bảo tính hấp dẫn
với khách du lịch tiềm năng và khách mục tiêu, phù hợp với năng lực và bộ
phận của cơng ty, doanh nghiệp có quan hệ đối tác với tuyến điểm…
+ Xây dựng phương án vận chuyển
Đây là khâu rất quan trọng trong việc tổ chức xây dựng tour du lịch trọn
gói.Trong khâu này cần lưu ý : loại phương tiện điều khiển giao thông trên
tuyến, giá cả, nhu cầu, sự hấp dẫn và sự an toàn của phương tiện đối với du
khách.
+ Xây dựng phương án lưu trú ăn uống


×