Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Hoàn thiện quá trình sản xuất tại Công ty TNHH Thương mại và sản xuất cơ khí thiết bị điện Hoàng Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (752.29 KB, 65 trang )

i

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................................................................. I
BẢNG 2.4 : CÔNG SUẤT CÁC BỘ PHẬN SẢN XUẤT TRONG MỘT NGÀY CỦA NHÀ MÁY CỦA CƠNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT CƠ KHÍ THIẾT BỊ ĐIỆN HỒNG DƯƠNG ( NĂM 2018)........................................39
HÌNH 3.1: TÁI BỐ TRÍ MẶT BẰNG XƯỞNG SẢN XUẤT TẠI CƠNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT CƠ KHÍ
THIẾT BỊ ĐIỆN HỒNG DƯƠNG.................................................................................................................... 56


ii
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH VẼ

MỤC LỤC............................................................................................................................................................. I
BẢNG 2.4 : CÔNG SUẤT CÁC BỘ PHẬN SẢN XUẤT TRONG MỘT NGÀY CỦA NHÀ MÁY CỦA CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT CƠ KHÍ THIẾT BỊ ĐIỆN HỒNG DƯƠNG ( NĂM 2018)........................................39
HÌNH 3.1: TÁI BỐ TRÍ MẶT BẰNG XƯỞNG SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT CƠ KHÍ
THIẾT BỊ ĐIỆN HỒNG DƯƠNG.................................................................................................................... 56

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và sản xuất cơ khí thiết bị
điện Hồng Dương................................................................................ Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Thống kê các thiết bị tại nhà máy của Công ty TNHH thương mại và sản xuất cơ khí thiết bị
điện Hồng Dương................................................................................ Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Công suất của một số thiết bị chính của nhà máy của Cơng ty TNHH thương mại và sản
xuất cơ khí thiết bị điện Hồng Dương (năm 2018).............................Error: Reference source not found
Bảng 2.4 : Công suất các bộ phận sản xuất trong một ngày của nhà máy của Cơng ty TNHH thương
mại và sản xuất cơ khí thiết bị điện Hoàng Dương ( năm 2018)………………………………………41
Bảng 2.5: Lịch trình sản xuất tháng 10/2018 tại phân xưởng Cơng ty TNHH Thương mại và sản xuất
cơ khí thiết bị điện Hoàng Dương......................................................... Error: Reference source not found



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng nghiệp cơ khí là một ngành kinh tế có vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự
phát triển của nền kinh tế bởi vì đây là một ngành cơng nghiệp sản xuất ra máy móc,
thiết bị cung cấp cho tồn bộ các ngành kinh tế khác. Thực tế cho thấy, trên thế giới
khơng có bất kỳ quốc gia nào thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa mà lại khơng có nền cơng nghiệp cơ khí mạnh. Sự phát triển của ngành cơng
nghiệp cơ khí vừa là nền tảng, vừa là động lực cho sự phát triển của tất cả các ngành
nghề khác nhau trong xã hội, nó cịn tác động tích cực đến ngành dịch vụ thông qua sự
phát triển của mạng lưới phân phối, thu hút số lượng lao động xã hội tham gia vào q
trình phân cơng lao động và hợp tác quốc tế.
Ngành cơng nghiệp cơ khí ở nước ta được hình thành và phát triển từ rất sớm,
nhận thức được tầm quan trọng của ngành, Đảng và Nhà nước đã luôn đặt ở vị trí quan
trọng và ưu tiên từng bước phát triển. Tuy nhiên, do xuất thân từ một nước nông
nghiệp, cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn nhân lực yếu nên sản phẩm cơ khí của ngành
cơng nghiệp cơ khí Việt Nam nói chung đến nay cịn nhỏ bé, máy móc thiết bị cịn khá
lạc hậu, chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn so với ngành công nghiệp cơ khí thế giới.
Trong bối cảnh hội nhập mạnh mẽ và cách mạng công nghiệp 4.0 những nhân
tố mới xuất hiện đặt ra những yêu cầu mới đối với việc phát triển ngành cơng nghiệp
cơ khí, cũng như cần những giải pháp, chính sách mới để đảm bảo cho sự cạnh tranh
của ngành và sự tồn tại của các doanh nghiệp cơ khí trong nước.
Trong thời gian thực tập tại Cơng ty TNHH Thương mại và sản xuất cơ khí thiết
bị điện Hoàng Dương em nhận thấy rằng tuy là một trong những doanh nghiệp cơ khí,
tiềm năng phát triển của doanh nghiệp là rất lớn, doanh thu hàng năm của cơng ty cũng
khá cao nhưng về q trình sản xuất của phân xưởng trong doanh nghiệp vẫn còn
những hạn chế rất lớn như: mặt bằng sản xuất chưa thực sự hợp lý, máy móc thiết bị
cịn mang tính cơ giới cao, chưa chịu đổi mới cơng nghệ,… Vì thế nên q trình sản
xuất của Cơng ty vẫn chưa thực sự phát huy được tiềm năng, do đó em đã lựa chọn đề

tài: “Hồn thiện q trình sản xuất tại Cơng ty TNHH Thương mại và sản xuất cơ khí
thiết bị điện Hồng Dương” làm đề tài khóa luận.


2

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
- Hiện nay, có rất nhiều đề tài khoa học nghiên cứu về q trình phát triển của
các cơng ty lớn, nhưng hầu hết các đề tài đều khai thác về một khía cạnh nào đó của
q trình sản xuất, hoặc nghiên cứu cho từng ngành sản xuất cụ thể.
- Cũng có nhiều đề tài nghiên cứu về quá trình sản xuất và tác nghiệp nhưng
da số là tài liệu nghiên cứu về mặt học thuyết:
+ Giáo trình Quản trị sản xuất- Trần Văn Trang (2018), hệ thống những kiến
thức cơ bản liên quan đến việc quản trị sản xuất của doanh nghiệp: Dự báo nhu cầu sản
phẩm; Thiết kế sản phẩm, lựa chọn q trình sản xuất và hoạch định cơng suất; Xác
định địa điểm sản xuất của doanh nghiệp; Bố trí mặt bằng sản xuất; Quản trị dự trữ;
Quản trị chất lượng trong sản xuất,…
+ Giáo trình quản trị sản xuất- Khoa kỹ thuật cơ khí- Đại học Cơng nghiệp
Thành phố Hồ Chí Minh hệ thống tất cả các kiến thức liện quan đến quá trình sản xuất
trong một doanh nghiệp cơ khí: Dự báo nhu cầu; Hoạch định năng lực sản xuất; Định
vị doanh nghiệp; Bố trí mặt bằng sản xuất; Hoạch định tổng hợp các nguồn lực; Hoạch
định nguyên vật liệu và quản trị hàng dự trữ; Điều độ sản xuất.
+ Chuyên đề quản trị sản xuất, Nguyễn Đình Trung (2012) – Tài liệu của Cục
Phát triển Doanh nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề cập đến Xu hướng phát triển
chung của quản trị sản xuất và tác nghiệp, các phương pháp dự báo trong quản trị sản
xuất; Hoạch định công suất; Định vị Doanh nghiệp và giới thiệu về Hệ thống sản xuất
kịp thời JIT và Hệ thống sản xuất tinh gọn.
+ Luận văn Quản trị sản xuất tại Công ty cổ phần thông Quảng Ninh đi sâu
nghiên cứu thực trạng về công tác bố trí mặt bằng sản xuất của doanh nghiệp này, và
các chiến lược trong hoạch định tổng hợp mà doanh nghiệp này lựa chọn như: chiến

lược thay đổi mức tồn kho, chiến lược điều chỉnh số lượng lao động theo mức cầu
(thuê thêm hoặc sa thải), chiến lược thay đổi cường độ lao động của nhân viên bằng
cách huy động làm thêm giờ.
Tất cả những tài liệu trên đã giúp ích cho em trong việc hồn thành Khóa Luận
của mình.
Đề tài “Hồn thiện q trình sản xuất tại Cơng ty TNHH Thương mại và sản
xuất cơ khí thiết bị điện Hồng Dương” chưa có cá nhân hay tổ chức nào từng nghiên
cứu trước đây, vì thế đề tài này là độc lập.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Khảo sát thực tế tại đơn vị cơng tác, phân tích kết quả đạt được và những mặt
còn tồn tại trong cơng tác sản xuất trên cơ sở đó đưa ra nhận xét và đề xuất hỗ trợ phần
nào trong việc tham mưu cho công ty trong việc đánh giá, xem xét điểm mạnh, điểm


3

yếu trong quá trình sản xuất hiện tại và những mối quan hệ trong thực tế sản xuất cần
có, từ đó hồn thiện hơn nữa các khâu, các khía cạnh trong quá trình sản xuất của
doanh nghiệp.
Để thực hiện được mục đích đã đề ra, khóa luận cần hồn thành được những
nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về sản xuất và quá trình sản xuất.
- Nghiên cứu thực trạng q trình sản xuất tại cơng ty.
- Đề xuất các giải pháp hồn thiện q trình sản xuất tại công ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về q trình sản xuất
tại Cơng ty TNHH Thương mại và sản xuất cơ khí thiết bị điện Hoàng Dương
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Thời gian: trong ba năm gần nhất: 2016- 2018.
+ Không gian: Tại Công ty TNHH Thương mại và sản xuất cơ khí thiết bị điện

Hoàng Dương
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1.Phương pháp thu thập dữ liệu
- Dữ liệu sơ cấp: sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Nội dung phương pháp:
+ Chuẩn bị bản câu hỏi.
+ Đến gặp trực tiếp để phỏng vấn theo bảng câu hỏi đã soạn sẵn.
+ Tiến hành phỏng vấn và thu thập dữ liệu đã phỏng vấn.
- Dữ liệu thứ cấp:
+ Dữ liệu từ các bài nghiên cứu, luận văn, sách, giáo trình nghiên cứu về q
trình sản xuất nói riêng và quản trị sản xuất nói chung được lưu trữ tại thư viện trường
Đại học Thương mại.
+ Dữ liệu trên Internet có thể định vị nhờ việc sử dụng các cổng thơng tin và
những cơng cụ tìm kiếm (search engine), là những cơng cụ giúp tìm ra tất cả những địa
điểm có thể phù hợp với các từ khóa liên quan đến câu hỏi hoặc mục đích nghiên cứu.
5.2.Phương pháp xử lý dữ liệu
- Từ những dữ liệu đã thu thập được, tiến hành xử lý dữ liệu bằng các phương
pháp như mã hóa, phân tích, đối chiếu so sánh, …
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, lời cảm ơn, mục lục, danh mục, kết luận, tài liệu tham
khảo, phần phụ lục, đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về sản xuất và q trình sản xuất trong doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng quá trình sản xuất tại Cơng ty
TNHH Thương mại và sản xuất cơ khí thiết bị điện Hoàng Dương.
Chương 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện q trình sản xuất tại Cơng ty TNHH
Thương mại và sản xuất cơ khí thiết bị điện Hồng Dương.


4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SẢN XUẤT VÀ QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về sản xuất
- Sản xuất được hiểu là quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào thành các sản
phẩm, dịch vụ đầu ra nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường.1
1.1.2. Khái niệm về thiết bị và cơng nghệ
Theo cuốn Giáo trình Quản trị sản xuất- Đại học Thương Mại (Ts. Trần Văn
Trang)
- Thiết bị: là một thuật ngữ chỉ nhiều loại dụng cụ và máy móc sử dụng trong
q trình sản xuất. Bản chất của thiết bị là kỹ thuật, dựa vào một hay nhiều loại công
nghệ.
- Công nghệ: được hiểu theo nghĩa rộng là tất cả những phương thức, những
quy trình được sử dụng để chuyển hóa các nguồn lực thành sản phẩm, dịch vụ. Công
nghệ gồm 4 thành phần:
+ Phương tiện hữu hình: máy móc, thiết bị, cơng cụ dụng cụ, những yếu tố vật
chất hữu hình khác để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm và dịch vụ.
+ Con người: Người vận hành, quản lý, kiểm soát các phương tiện sản xuất.
+ Phương thức tổ chức: cách tổ chức, kết hợp nguồn lực con ngườivà thiết bị để
đạt được hiệu quả sử dụng cao nhất.
+ Thông tin: bao gồm các thông tin về tính năng kỹ thuật của các phương tiện
sản xuất, các bước cơng nghệ, quy trình vận hành, lịch bảo dưỡng, những hư hỏng
thường gặp, những kỹ năng vận hành cần thiết, các chuẩn mực về kết quả, nhu cầu
nguyên vật liệu, …
1.1.3. Khái niệm công suất
- Công suất được hiểu là khả năng sản xuất tối đa của một đối tượng sản xuất
trên một đơn vị thời gian (giờ, ngày, tháng, năm) 2. Đối tượng sản xuất có thể là con
người, máy móc, thiết bị, dây chuyền, phân xưởng, nhà máy hay toàn bộ hệ thống sản
xuất của doanh nghiệp.
- Đơn vị đo lường công suất khá đa dạng như khối lượng, số lượng sản phẩm

đầu ra, số khách hàng phục vụ, …
- Công suất là một đại lượng động, có thể thay đổi theo thời gian và điều kiện
sản xuất

1
2

Giáo trình Quản trị sản xuất. TS.Trần Văn Trang
Giáo trình Quản trị sản xuất. TS.Trần Văn Trang


5

- Có nhiều loại cơng suất khác nhau, đó là công suất thiết kế, công suất hiệu
quả và công suất thực tế.
1.1.4. Khái niệm bố trí mặt bằng sản xuất
- Theo Tiến sĩ Trần Văn Trang, Bố trí mặt bằng sản xuất là quá trình tổ chức,
sắp xếp, định dạng về mặt khơng gian, máy móc, thiết bị, các khu vực làm việc, các bộ
phận phục vụ sản xuất và cung cấp dịch vụ. Kết quả của bố trí sản xuất là hình thành
các nơi làm việc, các phân xưởng, các dây chuyền sản xuất, các điểm dự trữ hàng hóa
và các bộ phận phục vụ sản xuất. Mục tiêu của bố trí mặt bằng là đảm bảo cho các
hoạt động và luồng công việc được thực hiện suôn sẻ trong nhà máy, tiết kiệm chi phí
và thời gian làm việc, nâng cao năng suất lao động.
- Bố trí mặt bằng cần đáp ứng những nguyên tắc cơ bản bao gồm tn thủ quy
trình cơng nghệ; đảm bảo khả năng mở rộng sản xuất trong tương lai, đảm bảo an tồn;
tận dụng hợp lý diện tích mặt bằng và khơng gian; đảm bảo tính linh hoạt của hệ
thống; và tối ưu hóa các dịng di chuyển.
1.1.5. Khái niệm lập lịch trình sản xuất
- Lập lịch trình sản xuất là một thời gian biểu cho việc thực thi các hoạt động,
sử dụng các nguồn lực hoặc phân bổ việc sử dụng cơ sở vật chất 1. Thơng thường lịch

trình sản xuất được thiết lập cho một phân xưởng hoặc một đơn vị/ bộ phận sản xuất
cụ thể.
- Lịch trình sản xuất được dùng để điều độ, theo dõi và đánh giá tình hình sản
xuất, giúp cho doanh nghiệp có thể chuẩn bị đầy đủ kịp thời các nguồn lực đúng theo
yêu cầu của sản xuất.
- Việc lập lịch trình có thể thiết lập theo cách tiến tới hoặc lùi lại. Lập lịch
trình tiến tới là lên lịch trình cho các cơng việc từ thời điểm hiện tại cho tới tương lai
và cho biết ngày hoàn thành sớm nhất cho đơn hàng. Ngược lại, lập lịch trình lùi lại
bắt đầu từ một thời điểm nào đó trong tương lai và lên lịch trình cho các cơng việc
theo thứ tự ngược lại. Lịch trình lùi lại cho biết thời gian chậm nhất để bắt đầu thực
hiện đơn hàng.
- Trong thực tế, các doanh nghiệp hoặc từng bộ phận sản xuất có thể phải đối
diện với nhiều bài tốn lịch trình khác nhau.
1.1.6. Khái niệm về quản trị sản xuất
- Theo Russell & Taylor (2011), quản trị sản xuất có thể được phát biểu ngắn
gọn bao gồm việc thiết kế, vận hành và cải tiến hệ thống sản xuất của doanh nghiệp.
- Nhiệm vụ trọng tâm của quản trị sản xuất là thiết kế và vận hành hệ thống
sản xuất nhằm biến đổi đầu vào thành các yếu tố đầu ra, và sau mỗi quá trình biến đổi
1

Giáo trình Quản trị Sản xuất- Đại học Thương Mại


6

tạo ra một giá trị lớn hơn giá trị đầu tư ban đầu. Giá trị gia tăng là yếu tố quan trọng
nhất, và là nguồn gốc cuẩ sự gia tăng của cải và mức sống của toàn xã hội.
- Theo cách tiếp cận chức năng, quản trị sản xuất là quá trình thiết kế, hoạch
định, tổ chức điều hành và kiểm soát hệ thống sản xuất nhằm thực hiện những mục
tiêu đã xác định. Ở góc độ này, quản trị sản xuất trước hết bao gồm việc thiết kế hệ

thống sản xuất như thiết kế sản phẩm và dịch vụ; thiết kế quy trình cơng nghệ chế tạo
sản phẩm, xác định và lựa chọn năng lực sản xuất, thiết kế hệ thống sản xuất về không
gian.
- Quản trị hệ thống sản xuất sản phẩm, dịch vụ là nhiệm vụ cơ bản của mỗi
doanh nghiệp. Thiết kế, vận hành và cải tiến tốt hệ thống sản xuất là cơ sở và yêu cầu
thiết yếu để mỗi doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
1.1.7. Khái niệm lựa chọn quá trình sản xuất
- Lựa chọn quá trình sản xuất là lựa chọn cách vận hành nhằm biến đổi các
nguyên vật liệu thành các sản phẩm đầu ra1. Lựa chọn quá trình sản xuất mang tình kỹ
thuật, gắn liền với việc lựa chọn thiết bị, cơng nghệ sản xuất, bố trí q trình sản xuất;
xác lập cách tổ chức vận hành để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Việc lựa chọn quá trình
dựa trên các yếu tố cơ bản như đặc điểm và kết cấu sản phẩm; quy mô và khối lượng
sản xuất trong từng giai đoạn; cơng nghệ, máy móc, thiết bị, ngun vật liệu và nhân
cơng cần có; trình độ chun mơn hóa và tiêu chuẩn hóa của doanh nghiệp, các yêu
cầu về tổ chức sản xuất và lao động.

1

TS.Trần Văn Lan, Quản trị Sản xuất


7

1.2.Nội dung lý luận về quá trình sản xuất trong doanh nghiệp
1.2.1. Phân loại quá trình sản xuất
1.2.1.1. Theo số lượng sản phẩm và tính chất lặp lại
- Sản xuất đơn chiếc hay sản xuất theo dự án: là loại hình sản xuất gián đoạn
và được làm theo yêu cầu của khách hàng. Đây là loại hình sản xuất có số chủng loại
sản phẩm được sản xuất ra rất nhiều nhưng số lượng mỗi loại được sản xuất rất nhỏ.
Thường mỗi loại sản phẩm người ta chỉ sản xuất một hoặc vài chiếc, q trình sản xuất

khơng lặp lại, thường tiến hành một lần.
- Sản xuất theo mẻ/ lô: đây là loại sản xuất mà các mẫu hay chủng laoij sản
phẩm được sản xuất lặp lại với số lượng nhất định nhưng số lượng chưa đủ lớn để hình
thành dây chuyền sản xuất. Loại hình này rất phổ biến trong ngành cơng nghiệp cơ
khí, máy cơng cụ, đồ gỗ nội thất, …
- Sản xuất hàng loạt: là loại hình sản xuất số lượng lớn các sản phẩm có đặc
điểm giống nhau, sản phẩm đã được tiêu chuẩn hóa và cung cấp cho thị trường rộng
lớn.
- Sản xuất liên tục: là q trình sản xuất với các cơng đoạn nối tiếp nhau, liên
tục khơng thể dừng do tính chất đặc thù của nguồn nguyên liệu đầu vào và đòi hỏi của
quy trình cơng nghệ. Cơng nghệ cho kiểu sản xuất này địi hỏi trình độ tự động hóa
cao và độ bền bỉ trong sản suất 24/24.
1.2.1.2. Theo tính liên tục của quá trình
- Sản xuất gián đoạn:
Là một hình thức tổ chức sản xuất ở đó người ta xử lý, gia công, chế biến một
số lượng tương đối nhỏ sản phẩm mỗi loại, nhưng số loại sản phẩm nhiều và đa dạng.
Trong dạng sản xuất này người ta bố trí các bộ phận theo nhiệm vụ. Mỗi bộ phận
chun mơn hóa vào một phần cơng việc ở đó tập hợp tất cả các loại máy móc, thiết bị
có cùng chức năng. Dòng di chuyển của sản phẩm phụ thuộc vào thứ tự các cơng việc
cần thực hiện.
- Sản xuất theo dịng:
Là một q trình sản xuất mà ở đó thiết bị được lắp đặt theo dây chuyền, hay
theo thứ tự các cơng đoạn sản xuất cịn gọi là dịng di chuyển của sản phẩm. Với sản
xuất theo dòng, doanh nghiệp sản xuất và xử lý một khối lượng lớn một loại sản phẩm
hoặc một nhóm sản phẩm nào đó. Đây cũng là cách thức tổ chức sản xuất gắn với
phương pháp sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất liên tục. Sản xuất theo dịng thường đi
cùng với tự động hóa q trình vận chuyển nội bộ bằng hệ thống vận chuyển hàng hóa
tự động.
1.2.1.3. Theo đặc điểm q trình chế tạo sản phẩm
- Quá trình hội tụ:



8

Trong quá trình này, sản phẩm được ghép nối từ nhiều cụm và nhiều bộ phận
chi tiết; tính đa dạng của sản phẩm cuối cùng nhỏ nhưng các cụm, các bộ phận chi tiết
thì rất nhiều. Quá trình sản xuất được bắt đầu từ nhiều loại nguyên vật liệu, chi tiết phụ
tùng và các bộ phận khác nhau trong quá trình sản xuất chúng hội tụ dần để rồi cuối
cùng hợp thành một vài loại sản phẩm.
- Quá trình phân kỳ:
Là quá trình sản xuất bắt đầu từ một hoặc một vài nguyên vật liệu nhưng lại cho
ra rất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Quá trình sản xuất này gắn bó chặt chẽ với các
ngành chế biến.
- Q trình hỗn hợp:
Đây là sự kết hợp đồng bộ giữa hai loại quá trình lắp ráp và chế biến vào cùng
một quá trình sản xuất. Đặc điểm cơ bản của quá trình này là sản xuất nhiều loại chi
tiết, bộ phận khác nhau và sử dụng các chi tiết, bổ phận đã tiêu chuẩn hóa để hình
thành các loại sản phẩm khác nhau.
1.2.2. Lựa chọn thiết bị và công nghệ cho quá trình sản xuất
Một số yếu tố cần quan tâm khi lựa chọn thiết bị/cơng nghệ như sau:
- Tính phù hợp: Thiết bị công nghệ phải phù hợp với các yếu tố đầu ra của sản
phẩm, các lựa chọn quy trình sản xuất, cơng suất và chiến lược phát triển của doanh
nghiệp.
- Chi phí: chi phí khơng chỉ là giá mua mà bao gồm cả chi phí lắp đặt, phí
huấn luyện và vận hành thử. Chi phí phải nằm trong khả năng tài chính của doanh
nghiệp.
- Nhân lực sử dụng: mức độ sử dụng nhiều hay ít phụ thuộc vào chủ trương
của doanh nghiệp và phải phù hợp với tình hình và trình độ nhân lực của địa phương.
- Yêu cầu về nguyên liệu: Nên lựa chọn các thiết bị sử dụng nguyên vật liệu có
sẵn ở địa phương. Chi phí về nguyên vật liệu sử dụng cũng là yếu tố cần tính tới khi

lựa chọn thiết bị/cơng nghệ.
- Tính thích ứng: phải đảm bảo thiết bị hoạt động tốt trong điều kiện của địa
phương nơi đặt nhà máy như độ ẩm, nhiệt độ, điện thế sử dụng và các yếu tố khác.
Cần kiểm tra kỹ các điều kiện này trước khi đặt hàng. Nếu cần, phải yêu cầu nhà cung
cấp sửa đổi cho phù hợp.
- Sự sẵn có của phụ tùng thay thế và các hộ trợ kỹ thuật: nên chọn các thiết bị
có phụ tùng thay thế được chuẩn hóa, dễ mua hoặc dễ gia cơng chế tạo ở địa phương.
Doanh nghiệp cũng nên mua thiết bị/công nghệ từ nhà cung cấp có uy tín, có chính
sách bảo hành tốt, có đội ngũ nhân viên hỗ trợ kỹ thuật giỏi.
- Tác động tới môi trường: Lưu ý các tác động tới môi trường khi chọn mua
thiết bị, công nghệ (tiếng ồn, khí thải, nước thải,…).


9

1.2.3. Hoạch định công suất
1.2.3.1. Khái niệm và nội dung hoạch định công suất
- Hoạch định công suất là quá trình xây dựng các phương án cơng suất khác
nhau, cân nhắc và lựa chọn phương án tối ưu dựa trên dự báo nhu cầu sản phẩm và
năng lực hệ thống sản xuất của doanh nghiệp. Các quyết định chính của hoạch định
công suất bao gồm việc xác định sản xuất ở mức công suất bao nhiêu? Khi nào cần
đáp ứng? Và đạt được mức cơng suất đó như thế nào?
- Hoạch định công suất sẽ xác định được công suất cần thiết của mỗi công
đoạn sản xuất, cụm thiết bị hay của cả doanh nghiệp.
- Thông qua điều tra và dự báo thị trường, doanh nghiệp xác định được nhu
cầu hiện tại và tương lai đối với các loại sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Trên cơ
sở nhu cầu kinh doanh, doanh nghiệp sẽ lập kế hoạch cụ thể về số lượng sản phẩm sẽ
sản xuất. Nhu cầu công suất được hoạch định dựa trên kế hoạch sản xuất và bảng định
mức sử dụng thiết bị. Định mức sử dụng thiết bị cho biết công suất tương ứng của mỗi
loại thiết bị cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.

1.2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạch định công suất
Khi tiến hành hoạch định và lựa chọn cơng suất, doanh nghiệp cần xem xét và
phân tích các yếu tố chủ yếu sau đây:
- Nhu cầu sản phẩm và đặc điểm của sản phẩm dịch vụ. Cần phân tích nhu cầu
thị trường trên các mặt như dung lượng thị trường, cơ cấu thời điểm cần hàng, tính ổn
định của cầu,… xem xét các đặc điểm của sản phẩm dịch vụ trên các mặt như loại sản
phẩm và dịch vụ cần thiết, tính đa dạng của sản phẩm,…
- Đặc điểm và tính chất của cơng nghệ sử dụng. Những chỉ tiêu cần xem xét
phân tích khi quyết định lựa chọn cơng suất là trình độ cơng nghệ, loại hình, tính chất
và năng lực của máy móc, thiết bị.
- Trình độ tay nghề và tổ chức lực lượng lao động. Khả năng sản xuất phụ
thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn, tay nghề, kỹ năng, ý thức tổ chức kỷ luật của
người lao động.
- Diện tích mặt bằng, nhà xưởng, kết cấu hạ tầng trong doanh nghiệp.
- Các yếu tố khác như lợi ích kinh tế theo quy mơ và đường cong kinh nghiệm.
1.2.3.3. Quy trình hoạch định công suất
- Bước 1: Dự báo nhu cầu công suất.
- Bước 2: Đánh giá công suất hiện tại của doanh nghiệp.
- Bước 3: So sánh nhu cầu công suất với khả năng hiện tại của doanh nghiệp.
- Bước 4: Xây dựng các phương án công suất khác nhau.
- Bước 5: Đánh giá phương án và lựa chọn phương án tối ưu.
1.2.4. Bố trí mặt bằng sản xuất
1.2.4.1. Bố trí mặt bằng theo sản phẩm


10

- Bố trí sản xuất theo sản phẩm là việc sắp xếp những hoạt động theo một
dòng liên tục những cơng đoạn cần thực hiện để hồn thành một nhiệm vụ cụ thể.
- Trong kiểu bố trí này, máy móc thiết bị và các dịch vụ phụ trợ được bố trí

đúng trình tự các cơng đoạn sản xuất để tạo ra các sản phẩm.
- Phương pháp thực hiện
+ Bước 1: Xác định tất cả các công việc cần phải thực hiện để sản xuất ra sản
phẩm, cần phải liệt kê đầy đủ tất cả các công việc cần thiết đề có thể làm ra sản phẩm.
+ Bước 2: Xác định thời gian cần thiết để hồn thành từng cơng việc
+ Bước 3: Xác định trình tự cần thiết để thực hiện cho từng công việc.
+ Bước 4: Xác định thời gian chu kỳ.

Tck
+ Bước 5: Xác định số nơi làm việc tối thiểu để thực hiện các công việc về mặt
lý thuyết, số nơi làm việc dự kiến cần thiết tối thiểu được xác định theo công thức :

là số nơi làm việc tối thiểu

Là tổng thời gian thực hiện các công việc i

là thời gian chu kỳ
+ Bước 6: Thực hiện cân bằng dây chuyền và phân công các công việc cho từng
nơi làm việc dựa trên một trong số các ngun tắc: ưu tiên cơng việc có thời gian thực
hiện công việc dài nhất, ưu tiên công việc có nhiều cơng việc khác tiếp theo nhất, ưu
tiên cơng việc có thời gian ngắn nhất, ưu tiên cơng việc có ít cơng việc khác tiếp theo
nhất.
+ Bước 7: Tính hiệu quả của dây chuyền.


11

1.2.4.2. Bố trí sản xuất theo chức năng
- Bố trí theo q trình hay cịn gọi là bố trí theo chức năng thực chất là nhóm
những cơng việc tương tự nhau thành những bộ phận có cùng q trình hoặc chức

năng thực hiện. Sản phẩm trong quá trình chế tạo di chuyển từ bộ phận này sang bộ
phận khác theo trình tự các cơng đoạn phải thực hiện.
- Phương pháp thực hiện
• Phương pháp lưới Muther
Mối quan hệ giữa các bộ phận:
A: Tuyệt đối cần thiết
E: Đặc biệt quan trọng
I: Quan trọng
O: Bình thường
U: Khơng quan trọng
X: Khơng thể đặt gần nhau
• Phương pháp tối thiểu hóa chi phí
Bước 1: Xây dựng ma trận thể hiện dòng di chuyển của các chi tiết từ bộ phận
này sang bộ phận khác.
Bước 2: Xác định diện tích cần thiết cho mỗi bộ phận sản xuất và khoảng cách
giữa từng bộ phận.
Bước 3: Xác định phương án bố trí mặt bằng ban đầu.
Bước 4: Xác định chi phí của phương án ban đầu.
Bước 5: Bằng phép thử đúng và sai tìm cách bố trí mặt bằng có khả năng sao
cho tổng chi phí vận chuyển nhỏ nhất.
1.2.4.3. Bố trí cố định
- Bố trí cố định là hình thức bố trí sản xuất mà sản phẩm cố định ở một vị trí
trong khi máy móc thiết bị, vật tư và lao động được chuyển đến để tiến hành sản xuất,
hình thành lên sản phẩm.
1.2.4.4. Bố trí hỗn hợp
- Là việc kết hợp các hình thức hay kiểu bố trí mặt bằng sản xuất nhằm phát
huy ưu điểm và hạn chế nhược điểm của những hình thức này.
- Một số dạng bố trí mặt bằng kết hợp giữa các hình thức:
+ Bố trí mặt bằng dạng tế bào
+ Bố trí theo nhóm

+ Hệ thống sản xuất linh hoạt
1.2.5. Lập lịch trình sản xuất
1.2.5.1. Khái niệm
- Lịch trình sản xuất là một bản kế hoạch thể hiện thứ tự tối ưu các công việc
được thực hiện trong sản xuất nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất của doanh
nghiệp.
- Tác dụng: điều độ, theo dõi và đánh giá tình hình sản xuất, chuẩn bị đầy đủ
kịp thời các nguồn lực dữ trữ đúng theo yêu cầu của sản xuất với chi phí nhỏ nhất.


12

- Lập lịch trình sản xuất là quá trình xác định số lượng, thời gian và trình tự
các cơng việc phải hoàn thành theo từng điều kiện sản xuất cụ thể của doanh nghiệp.
1.2.5.2. Mục tiêu
- Mục tiêu tổng quát: Sử dụng thời gian sản xuất một cách hợp lý và hiệu quả,
đảm bảo tạo ra được sản phẩm theo đúng yêu cầu, tận dụng tối đa nguồn lực sản xuất
trong khoảng thời gian tối thiểu.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Tối thiểu hóa thời gian hồn thành.
+ Tối thiểu hóa sự chận trễ trong công việc, đáp ứng cho khách hàng một cách
nhanh nhất.
+ Tối ưu hóa việc sử dụng lao động hoặc máy móc, tối thiểu hóa thời gian nhàn
rỗi của máy móc và lao động.
+ Tối thiểu hóa hàng tồn kho trong quá trình sản xuất.
1.2.5.3. Nội dung của lập lịch trình sản xuất
- Phương pháp sắp xếp cơng việc trên một quy trình sản xuất.
+ Phương pháp vẽ biểu đồ Gantt: là phương pháp quản lý công việc hay tổ chức
sản xuất trong doanh nghiệp dựa vào việc biểu diễn các công việc và thời gian thực
hiện trên đồ thị.

Các bước tiến hành:
B1: Xác định các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất theo
mục tiêu đã xác định.
B2: Sắp xếp trình tự công việc trên cơ sở làm rõ mối quan hệ giữa các công
việc.
B3: Xác định thời gian thực hiện công việc dựa vào định mức thời gian và khối
lượng hoạt động để làm rõ khoảng thời gian cần thiết nhằm hồn thành từng cơng việc
trọng điều kiện các nguồn lực cho phép.
B4: Xác định tiến độ thực hiện từng công việc.
B5: Vẽ biểu đồ.
Ưu điểm: đơn giản, dễ thực hiện, cho biết thứ tự thực hiện các công việc. theo
dõi được thời gian thực hiện các công việc. Cho biết tổng thời gian hồn thành tất cả
các cơng việc.
Hạn chế: không cho thấy mối liên hệ cụ thể và tác dụng tương hỗ giữa các công
việc. Không thấy rõ công việc nào là trọng tâm cần phải tập trung chỉ đạo trong q
trình điều hành sản xuất, khơng cho biết những công việc nào tới hạn.
+ Phương pháp sắp xếp thứ tự ưu tiên: việc sắp xếp thứ tự ưu tiên cho mỗi công
việc là rất cần thiết, ảnh hưởng lớn đến khả năng hoàn thành đúng hạn và tận dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp.


13

• Đến trước làm trước(FCFS)
Ưu điểm: Dễ theo dõi, sắp xếp và làm vừa lòng khách hàng.
Hạn chế: Nếu đơn hàng hoặc khối lượng cơng việc lớn thì những đơn hàng và
khách hàng sau sẽ phải đợi lâu.
• Thời hạn hoàn thành sớm nhất( EDD)
Ưu điểm: nguy cơ chậm tiến độ và tổn thất là ít.
Hạn chế: nguy cơ mất khách hàng do phải chờ đợi lâu.

• Thời gian dự trữ nhỏ nhất( SLACK)
Theo phương pháp này, công việc hay đơn hàng nào có thời gian dự trữ ít nhất
sẽ thực hiện trước.
Ưu điểm: Có thể đáp ứng được những đơn hàng cần gấp.
Hạn chế: Khơng hồn thành những đơn hàng có thời gian trễ dài theo đúng thời
hạn mà khách hàng yêu cầu.
• Thời gian thực hiện ngắn nhất( SPT)
Ưu điểm: Làm giảm dịng thời gian và số cơng việc nằm trong hệ thống.
Hạn chế: Phải thường xuyên điều chỉnh các cơng việc dài hạn theo từng chu kỳ.
• Thời gian thực hiện dài nhất( LPT)
Ưu điểm: có thể hồn thành đúng thời hạn mọi cơng việc hay đơn hàng.
Hạn chế: phương pháp có nhiều hạn chế nhất, các công việc thường bị dồn lại
khiến cho tổng thời gian để hồn thành tất cả cơng việc lớn hơn các cơng việc khác,
thời gian trung bình hồn thành chính vì thế cũng lớn hơn và đa số các công việc bị trễ
hạn.
- Phương pháp sắp xếp công việc trên hai quy trình sản xuất: Phương pháp
Johnson
Bước 1: Liệt kê tất cả các công việc cũng như thời gian thực hiện từng cơng
việc trên mỗi quy trình.
Bước 2: Tìm thời gian thực hiện ngắn nhất và công việc tương ứng với thời
gian đó.
Bước 3: Nếu thời gian ngắn nhất thuộc quy trình 1 thì thực hiện cơng việc đó
trước, nếu thời gian ngắn nhất thuộc quy trình 2 thì thực hiện cơng việc đó sau cùng.
Cố định trật tự vừa sắp xếp. Nếu có con số thời gian như nhau trên hai máy, thực hiện
cơng việc đó trên máy 1.
Bước 4: Thực hiện lại bước thứ 2 và thứ 3 cho tới khi tất cả các công việc được
sắp xếp.
- Sắp xếp thứ tự n cơng việc trên m quy trình
- Sắp xếp thứ tự n công việc trên m quy trình
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất của doanh nghiệp

1.3.1. Các nhân tố môi trường bên ngồi
a. Mơi trường chính trị, luật pháp


14

Mơi trường chính trị ổn định ln ln là tiền đề cho việc phát triển và mở rộng
các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngồi nước.
Mơi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy trình quy phạm kỹ
thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt động. Các doanh
nghiệp phải chấp hành các quy định của pháp luật, phải thực hiện các nghĩa vụ của
mình với nhà nước, với xã hội và với người lao động như thế nào là do luật pháp quy
định (nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo đời sống
cho cán bộ cơng nhân viên trong doanh nghiệp,...). Có thể nói luật pháp là nhân tố kìm
hãm hoặc khuyến khích sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng
trực tiếp tới quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
b. Khách hàng
Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng và được các doanh nghiệp đặc
biệt quan tâm chú ý. Nếu như sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mà khơng có
hoặc là khơng được người tiêu dùng chấp nhận rộng rãi thì doanh nghiệp không thể
tiến hành sản xuất được. Mật độ dân cư, mức độ thu nhập, tâm lý và sở thích tiêu
dùng… của khách hàng ảnh hưởng lớn tới sản lượng và giá cả sản phẩm sản xuất của
doanh nghiệp, ảnh hưởng tới sự cạnh tranh của doanh nghiệp vì vậy ảnh hưởng tới quá
trình sản xuất của doanh nghiệp.
c. Đối thủ cạnh tranh
Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành với nhau ảnh
hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng tới giá
bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm... do vậy ảnh hưởng tới quá trình sản xuất của mỗi doanh
nghiệp. Phân tích đối thủ cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp xác định điểm mạnh, điểm
yếu của mình so với đối thủ, kết hợp vớp các yếu tố vĩ mô (kinh tế, văn hóa, pháp luật,

mơi trường) để xác định cơ hội và thách thức, từ đó hình thành, triển khai và điều
chỉnh chiến lược kinh doanh hiệu quả nhất, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững và
ổn định trong tương lai.
d. Nhà cung ứng
Các nguồn lực đầu vào của một doanh nghiệp được cung cấp chủ yếu bởi các
doanh nghiệp khác, các đơn vị kinh doanh và các cá nhân. Việc đảm bảo chất lượng,
số lượng cũng như giá cả các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào tính chất
của các yếu tố đó, phụ thuộc vào tính chất của người cung ứng và các hành vi của họ.


15

Nếu các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp là khơng có sự thay thế và do các nhà độc
quyền cung cấp thì việc đảm bảo yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào các
nhà cung ứng rất lớn, chi phí về các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào
các nhà cung ứng rất lớn, chi phí về các yếu tố đầu vào sẽ cao hơn bình thường nên sẽ
làm giảm hiệu quả quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Còn nếu các yếu tố đầu vào
của doanh nghiệp là sẵn có và có thể chuyển đổi thì việc đảm bảo về số lượng, chất
lượng cũng như hạ chi phí về các yếu tố đầu vào là dễ dàng và không bị phụ thuộc vào
người cung ứng thì sẽ nâng cao được hiệu quả quá trình sản xuất.
e. Sản phẩm thay thế
Hầu hết các sản phẩm của doanh nghiệp đều có sản phẩm thay thế. Số lượng
chất lượng, giá cả, mẫu mã bao bì của sản phẩm thay thế, các chính sách tiêu thụ của
các sản phẩm thay thế ảnh hưởng rất lớn tới lượng cung cầu, chất lượng, giá cả và tốc
độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Do đó ảnh hưởng tới hiệu quả quá trình sản
xuất của doanh nghiệp.
f. Khoa học cơng nghệ
Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật cơng nghệ, tình hình ứng dụng của khoa
học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên thế giới cũng như trong nước ảnh hưởng
tới trình độ kỹ thuật cơng nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật công nghệ của doanh

nghiệp do đó ảnh hưởng tới năng suất chất lượng sản phẩm tức là ảnh hưởng tới hiệu
quả quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
1.3.2. Các yếu tố môi trường bên trong
a. Nhân tố quản trị doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức
Với chức năng và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của bộ máy quản trị doanh
nghiệp, ta có thể khẳng định rằng chất lượng của bộ máy quản trị quyết định rất lớn tới
hiệu quả của quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Nếu bộ máy quản trị được tổ chức
với cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gọn nhẹ linh
hoạt, có sự phân chia nhiệm vụ chức năng rõ ràng, có cơ chế phối hợp hành động hợp
lý, với một đội ngũ quản trị viên có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao sẽ đảm bảo
cho các hoạt động của quá trình sản xuất của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Nếu bộ
máy quản trị doanh nghiệp được tổ chức hoạt động không hợp lý (quá cồng kềnh hoặc
quá đơn giản), chức năng nhiệm vụ chồng chéo và không rõ ràng hoặc là phải kiểm
nhiệm quá nhiều, sự phối hợp trong hoạt động không chặt chẽ, các quản trị viên thì


16

thiếu năng lực và tinh thần trách nhiệm sẽ dẫn đến hiệu quả q trình sản xuất của
doanh nghiệp khơng cao.
b. Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì khơng những đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định mà còn giúp
cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư đổi mới cơng nghệ và áp dụng kỹ thuật tiên tiến
vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Ngược lại, nếu như khả năng về tài chính của doanh nghiệp yếu kém thì doanh nghiệp
khơng những khơng đảm bảo được q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
diễn ra bình thường mà cịn khơng có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ, áp dụng kỹ
thuật tiên tiến vào sản xuất do đó khơng nâng cao được năng suất và chất lượng sản
phẩm.

Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của doanh
nghiệp, tới khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh tới tốc độ tiêu thụ và khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới mục tiêu tối thiểu hố chi phí băng
cách chủ động khai thác và sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào. Vì vậy tình hình tài
chính của doanh nghiệp tác động rất mạnh tới quá trình sản xuất kinh doanh của chính
doanh nghiệp đó.
c. Trình độ nhân lực
Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào mọi hoạt
động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ,
năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động trực tiếp đến tất cả các
giai đoạn các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, tác động trực tiếp đến năng suất,
chất lượng sản phẩm, tác động tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm do đó nó ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngồi ra cơng tác tổ chức
phải hiệp lao động hợp lý giữa các bộ phận sản xuất, giữa các cá nhân trong doanh
nghiệp, sử dụng người đúng việc sao chi phát huy tốt nhất năng lực sở trường của
người lao động là một yêu cầu không thể thiếu trong công tác tổ chức lao động của
doanh nghiệp nhằm đưa các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao.
Như vậy nếu ta coi chất lượng lao động (con người phù hợp trong kinh doanh) là điều
kiện cần để tiến hành sản xuất kinh doanh thì cơng tác tổ chức lao động hợp lý là điều
kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Công tác tổ chức


17

bố trí sử dụng nguồn nhân lực phụ thuộc vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh, phương án kinh
doanh…đã đề ra. Tuy nhiên công tác tổ chức lao động của bất kỳ một doanh nghiệp
nào cũng cần tuân thủ các nguyên tắc chung và sử dụng đúng người đúng việc, quyền
lợi và trách nhiệm rõ ràng sao cho có thể thực hiện nhanh nhất, tốt nhất các nhiệm vụ
được giao, đồng thời phải phát huy được tính độc lập, sáng tạo của người lao động có

như vậy sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả trong quá trình sản xuất của doanh
nghiệp.
d. Cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ sản xuất của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình quan
trọng phục vụ cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp, làm nền tảng quan trọng để
doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất. Cơ sở vật chất đem lại sức mạnh kinh
doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lời của tài sản. Cơ sở vật chất dù chiếm tỷ
trọng lớn hay nhỏ trong tổng tài sản của doanh nghiệp thì nó vẫn có vai trị quan trọng
thúc đẩy các hoạt động sản xuất, nó thể hiện bộ mặt kinh doanh của doanh nghiệp qua
hệ thống nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, bến bãi…Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh
nghiệp càng được bố trí hợp lý bao nhiêu thì càng góp phần đem lại hiệu quả cao bất
nhiêu. Điều này thấy khá rõ nếu một doanh nghiệp có hệ thống nhà xưởng, kho tàng,
cửa hàng, bến bãi được bố trí hợp lý, nằm trong khu vực có mật độ dân cư lớn, thu
nhập về cầu về tiêu dùng của người dân cao…và thuận lợi về giao thông sẽ đem lại
cho doanh nghiệp một tài sản vơ hình rất lớn đó là lợi thế kinh doanh đảm bảo cho
doanh thực hiện quá trình sản xuất có hiệu quả cao.
Trình độ kỹ thuật và trình độ cơng nghệ sản xuất của doanh nghiệp ảnh hưởng
tới năng suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới mức độ tiết kiệm hay tăng phí
nguyên vật liệu do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp có trình độ kỹ thuật sản xuất cịn có cơng nghệ sản xuất tiên tiến và hiện đại sẽ
đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao năng suất và
chất lượng sản phẩm, cịn nếu trình độ kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp thấp kém
hoặc công nghệ sản xuất lạc hậu hay thiếu đồng bộ sẽ làm cho năng suất, chất lượng
sản phẩm của doanh nghiệp rất thấp, sử dụng lãng phí nguyên vật liệu.
e. Đặc tính của sản phẩm


18

Ngày nay chất lượng của sản phẩm trở thành một công cụ cạnh tranh quan trọng

của các doanh nghiệp trên thị trường, vì chất lượng của sản phẩm nó thoả mãn nhu cầu
của khách hàng về sản phẩm, chất lượng sản phẩm càng cao sẽ đáp ứng được nhu cầu
ngày càng tăng của người tiêu dùng tốt hơn. Chất lượng sản phẩm ln ln là yếu tố
sống cịn của mỗi doanh nghiệp, khi chất lượng sản phẩm không đáp ứng được những
yêu cầu của khách hàng, lập tức khách hàng sẽ chuyển sang tiêu dùng các sản phẩm
khác cùng loại. Chất lượng của sản phẩm góp phần tạo nên uy tín danh tiếng của
doanh nghiệp trên thị trường.
Những đặc tính mang hình thức bên ngồi của sản phẩm như: Mẫu mã, bao bì,
nhãn hiệu…trước đây khơng được coi trọng nhưng ngày nay nó đã trở thành những
yếu tố cạnh tranh quan trọng không thể thiếu được. Thực tế cho thấy, khách hàng
thường lựa chọn các sản phẩm theo trực giác, vì vậy những loại hàng hố có mẫu mã
bao bì nhãn hiệu đẹp và gợi cảm…luôn giành được ưu thế hơn so với các hàng hố
khác cùng loại.
Các đặc tính của sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp góp phần rất lớn tới việc tạo uy tín, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ
sản phẩm làm cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nên có ảnh hưởng rất
lớn tới quá trình sản xuất của doanh nghiệp.


19

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG Q TRÌNH SẢN XUẤT TẠI CƠNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT CƠ KHÍ THIẾT BỊ ĐIỆN HỒNG DƯƠNG.
2.1. Giới thiệu khái qt về Cơng ty TNHH Thương mại và Sản xuất cơ khí
thiết bị điện Hồng Dương
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Nằm tại Thủ đơ Hà Nội – nơi có vị trí giao thông thuận lợi, nguồn nhân lực dồi
dào và môi trường phát triển tốt, Công ty TNHH Thương mại và sản xuất cơ khí thiết
bị điện Hồng Dương là doanh nghiệp độc lập về pháp lý, tự chủ về tài chính, hoạt
động theo Luật kinh doanh Việt Nam. Công ty đi lên từ một xưởng sản xuất cơ khí nhỏ

với tên Hồng Dương, các sản phẩm gia cơng đa số chỉ cung cấp cho một thị trường
nhỏ đó là điện dân dụng. Nhưng với sự phát triển của thị trường, đơn hàng ngày càng
nhiều, số lượng lao động ngày càng tăng nên xưởng cần mở rộng sản xuất và quy mô.
Vào ngày 06 tháng 05 năm 2005, xưởng sản xuất cơ khí chính thức mang tên Cơng ty
TNHH TM & SX cơ khí thiết bị điện Hồng Dương theo giấy phép đăng ký kinh
doanh số 0102020226 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp, nhằm nâng
cao cạnh tranh và mở rộng thị trường.
- Tên công ty: Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Thương mại và Sản xuất cơ khí
thiết bị điện Hồng Dương
- Trụ sở chính: Số 4, ngách 44/61 ngõ 61 Trần Duy Hưng, phường Trung Hòa,
Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội
- Mã số thuế: 0101659127
Cơng ty TNHH TM & SX cơ khí thiết bị điện Hồng Dương do 2 thành viên
góp vốn thành lập, với mục đích góp phần thực hiện chiến lược phát triển tăng tốc
ngành sản xuất cơ khí thiết bị điện trong hiện tại và tương lai và kinh nghiệm quản lý,
triển khai kế hoạch công việc, mở rộng thị trường mới cho ngành.
Định hướng phát triển Công ty: Chất lượng là hàng đầu, mục tiêu ln hướng
tới vừa lịng khách hàng, với phương châm: Uy tín – Sáng tạo – Chuyên nghiệp –Đồng
bộ.
Xưởng sản xuất công ty tại thôn Tống Xá, xã Yên Xá, huyện Ý Yên, tỉnh Nam
Định, một làng nghề truyền thống có lịch sử 900 năm, với đội ngũ nhân viên trẻ, năng


20

động, đầy nhiệt huyết. Sau 14 năm hoạt động trong ngành, hiện nay quy mơ diện tích
nhà xưởng của cơng ty đã lên đến 3000m2.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
Công ty luôn theo đuổi mục tiêu trở thành nhà sản xuất và cung cấp các sản
phẩm cơ khí thiết bị điện chất lượng, nhanh chóng. Trong ngắn hạn, Cơng ty muốn

đảm bảo cung cấp nguồn hàng chất lượng, ổn định với mức giá tối ưu nhất cho thị
trường trong nước. Trong dài hạn, sẽ huy động các nguồn lực để mở rộng quy mô sản
xuất, hướng đến thị trường quốc tế, cung cấp cho khách hàng trong và ngồi nước
khơng chỉ thiết bị cơ khí mà cịn các sản phẩm khác ở nhiều lĩnh vực đa dạng hơn.
Làm hài lòng khách hàng với sản phẩm chất lượng và cách phục vụ chuyên
nghiệp là nhiệm vụ cơ bản và quan trọng nhất của công ty. Không những thế, công ty
mong muốn hoàn thành sứ mệnh mang đến một cuộc sống tiện nghi, hiện đại và an
toàn hơn từ những sản phẩm thuộc ngành cơ khí thiết bị điện cơ khí nói riêng và các
lĩnh vực khác mà công ty sẽ phát triển trong tương lai nói chung.
Giá trị thương hiệu và lợi ích xã hội và hai yếu tố mà cơng ty ln nỗ lực hết
sức để giữ gìn và xây dựng. Song song đó, Cơng ty TNHH Thương mại và Sản xuất cơ
khí thiết bị điện Hồng Dương hiểu rằng, lợi nhuận trong kinh doanh là yếu tố mà bất
kì doanh nghiệp nào cũng muốn hướng đến, tuy nhiên những giá trị về mặt xã hội và
đạo đức kinh doanh mới là yếu tố vơ hình nhưng có tầm ảnh hưởng đặc biệt đối với sự
tồn tại và phát triển của mỗi cơng ty. Bởi vì có đem lại lợi ích về mặt nào đó cho cộng
đồng, cho xã hội, thì giá trị thương hiệu và sự ủng hộ của khách hàng dành cho doanh
nghiệp mới thật sự bền vững.
Để có thể tạo ra những sản phẩm có độ chính xác cao và chất lượng tuyệt đối,
công ty lấy sự chăm chỉ và sáng tạo làm phương hướng hoạt động của mình. Để có thể
linh hoạt trong sản xuất, đem lại nguồn sản phẩm đa dạng hơn cho khách hàng, công ty
luôn sẵn sàng mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác dựa trên sự bình đẳng, tơn trọng
lợi ích giữa hai bên.
2.1.3. Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh
- Lĩnh vực kinh doanh của Công ty là:
+ Đúc kim loại màu.
+ Sản xuất thiết bị cơ khí.
+ Gia cơng cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại.


21


+ Sửa chữa máy móc, thiết bị cơ khí.
+ Bán bn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy móc cơ khí, thiết bị điện cơng
nghiệp.
+ Bán bn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.
- Các sản phẩm chủ yếu của Cơng ty:
+ Bích cột điện, bánh xe goòng.
+ Ty ren các cỡ.
+ Kẹp cáp điện, chi tiết cơ khí.
+ Các sản phẩm khác

Hình 2.1: Bích cột điện, bánh xe gng

Hình 2.2: Kẹp cáp điện và các chi tiết máy


22

Hình 2.3: Ty ren, Gu zơng
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp

Hội đồng thành viên

Giám Đốc

Phó Giám đốc kinh

Phó giám đốc kỹ

doanh


thuật

Phịng

Phịng

Phịng

Phân

Kinh

Tài

hành

Xưởng

Doanh

chính- Kế

chính

tốn

nhân sự

(Nguồn: Phịn-+-g Kế hoạch)

Hình 2.4.: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Thương mại và sản xuất cơ
khí thiết bị điện Hồng Dương


23

Cơ cấu tổ chức của công ty khá đơn giản trong đó:
- Hội đồng thành viên bao gồm những thành viên đã góp vốn vào vốn điều lệ
của cơng ty.
- Giám đốc: là người đại diện trước pháp luật của cơng ty, là người chịu trách
nhiệm chính về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty.
- Phó giám đốc kinh doanh: trực tiếp chỉ đạo khối kinh tế, các phòng ban chức
năng kinh doanh. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch kinh doanh năm, kế hoạch dài hạn, phụ
trách công tác cung cấp vật tư, nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm.
- Phó giám đốc phân xưởng: chịu trách nhiệm về các mặt kỹ thuật, công nghệ,
nâng cao chất lượng sản phẩm, điều hành các phân xưởng sản xuất trong cơng ty.
- Phịng kinh doanh: chịu trách nhiệm về việc xuất- nhập sản phẩm trong cơng
ty, tìm kiếm nhà cung ứng chất lượng và khách hàng tiềm năng.
- Phịng tài chính- kế tốn: chịu trach nhiệm về cơng tác hạch tốn kế tốn
tồn bộ các nghiệp vụ phát sinh.
- Phân xưởng: sản xuất, gia công các sản phẩm theo các đơn đặt hàng.
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong ba năm gần
đây nhất (2016- 2018)
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và sản
xuất cơ khí thiết bị điện Hoàng Dương
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm
2016


2017

So sánh
2018

2017/2016
Số tiền

Tỷ lệ
(%)

2018/2017
Số tiền

Tỷ lệ
(%)

Doanh thu

601,810

681,260

841,521

79,450

113


160,261

124

Chi phí

161,204

325,110

335,210

163,906

202

10,100

103

Lợi nhuận trước
thuế

440,606

356,150

506,311

-84,456


81

150,161

142

Lợi nhuận sau thuế 396,545

320,535

455,680

-76,010

81

135,145

142

Tỷ suất lợi
nhuận/Doanh thu

0.66

0.47

0.54


-0.19

71

0.07

115.09

Tỷ suất lợi
nhuận/Chi phí

2.46

0.99

1.36

-1.47

40

0.37

137.88


×