Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ngành may tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

TRẦN ĐẶNG LAN ANH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: “BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH NGÀNH MAY TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀ NẴNG”

Kon Tum, tháng 07 năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: “BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH NGÀNH MAY TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀ NẴNG”

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : TH.S. NGUYỄN TỐ NHƯ
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: TRẦN ĐẶNG LAN ANH

LỚP

: K915QT



MSSV

: 15152340101002

Kon Tum, tháng 07 năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề báo cáo tốt nghiệp này trước hết em xin gửi đến quý thầy,
cô giáo trong khoa Kinh Tế trường Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum lời cảm ơn
chân thành.
Đặc biệt, em xin gởi đến cô Nguyễn Tố Như, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
em hồn thành chun đề báo cáo kiến tập này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của ban Lãnh đạo cơng ty,
cùng tồn thể các anh, chị tại Cơng ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Đà Nẵng, đã tạo điều
kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu thực tiễn trong suốt quá trình thực tập tại Cơng ty.
Và em cũng xin cảm ơn cơ Trần Thị Thúy Bình đã giúp đỡ, cung cấp những số liệu thực
tế để em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập này. Đồng thời nhà trường đã tạo cho em có
cơ hội được thực tập nơi mà em yêu thích, cho em bước ra đời sống thực tế để áp dụng
những kiến thức mà các thầy cô giáo đã giảng dạy. Qua công việc thực tập này em nhận
ra nhiều điều mới mẻ và bổ ích trong việc kinh doanh để giúp ích cho cơng việc sau này
của bản thân.
Vì kiến thức bản thân cịn hạn chế, trong q trình kiến tập, hồn thiện chun đề
này em khơng tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được sự đóng góp, ý kiến phê
bình, giúp đỡ của q thầy, cô và Công ty. Cuối cũng em xin chúc quý thầy, cô dồi dào
sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các anh, chị trong
Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Đà Nẵng luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành
công tốt đẹp trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!

Kon Tum, ngày 15 tháng 07 năm 2019
Sinh viên

Trần Đặng Lan Anh


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ.............................................................. iv
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 1
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 2
5. Kết cấu báo cáo .............................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀ
NẴNG .................................................................................................................................. 3
1.1. Lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ... 3
1.1.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ................................................ 3
1.1.2. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ................................. 3
1.1.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ................................................................................................................................... 3
1.1.4. Các yêu cầu cơ bản về đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp ........................................................................................................................ 5
1.1.5. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ............................................... 6
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ...... 7
1.1.7. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................... 9
1.2. Khái quát chung ngành dệt may Việt Nam ............................................................ 12

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀ NẴNG................... 15
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Đà Nẵng ................................ 15
2.1.1. Thông tin chung về Cơng ty ................................................................................ 15
2.1.2. Q trình hình thành và phát triển của Công ty .................................................. 15
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty................................................................... 16
2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty và chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận ............... 15
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ........................................................................... 17
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận ................................................................ 17
2.3. Q trình sản xuất ở Cơng ty .................................................................................. 19
2.3.1. Đặc điểm sản phẩm ............................................................................................. 19
2.3.2. Đặc điểm về quy trình cơng nghệ ........................................................................ 20
2.4. Đặc điểm các nguồn lực chủ yếu của Cơng ty ........................................................ 23
2.4.1. Tình hình lao động của Cơng ty .......................................................................... 23
2.4.2. Tình hình tài chính của Cơng ty .......................................................................... 27
i


2.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu
Đà Nẵng qua 3 năm (2016 - 2018) .................................................................................. 29
2.6. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ......................... 33
2.6.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán .......................................................... 33
2.6.2. Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp .................................................... 34
2.6.3. Đánh giá khả năng hoạt động của doanh nghiệp ................................................. 35
2.6.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản................................................... 36
2.6.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn .............................................................. 41
2.6.6. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí ........................................................................ 41
2.7. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.......... 43
2.7.1. Những thành tựu đạt được ................................................................................... 43
2.7.2 Những điểm yếu và khó khăn của Cơng ty .......................................................... 44

2.7.3. Nguyên nhân những tồn tại của công ty .............................................................. 45
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀ NẴNG ........ 47
3.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ................................................................. 47
3.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ............................................................... 47
3.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài ngắn hạn ................................................................ 47
3.4. Giải pháp quản lý tiền mặt....................................................................................... 48
3.5. Giải pháp về nguồn vốn vay ..................................................................................... 48
3.6. Giải pháp về nguồn vật liệu đầu vào ....................................................................... 49
3.7. Giải pháp về đầu tư đổi mới cơng nghệ và cải tiến quy trình sản xuất ............... 49
3.8. Giải pháp về tổ chức, liên kết giữa các doanh nghiệp ........................................... 49
3.9. Giải pháp về phát triển thị trường .......................................................................... 49
3.10. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực ................................................................... 50
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 51
1. Kết luận ......................................................................................................................... 51
2. Kiến nghị ....................................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

TÊN ĐẦY ĐỦ

KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BP

KD
XNK
ĐD
VP
DN
HĐSXKD
TSCĐ
GTGT
VCSH

UBND
QTSXQA
QTCBSX
QTSXC
QTCNSXQA
CBSX
TCSX
CL
TL
ST

Bộ phận
Lao động
Kinh doanh
Xuất nhập khẩu
Đại diện
Văn phòng
Doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định
Giá trị gia tăng
Vốn chủ sở hữu
Ủy ban nhân dân
Quá trình sản xuất quần áo
Quá trình chuẩn bị sản xuất
Quá trình sản xuất chung
Quá trình cơng nghệ sản xuất quần áo
Chuẩn bị sản xuất
Tổ chức sản xuất
Chênh lệch

Tỷ lệ
Số tiền

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
SỐ HIỆU BẢNG

Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
SỐ HIỆU BIỂU
ĐỒ

NỘI DUNG

TRANG


Số lượng và cơ cấu lao động
Chất lượng lao động của cơng ty
Báo cáo tài chính năm 2016 – 2018 (Tài sản)
Báo cáo tài chính năm 2016 – 2018 (Nguồn vốn)
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty qua 3 năm (2016-2018)
Hệ số khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSDH
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu chi phí
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

24
25
27
28

NỘI DUNG

TRANG

Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2

Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4

Cơ cấu tài sản
Cơ cấu nguồn vốn
Biến động doanh thu - lợi nhuận
Chi phí kinh doanh của Công ty
DANH MỤC SƠ ĐỒ

SỐ HIỆU SƠ ĐỒ

NỘI DUNG
Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Xuất
Nhập Khẩu Đà Nẵng
Q trình cơng nghệ sản xuất quần áo

Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2

iv

29
33
34
35
35
36
38
40
41

42

27
28
30
30
TRANG
17
21


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhu cầu được ăn no mặc ấm đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới loài người. Khi con
người đã được đáp ứng nhu cầu mặc ấm thì mong muốn tiếp theo là được mặc đẹp. Càng
ngày con người càng văn minh tiến bộ, khoa học càng phát triển thì cơng nghệ sản xuất
hàng may mặc càng phát triển.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về sự mặc của con người thì trên thế giới từ lâu
đã xuất hiện nhiều nhà máy, xí nghiệp may. Dần dần xuất hiện nhiều doanh nghiệp lớn
chuyên sản xuất và cung cấp các sản phẩm may mặc.
Ngày nay ngành may mặc nước ta càng xác định rõ tầm quan trọng của mình trong
xu hướng phát triển ở thời đại mới. Và để đáp ứng kịp thời công tác đổi mới kinh tế của
đất nước và thỏa mãn nhu cầu may mặc cho toàn xã hội, ngành may mặc khơng ngừng
đầu tư hiện đại hóa cơng nghệ sản xuất.
Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Đà Nẵng là một doanh nghiệp chuyên về hàng
may mặc đã không ngừng tổ chức huấn luyện đội ngũ nhân viên, đầu tư trang thiết bị
nhằm không ngừng đưa sản phẩm của mình lên tầm cao mới nhằm đứng vững trên
thương trường và làm thỏa mãn nhu cầu của xã hội. Được sự quan tâm và tạo điều kiện
phát triển của các ban ngành trong cả nước mà ngày nay sản phẩm may của công ty đã
được nhiều người trong cả nước biết đến và tin dùng. Không những khách hàng trong

nước mà sản phẩm của cơng ty cịn được biết đến bởi khách hàng của nhiều nước khác
như khối Asian, Trung Quốc, Nhật, Mỹ. Và tất cả những điều kể trên đã mang lại cho
Công ty những thành quả như thế nào, họ thật sự nhận được lòng tin từ phía khách hàng
của họ hay khơng? Để khám phá những điều thú vị đó chúng ta đi vào tìm hiểu “Biện
pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ngành may tại Công ty Cổ phần Xuất
nhập khẩu Đà Nẵng” qua 3 năm từ 2016 đến 2018 nhằm tìm ra câu trả lời chính xác
nhất.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tiến hành phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Cơng Ty Cổ Phần Xuất
Nhập Khẩu Đà Nẵng trong 3 năm (2016 - 2018). Thông qua các chỉ tiêu về doanh thu,
chi phí, lợi nhuận và các chỉ số tài chính liên quan đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Để từ đó ta thấy được kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị nhằm phục vụ
cho các nhà quản lý và những đối tượng quan tâm bên ngoài.
Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế tại Công Ty Cổ Phần
Xuất Nhập Khẩu Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Đà Nẵng.

1


3.2. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian thực tập thực tế có giới hạn, lượng kiến thức thực tế có được về lĩnh
vực khảo sát chưa sâu sắc, lượng thông tin tiếp nhận còn nhiều hạn chế, số liệu thu thập
thì chưa hồn thiện lắm nên đề tài chỉ nghiên cứu ngắn gọn trong phạm vi sau:
Về không gian: Chỉ nghiên cứu hoạt động kinh doanh đặc thù của Công Ty Cổ Phần
Xuất Nhập Khẩu Đà Nẵng (hàng may mặc)
Về thời gian: Từ ngày 15/4/2019 đến ngày 15/07/2019

Về số liệu phân tích: Tồn bộ số liệu được tham khảo phân tích trong giai đoạn từ
năm 2016 đến cuối năm 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Thu thập số liệu
Ta tiến hành thu thập số liệu thực tế và số liệu kế hoạch của đơn vị dựa trên các
bảng báo cáo về sản lượng, về doanh thu, bảng báo cáo hoạt động kinh doanh, bảng tập
hợp chi phí sản xuất kinh doanh trực tiếp, bảng tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp…
kết hợp với việc quan sát, tìm kiếm thơng tin qua sách báo, trên mạng, tham khảo ý kiến
những người trực tiếp công tác nhiều năm tại công ty… để làm dữ liệu phân tích.
4.2. Xử lý số liệu
Dựa vào số liệu thu thập được, ta tiến hành tổng hợp, phân tích để làm rõ hơn các
chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp bằng các phương pháp sau:
-Phương pháp phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh
- Phương pháp thống kê: so sánh, đồ thị
5. Kết cấu báo cáo
Nội dung báo cáo chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về việc đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Đà Nẵng.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
Phần Xuất Nhập Khẩu Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Đà Nẵng.

2


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀ

NẴNG
1.1. Lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được doanh
nghiệp quan tâm. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt kết quả
kinh doanh cao nhất với tổng chi phí thấp nhất. Từ khái niệm khái qt này, có thể hình
thành cơng thức biểu diễn khái quát phạm trù hiệu quả kinh tế như sau:
Kết quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí kinh doanh
+ Kết quả kinh doanh (kết quả đầu ra) được đo bằng các chỉ tiêu như: giá trị tổng
sản lượng, doanh thu, lợi nhuận,…
+ Chi phí kinh doanh (yếu tố đầu vào) có thể bao gồm: lao động, tiền lương, chi phí
nguyên vật liệu, chi phí giá vốn, chi phí bán hàng, vốn cố định, vốn lưu động,…
Như vậy khi đánh giá hiệu quả kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết
quả mà còn đánh giá chất lượng tạo ra kết quả đó. Trong kết quả đầu ra của doanh nghiệp
quan trọng nhất là lợi nhuận. Để đạt được hiệu quả kinh doanh ngày càng cao và vững
chắc địi hỏi các nhà kinh doanh khơng những phải nắm chắc các nguồn lực về lao động,
vật tư, tiền vốn,… mà còn phải nắm chắc cung cầu hàng hóa trên thị trường, đối thủ cạnh
tranh,… hiểu được thế mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp để khai thác hết tiềm lực có và
tận dụng được những cơ hội vàng của thị trường. (Nguồn: Nguyễn Thế Khải (1997), Phân
tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội)
1.1.2. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Thực chất khái niệm hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng đã khẳng định bản chất của hiệu quả
kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh doanh, phản ảnh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị máy móc,
nguyên nhiên liệu và tiền vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp – mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. (Nguồn: Nguyễn Thế

Khải (1997), Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính, Hà
Nội)
1.1.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Hiệu quả HĐSXKD kinh doanh là một trong những công cụ hữu hiệu để các nhà
quản trị thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính tốn hiệu quả SXKD
khơng những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà cịn cho phép các nhà quản
trị phân tích, tìm ra các nhân tố ảnh hưởng để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai
3


phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả không chỉ
được sử dụng ở giác độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu vào ở
phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ở từng bộ
phận cấu thành của doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là sự biểu hiện của việc lựa chọn
phương án sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với trình độ của doanh nghiệp. Để
đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp buộc phải sử dụng tối đa nguồn lực
sẵn có. Nhưng việc sử dụng nguồn lực đó bằng cách nào để có hiệu quả nhất lại là một
bài toán mà nhà quản trị phải lựa chọn cách giải. Chính vì vậy, ta có thể nói rằng việc
nâng cao hiệu quả SXKD không chỉ là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị thực hiện các
chức năng quản trị của mình mà cịn là thước đo trình độ của nhà quản trị.
Ngoài những chức năng trên của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nó cịn là
vai trị quan trọng trong cơ chế thị trường.
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của
doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả SXKD lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn
tại đó, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững
chắc. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả SXKD là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất
cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn

tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải
không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như
các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khn khổ nhất định thì để tăng
lợi nhuận địi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả SXKD. Như vậy, hiệu quả
SXKD là hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ
trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự tìm
tịi, đầu tư sáng tạo sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp
nhận sự cạnh tranh. Song khi thị trường ngày càng phát trển thì cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này khơng cịn là sự
cạnh tranh về mặt hàng, cạnh tranh về chất lượng, giá cả mà còn phải cạnh tranh nhiều
yếu tố khác nữa, mục tiêu của doanh nghiệp là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho
doanh nghiệp mạnh mẽ lên nhưng ngược lại cũng có thể làm cho doanh nghiệp khơng tồn
tại được trên thị trường. Để đạt được mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh
nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Do đó doanh nghiệp cần phải có
hàng hóa, dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả lao động là đồng nghĩa
với việc giảm giá thành, tăng khối lượng hàng hóa, chất lượng, mẫu mã khơng ngừng
được cải thiện nâng cao…
Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả SXKD chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự thắng lợi
cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị trường. Muốn tạo ra sự
4


thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải khơng ngừng nâng cao hiệu quả
kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức
cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp. (Nguồn: Nguyễn Thế
Khải (1997), Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính, Hà
Nội)
1.1.4. Các yêu cầu cơ bản về đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp
a. Về mặt thời gian
Sự toàn diện của hiệu quả đạt được trong từng giai đoạn không được làm giảm hiệu
quả khi xét trong thời kỳ dài, hoặc hiệu quả của chu kỳ sản xuất trước không được làm hạ
thấp hiệu quả chu kỳ sau. Trong thực tế khơng ít những trường hợp chỉ thấy lợi ích trước
mắt, thiếu xem xét toàn diện và lâu dài những phạm vi này dễ xảy ra trong việc nhập về
một số máy móc thiết bị cũ lạc hậu... Việc giảm một cách tùy tiện, thiết cân nhắc toàn
diện và lâu dài các chi phí cải tạo mơi trường tự nhiên, đảm bảo cân bằng sinh thái, bảo
dưỡng và hiện đại hoá đổi mới TSCĐ, nâng cao tồn diện trình độ chất lượng người lao
động… Nhờ đó làm mối tương quan thu chi giảm đi và cho rằng như thế là có “hiệu quả”
khơng thể coi là hiệu quả chính đáng và tồn diện được.
b. Về mặt khơng gian
Có hiệu quả kinh tế hay khơng cịn tùy thuộc vào chỗ hiệu quả của hoạt động kinh
tế cụ thể nào đó, có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả kinh tế của cả hệ thống mà nó
liên quan tức là giữa các ngành kinh tế này với các ngành kinh tế khác, giữa từng bộ phận
với toàn bộ hệ thống, giữa hiệu quả kinh tế với việc thực hiện các nhiệm vụ ngồi kinh tế.
Như vậy, với nỗ lực được tính từ giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật nào đó dự
định áp dụng vào thực tiễn đều phải được đặt vào sự xem xét toàn diện. Khi hiệu quả ấy
không làm ảnh hưởng đến hiệu quả chung của nền kinh tế quốc dân thì mới được coi là
hiệu quả kinh tế.
* Về mặt định lượng
Hiệu quả kinh tế phải được thể hiện qua mối tương quan giữa thu chi theo hướng
tăng thu giảm chi. Điều này có nghĩa là tiết kiệm đến mức tối đa chi phí sản xuất kinh
doanh để tạo ra một đơn vị sản phẩm có ích.
* Về mặt định tính
Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế mà doanh nghiệp đạt được
phải gắn chặt với hiệu quả của toàn xã hội. Giành được hiệu quả cao cho doanh nghiệp
chưa phải là đủ mà còn đòi hỏi mang lại hiệu quả cho xã hội. Trong nhiều trường hợp,
hiệu quả toàn xã hội lại là mặt có tính quyết định khi lựa chọn một giải pháp kinh tế, dù
xét về mặt kinh tế nó chưa hồn tồn được thỏa mãn.

Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào khi đánh giá hiệu quả của hoạt
động ấy không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả đạt được mà còn đánh giá chất lượng
của kết quả ấy. Có như vậy thì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh mới được đánh
giá một cách toàn diện hơn.
5


Cụ thể khi đánh giá hiệu quả kinh doanh chúng ta cần phải quán triệt một số quan
điểm trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Thứ nhất: Bảo đảm sự kết hợp hài hịa các loại lợi ích xã hội, lợi ích tập thể, lợi ích
người lao động, lợi ích trước mắt, lợi ích lâu dài… Quan điểm này địi hỏi việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ việc thỏa mãn một cách thích đáng nhu cầu của các
chủ thể trong mối quan hệ mắt xích phụ thuộc lẫn nhau.
Trong đó quan trọng nhất là xác định được hạt nhân của việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh đã từ đó thỏa mãn lợi ích của chủ thể này tạo động lực, điều kiện để thỏa mã
lợi ích của chủ thể tiếp theo và cứ thế cho đến đối tượng và mục đích cuối cùng. Nói tóm
lại theo quan điểm này thì quy trình thỏa mãn lợi ích giữa các chủ thể phải đảm bảo từ
thấp đến cao. Từ đó mới có thể điều chỉnh kết hợp một cách hài hịa giữa lợi ích các chủ
thể.
Thứ hai: Là đảm bảo tính tồn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Theo quan điểm này thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải là sự kết hợp hài
hòa giữa hiệu quả kinh doanh của các bộ phận trong doanh nghiệp với hiệu quả toàn
doanh nghiệp. Chúng ta khơng vì hiệu quả chung mà làm mất hiệu quả bộ phận. Và
ngược lại, cũng khơng vì hiệu quả kinh doanh bộ phận mà làm mất hiệu quả chung toàn
bộ doanh nghiệp. Xem xét quan điểm này trên lĩnh vực rộng hơn thì quan điểm này địi
hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ địa phương, của cơ sở. Trong
từng đơn vị cơ sở khi xem xét đánh giá hiệu quả kinh doanh phải coi trọng tồn bộ phận
các khâu của q trình kinh doanh. Đồng thời phải xem xét đầy đủ các mối quan hệ tác
động qua lại của các tổ chức, các lĩnh vực trong một hệ thống theo một mục tiêu đã xác
định.

Thứ ba: Là phải bảo đảm tính thực tiễn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội của ngành, của địa phương và của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Thứ tư là: Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ vào cả mặt hiện vật lẫn giá trị
của hàng hóa. Theo quan điểm này địi hỏi việc tính tốn và đánh giá hiệu quả phải đồng
thời chú trọng cả hai mặt hiện vật và giá trị. Ở đây mặt hiện vật thể hiện ở số lượng sản
phẩm và chất lượng sản phẩm, còn mặt giá trị là biểu hiện bằng tiền của hàng hóa sản
phẩm, của kết quả và chi phí bỏ ra. Như vậy, căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về mặt hiện
vật và mặt giá trị là một địi hỏi tất yếu trong q trình đánh giá hiệu quả kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường. (Nguồn: Nguyễn Thế Khải (1997), Phân tích hoạt động kinh
tế của doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội)
1.1.5. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là q trình nghiên cứu để đánh giá tồn bộ q
trình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm làm rõ chất lượng hoạt
động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đề ra các phương
án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
6


(Nguồn: Nguyễn Thế Khải (1997), Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, Nhà
xuất bản Tài chính, Hà Nội)
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
a. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
 Môi trường vĩ mô
- Các yếu tố thể chế - pháp luật
Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một lãnh thổ,
các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và phát triển của bất cứ
ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các doanh nghiệp sẽ phải bắt

buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu vực đó.
- Các yếu tố kinh tế
Các doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố kinh tế cả trong ngắn hạn, dài hạn và sự
can thiệp của chính phủ tới nền kinh tế.
Thông thường các doanh nghiệp sẽ dựa trên yếu tố kinh tế để quyết định đầu tư vào
các ngành, các khu vực.
- Các yếu tố văn hóa xã hội
Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội đặc
trưng, và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó.
Những giá trị văn hóa là những giá trị làm nên một xã hội, có thể vun đắp cho xã
hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa thơng thường được bảo vệ hết
sức quy mô và chặt chẽ, đặc biệt là các văn hóa tinh thần.
- Yếu tố công nghệ
Cả thế giới vẫn đang trong cuộc cách mạng của công nghệ, hàng loạt các công nghệ
mới được ra đời và được tích hợp vào các sản phẩm, dịch vụ. Nếu cách đây 30 năm máy
vi tính chỉ là một cơng cụ dùng để tính tốn thì ngày nay có đã có đủ chức năng thay thế
một con người làm việc hoàn toàn độc lập. Trước đây chúng ta sử dụng các máy ảnh
chụp bằng phim thì hiện nay khơng cịn hãng nào sản xuất phim cho máy ảnh.
- Yếu tố hội nhập
Khơng ai phủ nhận tồn cầu hóa là xu thế, và xu thế này không tạo cơ hội cho các
doanh nghiệp, các quốc gia trong việc phát triển sản xuất, kinh doanh.
+ Tồn cầu hóa tạo ra các sức ép cạnh tranh, các đối thủ đến từ mọi khu vực. Quá
trình hội nhập sẽ khiến các doanh nghiệp phải điều chỉnh phù hợp với các lợi thế so sánh,
phân công lao động của khu vực và của thế giới.
 Môi trường ngành
- Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp
Với tất cả các ngành, nhà cung cấp ln gây các áp lực nhất định nếu họ có quy mô,
sự tập hợp và việc sở hữu các nguồn lực q hiếm. Chính vì thế những nhà cung cấp các
sản phẩm đầu vào nhỏ lẻ sẽ có rất ít quyền lực đàm phán đối với các doanh nghiệp mặc
dù họ có số lượng lớn nhưng họ lại thiếu tổ chức.

7


- Áp lực cạnh tranh khách hàng
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của ngành.
Khách hàng gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi
kèm và chính họ là người điều khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định mua
hàng.
- Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn
Theo M-Porter, đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt trong ngành
nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai. Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực
của họ tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Sức hấp dẫn của ngành: yếu tố này được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỷ suất sinh
lợi, số lượng khách hàng, số lượng doanh nghiệp trong ngành.
+ Những rào cản gia nhập ngành: là những yếu tốt làm cho việc gia nhập vào một
ngành khó khăn và tốn kém hơn.
- Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế
Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu
tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành.
Áp lực cạnh tranh chủ yếu của sản phẩm thay thế là khả năng đáp ứng nhu cầu so
với các sản phẩm trong ngành, thêm vào nữa là các nhân tố về giá, chất lượng, các yếu tố
khác của mơi trường như văn hóa, chính trị, cơng nghệ cũng sẽ ảnh hưởng tới sự đe dọa
của sản phẩm thay thế.
- Áp lực cạnh tranh nội bộ
Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo
ra sức ép trở lại lên ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh. (Nguồn: Nguyễn Thế Khải
(1997), Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội)
b. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
 Nhân tố quản trị doanh nghiệp

Đối với mọi doanh nghiệp càng ngày nhân tố quản trị càng đóng vai trị quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nó tác động tới hoạt động kinh
doanh qua nhiều yếu tố như cơ cấu lao động, cơ sở vật chất… Công tác quản trị doanh
nghiệp được tiến hành tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp một hướng đi đúng, định hướng xác
định đúng chiến lược kinh doanh, các mục tiêu mang lại hiệu quả, kết quả hoặc là phi
hiệu quả, thất bại của doanh nghiệp.
 Lao động
Mọi lực lượng sản xuất kinh doanh đều do lực lượng lao động tiến hành. Nó là chủ
thể trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi nỗi lực đưa khoa học kỹ thuật tranh thiết bị
máy móc hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh đều do con người tạo ra và thực hiện
chúng.
 Vốn kinh doanh
8


Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mơ của doanh nghiệp và quy mơ
có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ảnh sự phát triển của doanh nghiệp và là sự đánh giá
về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn còn là nền tảng, là cơ sở cho doanh
nghiệp hoạt động, góp phần đa dạng hóa phương thức kinh doanh, đa dạng hóa thị
trường, đa dạng hóa sản phẩm. Ngồi ra vốn cịn giúp cho doanh nghiệp đảm bảo độ cạnh
tranh cao và giữ ưu thế lâu dài trên thị trường.
 Trang thiết bị kỹ thuật
Ngày nay công nghệ sản xuất luôn giữ vai trị quan trọng trong q trình sản xuất.
Ln thay đổi dây chuyền sản xuất trong mỗi doanh nghiệp là điều ln được khuyến
khích nhưng cũng phải tùy theo quy mơ và tính đồng bộ của doanh nghiệp. Chính nhờ
những thiết bị khoa học tiên tiến người lao động sẽ được giải phóng sức lao động, năng
suất tăng lên rất nhiều lần trong cùng một thời gian, dẫn tới tăng hiệu quả. Mặt khác,
trang thiết bị kỹ thuật không những đáp ứng cho khách hàng sản phẩm tốt, hình dáng đẹp,
khơng xâm hại đến sức khỏe mà cịn thỏa mãn những nhóm khách hàng địi hỏi có thuộc
tính đặc biệt. (Nguồn: Nguyễn Thế Khải (1997), Phân tích hoạt động kinh tế của doanh

nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội)
1.1.7. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
Để biết được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có đạt hiệu quả hay
khơng ta cần phân tích mối liên hệ giữa các kết quả đầu ra và các yếu tố đầu vào.
a. Kết quả đầu ra
Kết quả đầu ra của một hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: Giá trị tổng sản
lượng, doanh thu, lợi nhuận,… Do vậy, khi phân tích các kết quả đầu ra ta cần phân tích
những chỉ tiêu này.
 Doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng hóa,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định.
Doanh thu = Σ Giá bán x Số lượng bán hàng
 Lợi nhuận
Lợi nhuận là bằng lợi nhuận trước thuế trừ đi các khoản thuế, đây là chỉ tiêu phản
ánh kết quả quá trình sản xuất kinh doanh, phản ánh chất lượng sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
 Giá trị tổng sản lượng
Tổng sản lượng là mức sản lượng được sản xuất ra từ các mức khác nhau của một
yếu tố đầu vào kết hợp với các mức cố định của các yếu tố khác.
Khái niệm tổng sản lượng là khởi đầu để tính tốn nhiều chỉ tiêu kinh tế, kinh
doanh, nhất là phân tích ngắn hạn.
Khi xem xét các nhân tố tác động đến tổng sản lượng, nhà quản lý có thể đi đến
quyết định dịch chuyển nhân tố nào để tối ưu hóa q trình sản xuất.
b. Các yếu tố đầu vào
9


Các yếu tố đầu vào bao gồm: lao động, vốn, tài sản.
 Nguồn vốn

Vốn đầu tư sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí nhằm duy trì hoặc gia tăng mức
vốn sản xuất. Vốn đầu tư sản xuất được chia thành vốn đầu tư vào tài sản cố định và vốn
đầu tư vào tải sản lưu động. Đến lượt mình, vốn đầu tư vào tài sản cố định lại được chia
thành vốn đầu tư cơ bản và vốn đầu tư tự sửa chữa lớn. Vốn đầu tư cơ bản làm tăng khối
lượng thực thể của tài sản cố định, bảo đảm bù đắp số tài sản cố định bị hao mòn và tăng
thêm phần xây lắp dở dang. Còn vốn sửa chữa lớn là tăng khối lượng thực thể của tài sản,
do đó nó khơng có trong thành phần của vốn đầu tư cơ bản. Nhưng vai trò của vốn sửa
chữa lớn tài sản cố định cũng giống như vai trò kinh tế của vốn đầu tư cơ bản và nhằm
đảm bảo thay thế tài sản bị hư hỏng.
 Tài sản cố định
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu trong doanh nghiệp mà đặc điểm
của chúng là có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài được sử dụng trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay tài sản cố định thường được phân ra theo các đặc trưng sau:
Theo hình thái biểu hiện: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vơ hình.
Theo quyền sở hữu: Tài sản cố định tự có và tài sản cố định đi thuê.
Theo công dụng: Tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh, tài sản cố định
dùng cho mục đích phúc lợi, tài sản cố định bảo quản hộ.
 Tài sản lưu động
Tài sản lưu động là một nguồn tài sản của doanh nghiệp thường có sự quay vòng
nhanh hơn nhiều so với tài sản cố định. Việc quản lý tài sản lưu động là rất quan trọng
đối với doanh nghiệp.
 Lao động
Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh và đóng
vài trị quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Trước hết cần xem xét lượng lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Tổng số lao động của doanh nghiệp thường được phân thành các loại sau đây:
Công nhân sản xuất: Bao gồm công nhân sản xuất trực tiếp và nhân viên sản xuất
gián tiếp.
Cơng nhân ngồi sản xuất: Bao gồm nhân viên bán hàng và nhân viên quản lí.

Ngồi ra trong danh sách lao động của doanh nghiệp cịn có bộ phận cán bộ lãnh
đạo bao gồm cán bộ lãnh đạo chung của doanh nghiệp và cán bộ lãnh đạo các bộ phận
trong doanh nghiệp.
Khi phân tích, trước tiên phân tích cơ cấu lao động của doanh nghiệp qua các kỳ
bằng cách so sánh tỷ trọng của từng loại nhân viên đối chiếu với kết quả sản xuất kinh
doanh để rút ra những kết luận và tìm ra khả năng tiềm tàng trong việc sử dụng lao động
của doanh nghiệp.
c. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
10


- Chỉ tiêu phân tích lợi nhuận và chi phí
Tổng lợi nhuận trong kì
Tổng chi phí trong kì
Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả kinh doanh
mà doanh nghiệp thường dùng. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hiệu quả sử dụng nguồn vốn
Để xác định hiệu quả nguồn vốn người ta thường dùng các hệ quả sử dụng vốn:
Lợi nhuận
Mức lợi nhuận trên doanh thu thuần =
Doanh thu thuần
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này nói lên sức sinh lợi của nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng
trong kì sản xuất kinh doanh.
Vốn là một yếu tố không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về ảnh
hưởng của vốn đến hiệu quả kinh doanh, ta đi sâu vào phân tích như sau:
Doanh thu
Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu =
Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng VCSH bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng

doanh thu.
Lợi nhuận sau thuế
Sức sinh lợi vốn sở hữu =
Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ bỏ 1 đồng vốn CSH thì thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận
- Hiệu quả sử dụng tài sản
Phân tích tình hình trang thiết bị tài sản cố định, cơ cấu tài sản cố định là mối quan
hệ tỷ trọng từng loại tài sản cố định trong toàn bộ tài sản cố định xét về mặt giá trị. Phân
tích cơ cấu tài sản cố định là xem xét đánh giá tình hình hợp lý về sự biến động tỷ trọng
của từng loại tài sản cố định, trên cơ sở đó có hướng đầu tư xây dựng tài sản cố định một
cách hợp lý.
- Một số chỉ tiêu để phân tích hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Công thức dưới đây cho ta biết cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định tham gia
vào quá trình sản xuất thì đem lại bao nhiêu đồng doanh thu và lợi nhuận.
Doanh thu
Sức sản xuất của tài sản cố định =
Giá trị còn lại của tài sản cố định
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng TCSĐ sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh
thu.
Lợi nhuận
Sức sinh lợi của tài sản cố định =
Giá trị còn lại của tài sản cố định
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận và doanh thu
- Một số chỉ tiêu để phân tích hiệu suất sử dụng tài sản lưu động
Tỷ suất lợi nhuận chi phí =

11



Doanh thu
Tài sản lưu động bình quân
Lợi nhuận
Sức sinh lợi của tài sản lưu động =
Tài sản lưu động bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng tài sản lưu động bình quân sẽ tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu và lợi nhuận.
- Chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng lao động
Phân tích ảnh hưởng các yếu tố lao động đến sản xuất là đánh giá cả hai mặt về số
lượng và về chất lượng hình ảnh đến sản xuất. Điều này có nghĩa rất quan trọng vì qua
phân tích chúng ta có thể đánh giá được tình hình biến động về số lượng lao động, tình
hình tăng năng suất lao động, tình hình bố trí cũng như tình hình sử dụng thời gian lao
động để thấy rõ khả năng mặt mạnh cũng như mặt cịn hạn chế của lao động. Trên cơ sở
đó mới có biện pháp khai thác quản lý sử dụng hợp lý lao động để làm tăng năng suất sử
dụng lao động.
Thông qua các chỉ tiêu sau để đánh giá xem doanh nghiệp đã sử dụng lao động có
hiệu quả hay khơng.
+ Năng suất lao động bình qn trong kỳ:
Năng suất lao động bình quân trong kỳ
Giá trị tổng sản lượng trong kỳ
=
Tổng số lao động bình quân sử dụng trong kỳ
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho ta biết 1 công nhân viên trong kỳ làm được bao nhiêu
đồng GTSX.
Lợi nhuận đạt được trong kỳ
Sức sinh lợi lao động trong kỳ =
Lao động bình quân trong kỳ
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết 1 công nhân viên trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.

Hai chỉ tiêu trên phản ánh đầy đủ về hiệu quả sử dụng lao động trong kỳ của doanh
nghiệp về mặt chất lượng cũng như số lượng. Tuy nhiên để đánh giá một cách chính xác
người ta còn sử dụng một số chi tiêu như hiệu suất sử dụng lao động hoặc hiệu suất sử
dụng thời gian lao động. (Nguồn: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài (2007), Giáo trình lý thuyết
tài chính - tiền tệ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội)
1.2. Khái quát chung ngành dệt may Việt Nam
Ngành may Việt Nam có lịch sử phát triển lâu đời. Dệt may là ngành hàng mũi
nhọn của Việt Nam trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Từ nhiều năm qua, sản
phẩm dệt may Việt Nam không ngừng phát triển về số lượng, cơ cấu chủng loại và giá trị
kim ngạch, trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực và chiếm giữ vị trí quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân
Những thành công của sản phẩm may mặc trên thị trường quốc tế đã đánh dấu bước
khởi đầu tốt đẹp trong sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế tại Việt Nam, trong toàn
Sức sinh lợi sản xuất của tài sản lưu động =

12


ngành dệt may, may mặc là ngành có nhiều tiềm năng phát triển, có lợi thế cạnh tranh lớn
trên trường quốc tế.
Kim ngạch xuất khẩu hàng năm đạt hàng tỷ USD, chỉ đứng sau ngành dầu khí về
xuất khẩu, tăng trưởng hàng năm ln trên 20%. Thậm chí năm 2018 dệt may đã vươn
lên vị trí dẫn đầu trong danh mục các mặt hàng xuất khẩu, vượt qua cả dầu thô, với kim
ngạch đạt 7.75 tỷ USD, tăng 32,8% so với năm 2017, đồng thời lọt top 5 quốc gia xuất
khẩu dệt may lớn nhất thế giới theo dự báo, trong năm nay, Việt Nam sẽ vượt qua Ấn Độ
và Mexico trở thành cường quốc xuất khẩu dệt may thứ 2 thế giới, sau Trung Quốc.
Thành tựu này là kết quả nỗ lực, phấn đấu không mệt mỏi của ngành hàng. Đặc biệt,
trong đó là những bước đi khơn ngoan khi mở rộng thị trường và vượt qua những rào cản
của thị trường Mỹ. Theo dự báo của phòng thương mại Việt – Mỹ doanh thu năm 2018
của Việt Nam vào thị trường Mỹ chiếm đến 43% trong tổng kim ngạch nhập khẩu sản

phẩm này tại Mỹ. Phải nói đây là một thắng lợi lớn về kinh tế trong giai đoạn phát triển
của ngành dệt mày Việt Nam, quan trọng hơn là trong những năm qua ngành dệt may
Việt Nam đã giải quyết được hàng chục ngàn vạn lao động, góp phần cùng đất nước giải
quyết tình trạng thất nghiệp, xóa đói giảm nghèo, ổn định chính trị và phát triển kinh tế
đất nước. Bên cạnh đó, ngành tiếp tục thu hút nhiều làn sóng đầu tư của nước ngồi và
Việt Nam, các doanh nghiệp dệt may của cả nước. Dự kiến trong năm 2019, kim ngạch
xuất khẩu của hàng dệt may tiếp tục tăng cao, theo dự đoán khoảng 9,6 tỷ USD nếu biết
giữ vững các thị trường truyền thống như Mỹ - thị trường chiếm 55% tổng kim ngạch
xuất khẩu dệt may, EU – thị trường chiếm 18% tổng kim ngạch xuất khẩu và Nhật Bản –
chiếm 10%, đồng thời tìm kiếm thêm những thị trường mới.
Tuy đã đạt được những thành tựu đáng khen như vậy trong thời gian qua, ngành dệt
may Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế. Những kết quả trên một phần là do ngành dệt may,
trong khi may phát triển mạnh và được coi là một trong năm nước có năng lực cạnh tranh
thì ngành dệt lại đang bị tụt hậu 20 năm so với thế giới. Đạt được kim ngạch xuất khẩu
lớn như vậy, nhưng hiệu quả xuất khẩu của ngành dệt may còn thấp là do chưa chủ động
được nguồn nguyên liệu mà vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài đến 80%, điều đó cho thấy
phần nào năng lực cạnh tranh kém cỏi của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Trong
khi đó, ngành dệt may Việt Nam vẫn chủ yếu là phục vụ thị trường nội địa. Nhưng nếu
tình hình này khơng sớm được cải thiện thì các doanh nghiệp dệt có khả năng mất chổ
đứng ngay trong thị trường nội địa trong tương lai gần. Bởi vì có thể so sánh trong khi
một nhà máy dệt của Trung Quốc trung bình có khoảng 6000 máy dệt thì các doanh
nghiệp Việt nam chỉ có khoảng vài trăm máy, đa phần cũ, lạc hậu. Theo ông Lê Quốc
Ân, Chủ tịch Hiệp hội Dệt May Việt Nam, khoảng cách về trình độ phát triển giữa ngành
Dệt Việt Nam và các nước khá xa. Nếu xếp theo thang điểm 10, thì ngành Dệt Việt Nam
chỉ đạt khoảng 3 – 3,5 điểm, chưa đạt mức trung bình của thế giới. Thiết bị lạc hậu dẫn
đến chất lượng vải nội không ổn định, buộc các doanh nghiệp may gia công lại phải nhập
khẩu vải từ các cơng ty nước ngồi. Khơng chỉ may gia cơng, ngay cả các công ty may
phục vụ tiêu dùng nội địa cũng khơng dám mạo hiểm thương hiệu của mình khi mua vải
13



chất lượng kém để sản xuất những mặt hàng của mình. Điều đó là ngành Dệt càng gặp
khó khăn. Thị trường xuất khẩu còn nhỏ bé chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có, cịn bị
phụ thuộc vào hạn ngạch, chưa tận dụng hết khả năng khai thác thị trường và mặt hàng
xuất khẩu không hạn ngạch, chưa thâm nhập được vào mạng lưới phân phối của các thị
trường lớn, thường phải xuất khẩu qua trung gian. Hiện nay, những doanh nghiệp Dệt
trong nước làm ăn được hầu hết đều là các doanh nghiệp tư nhân hoặc liên doanh có vốn
đầu tư nước ngoài. Do vậy việc quan tâm cũng như tìm một hướng đi và nâng cao sức
mạnh cạnh tranh cho hàng dệt may, đặc biệt là ngành dệt Việt Nam trong thời gian tới là
một vấn đề hết sức quan trọng. (Nguồn: Tạp chí Kinh tế các 2016, 2017, 2018)

14


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀ NẴNG
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Đà Nẵng
2.1.1. Thông tin chung về Công ty
Tên Công ty: Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Đà Nẵng
Tên giao dịch đối ngoại: DANANG TERITORIAL IMPORT-EXPORT
COMPANY (COTIMEX-DANANG)
Trụ sở chính được đặt tại: Số 123 Nguyễn Chí Thanh, Phường Hải Châu I, Quận
Hải Châu, Thành Phố Đà Nẵng
Điện thoại: (0236) 3822972-3821689-3823827
Số Fax: (0236) 3821049
Email:
Logo:

Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0400100760

Lĩnh vực kinh doanh:
- Bách hóa vải sợi
- Hàng may mặc
- Hàng công nghiệp tiêu dùng
- Giấy viết
- Thuốc lá
- Thực phẩm công nghệ
- Hàng điện – điện máy – điện tử - điện lạnh
- Các mặt hàng nông lâm
- Hải sản chế biến
- Khách sạn
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tháng 3/1976, theo quyết định số 248/QĐ/TCUB của UBND tỉnh Quảng Nam - Đà
Nẵng ra quyết định thành lập công ty kinh doanh hàng xuất khẩu Quảng Nam - Đà Nẵng.
15


Tháng 6/1976, cơng ty chính thức đi vào hoạt động, trụ sở đóng tại số 6 Lê Lợi – Đà
Nẵng
Tháng 10/1992, UBND tỉnh ra quyết định số 2994/QĐUB chuyển giao một xí
nghiệp và đơn vị trực thuộc cơng ty xuất nhập khẩu Đà Nẵng cho các cơ sở ban ngành
chuyên môn quản lý và đổi tên thành Công ty Liên Hiệp Xuất Khẩu Quảng Nam – Đà
Nẵng.
Theo quyết định số 6346/QĐ-QĐUB của UBND thành phố Đà Nẵng ngày
08/11/1998 về việc sáp nhập Cơng ty Bách hóa vải sợi Miền Trung và Công ty Xuất
Nhập Khẩu Đà Nẵng được bộ thương mại chuyển giao theo số 1035/1999/QĐ-BTM ngày
30/10/1998, và được lấy tên là Công ty Xuất Nhập Khẩu Đà Nẵng trực thuộc sở thương
mại thành phố Đà Nẵng.
Đến năm 2007, Công ty chính thức cổ phẩn hóa, chuyển từ doanh nghiệp Nhà Nước
sang Công ty Cổ phần theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3203001630 của Sở

Kế Hoạch Đầu Tư Thành Phố Đà Nẵng và lấy tên là Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu
Đà Nẵng
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
a. Chức năng
Chức năng của công ty là thông qua hoạt động xuất nhập khẩu, trực tiếp đẩy mạnh
hàng xuất nhập khẩu, đáp ứng yêu cầu về số lượng, chủng loại và chất lượng cho thị
trường trong nước và quốc tế, tăng thu ngoại tệ cho Nhà Nước
Phạm vi kinh doanh của công ty bao gồm kinh doanh nội địa và kinh doanh ở thị
trường nước ngoài với các hoạt động nhập khẩu trực tiếp hàng hóa tự sản xuất phục vụ
nhu cầu trong nước và thực hiện thu mua hàng hóa nơng lâm, thủ cơng mỹ nghệ để xuất
khẩu ra thị trường nước ngoài.
Bên cạnh đó cơng ty cịn liên kết với các đơn vị kinh tế trong nước để hợp tác sản
xuất một số sản phẩm và thực hiện các hoạt động chi trả kiều hối, thu tiền Việt Nam,
ngoại tệ với các đơn vị trong và ngồi nước.
b. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ của cơng ty là xây dựng thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và dịch
vụ kể cả kế hoạch xuất nhập khẩu trực tiếp và kế hoạch liên quan đáp ứng nhu cầu kinh
doanh dịch vụ của công ty.
Tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và dịch vụ của công ty, quản lý khai thác
và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đó, đảm bảo đầu tư mở rộng quy mô sản xuất,
phấn đấu thực hiện chỉ tiêu xuất nhập khẩu ngày càng cao.
Thực hiện tốt một số nhiệm vụ chính trị của thành phố giao
Bảo tồn và phát triển nguồn vốn của cổ đơng và Nhà Nước .
Đóng các khoản nghĩa vụ Nhà Nước đầy đủ và đúng hạn: thuế, các khoản phải
nộp,...
Kinh doanh đúng theo giấy phép kinh doanh và đúng luật.

16



Nghiên cứu các biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng, thu hút đầu tư nước
ngoài. Quản lý tốt các tài sản, vệ sinh môi trường, thực hiện an tồn lao động.
2.2. Cơ cấu tổ chức của Cơng ty và chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
BAN GIÁM ĐỐC

P. TC-HÀNH
CHÍNH

TT Kinh
Doanh và
DV Tổng
Hợp

P. TÀI CHÍNH-KẾ
TỐN

CN CTCP
XNK Đà
Nẵng tại
Quảng Ngãi

TT Đầu Tư
Công Nghệ

CH KD
Tổng Hợp
Hội An

TT KD Mô

Tô - Xe
Máy

P. KINH DOANH

CN CTCP
XNK Đà
Nẵng tại Hà
Nội

Khách sạn
Hoa Lư

TT KD
Xuất Nhập
Khẩu

XN may
Hòa
Cường

: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ phối hợp

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Đà Nẵng
(Nguồn: Phịng Tổ chức – Hành chính)
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
Nhìn vào sơ đồ cơ cấu quản lý, ta cần tìm hiểu nhiệm vụ và mối quan hệ trong tổ
chức bộ máy của công ty
- Giám đốc:

17


Là người điều hành chung, chịu trách nhiệm trước công ty về mọi mặt hoạt động,
chịu trách nhiệm trước các cơ quan chính quyền, pháp luật trên địa bàn hoạt động, chịu
trách nhiệm về cơng tác tài chính, cơng tác tổ chức và quản trị kinh doanh…
Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của cơng ty,
giám đốc có tồn quyền quyết định về mọi hoạt động hằng ngày của chi nhánh, từ các
chương trình bán hàng, tổ chức sự kiện, tri ân khách hàng cũng như xây dựng các điểm
bán mới.
Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty: một công ty ln có những quy chế, nội
quy rõ ràng đó là điều nhất thiết phải có để hoạt động cơng ty được bài bản và thống nhất,
tránh những hiện tượng tiêu cực, thưởng phạt chính xác, kịp thời để lấy được sự tín
nhiệm của tồn bộ nhân viên trong cơng ty…
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, dựa vào
năng lực làm việc, yêu cầu công việc, số lượng và chất lượng nguồn nhân lực để sẵn sàng
bổ nhiệm các vị trí trong cơng ty như trưởng vùng, trưởng bộ phận, nhân viên,.. cũng như
khiển trách, kỷ luật và thậm chí là cách chức đối với những cá nhân sai phạm quy chế
cơng ty…
- Phịng tài chính - kế tốn:
Lập kế hoạch thu – chi hàng tháng, quý, năm đảm bảo hoạt động SXKD có hiệu
quả, cân đối nguồn thu, chi và điều hòa sử dụng vốn trong tồn Cơng ty.
Phối hợp với các bộ phận có liên quan làm việc với các tổ chức tín dụng về những
vấn đề có liên quan đến hợp đồng vay vốn; chủ động cân đối sử dụng nguồn vốn vay có
hiệu quả.
Thường xuyên kiểm tra việc quản lý, kiểm sốt việc sử dụng tài sản, tiền vốn của
Cơng ty cũng như việc lập chứng từ và thanh toán, hạch toán kế toán theo chế độ.
Bảo quản, lưu trữ các chứng từ kế toán, các tài sản thuộc sở hữu của Cơng ty theo
quy định và sử dụng hố đơn theo quy định của pháp luật, bảo mật số liệu kế tốn theo
quy định của điều lệ Cơng ty.

- Phịng tổ chức - hành chính:
Quản lý lao động, thực hiện cơng tác quản trị các chế độ chính sách, theo dõi các
vấn đề về lương, thưởng, phân phối thu nhập, tham mưu với Giám đốc về tổ chức nhân
sự trong cơng ty. Bảo vệ chính trị nội bộ, đảm nhiệm cơng tác hành chính – tổng hợp, văn
thư - lưu trữ. Phụ trách công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật. Thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát, pháp chế theo quy định hiện hành. Quản lý công tác bảo vệ và tổ
xe.
Về công tác tổ chức, nhân sự: Sắp xếp, bố trí, tiếp nhận, điều động cán bộ, công
nhân viên phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quy mô phát triển của từng bộ phận. Làm
đầu mối trong việc xây dựng các văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ của các đơn
vị, phòng, ban. Quản lý, cập nhật, bổ sung hồ sơ, lý lịch và sổ Bảo hiểm xã hội của cán
bộ, viên chức và hợp đồng lao động.

18


×