Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Thực trạng và các giải pháp quản lý việc thực hiện nhiệm vụ dạy nghề ở một số trường trung học cơ sở tại thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.88 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------------------------------------------

Phạm Thị Kim Thư

THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DẠY NGHỀ
Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số : 60 14 05

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS NGUYỄN THỊ THANH BÌNH

Thành phố Hồ Chí Minh - 2005


LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp này là sự đúc kết những kiến thức mà tôi thu
nhận được trong quá trình học tập tại khóa 13 Cao học quản lý giáo
dục Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, trong quá trình
làm quen với công việc nghiên cứu khoa học.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn:
• Trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh và các q thầy
cô giáo đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn chúng tôi trong quá


trình học tập, nghiên cứu chương trình đào tạo Thạc só Quản lý
và Tổ chức công tác giáo dục.
• Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh.
• Trường Cán bộ quản lý giáo dục thành phố Hồ Chí Minh.
• Các Phòng Giáo dục, Ban giám hiệu một số trường THCS và các
Trung tâm KTTH.HN.
Đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS
Nguyễn Thị Thanh Bình, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ chúng
tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn các bạn bè, gia đình, đồng nghiệp đãõ động viên cổ
vũ, tạo điều kiện cho chúng tôi hoàn thành luận văn.
Luận văn chắc chắn còn nhiều những thiếu sót, kính mong được
sự đóng góp chân tình của các q thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
Thành phốù Hồ Chí Minh tháng 9 năm 2005
Tác giả
Phạm thị Kim Thö


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...................................................................................... 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ............................................................................... 6
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ............................................................................... 6
4. ĐỐI TƯNG NGHIÊN CỨU VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU ................. 7
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 8
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ............................................................................. 11
7. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI........................................................................................... 12
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN ....................................................................... 12
NỘI DUNG

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 13
1. 2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN ............................................................................... 18
1. 3. HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ Ở CÁC TRƯỜNG THCS........................................ 22
1. 4. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LAO ĐỘNG, KĨ THUẬT TỔNG HP,
HƯỚNG NGHIỆP VÀ DẠY NGHỀ. ............................................................................ 32
1. 5. Ý NGHĨA CÔNG TÁC GIÁO DỤC LAO ĐỘNG – HƯỚNG NGHIỆP............. 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................... 37

CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG............................................................. 38
2. 1. KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................................. 37
2. 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DẠY
NGHỀ Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH ...................................................................................................................... 39


2. 2. 1. NHẬN THỨC TƯ TƯỞNG CỦA CÁC LỰC LƯNG GIÁO DỤC VỀ
NHIỆM VỤ DẠY NGHỀ CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ............... 39
2. 2. 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DẠY
NGHỀ Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH ......................................................................................... 47
2. 2. 3. ĐỐI CHIẾU CƠ SỞ LÝ LUẬN VỚI THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DẠY NGHỀ TẠI CÁC TRƯỜNG THCS ............ 65
2. 2. 4. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG TỒN TẠI .................................................... 67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................. 70

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
VIỆC THỰC HIỆN DẠY NGHỀ CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ
SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3. 1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ............................................................................. 73

3. 2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ............................................................................................ 75
3. 3. BƯỚC ĐẦU TÌM HIỂU TÍNH CẤP THIẾT, KHẢ THI CỦA GIẢI PHÁP............. 84

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 88
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................................ 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. 1. VỀ MẶT LÝ LUẬN :
Giáo dục là hoạt động mà xã hội thiết lập để tạo điều kiện cho các thành
viên của mình nâng cao nhân cách. Thực chất, đây là quá trình hình thành và
nâng cao phẩm chất đạo đức, kiến thức, kó năng hành động của con người thông
qua tất cả các dạng học tập.
Các công trình phân tích kinh tế về phát triển nguồn nhân lực đã khẳng định
vai trò quan trọng của giáo dục trong đó có giáo dục phổ thông đối với việc phát
triển chất lượng nguồn nhân lực, tạo nên những tiến bộ vượt bậc trong sản xuất,
tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội và hướng vào sự phát triển người.
Mục tiêu giáo dục Việt Nam là đào tạo con người Việt Nam có đạo đức,
trung thành với Tổ quốc, đáp ứng được yêu cầu xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Giáo dục phổ thông là bộ phận của giáo dục quốc dân, có vai trò hình thành
nhân cách cho thế hệ trẻ, trang bị những tri thức và những kó năng phổ thông cơ
bản về khoa học, văn hóa, nghệ thuật, hướng nghiệp, có sức khỏe để tiếp tục học
lên các bậc học cao hơn, học nghề, đi vào cuộc sống lao động sản xuất, thực hiện

nghóa vụ công dân.
Giáo dục phổ thông còn là một công cụ của sự phát triển kinh tế - xã hội,
hướng vào mục tiêu truyền thụ tri thức và kó năng để chuẩn bị cho học sinh nghề
nghiệp và thực thi nghề nghiệp. Trên cơ sở tri thức phải có kó năng thực hành, khả
năng tác động vào cuộc sống; đồng thời hoạt động học tập phải gắn với hoạt
động sáng tạo ra mọi giá trị của cuộc sống cùng với phát triển nhân cách văn hóa
chứa đựng các giá trị truyền thống của cộng đồng, của dân tộc.


2

Giáo dục trung học cơ sở (THCS) là một mắt xích quan trọng trong hệ thống
giáo dục phổ thông hoàn chỉnh. Trước hết nó phát huy kết quả của giáo dục tiểu
học, tiếp tục phát triển giáo dục toàn diện, tạo điều kiện cho thanh thiếu niên
phát triển hài hòa về “đức” và “tài”, phẩm chất và năng lực, sức khỏe và thẩm
mỹ. Đặc biệt giáo dục THCS là một bộ phận cơ sở của bậc trung học mới, chuẩn
bị cho học sinh tốt nghiệp học tiếp vào cấp cao trong bậc trung học gồm phổ
thông trung học hoặc trung học chuyên biệt và trung học nghề, tức là chuẩn bị
cho việc phân luồng sau THCS nhằm giảm áp lực đó là tất cả học sinh tốt nghiệp
trung học phổ thông (THPT) tập trung thi vào đại học gây nhiều tốn kém và lãng
phí cho gia đình và xã hội.
Trong nghị định 126/CP ra ngày 13/3/1981 của Hội đồng Chính phủ, công
tác hướng nghiệp được chính thức đưa vào trường phổ thông ở nước ta, trong đó
ghi rõ nhiệm vụ “Tổ chức cho học sinh thực tập và làm quen với một số nghề” và
“Tìm hiểu năng khiếu, khuynh hướng nghề nghiệp của từng học sinh…thực hiện
phân luồng sau THCS, tạo điều kiện để học sinh tiếp tục học tập hoặc đi vào
cuộc sống lao động”.
Luật giáo dục qui định rõ mục tiêu giáo dục phổ thông(nền học vấn cơ bản):
Giúp học sinh phát triển toàn diện; bậc THCS có nhiệm vụ phát triển kiến thức
bậc tiểu học, kiến thức THCS, hiểu biết về kỹ thuật và hướng nghiệp, chuẩn bị

cho việc phân luồng học sinh.
Như vậy, ta thấy việc chuẩn bị tư tưởng, cung cấp vốn hiểu biết ban đầu về kỹ
thuật lao động, định hướng nghề nghiệp cho học sinh là một nhiệm vụ ngày càng
quan trọng trong nhà trường THCS, được thực hiện bằng nhiều hình thức mà dạy
nghề là một công tác cần được chú trọng.
1. 2. VỀ MẶT THỰC TIỄN:


3

Trong giai đoạn hiện nay, yêu cầu về nguồn nhân lực đặc biệt cần thiết
và cấp bách. Đại hội Đảng VIII đã đề ra: “Phát huy nguồn lực con người là
yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững của công cuộc công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước”.
Sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước được đặt trước yêu cầu
bức thiết: rút ngắn thời gian bằng những bước tuần tự kết hợp với những bước
nhảy vọt. Con đường đó chỉ có thể thực hiện bằng một nguồn nhân lực đủ năng
lực nội sinh để thực hiện mục tiêu xây dựng thành công đất nước. Với các nước
đang ở thời kì đầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa thì phân công ngành nghề
trong xã hội phải tuân theo một tỉ lệ có cấu trúc đội ngũ nhân lực hợp lí. Ở nước
ta hiện nay, tỉ lệ nhận lực chưa hợp lí so với các nước phát triển, cụ thể:
Bảng 1 : Tỉ lệ cấu trúc đội ngũ nhân lực
Kó sư

Trung học chuyên

Công nhân

nghiệp
Việt Nam


1

1,75

2,5

Thế giới

1

4

10

Từ bảng 1 ta thấy số lượng công nhân ở Việt Nam so với lượng kó sư tương
ứng mới chỉ có 25% so với các nước ở thời kì đầu công nghiệp hóa và điện đại
hóa trên thế giới!
Bản chất của công việc trong thị trường lao động ngày nay đòi hỏi sự
chuẩn bị về tri thức và kó năng hoàn toàn khác biệt so với thế hệ lao động những
năm 1970 trở về trước. Do tác động của cách mạng Khoa học – Công nghệ, thị
trường lao động ngày nay trở nên năng động hơn, thể hiện điều này là sự dịch
chuyển kết cấu lao động và kết cấu ngành nghề. Do vậy, năng lực và kó naêng lao


4

động tổng hợp là một trong những điều kiện cần thiết để người lao động thành
công ơ û nơi làm việc hiện nay. Giáo dục phổ thông có thể đáp ứng được điều trên
thông qua nội dung giảng dạy trong nhà trường, phương pháp giảng dạy và đặc

biệt là thông qua hoạt động giáo dục lao động - kó thuật tổng hợp - hướng nghiệp
và dạy nghề (LĐ – KTTH – HN – DN) trong trường phổ thông theo hướng gắn
với thị trường lao động.
Một thực trạng đang diễn ra là phần lớn học sinh THCS lựa chọn hướng
học tập, định hướng nghề nghiệp theo cảm tính cá nhân, gia đình hoặc do ảnh
hưởng của bạn bè, sự lựa chọn mang đậm tính chất chủ quan và phiến diện, thiếu
tính thực tiễn, không hợp với xu thế phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, học
sinh học nghề không ngoài mục đích được cộng điểm vào kì thi tốt nghiệp, đa số
các em đều có nguyện vọng học tiếp phổ thông hoặc thi vào các trường đại học,
do đó sự phân bố nhân lực trong xã hội trở nên mất cân đối nghiêm trọng, “thừa
thầy thiếu thợ”.
Công tác phân luồng học sinh sau bậc THCS hầu như không đạt kết quả:
98,4% học sinh tốt nghiệp THCS đi vào lớp 10 phổ thông (Chiến lược giáo dục
Việt Nam 2000 – 2010 là 10%); trong khi đó chỉ 1,6% đi vào các Trung tâm giáo
dục thường xuyên và các trường dạy nghề. Điều đáng lưu tâm, thanh niên luôn
xem học nghề là “cùng sào”, chỉ chịu vào khi thất bại hoặc không có khả năng
vào cao đẳng, đại học.
Để khắc phục những nhược điểm trên cần tiến hành các hoạt động tư vấn,
giáo dục hướng nghiệp nhằm giúp học sinh định hướng cho việc chọn nghề trong
tương lai dựa trên cơ sở phân tích khoa học về năng lực bản thân (học sinh có khả
năng làm nghề gì ?) sự hứng thú của bản thân học sinh với nghề nghiệp (học sinh
thích làm nghề gì ?) và nhu cầu nhân lực của nghề nghiệp trong xã hội (xã hội
cần những lao động ngành nghề nào?), góp phần tích cực vào việc phân luồng


5

học sinh sau khi thi tốt nghiệp, giảm áp lực tâm lí, hạn chế sự mất cân đối về đào
tạo.
Hàng năm chúng ta có khoảng một triệu học sinh tốt nghiệp THCS. Trong

khi đó, hệ trường THPT mới chỉ có khả năng dung nạp 40% -> 50% số học sinh
nói trên, trường dạy nghề và trường trung học chuyên nghiệp chưa đáp ứng được
nhu cầu học tiếp sau THCS của học sinh. Như vậy là hàng năm có khoảng 50 vạn
học sinh tốt nghiệp thcs sẽ trực tiếp đi vào lao động sản xuất. (tại thành phố Hồ
Chí Minh, số học sinh tốt nghiệp THCS hàng năm vào khoảng 70.000 em). Những
học sinh này nếu chưa được chuẩn bị trước những tư tưởng, kỹ thuật ban đầu cơ
bản cần thiết thì sẽ không đáp ứng được yêu cầu của nghề mình đã chọn. Do có
nhận thức chưa đúng, nhiều học sinh chọn học nghề phổ thông nào dễ lấy điểm,
xem đó là một hình thức kiếm điểm cộng nhằm phòng tránh rủi ro trong kỳ thi tốt
nghiệp, không quan tâm đến tính phù hợp giữa nghề đã chọn với đặc điểm tâm lý
cá nhân. Ở các trường học thì thường chỉ tổ chức dạy chiếu lệ một vài nghề phổ
thông nào đó tại trường, không đưa học sinh đi học các nghề khác được tổ chức
dạy tại các Trung tâm kó thuật tổng hợp, hướng nghiệp và dạy nghề (Trung tâm
KTTH. HN. DN).
1.3. VỀ PHÍA CÁ NHÂN NGƯỜI NGHIÊN CỨU:
Là người giảng dạy vấn đề này nhiều năm tại trường Cán bộ quản lý giáo
dục thành phố Hồ Chí Minh, cá nhân nhận thấy thực tế tại các trường THCS tại
thành phố Hồ Chí Minh còn tồn tại nhiều bất cập trong quản lỳ việc thực hiện
nhiệm vụ giáo dục lao động - kó thuật tổng hợp - hướng nghiệp - dạy nghề cho
học sinh THCS nói chung; đặc biệt trong việc dạy nghề còn tồn tại nhiều vấn đề:
nhận thức của các lực lượng giáo dục về nhiệm vụ dạy nghề cho học sinh THCS
còn chưa đúng thậm chí có những sai lệch (học nghề chỉ với mục đích “ưu tiên”
trong việc xét tốt nghiệp, có nghóa là điểm bằng nghề chỉ sử dụng và có giá trị


6

khi học sinh thi tốt nghiệp còn thiếu điểm…). Nếu các nhà quản lý trường học
quan tâm đúng mức và có các biện pháp quản lý phù hợp thì hiệu quả việc thực
hiện nhiệm vụ này sẽ tốt hơn. Chính vì vậy, tác giả muốn nghiên cứu đề tài này

góp phần cao hiệu quả việc quản lý trong thực hiện nhiệm vụ dạy nghề ở bậc
THCS, đóng góp vào thực tiễn giáo dục của thành phố.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Bước đầu đề xuất các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng để quản lý có
hiệu quả hoạt động lao động - kó thuật tổng hợp - hướng nghiệp - dạy nghề nói
chung, hoạt động dạy nghề nói riêng tại các trường THCS tại thành phố Hồ Chí
Minh.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
-

Nghiên cứu cơ sở lí luận của công tác quản lý hoạt động lao động - kó thuật
tổng hợp - hướng nghiệp - dạy nghề nói chung và việc thực hiện nhiệm vụ
dạy nghề nói riêng trong trường THCS tại thành phố Hồ Chí Minh.

-

Khảo sát thực trạng quản lý việc thực hiện nhiệm vụ dạy nghề tại trường
THCS trong thành phố :
+ Thực trạng về nhận thức tư tưởng của cán bộ quản lý, giáo viên, phụ
huynh học sinh, học sinh về việc thực hiện nhiệm vụ dạy nghề cho học
sinh THCS.
+ Thực trạng quản lý việc thực hiện nhiệm vụ dạy nghề tại một số trường
THCS trong thành phố Hồ Chí Minh.
+ Đối chiếu cơ sở lý luận với thực trạng khảo sát rút ra ưu điểm và tồn tại
trên cơ sở đó đề xuất giải pháp quản lý có hiệu quả việc thực hiện nhiệm
vụ dạy nghề cho học sinh tại một số trường THCS trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh.


7


4. ĐỐI TƯNG NGHIÊN CỨU VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU:
-

Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động quản lý việc thực hiện nhiệm vụ dạy nghề của Hiệu trưởng tại

một số trường THCS trong thành phố Hồ Chí Minh.
-

Khách thể nghiên cứu:
Các lực lượng giáo dục (hiệu trưởng, giáo viên, học sinh, phụ huynh học

sinh), cơ sở vật chất liên quan đến hoạt động dạy nghề tại một số trường THCS:
+ Trường THCS Nguyễn Du

Quận 1

+ Trường THCS (BC) Khánh Hội A

Quận 4

+ Trường THCS Ba Đình

Quận 5

+ Trường THCS Lương Thế Vinh

Quận 5


+ Trường THCS (BC) Lam Sơn

Quận 6

+ Trường THCS Trần Quốc Tuấn

Quận 7

+ Trường THCS Phan Tây Hồ

Gò Vấp

+ Trường THCS Nguyễn Du

Gò Vấp

+ Trường THCS Nguyễn Hiền

Quận 12

+ Trường THCS Tân Chánh Hiệp

Quận 12

+ Trường THCS Độc Lập

Phú Nhuận

+ Trường THCS Châu văn Liêm


Phú Nhuận

+ Trường THCS Ngô Mây

Phú Nhuận

+ Trường THCS Ngô Quyền

Tân Bình

+ Trường THCS Phú Xuân 4

Nhà Bè

+ Trung tâm KTTH. HN. DN

Tân Bình

+ Phòng GD - ĐT Quận 1, Quận 7, Tân Bình…


8

Ngoài ra, chúng tôi còn có thu thập ý kiến của nhiều trường THCS và các đơn
vị khác nữa trên địa bàn thành phố trong 3 năm học 2001 - 2002; 2002-2003; 2003
- 2004; học kì I năm học 2004 - 2005.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
5.1. CƠ SỞ KHOA HỌC:
5.1.1. Quan điểm hệ thống:
Vấn đề được nghiên cứu một cách toàn diện, khách quan : Quản lý việc dạy

nghề cho học sinh THCS tại một số trường của thành phố Hồ Chí Minh phải được
xem xét trong mối quan hệ với các hoạt động khác trong nhà trường, nhất là việc
thực hiện đồng bộ cả 4 con đường hướng nghiệp; cũng như việc dạy nghề ở các
hệ khác trong phạm vi toàn quốc (tính liên thông) so với mục tiêu đào tạo chung.
5.1.2. Quan điểm lịch sử, logic:
Tìm hiểu sự hình thành và phát triển của đối tượng nghiên cứu, cụ thể là hoạt
động quản lý việc thực hiện nhiệm vụ dạy nghề ở một số trường THCS trong
thành phố Hồ Chí Minh từ năm học 2001 – 2002 đến năm học 2004 – 2005 với
những ưu điểm cần phát huy và những tồn tại cần khắc phục.
5.1.3. Quan điểm thực tiễn:
Qua điều tra, nghiên cứu thực tế, phân tích để phát hiện những tồn tại trong
quản lý việc thực hiện nhiệm vụ dạy nghề cho học sinh THCS. Và cũng trên cơ
sở thực tiễn đó, đề ra các giải pháp quản lý có hiệu quả.
5.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
5.2.1. Phương pháp quan sát:
- Đối tượng quan sát: Xưởng trường, phòng dạy nghề, hoạt động giờ dạy nghề ở
các Trung tâm KTTH. HN. DN và tại các trường THCS đăng kí dạy nghề cho học
sinh tại trường.


9

- Mục đích quan sát: Quan sát điều kiện cơ sở vật chất dành cho hoạt động dạy
nghề; hoạt động của giáo viên và học sinh trong giờ dạy nghề…Tìm hiểu thực
trạng quản lý việc thực hiện nhiệm vụ dạy nghề cho học sinh THCS.
5.2.2. Phương pháp điều tra:
Chúng tôi đã tiến hành gặp gỡ, trao đổi ý kiến về việc thực hiện nhiệm vụ
dạy nghề với các đối tượng: Trưởng phòng giáo dục (Phú Nhuận, Bình Chánh,
Quận 1, Quận 4), hiệu trưởng (Các trường THCS đã nêu ở mục 4), giáo viên dạy
nghề tại các trường THCS và các Trung tâm KTTH. HN. DN, một số nhà nghiên

cứu giáo dục. Để thực hiện chúng tôi đã đưa ra 7 loại biểu mẫu:
Biểu mẫu số 1:
Dành cho giáo viên THCS. Mục đích nắm tình hình thực trạng hoạt động giáo
dục LĐ - KTTH – HN - DN từ 2001 đến 2004.
- Năm học 2001 - 2002: 19 trường (thu vào 20 phiếu)
- Năm học 2002 - 2003: 34 trường (thu vào 34 phiếu)
- Năm học 2003 - 2004: 34 trường (thu vào 34 phiếu)
Biểu mẫu số 2:
Dành cho cán bộ quản lý giáo dục. Mục đích tìm hiểu quan điểm và những khó
khăn thuận lợi khi quản lý việc thực hiện nhiệm vụ này. (Thu vào là 38 phiếu)
Biểu mẫu số 3:
Dành cho giáo viên dạy nghề. Mục đích tìm hiểu nhận thức và tình hình sinh hoạt
chuyên môn, tâm tư nguyện vọng và những thuận lợi khó khăn… khi trực tiếp dạy
nghề cho học sinh. (thu vào 65).
Biểu mẫu số 4:
Dành cho học sinh lớp 9 năm học 2003 - 2004.


10

Mục đích tìm hiểu sở thích, yêu cầu, những thuận lợi khó khăn cũng như hiệu quả
khi các em tham gia học nghề. (thu vào 787 phiếu)
Biểu mẫu số 5:
Dành cho phụ huynh học sinh lớp 9. Mục đích ghi nhận suy nghó, nguyện
vọng của phụ huynh học sinh khi con em họ học nghề cũng như những đóng góp
cho việc dạy nghề của nhà trường có hiệu quả hơn. (thu vào 372 phiếu)
Biểu mẫu số 6 và 7:
Mục đích lấy ý kiến cán bộ quản lý và giáo viên về tính cấp thiết và khả thi của
các giải pháp mà luận văn nêu ra. ( Thu vào 60 phiếu)
5.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm:

-

Nghiên cứu kế hoạch năm học, kế hoạch hướng nghiệp năm học 2004 - 2005 để
thấy vị trí của công tác dạy nghề trong nhà trường.

-

Nghiên cứu hồ sơ dạy nghề (kế hoạch, hồ sơ sổ sách…).

-

Nghiên cứu kết quả các bài tập, bài thực hành, kiểm tra của học sinh để qua đó
phân tích chất lượng kết quả dạy nghề.

-

Nghiên cứu giáo án lên lớp của giáo viên.

5.2.4. Phương pháp phỏng vấn:
Phỏng vấn một số Trưởng phòng giáo dục, Giám đốc Trung tâm KTTH.
HN. DN và hiệu trưởng một số trường THCS về mục đích việc dạy nghề cho học
sinh THCS, thuận lợi khó khăn cũng như những đề nghị cần thiết… khi quản lý
việc thực hiện nhiệm vụ này tại các trường THCS.
- Phỏng vấn một số phụ huynh học sinh lớp 9, tìm hiểu quan điểm của họ khi cho
con em đăng kí học nghề cũng như ghi nhận những tâm tư, đóng góp của phụ
huynh học sinh đối với nhà trường để việc học nghề của con em họ thuận lợi và
có hiệu quả hơn.


11


5.2.5. Vận dụng thống kê toán học:
Để phân tích và xử lý các số liệu điều tra nhằm định lượng các kết quả nghiên
cứu, chúng tôi đã sử dụng phần mềm Excel để thống kê tần số, tính tỉ lệ phần
trăm, trị số trung bình M, độ lệch chuẩn S.
Số liệu được qui ước như sau:
- Đối với câu hỏi có 4 khả năng trả lời:
a = 4 ; b = 3 ; c = 2 ; d =1.
- Đối với câu hỏi có 3 khả năng trả lời:
a=3 ; b = 2 ; c =1.
Công thức tính:

M=
S2 =

1 k
∑ xi ni
i
n =1

1 k
2
∑ xi (ni − M )
n −1 i =1

Toàn bộ luận văn chúng tôi sử dụng 23 bảng số liệu và 7 sơ đồ.Cụ thể:
Phần mở đầu có 1 bảng số liệu.
Chương 1 có 5 sơ đồ.
Chương 2 có 20 bảng số liệu.
Chương 3 có 2 bảng số liệu và 2 sơ đồ.

6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC:
Hoạt động quản lý thực hiện nhiệm vụ dạy nghề cho học sinh THCS tại
thành phố Hồ Chí Minh còn nhiều bất cập; nếu có được các giải pháp quản lý
đúng đắn thì hiệu quả hoạt động này sẽ được tăng cường, góp phần thúc đẩy sự
nghiệp giáo dục đào tạo ở thành phố Hồ Chí Minh.


12

7. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI:
Do thời gian có hạn, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý việc
thực hiện nhiệm vụ giáo dục Lao động - Kó thuật tổng hợp - Hướng nghiệp - Dạy
nghề ở một số trường THCS tại thành phố Hồ Chí Minh trong năm học 2003 2004 thông qua việc dạy nghề và bước đầu đề xuất một số biện pháp quản lý để
tăng hiệu quả đào tạo.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN:
MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Giả thiết khoa học
7. Giới hạn của đề tài
8. Cấu trúc của luận văn
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
CHƯƠNG 2 :

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG.


CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


13

NỘI DUNG

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1. 1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
Hoạt động dạy nghề là một trong 4 mặt hoạt động của công tác giáo dục lao
động - kó thuật tổng hợp - hướng nghiệp và dạy nghề gọi tắt là hoạt động lao
động - hướng nghiệp hay hoạt động hướng nghiệp và tư vấn nghề cho học sinh
phổ thông.
Trên Thế giới hoạt động giáo dục lao động - hướng nghiệp cho học sinh có
từ hàng trăm năm nay và ngày càng được phát triển.
Vào giữa thế kí 19 (năm 1848), ở Pháp xuất hiện cuốn sách “Hướng dẫn
chọn nghề”. Cuốn sách đề cập tới vấn đề phát triển đa dạng của nghề nghiệp do
sự phát triển công nghiệp và việc nhất thiết phải giúp đỡ thanh niên trong sự lựa
chọn nghề nghiệp nhằm sử dụng có hiệu quả năng lực lao động của thế hệ trẻ.
Người ta thấy rằng, hệ thống nghề nghiệp vào thời điểm này đã phức tạp, tức là,
sự chuyên môn hóa đã đạt tới mức độ cao hơn hẳn so với giai đoạn sản xuất nông
nghiệp và thủ công nghiệp.
Những vấn đề hướng dẫn chọn nghề được đặt ra một cách rộng rãi ở nhiều
nước với tính cấp thiết của nó vào những năm đầu thế kỉ 20. Người ta nhận thấy

rằng, để có sự tuyển chọn đích đáng những người lao động cho nhà máy, xí
nghiệp, cần phải đưa hướng nghiệp vào trường phổ thông. Từ lâu N.K. Crupxkaia,
nhà giáo dục học và tâm lí học lỗi lạc của Liên Xô đã từng nêu lên luận điểm “tự
do chọn nghề” cho mỗi thanh thiếu niên. Theo bà, thông qua hướng nghiệp, mỗi
trẻ em đều phải nhận thức sâu sắc hướng phát triển kinh tế của đất nước, những


14

nhu cầu nào của nền sản xuất cần được thỏa mãn, những nhiệm vụ mà thanh,
thiếu niên phải đáp ứng trước yêu cầu mà xã hội đề ra trong lónh vực lao động
sản xuất.
Thực tế cho thấy hoạt động giáo dục lao động, kó thuật tổng hợp, hướng
nghiệp và dạy nghề đã mang lại nhiều hiệu quả thiết thực cho sự phát triển tài
năng, nhân cách của cá nhân, góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội, gắn
liền mục tiêu giáo dục đào tạo với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Hoạt động
này đã trở thành bộ phận thiết yếu của nền giáo dục hiện đại.
Tại Việt Nam công tác hướng nghiệp được chính thức đưa vào trường phổ
thông từ ngày 19/3/1981 theo quyết định 126/CP của chính phủ về công tác hướng
nghiệp trong trường phổ thông và việc sử dụng hợp lí học sinh THCS, THPT tốát
nghiệp ra trường.
Việc nghiên cứu các giải pháp để nâng cao hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ
này đã được các nhà nghiên cứu khoa học giáo dục quan tâm.
- Các cuộc hội thảo, hội nghị chuyên đề do Bộ giáo dục, Sở giáo dục và đào tạo
(GD - ĐT) thành phố Hồ Chí Minh tổ chức:
+ “Đổi mới công tác giáo dục lao động – hướng nghiệp phục vụ cho yêu cầu
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước” (7/2003)
+ “Tổ chức giáo dục lao động - hướng nghiệp theo yêu cầu đổi mới giáo dục
phổ thông” (11/2001)
- Đề tài khoa học:

+ Đề tài : “Tìm hiểu tình hình đội ngũ làm công tác quản lý trường lớp dạy nghề
(công và bán công), thiết kế chương trình và phương thức bồi dưỡng về quản lý
cho đội ngũ này tại thành phố Hồ Chí Minh” (Chủ nhiệm đề tài : Th.s Tạ Văn
Doanh - Tổng biên tập báo Giáo dục sáng tạo, đạt loại xuất sắc.)


15

Đề tài cho thấy cán bộ quản lý là yếu tố có tính quyết định nhất đối với
thành bại của một hệ thống xã hội nói chung, một đơn vị doanh nghiệp hay một
trường học nói riêng. Nếu đào tạo bồi dưỡng được đội ngũ này tốt thì hiệu quả
hoạt động của hệ thống sẽ tốt hơn.
Về mặt thực tế: Đề tài chỉ rõ đội ngũ chưa có chung một”mặt bằng” tiêu
chuẩn và trình độ quản lý theo yêu cầu của Sở GD - ĐT… do đó hiệu quả hoạt
động đào tạo nghề chưa cao, điều này lý giải một phần về sự thiếu hụt đội ngũ
công nhân kó thuật, nhất là ở các nghề mũi nhọn tại thành phố.
Mục đích sau cùng của đề tài là mở các khóa bồi dưỡng về quản lý cho
đội ngũ cán bộ quản lý chủ chốt khối trường dạy nghề (công, bán công) một cách
hiệu quả nhằm nâng cao năng lực về quản lý cho các Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng, Trưởng phòng giáo vụ, Giám đốc, Phó Giám đốc các Trung tâm dạy nghề
để hoạt động có hiệu quả làm chủ đạo cho sự phát triển ngành dạy nghề góp
phần cung ứng lao động có kỹ thuật cho nền kinh tế của thành phố.
+ Đề tài “Nghiên cứu xây dựng chương trình dạy nghề ở trường phổ thông của
thành phố Hồ Chí Minh.” (Chủ nhiệm đề tài: Nhà giáo ưu tú Chu Xuân Thành,
nguyên trưởng phòng giáo dục phổ thông Sở GD - ĐT thành phố Hồ Chí Minh).
Đề tài nêu bật sự cấp thiết phải tổ chức giáo dục KTTH - HN - DN cho học sinh
THCS và PTTH sát với tình hình phát triển của thành phố.
Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu thực trạng việc dạy nghề phổ thông cho học sinh theo chủ trương
của Bộ GD-ĐT ở thành phố Hồ Chí Minh.

Kết quả nghiên cứu:
Xây dựng được một chương trình nghề gồm 3 nhóm nghề:
a/ Kó thuật công nghiệp, thủ công: mộc, nguội, gò hàn, tiện kim loại, điện gia
dụng, điện tử, sửa xe …


16

b/ Kó thuật nông nghiệp: Trồng trọt và chăn nuôi.
c/ Kó thuật phục vụ : dinh dưỡng, may, thêu, đánh máy chữ, nhiếp ảnh, uốn tóc,
thủ công, nhân viên lễ tân, thư kí văn phòng, tin học, may da, công nhân xây
dựng…
Sau khi được nghiệm thu hầu hết các chương trình được áp dụng tại các
Trung tâm KTTH. HN. DN ở tất cả 18 quận huyện trước đây (24 quận huyện hiện
nay) và 57 trường PTTH có học sinh học nghề phổ thông theo chương trình đã
được biên soạn.
+ Đề tài “Hiệu trưởng quản lý công tác giáo dục lao động - hướng nghiệp tại
trường THCS Ngô Quyền thành phố Hồ Chí Minh.”
(Chủ nhiệm đề tài : Huỳnh Thị Xuân, 2004.)
Mục đích nghiên cứu:
Tác giả muốn đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
lao động, kó thuật tổng hợp, hướng nghiệp và dạy nghề tại trường THCS Ngô
Quyền qua việc điều tra nghiên cứu nắm vững cơ sở lý luận của công tác này,
rút ra bài học kinh nghiệm, tìm ra một số nguyên nhân còn hạn chế …
Kết quả:
Để làm tốt công tác dạy nghề trong điều kiện thực tại, tác giả rút ra được
hướng tối ưu là cần kết hợp Trung tâm KTTH. HN. DN.
(Tạo điều kiện cho học sinh được học nghề theo sở thích, năng lực và sức
khỏe; tăng cường công tác nâng cao nhận thức của các lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường, đặc biệt là đối với phụ huynh học sinh và học sinh; trú trọng

hiệu quả giờ thực hành nghề bằng cách nâng cấp cơ sở vật chất và tăng cường
dự giờ thực hành dạy nghề.)
+ Đề tài “Hiệu trưởng quản lý công tác dạy nghề tại trường THCS An Nhơn - Gò
Vấp thành phố Hồ Chí Minh”


17

(Chủ nhiệm đề tài : Hồ Thị Thu Liên, học viên khóa 23 HTTHCS 2003-2005)
Mục đích nghiên cứu:
Nắm vững cơ sở lý luận, yêu cầu của công tác dạy nghề, rút ra bài học kinh
nghiệm, tìm nguyên nhân của những hạn chế đồng thời đề xuất một số biện pháp
trong công tác chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy nghề tại
trường THCS An Nhơn - Gò vấp.
Kết quả:
Để quản lý tốt công tác dạy nghề, người Hiệu trưởng cần coi trọng đúng mức
công tác này; phải chuẩn bị thật kỹ, lập kế hoạch rõ ràng, đúng chu trình, khoa
học, cụ thể, triển khai kịp thời để đạt kết quả cao. Nghiêm túc thực hiện kế
hoạch đề ra, bám sát mục tiêu: giáo dục học sinh năng lực, phẩm chất lao động
thông qua việc dạy nghề. nhất thiết phải có sự kết hợp của các lực lượng giáo
dục có liên quan mới đem lại hiệu quả công việc.
Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề quản lý thực hiện việc
dạy nghề cho học sinh THCS ở một số trường THCS tại thành phố Hồ Chí Minh ở
năm học 2003-2004.
Cái mới của luận văn là khảo sát đánh giá thực tiễn bằng những số liệu không
chỉ của năm học 2003 – 2004 mà cả bằng số liệu của các năm học trước và sau
đó trên một phạm vi thu thập tương đối rộng trên địa bàn thành phố để từ đó
bước đầu nêu lên những ưu điểm và những tồn tại trong việc thực hiện nhiệm vụ
dạy nghề ở một số trường THCS tại thành phố Hồ Chí Minh, đủ để hình dung
được bức tranh tương đối khái quát của thành phố trong việc thực hiện nhiệm vụ

này. Tuy đi sâu khảo sát đánh giá việc quản lý của các hiệu trưởng trong từng
trường cụ thể, tác giả khái quát mong muốn hoạt động này được thực hiện chất
lượng, đồng bộ trên địa bàn toàn thành phố thông qua sự quản lý sâu sát từ Sở


18

GD - ĐT thành phố Hồ Chí Minh đến các Phòng GD - ĐT, từ các Phòng GD - ĐT
đến các trường và đến từng thành viên trong lực lượng giáo dục.
1. 2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN:
1. 2.1. QUẢN LÝ:
Quản lý là hoạt động không thể thiếu, nó bao trùm mọi mặt của đời sống xã
hội. Hoạt động này được ra đời ngay từ khi xã hội có sự phân công lao động. Xã
hội ngày càng tiến bộ, nền kinh tế càng phát triển, khoa học kỹ thuật càng hiện
đại thì hoạt động quản lý và vai trò của nhà quản lý càng trở nên quan trọng để
đảm bảo phối hợp một cách có hiệu quả những nỗ lực của cá nhân nhằm thực
hiện những mục tiêu đã đề ra.
Nói về quản lý, có rất nhiều khái niệm đã được đưa ra nhằm phản ánh những
nét đặc trưng của quản lý như : “Quản lý là sự tác động có mục đích đến những
tập thể con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình sản
xuất” (Kozlova O.V và Kuzneilsov I.N). Hoặc theo Beag A.I thì “Quản lý là một
quá trình chuyển một hệ động lực phức tạp từ trạng thái này sang trạng thái khác
nhờ sự tác động vào các phần tử biến thân của nó”.
Như vậy, quản lý chính là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối
hành động của những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn. Hay nói
cách khác, quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
đến đối tượng quản lý (còn gọi là khách thể quản lý) nhằm đạt được mục tiêu đề
ra.
Quản lý là nhu cầu khách quan của lao động tập thể trong xã hội loài người.
Xã hội càng phát triển đi lên thì vai trò của quản lý càng lớn. quản lý là một hoạt

động đa dạng. Nó có những vai trò khác nhau như: vai trò phối hợp, vai trò hướng
đích, vai trò giao nhiệm vụ và kiểm tra. Những vai trò này vừa có những nét
giống nhau lại vừa thể hiện những khía cạnh khác nhau của hoạt động quản lý.


19

1. 2. 2. CHỨC NĂNG CỦA QUẢN LÝ:
Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý đặc biệt, thông qua đó, chủ
thể tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định. nói
cách khác, chức năng quản lý là nội dung cơ bản của quá trình quản lý, là nhiệm
vụ không thể thiếu được của các nhà quản lý và các cơ quan quản lý trong quá
trình quản lý.
Quản lý có nhiều chức năng, được phân loại theo nhiều cách:
+ Theo Henri Fayol thì quản lý có 5 chức năng:
-

Chức năng kế hoạch hóa.

-

Chức năng tổ chức.

-

Chức năng chỉ huy – ra lệnh.

-

Chức năng phối hợp.


-

Chức năng kiểm tra.
+ Theo Afanaxep thì quản lý có các chức năng như sau:

-

Chức năng xử lý và thông qua quyết định.

-

Chức năng tổ chức.

-

Chức năng điều chỉnh.

-

Chức năng sửa chữa.

-

Chức năng kiểm tra.
+ Theo giáo sư Hà Thế Ngữ thì quản lý có 5 chức năng:

-

Chức năng dự báo- kế hoạch hóa.


-

Chức năng tổ chức.

-

Chức năng điều hành.

-

Chức năng kiểm tra – điều chỉnh.

-

Chức năng phân tích – tổng kết.


20

Theo cách phân loại này, chức năng quản lý được thể hiện bằng sơ đồ:

Kế hoạch hóa

Phân tích – Tổng kết

THÔNG TIN

Kiểm tra – Điều chỉnh


Tổ chức

Điều hành

Sơ đồ 1. 1: Các chức năng quản lý
(Quan điểm của Hà Thế Ngữ)

Hiện nay, đa số các nhà quản lý thừa nhận quá trình quản lý gồm các chức
năng sau:
-

Chức năng kế hoạch hoá.

-

Chức năng tổ chức.

-

Chức năng điều khiển.

-

Chức năng kiểm tra.

Nhà quản lý tác động đến đối tượng quản lý bằng các chức năng quản lý trên
để hướng tới mục tiêu quản lý được đề ra.
Quá trình đó được mô tả bằng sơ đồ:



21

Mục tiêu quản lý

Kiểm tra
Nhà
quản lý

Điều khiển,
chỉ đạo

Đối
tượng
quản lý

Tổ chức

Kế hoạch hoá

Sơ đồ 1. 2: Các chức năng quản lý

( Quan điểm phổ biến )
Thực hiện các chức năng quản lý là nhiệm vụ không thể thiếu được của người
hiệu trưởng; nếu người hiệu trưởng bảo đảm những nguyên tắc, vận dụng linh
hoạt các qui luật, sử dụng các phương pháp thích hợp vào tình huống cụ thể và
thực hiện tốt các chức năng quản lý thì sẽ đạt được hiệu quả cao trong quản lý.
Khi thực hiện luận văn này, chúng tôi dựa vào việc thực hiện các chức năng
trên của hiệu trưởng để khảo sát, nhận xét, đánh giá. Cụ thể:
-


Việc xây dựng kế hoạch dạy nghề cho năm học 2003-2004.

-

Việc điều khiển, tổ chức thực hiện thực hiện kế hoạch.

-

Việc kiểm tra, theo dõi quá trình thực hiện.

-

Việc tổng kết, rút kinh nghiệm.


×