BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Quách Ngọc Trân
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG CẤP
CHUYÊN NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Quách Ngọc Trân
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG CẤP
CHUYÊN NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số
: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGÔ ĐÌNH QUA
Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được rất
nhiều tình cảm và sự giúp đỡ của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp, gia đình cùng
tất cả cán bộ, công nhân viên và học sinh tại 3 trường khảo sát và đặc biệt là sự dìu
dắt tận tình của giáo viên hướng dẫn.
Lời đầu tiên tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Ngô Đình Qua, người
Thầy đã tận tình dẫn dắt và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn
này, xin cám ơn những kiến thức và thời gian quý báu của Thầy đã dành cho tôi.
Xin trân trọng cám ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau Đại học, Khoa Tâm lý –
Giáo dục cùng tất cả quý thầy cô của Trường Đại học Sư Phạm thành phố Hồ Chí
Minh đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ, công nhân viên và học sinh của 3
trường: Trung cấp chuyên nghiệp Âu Việt, Trung cấp chuyên nghiệp Phương Đông,
Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Sài Gòn đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho tôi thực
hiện kế hoạch nghiên cứu đã đề ra tại các trường.
Xin cám ơn các anh chị học viên lớp cao học Quản lý giáo dục K21 cùng
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã quan tâm, giúp đỡ và động viên tôi trong thời
gian nghiên cứu.
Cuối cùng, một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn, gửi lời chào và lời chúc
sức khỏe đến tất cả cá nhân và tập thể đã hỗ trợ tôi hoàn thành bản luận văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ, hình vẽ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP . 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................... 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................... 9
1.2.1. Quản lý ..................................................................................................... 9
1.2.2. Quản lý giáo dục..................................................................................... 12
1.2.3. Quản lý nhà trường ................................................................................. 13
1.2.4. Hoạt động ............................................................................................... 14
1.2.5. Hoạt động dạy học .................................................................................. 15
1.2.6. Hoạt động học tập................................................................................... 17
1.2.7. Quản lý hoạt động dạy học ..................................................................... 18
1.2.8. Quản lý hoạt động học tập của học sinh................................................. 19
1.3. Một số lý luận liên quan đến hoạt động học ...................................................... 19
1.3.1. Đối tượng của hoạt động học ................................................................ 19
1.3.2. Nhiệm vụ của hoạt động học ................................................................. 20
1.3.3. Phương tiện của hoạt động học ............................................................. 21
1.3.4. Những điều kiện của hoạt động học ...................................................... 22
1.3.5. Hình thành hành động học..................................................................... 22
1.3.6. Một số quan niệm hiện nay về hoạt động dạy và học trong nhà
trường .................................................................................................... 24
1.4. Một số vấn đề lý luận về quản lý giáo dục và quản lý hoạt động học ở
trường trung cấp chuyên nghiệp ....................................................................... 26
1.4.1. Lý luận về quản lý giáo dục trung cấp chuyên nghiệp ........................... 26
1.4.2. Lý luận về quản lý hoạt động học tập ở trường trung cấp chuyên
nghiệp .................................................................................................... 30
1.5. Đặc điểm của học sinh trung cấp chuyên nghiệp ............................................... 41
1.5.1. Đặc điểm tâm sinh lý, nhân cách ........................................................... 41
1.5.2. Đặc điểm hoạt động học tập của học sinh trung cấp chuyên nghiệp .... 42
1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động học tập của học sinh
trung cấp chuyên nghiệp................................................................................... 43
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC
TẬP CỦA HỌC SINH Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN
NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY ........................................ 46
2.1. Khái quát tình hình hoạt động của các trường trung cấp chuyên nghiệp ở
thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................... 46
2.1.1. Khái quát về các trường trung cấp chuyên nghiệp ở thành phố Hồ
Chí Minh ................................................................................................ 46
2.1.2. Khái quát tình hình học sinh giáo dục chuyên nghiệp thành phố Hồ
Chí Minh ................................................................................................ 53
2.1.3. Kết quả đào tạo và nhu cầu nhân lực của thành phố Hồ Chí Minh ........ 57
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng .......................................................................... 59
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh ở một số trường trung
cấp chuyên nghiệp thành phố Hồ Chí Minh hiện nay theo các chức năng
và nội dung quản lý .......................................................................................... 65
2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học
sinh ........................................................................................................ 67
2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động học tập
của học sinh ........................................................................................... 73
2.3.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động học tập
của học sinh ........................................................................................... 75
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lý hoạt
động học tập của học sinh ..................................................................... 77
2.4. Nguyên nhân của thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập của học
sinh ở một số trường trung cấp chuyên nghiệp hiện nay ................................. 88
2.4.1. Nguyên nhân khách quan ....................................................................... 89
2.4.2. Nguyên nhân chủ quan ........................................................................... 89
2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh ở một
số trường TCCN TP.HCM ............................................................................... 90
2.5.1. Mặt mạnh ............................................................................................... 90
2.5.2. Mặt yếu .................................................................................................. 91
2.6. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh một số
trường trung cấp chuyên nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh .......................... 91
2.6.1. Cơ sở xác lập biện pháp ......................................................................... 91
2.6.2. Một số biện pháp nhằm cải tiến hiệu quả quản lý hoạt động học
tập của học sinh trường trung cấp chuyên nghiệp ................................. 92
2.6.3. Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp......... 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 101
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT ĐẦY ĐỦ
STT
VIẾT TẮT
1
Ban Giám hiệu
BGH
2
Cán bộ quản lý
CBQL
3
Điểm trung bình
ĐTB
4
Giáo dục và Đào tạo
GD&ĐT
5
Giáo viên
GV
6
Giáo viên bộ môn
GVBM
7
Giáo viên chủ nhiệm
GVCN
8
Hoạt động học tập
HĐHT
9
Học tập
HT
10
Học sinh
HS
11
Mức ý nghĩa
Sig
12
Phòng Quản trị thiết bị
P.QTTB
13
Phòng Công tác chính trị - Học sinh sinh viên
P.CTCT-HSSV
14
Quản lý
QL
15
Số lượng
SL
16
Tổng số
N
17
Thành phố Hồ Chí Minh
TP.HCM
18
Trung bình
X
19
Trung cấp chuyên nghiệp
TCCN
DANH MỤC CÁC BẢNG
Quy mô, cơ cấu trình độ đội ngũ giáo viên TCCN ............................... 50
Tỷ lệ học sinh/giáo viên chia theo nhóm ngành .................................... 51
Thống kê xếp loại kết quả học lực và rèn luyện của HS TCCN
TP.HCM qua các năm ........................................................................... 57
Bảng 2.4. Danh sách các trường TCCN do Sở GD&ĐT TP.HCM quản lý .......... 60
Bảng 2.5. Thống kê thông tin CBQL 3 trường khảo sát ........................................ 66
Bảng 2.6. Thống kê thông tin GV 3 trường khảo sát ............................................. 66
Bảng 2.7. Thông tin HS 3 trường khảo sát ............................................................ 67
Bảng 2.8. Thực trạng các chủ thể xây dựng và công bố kế hoạch quản lý
hoạt động học tập của HS và hiệu quả đạt được ................................... 68
Bảng 2.9. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch QL mục tiêu, nhiệm vụ
học tập của HS ....................................................................................... 70
Bảng 2.10. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch QL nội dung, phương
pháp, phương tiện, hình thức, thời gian học tập của HS ....................... 71
Bảng 2.11. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý HĐHT
của HS ................................................................................................... 73
Bảng 2.12. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý HĐHT
của HS ................................................................................................... 75
Bảng 2.13. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch
QL HĐHT của HS ................................................................................. 77
Bảng 2.14. Thực trạng hiệu quả chức năng xây dựng kế hoạch QL HĐHT
của HS ................................................................................................... 80
Bảng 2.15. Thực trạng hiệu quả chức năng tổ chức thực hiện KHQL HĐHT
của HS ................................................................................................... 81
Bảng 2.16. Thực trạng hiệu quả chức năng chỉ đạo thực hiện KHQL HĐHT
của HS ................................................................................................... 83
Bảng 2.17. Thực trạng hiệu quả chức năng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
kế hoạch quản lý hoạt động học tập của HS.......................................... 84
Bảng 2.18. Đánh giá chung thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập
của HS ................................................................................................... 86
Bảng 2.19. Hiệu quả của các nội dung trong công tác quản lý HĐHT của HS ....... 87
Bảng 2.20. Nguyên nhân tác động đến việc QL HĐHT của HS ............................. 88
Bảng 2.21. Thống kê điểm trung bình về biện pháp QL HĐHT của HS .................. 95
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sơ đồ diễn tả khái niệm quản lý ................................................................13
Hình 1.2. Mô hình học tập theo thuyết hành vi.........................................................18
Hình 1.3. Sơ đồ chu trình quản lý .............................................................................27
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển thì cần phải có
các nguồn lực như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ, con người …
Trong các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất, có tính chất
quyết định trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia từ trước đến
nay. Một nước cho dù có tài nguyên thiên nhiên phong phú, máy móc kỹ thuật hiện
đại nhưng không có những con người có trình độ, có đủ khả năng khai thác các
nguồn lực đó thì khó có thể đạt được sự phát triển như mong muốn. Do đó, nguồn
nhân lực là nguồn lực của mọi nguồn lực, là tài nguyên của mọi tài nguyên; vừa là
chủ thể, vừa là khách thể, vừa là động lực, vừa là mục tiêu giữ vị trí trung tâm trong
các nguồn lực, giữ vai trò quyết định thành công của sự nghiệp đổi mới. Bác Hồ của
chúng ta cũng đã từng nói rằng: “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm
trồng người” [15, tr.93], hay V.I.Lênin đã khẳng định: “Lực lượng sản xuất hàng
đầu của nhân loại là công dân, là người lao động”.
Xây dựng, phát triển nguồn nhân lực là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị,
của tất cả các cấp, các ngành, của toàn xã hội; diễn ra trên mọi lĩnh vực kinh tế - xã
hội; thông qua thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó, giáo dục và đào tạo là
phương tiện chủ yếu nhất. Bởi vì giáo dục, thông qua hệ thống giáo dục, bằng nhiều
hình thức khác nhau, trực tiếp đào tạo ra đội ngũ lao động đủ về số lượng, đảm bảo
về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu nhằm thay thế, bổ sung, nâng cao, đáp ứng
nguồn nhân lực cho yêu cầu mở rộng và phát triển sản xuất. Chất lượng nguồn nhân
lực được đặt trưng bởi trình độ được đào tạo. Tất cả đều do giáo dục quyết định.
Nền giáo dục nước ta đang trên giai đoạn phát triển cùng với chủ trương của
Đảng xem giáo dục là quốc sách hàng đầu, các trường dần dần phát triển về qui mô
và chất lượng đào tạo. Bên cạnh sự lớn mạnh về số lượng của các trường đại học,
cao đẳng còn có sự phát triển không nhỏ của các trường trung cấp chuyên nghiệp
(TCCN), đặc biệt là trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Theo thống kê của Sở
Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh tại Hội nghị Tổng kết Giáo dục
2
chuyên nghiệp năm học 2010-2011, tính đến tháng 6/2011 có 33 trường trung cấp
chuyên nghiệp do thành phố quản lý với tổng số 63.112 học sinh. Trong đó có 26
trường ngoài công lập và 7 trường công lập. [46]
Điều 33 - Luật Giáo dục (2005) của Quốc hội có quy định về mục tiêu giáo
dục TCCN là: “đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng thực hành cơ bản của
một nghề, có khả năng làm việc độc lập và có tính sáng tạo, ứng dụng công nghệ
vào công việc” [44]. Trong những năm qua, giáo dục TCCN đang ngày càng khẳng
định vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân với nhiệm vụ đào tạo những
kỹ thuật viên và nhân viên nghiệp vụ có trình độ trung cấp, vừa có tri thức vừa có
kỹ năng và thái độ lao động tốt. Giáo dục TCCN đã và đang đóng góp tích cực vào
việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự phát triển và hội nhập của đất
nước.
Quản lý hoạt động học tập của học sinh là một trong những nội dung của công
tác quản lý giáo dục trong nhà trường. Quan tâm đúng mực đến hoạt động học tập
của học sinh chính là trung tâm của toàn bộ công tác quản lý giáo dục trong nhà
trường. Quản lý tốt hoạt động học của học sinh sẽ nâng cao hiệu quả học tập của
học sinh, chất lượng học tập của học sinh sẽ phản ánh chất lượng quản lý của nhà
trường. “Chất lượng giảng dạy và học tập phản ánh tập trung tình trạng và chất
lượng chung của toàn bộ giáo dục; và xét về nguyên tắc, nó thống nhất với chất
lượng quản lý, chất lượng nghiên cứu và thông tin, chất lượng đào tạo” [29]. Công
tác quản lý nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo không phải chỉ phụ thuộc vào sự tác
động của chủ thể quản lý mà còn ở việc phát huy tính chủ động, tích cực, tự giác
của chính bản thân học sinh.
Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi chọn và nghiên cứu đề tài “Thực trạng quản
lý hoạt động học tập của học sinh một số trường trung cấp chuyên nghiệp tại
thành phố Hồ Chí Minh” để đi vào làm rõ thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và từ
đó đưa ra các biện pháp hiệu quả nhằm góp một phần nhỏ vào việc cải thiện công
tác này.
3
2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định được thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh
một số trường trung cấp chuyên nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm quản lý hoạt động học tập của học sinh
một số trường trung cấp chuyên nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh có hiệu quả.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý trường trung cấp chuyên nghiệp.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh
một số trường trung cấp chuyên nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh một số trường trung cấp
chuyên nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh có thể đạt được thành tích trên những nội
dung công tác như:
- Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh.
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh.
Bên cạnh đó, công tác này còn có thể có những hạn chế ở nội dung công tác
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích, hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động học tập
của học sinh một số trường trung cấp chuyên nghiệp.
- Khảo sát thực trạng về công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh một
số trường trung cấp chuyên nghiệp tại TP.HCM.
- Tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng trên.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm quản lý hoạt động học tập của học sinh một
số trường trung cấp chuyên nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh có hiệu quả.
4
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Cơ sở phương pháp luận
6.1.1 Quan điểm hệ thống - cấu trúc: Quan điểm này được vận dụng trong
nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết và nhóm phương pháp nghiên cứu thực
tiễn của đề tài. Việc tiếp cận quan điểm hệ thống - cấu trúc giúp người nghiên cứu
tìm hiểu được mối liên hệ chặt chẽ giữa công tác quản lý hoạt động học tập của học
sinh với các hoạt động khác của nhà trường trung cấp chuyên nghiệp hiện nay, cũng
như xem xét công tác quản lý nhà trường là một hệ thống trong đó công tác quản lý
hoạt động học tập của học sinh là một hệ thống con với các yếu tố hợp thành như:
xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh; tổ chức thực hiện kế
hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh; chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý
hoạt động học tập của học sinh; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lý
hoạt động học tập của học sinh. Từ đó giúp người nghiên cứu tìm hiểu chính xác
hơn thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
6.1.2 Quan điểm lịch sử - lôgíc: Quan điểm này giúp người nghiên cứu xác
định được lịch sử nghiên cứu của vấn đề, sự vận động và phát triển của vấn đề trong
phạm vi không gian, thời gian, điều kiện hoàn cảnh cụ thể, nhằm điều tra thu thập
số liệu chính xác, đúng với mục đích nghiên cứu đề tài, trình bày công trình nghiên
cứu theo một trình tự hợp lôgíc.
6.1.3 Quan điểm thực tiễn: Quan điểm này giúp người nghiên cứu phát hiện
những mâu thuẫn, mặt mạnh, mặt yếu cũng như những nguyên nhân tồn tại trong
công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh một số trường trung cấp chuyên
nghiệp hiện nay, từ đó đề xuất các biện pháp cải tiến để công tác này được thực hiện
đạt hiệu quả hơn.
6.2 Các phương pháp nghiên cứu
6.2.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp và hệ thống hoá lý thuyết.
Những vấn đề lý luận như: quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, hoạt
động dạy học, hoạt động học tập, lý luận về hoạt động học, quản lý hoạt động học
5
tập của học sinh... là những nội dung cần phân tích, tổng hợp và hệ thống hoá để
xác lập cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.2.1 Phương pháp điều tra viết: Sử dụng các phiếu thăm dò ý kiến đối
với Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Trưởng khoa, Tổ trưởng bộ môn, giáo viên và
học sinh ở một số trường trung cấp về thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập
của học sinh.
6.2.2.2 Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn một số cán bộ quản
lý, giáo viên của 3 trường trung cấp trong mẫu chọn nhằm thu thập ý kiến, nhận
định về công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh hiện nay, làm cơ sở để
chứng minh giả thuyết nghiên cứu.
6.2.2.3 Phương pháp quan sát
- Dự giờ một số tiết dạy và sinh hoạt lớp của giáo viên để tìm hiểu, thu thập
thông tin về hoạt động học tập của học sinh 3 trường trung cấp chuyên nghiệp.
- Tham dự một số phiên họp với giáo viên và cán bộ quản lý nhằm đánh giá
việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh ở 3
trường trung cấp chuyên nghiệp.
6.2.3 Phương pháp thống kê toán học
Trong phương pháp này, chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS for Win 17. với
các phép toán thống kê như: tần số, trung bình, tỷ lệ %, các phương pháp kiểm
nghiệm thống kê thông dụng để xử lý các số liệu điều tra.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Luận văn chỉ đi vào nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động học tập của học
sinh trung cấp hệ chính quy một số trường trung cấp chuyên nghiệp tại TP.HCM.
Luận văn tập trung khảo sát thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh
một số trường trung cấp chuyên nghiệp tại TP.HCM bao gồm: Trường Trung cấp
Âu Việt, Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Sài Gòn, Trường Trung cấp Phương
Đông.
6
Trong đề tài này chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề về chức năng
quản lý hoạt động học tập của học sinh như:
- Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh
- Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lý HĐHT của học sinh
Và các vấn đề về nội dung quản lý hoạt động học tập của học sinh như:
- Quản lý mục tiêu, nhiệm vụ học tập của học sinh
- Quản lý nội dung học tập của học sinh
- Quản lý phương pháp, phương tiện học tập của học sinh
- Quản lý hình thức tổ chức học tập của học sinh
- Quản lý về thời gian học tập của học sinh
- Quản lý về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 10 năm 2011 đến tháng 09 năm 2012
Đối tượng khảo sát: cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục luôn là vấn đề muôn thuở của các quốc gia, mục đích của nó không
những muốn truyền đạt cho các thế hệ sau những kinh nghiệm thực tế của người đi
trước mà còn giúp tạo ra nguồn nhân lực hiệu quả cho đất nước phát triển. Vì vậy,
trong nhà trường, hoạt động dạy học luôn được các nhà giáo dục quan tâm cải tiến
nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục. Suy cho cùng, mọi cố gắng trong nhà trường đều
hướng vào mục đích là quản lý hoạt động học tập của học sinh (HS), HS là cội
nguồn của mọi vấn đề trong tổ chức trường học, vì vậy từ trong nước đến ngoài
nước đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề này, sau đây chúng tôi xin đơn cử
một số tác giả nghiên cứu về hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập của
HS.
Một số quan điểm của các tác giả trên thế giới như:
- Khổng Tử (551 - 479 TCN) là người rất coi trọng tính tích cực nhận thức
của HS. Theo ông, thầy giáo chỉ giúp học trò cái mấu chốt nhất, còn mọi vấn đề
khác học trò phải từ đó mà tìm ra: “Không tức giận vì muốn biết thì không gợi mở
cho, không bực vì không rõ thì không bày vẽ cho. Vật có bốn góc, bảo cho biết một
góc mà không suy ra ba góc kia thì không dạy nữa” [53, tr.60];
- Theo John Dewey (1859 – 1925), nhà sư phạm người Mỹ nổi tiếng đầu
thế kỷ XX đã đưa ra một phương hướng canh tân giáo dục, ông yêu cầu bổ sung vào
vốn tri thức của HS những tri thức ngoài sách giáo khoa và lời giảng của giáo viên
(GV), đề cao hoạt động đa dạng của HS, đặc biệt là hoạt động thực tiễn. Ông viết:
“Học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện giáo dục, nói không
phải là dạy, nói ít hơn, chú ý nhiều đến việc tổ chức hoạt động của học sinh” [51];
- Năm 1996, Hội đồng quốc tế Jacques Delors về giáo dục cho thế kỷ XXI
đã gửi UNESCO bản báo cáo “Học tập – Một kho báu tiềm ẩn”, báo cáo đã phân
8
tích nhiều vấn đề giáo dục trong thế kỷ XXI, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến vai
trò của người học, cách học cần phải dạy cho thế hệ trẻ [51];
Một số tác giả tại Việt Nam cũng có nghiên cứu về lĩnh vực học tập của HS như:
- PGS.TS. Hoàng Anh – PGS.TS. Đỗ Thị Châu đã có công trình nghiên cứu
về “Tự học của sinh viên”; Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên) – Nguyễn Kỳ - Lê Khánh
Bằng – Vũ Văn Tảo cũng có đề tài nghiên cứu về “Học và dạy cách học”; Đỗ Linh Lê Văn nghiên cứu về “Phương pháp học tập hiệu quả”. Ngoài ra, các nhà giáo dục
khác như: Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ, Trịnh Quang Từ, Nguyễn Ngọc Bảo và Hà
Thị Đức, Võ Quang Phúc... đã có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động học và
tự học. Trong các công trình nghiên cứu của mình, các tác giả đã đề cập đến nhiều
lĩnh vực liên quan đến công tác tổ chức hoạt động học, quản lý hoạt động học nhằm
không ngừng phát huy tính sáng tạo, chủ động của người học, nâng cao chất lượng
hoạt động quản lý của nhà trường.
- Nhìn chung, các tác giả trong nước và ngoài nước đều xem hoạt động học
tập là một bộ phận không thể tách rời hoạt động dạy – học, một thành phần không
thể thiếu được của quá trình dạy học, mà đỉnh cao của nó là sự tìm tòi, tự khám phá
của người học, vai trò của người thầy là người tổ chức, điều khiển quá trình học tập
bảo đảm tuân thủ theo một chương trình, kế hoạch, thời gian và đạt được mục tiêu
đề ra với hiệu quả cao nhất [52, tr.9].
Một số luận văn thạc sĩ đi trước cũng có quan tâm đến lĩnh vực này như luận
văn của tác giả:
- Trà Thị Huỳnh Mai (2005), với đề tài “Thực trạng quản lý hoạt động học
tập đối với sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Vĩnh Long”. Đề tài đã khái quát các
nội dung quản lý học tập, vai trò của chủ thể và khách thể quản lý hoạt động học
tập, sự phối hợp giữa các chủ thể và cơ chế quản lý hoạt động học tập [14, tr.8];
- Trần Thị Tư (2003), với đề tài “Một số biện pháp của Hiệu trưởng nhằm
nâng cao chất lượng học tập cho học sinh trường THPT huyện Châu Thành A, tỉnh
Cần Thơ”. Đề tài đề cập đến vai trò của mục đích, động cơ, thái độ, phương pháp
học tập đến kết quả học tập. Tác giả cũng nêu ảnh hưởng của nội dung, phương
9
pháp giảng dạy và điều kiện, môi trường học tập đối với kết quả học tập... Trong
luận văn cũng có nêu một số lý luận quản lý hoạt động học tập nhưng chưa đi sâu
vào từng giải pháp cụ thể và chưa thể hiện sự phát huy vai trò của từng bộ phận, cá
nhân trong nhà trường và sự phối hợp sức mạnh tổng hợp các lực lượng giáo dục
[58];
- Nguyễn Thanh Sơn (2010), với đề tài “Thực trạng quản lý hoạt động học
tập của sinh viên trường Đại học Yersin Đà Lạt”, luận văn đã đi sâu nghiên cứu một
số lý luận và thực trạng về hoạt động học tập, tự học của sinh viên và kiến nghị một
số biện pháp quản lý hoạt động học tập ở bậc đại học;
- Đinh Ái Linh (2006), với đề tài “Công tác quản lý hoạt động học tập và
nghiên cứu khoa học của sinh viên ĐHQG-HCM”, luận văn đã xác định được
những đặc trưng của công tác quản lý sinh viên, góp phần làm sáng tỏ thực trạng
công tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên Đại học
quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời chỉ ra những tồn tại và nêu lên một số
biện pháp trong công tác tổ chức quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học
của sinh viên Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi nhận thấy hiện nay vẫn chưa có đề tài
nào nghiên cứu về “Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh một số
trường trung cấp chuyên nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh” vì vậy chúng tôi đi vào
nghiên cứu để biết được thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra một số biện
pháp cải tiến nhằm góp một phần nhỏ vào công trình nghiên cứu trong lĩnh vực
quản lý hoạt động học tập của HS trong nhà trường hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Trong quá trình phát triển của các lý luận, khái niệm quản lý được hiểu và định
nghĩa theo nhiều cách khác nhau, từ các tác giả trong nước đến ngoài nước, sau đây
là một số quan niệm về quản lý:
10
- Theo Frederich Winslow Taylor (1856 – 1915), người được xem là “cha
đẻ” của phương pháp quản lý khoa học, cho rằng: “Quản lý là biết được chính xác
điều bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công
việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [52];
- Mary Parker Follett đưa ra định nghĩa khá nổi tiếng về quản lý là: “Nghệ
thuật hoàn thành công việc thông qua người khác” [35];
- Theo Harold Koontz, người được coi là cha đẻ của lý luận quản lý hiện
đại đã viết: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực
hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của
quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các
mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”.
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các hoạt động
của con người. Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn
tại và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, quốc tế và đều phải thừa
nhận và chịu một sự quản lý nào đó [52];
- C.Mác xem quản lý là một đặc điểm vốn có, bất biến về mặt lịch sử của
đời sống xã hội, ông đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần một sự chỉ đạo
để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát
sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí
quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn
một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [51];
- Theo Bách khoa toàn thư Liên Xô (cũ): Quản lý là chức năng của những
hệ thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội) nó
bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những
chương trình, mục đích hành động [26];
- Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng (NXB Giáo dục, 1998): Quản lý là tổ
chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan [17];
11
- Tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì cho rằng: “Quản lý là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể người lao động nói chung là
khách thể quản lý nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến” [14];
- Tác giả Trần Kiểm nêu khái niệm quản lý như sau: “Quản lý là những tác
động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều
khiển, phối hợp các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức với
hiệu quả cao nhất” [14];
Ngày nay thuật ngữ quản lý càng trở nên phổ biến, nhưng chưa có định nghĩa
thống nhất. Tuy nhiên theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con
người, cho đến nay nhiều người cho rằng: Quản lý chính là do một hoặc nhiều
người điều phối hành động của người khác nhằm thu được kết quả như mong muốn.
Từ những ý chung của các định nghĩa và xét quản lý với tư cách là một hành động,
ta có thể định nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ
thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Trong định nghĩa trên cần lưu ý một số điểm sau:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý, đây là quan hệ ra lệnh – phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt
buộc.
- Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người.
- Quản lý là sự tác động, mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy
luật khách quan.
- Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của thông tin.
- Quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng quản lý và
ngược lại.
Nhưng dù định nghĩa ra sao thì ta vẫn thấy quản lý luôn là một khoa học và là
một nghệ thuật. Quản lý là một khoa học vì nó là hoạt động dựa trên những tri thức
khoa học được hệ thống hóa, chủ thể quản lý vận dụng các quy luật để giải quyết
những vấn đề thực tiễn. Quản lý là một nghệ thuật vì đây là hoạt động đặc biệt, hoạt
12
động này đòi hỏi phải được vận dụng một cách khéo léo, linh hoạt vào những tình
huống rất đa dạng, trong những điều kiện không gian, thời gian, hoàn cảnh, đặc biệt
khác nhau.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Tác giả Trần Kiểm cho rằng quản lý giáo dục được hiểu theo 2 cấp độ: cấp độ
vĩ mô và cấp độ vi mô [27, tr.36].
Đối với cấp độ vĩ mô:
- Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt
xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã
hội đặt ra cho ngành Giáo dục.
- Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi (emergence) của hệ
thống; sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ
thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng với môi
trường bên ngoài luôn luôn biến động.
- Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể
quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,... một cách có hiệu
quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát
triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Các khái niệm trên tương ứng với sự phát triển hệ thống giáo dục của một
tỉnh/thành phố hoặc đối với hệ thống giáo dục của một ngành học, cấp học cụ thể
nào đó. Có thể thấy, các khái niệm đó không mâu thuẫn nhau, ngược lại bổ sung
cho nhau: nếu khái niệm thứ nhất và thứ hai đòi hỏi tính định hướng, tính đồng bộ,
toàn diện đối với những tác động quản lý, thì khái niệm thứ ba đòi hỏi tính cụ thể
của những tác động quản lý vào các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu
quản lý.
13
Đối với cấp vi mô:
- Quản lý giáo dục được biểu hiện là hệ thống những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể GV,
công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà
trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
- Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục thực chất là những tác động của
chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học
sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển
toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Từ những khái niệm nêu trên, dù ở cấp vĩ mô hay cấp vi mô, ta có thể thấy rõ
4 yếu tố của quản lý giáo dục, tạo thành sơ đồ sau:
Chủ
thể
quản
lý
Đối
tượng
quản
lý
Mục tiêu
quản lý
Khách
thể
quản
lý
Hình 1.1. Sơ đồ diễn tả khái niệm quản lý
Sự thực, trong thực tiễn, các yếu tố nêu trên không tách rời nhau mà ngược lại,
chúng có quan hệ gắn bó tương tác với nhau. Tóm lại, quản lý giáo dục là sự tác
động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm đưa
hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt được kết quả mong muốn (mục tiêu)
một cách có hiệu quả nhất [51, tr.14].
1.2.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường thực chất là quản lý giáo dục ở cấp độ vi mô, nó là một hệ
thống con của quản lý vĩ mô Quản lý giáo dục. Quản lý nhà trường có thể hiểu là
một hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật mang tính tổ chức –
sư phạm của chủ thể quản lý nhà trường làm cho nhà trường vận hành theo đường
lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được mục tiêu kế hoạch đào tạo của
nhà trường, góp phần thực hiện mục tiêu chung của giáo dục: nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
14
đất nước. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục đào tạo đối với ngành giáo
dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [51].
Quản lý nhà trường bao gồm 2 loại tác động quản lý: tác động của những chủ
thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường; tác động của chủ thể quản lý bên
trong nhà trường.
- Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của các cơ quan quản lý
giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy – giáo
dục và học tập của nhà trường. Quản lý nhà trường cũng bao gồm những chỉ dẫn,
quyết định của các thực thể bên ngoài nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến
nhà trường như Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp nhằm định hướng sự
phát triển của nhà trường, hỗ trợ tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng
phát triển đó.
- Quản lý nhà trường là những tác động do những chủ thể quản lý bên trong
nhà trường thực hiện bao gồm các tác động để quản lý GV, quản lý HS, quản lý quá
trình dạy học – giáo dục, quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, quản lý tài
chính trường học, quản lý lớp học, quản lý quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng.
Như vậy quản lý nhà trường còn được gọi là:
- Tập hợp những tác động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy
động, can thiệp) của chủ thể quản lý tới tập thể GV, HS và cán bộ viên chức khác
trong nhà trường.
- Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà trọng tâm là
hoạt động dạy học – giáo dục.
- Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường
tiến lên trạng thái mới.
1.2.4. Hoạt động
Hoạt động là phương thức tồn tại của con người bằng cách tác động vào đối
tượng để tạo ra sản phẩm tương ứng nhằm thỏa mãn (trực tiếp hay gián tiếp) nhu
15
cầu của bản thân, của một nhóm người hay của toàn xã hội. Sau đây là một số khái
niệm về hoạt động:
- Tác giả Nguyễn Thạc và Phạm Thành Nghị cho rằng: “Hoạt động của con
người nhằm đáp ứng những nhu cầu của nó” [30, tr.20] ;
- Theo từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn Ngữ học thì: “Hoạt động là tiến
hành những việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ, nhằm một mục đích nhất định
trong đời sống xã hội” [30, tr.20] ;
- Theo Phạm Minh Hạc: “Hoạt động là quá trình tác động qua lại giữa con
người với thế giới xung quanh để tạo ra sản phẩm về phía thế giới và sản phẩm về
phía con người. Trong quá trình tác động qua lại đó, có hai chiều tác động diễn ra
đồng thời, thống nhất và bổ sung cho nhau” [51, tr.17] ;
- A.N.Lêônchiep đã nhấn mạnh rằng: “Hoạt động là phương thức tồn tại của
con người trong thế giới. Ông cho rằng muốn sống được trong thế giới xung quanh,
con người phải tiến hành các hoạt động đối với thế giới đó, sản xuất ra các đối
tượng, lĩnh hội các phương thức sử dụng các đối tượng đó (các phương thức này
chứa sẵn trong các đối tượng đó) nhằm thỏa mãn nhu cầu này hay nhu cầu khác”
[30, tr.20] ;
Như vậy, ta có thể hiểu hoạt động là sự tương tác tích cực giữa chủ thể và đối
tượng nhằm biến đổi đối tượng theo mục đích mà chủ thể tự giác đặt ra để thỏa
mãn nhu cầu của bản thân. Hoạt động sinh ra từ nhu cầu nhưng lại được điều chỉnh
bởi mục tiêu mà chủ thể nhận thức được. Nhu cầu với tư cách là động cơ, là nhân tố
khởi phát của hoạt động nhưng lại chịu sự chi phối của mục tiêu mà chủ thể nhận
thức được [51, tr.17].
1.2.5. Hoạt động dạy học
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là một trong những
con đường để thực hiện mục đích giáo dục. Quá trình dạy học được tổ chức trong
nhà trường bằng phương pháp sư phạm đặc biệt, nhằm trang bị cho HS hệ thống
kiến thức khoa học và hình thành hệ thống kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn [59, tr.52].
16
Phân tích khái niệm dạy học, ngay cả khi xét về mặt hình thức ta dễ dàng nhận
thấy dạy học là hoạt động phối hợp của hai chủ thể đó là GV và HS. Dạy và học
được thực hiện đồng thời với cùng một nội dung và hướng tới cùng một mục đích.
Phải khẳng định rằng, nếu hai hoạt động này bị tách rời sẽ lập tức phá vỡ khái niệm
quá trình dạy học. Học tập không có GV trở thành tự học. Giảng dạy không có HS
trở thành độc thoại.
Hoạt động dạy và hoạt động học luôn gắn bó, không tách rời nhau, thống nhất
biện chứng với nhau, tạo thành một hoạt động chung. Dạy điều khiển học, học tuân
thủ dạy. Tuy nhiên, việc học phải chủ động, cách học phải thông minh và phương
pháp phải sáng tạo. Dạy tốt dẫn đến học tốt, học tốt đòi hỏi phải dạy tốt. Thi đua
dạy tốt, học tốt là một phong trào hướng vào cải tiến phương pháp dạy và học, là
việc làm phù hợp với quy luật của quá trình dạy học.
Suy cho cùng việc giảng dạy là vì HS, vì có HS nên có nhà trường và thầy
giáo. HS là trung tâm của mọi sự cố gắng, mọi cải tiến về nội dung và phương pháp
dạy học, là trung tâm của mọi tìm tòi về cách tổ chức quá trình dạy học và giáo dục,
cũng như xây dựng vững chắc hệ thống giáo dục quốc dân. Chính vì HS mà người
ta tiến hành quá trình dạy học bằng cách khơi tiềm năng trí tuệ của HS, nghĩa là quá
trình học tập được tiến hành bởi HS. HS vừa là mục tiêu vừa là động lực của quá
trình dạy học. Đó chính là bản chất của quan điểm “Dạy học lấy HS làm trung tâm”
một quan điểm dạy học hiện đại, là cơ sở lý luận để tiến hành các hoạt động dạy học
có hiệu quả.[59]
Từ những phân tích trên ta có thể khẳng định: hoạt động dạy học là hệ thống
những hành động phối hợp, tương tác giữa GV và HS, trong đó dưới tác động chủ
đạo của GV, HS tự giác tích cực, chủ động lĩnh hội hệ thống tri thức khoa học, kỹ
năng, kỹ xảo, phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động, hình thành thế
giới quan khoa học và những phẩm chất của nhân cách (Hoạt động dạy học là sự
thống nhất biện chứng của hai thành tố cơ bản trong hoạt động dạy học – hoạt động
dạy và hoạt động học).
Hoạt động dạy học có các đặc trưng cơ bản sau:
17
- Dạy học là một hoạt động kép bao gồm hoạt động dạy của GV và hoạt
động học của HS. Trong đó GV giữ vai trò chủ đạo, dạy hướng đến học, dạy thúc
đẩy học và làm cho học thành công; HS giữ vai trò chủ động, tự giác, tích cực, độc
lập và sáng tạo.
- Hai hoạt động dạy và học tồn tại trong sự thống nhất và tương tác lẫn
nhau.
- Hai hoạt động dạy và học cùng hướng đến thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ
dạy học.
Chính vì mối quan hệ thống nhất, biện chứng, tác động qua lại này nên trong
quá trình dạy học không nên đề cao quá vai trò của HS, gây cho HS những khó
khăn không cần thiết, thiếu đi sự giúp đỡ của GV. Ngược lại không được đề cao quá
vai trò của GV làm cho trò ỷ lại, thụ động, đợi chờ thầy cung cấp tri thức sẵn có
chính vì GV giúp đỡ cả những cái HS tự tìm được. GV phải giúp HS nhận thức lại
nền văn minh nhân loại và rèn luyện hình thành kỹ năng hoạt động, tạo lập thái độ
sống tốt đẹp.
1.2.6. Hoạt động học tập
Học là một khái niệm chủ đạo trong giáo dục, đã có nhiều quan điểm khác
nhau, nhiều cách giải thích phong phú và đa dạng về sự học như quan điểm các nhà
tâm lý học sau:
- Quan điểm chủ nghĩa hành vi (Behavorism): học tập là sự thay đổi hành
vi. Thuyết hành vi cho rằng, học tập là một quá trình đơn giản mà trong đó những
mối liên hệ phức tạp sẽ được làm cho dễ hiểu và rõ ràng thông qua các bước học tập
nhỏ được sắp xếp một cách hợp lý. Cơ chế của việc học dựa trên cơ chế kích thích
và phản ứng. Thông qua những kích thích về nội dung, phương pháp dạy học và
đánh giá, người học có những phản ứng tạo ra những hành vi học tập và qua việc
luyện tập đó thay đổi hành vi của mình. Vì vậy, quá trình học tập được hiểu là quá
trình thay đổi hành vi. Hiệu quả của nó có thể thấy rõ khi luyện tập cũng như khi
học tập các quá trình tâm lý vận động và nhận thức đơn giản [1, tr.8]. Cơ chế học
tập theo thuyết này có thể biểu diễn ở hình 1.2.