Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Giải pháp tăng cường thu hút nguồn vốn hỗ trợ pháp triển chính thức ODA của CHLB đức vào việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.49 KB, 107 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các đoạn trích dẫn
sử dụng trong bài đều đuợc dẫn nguồn; các số liệu, kết quả nêu trong bài khóa luận là
trung thục và chua từng đuợc ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Hà Nội, ngày tháng 06 năm 2017
Sinh viên

Trần Thị Thùy Linh

1


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cơ của
trường Học viện Chính sách và Phát triển, đặc biệt là các thầy cô khoa Kinh tế đối
ngoại đã tạo điều kiện cho tơi trong q trình chuẩn bị cho khóa luận tốt nghiệp. Và tơi
cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Đào Hồng Qun đã ln nhiệt tình
hướng dẫn tơi hồn thành tốt nội dụng bài khóa luận này. Trong q trình làm bài khóa
luận tốt nghiệp, khó tránh khỏi sai sót, rất mong các Thầy, Cơ bỏ qua. Đồng thời do
trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài khóa luận khơng
thể tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy, Cô
để tôi học thêm được nhiều kinh nghiệm và sẽ hồn thành tốt hơn bài khóa luận tốt
nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIÉT TẮT


Viết tắt

Tiếng Việt

ADB

Ngân hàng Phát triển châu Á

Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn
CHLB

Cộng hịa liên bang

CP

Chính phủ

DAC

ủy ban hỗ trợ phát triển

EC

ủy ban châu Âu

EU

Liên minh châu Âu

FDI


Đầu tu trục tiếp nuớc ngoài

FTA

Hiệp định thuơng mại tụ do

GDP

Tổng sản phẩm trong nuớc

GIZ

Tổ chức Họp tác quốc tế

IMF

Quỹ Tiền tệ quốc tế

JICA

Cơ quan Họp tác quốc tế Nhật Bản

KfW

Ngân hàng Tái thiết Đức



Nghị định


NDF

Quỹ Phát triển Bắc Âu

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

OECD

Tổ chức Họp tác Kinh tế và Phát triển

OEEC

Tổ chức Họp tác kinh tế châu Âu

PGRI

Quan hệ đối tác trong lĩnh vục cải cách quản trị quốc gia Indonesia

SEV

Hội đồng tuơng trợ kinh tế

UN

Liên hiệp quốc

UNDP


Chuơng trình Phát triển Liên Họp Quốc

USD

Đô la Mỹ

WB

Ngân hàng Thế giới

WTO

Tổ chức thuơng mại Thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với Đức (2006-2015) .Error!
Bookmark not deíined.
Bảng 2.2. Các mặt hàng chủ yếu Việt Nam xuất khẩu sang Đức 8 tháng đầu năm 2016
.....................................................................................Error! Bookmark not deíined.
Bảng 2.3. Tổng số vốn FDI đăng ký của CHLB Đức vào Việt Nam giai đoạn 2010 2016.............................................................................Error! Bookmark not deíined.
Bảng 2.4. Top 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu về thu hút FDI của CHLB Đức..........Error!
Bookmark not deíined.
Bảng 2.5. Tổng số vốn ODA của Đức dành cho các nuớc (2010-2017)...............Error!
Bookmark not deíined.

V



DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. 10 nhà tài trợ ODA hàng đầu vào Việt Nam giai đoạn 1990 - 2016 Error!
Bookmark not deíined.
Biểu đồ 2.2 . Vốn ODA của Đức dành cho Việt Nam năm 2015 phân theo lĩnh vục tài
trợ.................................................................................Error! Bookmark not deíined.
31/12/2016
Biểu
đồ
2.3. Cơ
cấu nguồn
vốndeíined.
ODA của KfW tại Việt Nam tính đến
Error!
Bookmark
not

6


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nen kinh tế Việt Nam xuất phát điểm là một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, bị
tàn phá nặng nề sau chiến tranh. Đảng và Nhà nước đang tiếp tục đổi mới và huy động
tất cả nguồn lực để đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước để đạt được mục
tiêu đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước cơng nghiệp hiện đại. Trong hồn cảnh
nguồn vốn cho đầu tư ở trong nước còn hạn hẹp, tốc độ tích lũy chưa cao, nên để đáp
ứng lượng vốn rất lớn cho nhu cầu tái thiết xây dựng nền kinh tế thì nguồn vốn từ bên
ngồi có ý nghĩa rất to lớn đối với nước đang phát triển như Việt Nam. Trong đó, có
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đã đóng góp hiệu quả vào sự phát triển

kinh tế - xã hội của Việt Nam thời gian qua, cho nên Nhà nước ta vẫn luôn quan tâm
sâu sắc trong việc vận động thu hút nguồn vốn này cho phát triển đất nước. Việt Nam
chính thức được nhận vốn ODA từ các nhà tài trợ trên thế giới bắt đầu từ năm 1993.
Sau 24 năm thực hiện, vốn ODA đã đóng góp phần quan trọng cùng với nguồn vốn
trong nước trong mọi lĩnh vực để phát triển toàn diện nền kinh tế - xã hội, biểu hiện rõ
nhất là Việt Nam từ một nước nghèo trở thành nước có thu nhập trung bình, sự chuyển
đổi cơ cấu nền kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị
trường, xóa đói giảm nghèo, cơ sở hạ tầng ngày càng đáp ứng nhu cầu hội nhập nền
kinh tế thế giới.... Qua đó, Việt Nam được các nhà tài trợ và các chuyên gia đánh giá
là điểm sáng trong khu vực châu Á nhờ sự ổn định chính trị và thành cơng trong cải
cách kinh tế, dù phải đối mặt với nhiều thách thức, biến động của thế giới. Việt Nam
đã nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ của cộng đồng các nhà tài trợ trên thế giới, bao gồm
cả các nhà tài trợ song phương, đa phương và các tổ chức phi chính phủ.

7


Trong số các nhà tài trợ ODA cho Việt Nam thì Đức đã có nhiều đóng góp riêng
tích cực đối với nền kinh tế nước ta theo sự phát triển quan hệ song phương giữa hai
nước. Số vốn ODA mà Đức viện trợ đã và đang đóng góp một phần quý giá trong các
lĩnh vực đời sống, kinh tế - xã hội quan trọng của Việt Nam, đem lại nhiều kết quả khả
quan mà chúng ta có thể thấy được. Tuy nhiên, Việt Nam còn bộc lộ nhiều hạn chế
trong quá trình thu hút và nhận viện trợ từ CHLB Đức như tỷ lệ giải ngân ODA chậm
so với lượng vốn đã được ký kết, xảy ra tình trạng lãng phí dùng vốn sai mục đích.
Vậy làm thế nào để tiếp tục thu hút và sử dụng nguồn vốn này phục vụ tốt nhất cho sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong những năm tới? Đây thực sự là
một vấn đề cấp thiết có ý nghĩa thực tiễn lớn đối với nước ta hiện nay khi mà quan hệ
Việt Nam - Đức đã và đang có những bước tiến đáng kể. Xuất phát từ những lý dotrên,
em đã quyết định lựa chọn đề tài "(Huipháp tăng cường thu hút nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức — ODA của CHLB Đức vào Việt Nam ” làm bài khóa luận

tốt nghiệp cho mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về đề tài
Có thể nói ODA nói chung và ODA tại Việt Nam nói riêng là nhóm đề tài nhận
đuợc sụ chú ý và quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu, các cơ quan quản lý, các tổ
chức trong và ngồi nuớc. Chính vì vậy mà hiện nay có rất nhiều cơng trình, sách báo,
đề tài nghiên cứu về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của các tác giả
trong nuớc và trên thế giới.
2.1.

Tình hình nghiên cứu ngồi nưởc

Các nghiên cứu của Boone (1996) và Lensick và Morissey (2000) đã tập trung
đánh giá hiệu quả của nguồn vốn ODA đối với quá trình phát triển kinh tế của các
nuớc đang phát triển từ góc độ kinh tế vi mơ, chỉ ra các hạn chế và tác động xấu của
các nuớc đang phát triển khi tiếp nhận nguồn vốn ODA. Đó là việc nhận nguồn viện
trợ không ổn định và không chắc chắn từ bên ngồi đã ảnh huởng tiêu cục đến chính
sách tài chính và đầu tu của nuớc nhận viện trợ. Các nghiên cứu này nhấn mạnh trách
nhiệm của các nhà tài trợ trong chính sách ODA. Hơn nữa, các tác giả đã khẳng định
rằng tác động của ODA là nguy hiểm và tiêu cục đến phát triển kinh tế, phần lớn là do
tham nhũng và thiếu hiệu quả trong quá trình thục hiện nguồn vốn ODA của nuớc
nhận viện trợ.
Chenery và Strout (1996) nhấn mạnh tầm quan trọng của nguồn vốn ODA. Tác
giả đã lập luận rằng hỗ trợ phát triển từ các nuớc giàu cho các nuớc đang phát triển sẽ
thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo, bằng cách cung cấp một luợng vốn cần thiết ở giai
8


đoạn đầu, rất quan trọng đối với sụ phát triển kinh tế của một quốc gia.
Teboul và Moustier (2001) cho thấy, luợng vốn từ bên ngồi ảnh huởng tích cục
đối với truờng họp của các nuớc trong tiêu vùng Sahara Châu Phi. Hỗ trợ phát triển từ

nuớc ngoài đã tác động gia tăng tiết kiệm và tăng truởng GDP (Gross Domestic
Product - Tổng sản phẩm trong nuớc), góp phần phát triển kinh tế các nuớc tiếp nhận
ODA của sáu quốc gia đang phát triển bên bờ biển Địa Trung Hải giai đoạn 1960 1966.
2.2.

Tình hình nghiên cứu trong nước

Liên quan đến ODA đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu ở trong nuớc đuợc
công bố, tiêu biểu nhu:

9


Vũ Ngọc Uyên (2007), “Tác động của ODA đối với tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, đã phân tích một số mối liên hệ giữa ODA và quá trình
tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 1993 - 2004. Trên cơ sở đó tác giải
rút ra một số kiến nghị chính sách nhằm tăng cường đóng góp của ODA cho tăng
trưởng kinh tế trong thời gian tới.
Vũ Thị Kim Oanh (2002), Những giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng có hiệu quả
ODA tại Việt Nam, Luận án tiến sĩ, đã đưa ra khái niệm, đặc điểm, phân loại ODA và
vai trò trong chiến lược phát triển kinh tế của các nước đang và chậm phát triển; từ đó
chỉ ra thực trang sử dụng vốn ODA của Việt Nam và đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm
sử dụng có hiệu quả ODA tại Việt Nam.
Nguyễn Thị Hương (2012), Thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA cho ngành giáo
dục Việt Nam giai đoạn 1993 - 2010, Luận văn thạc sĩ, đã nghiên cứu, phân tích, tổng
họp những vấn đề lý luận về nguồn vốn ODA đối với ngành giáo dục Việt Nam giai
đoạn từ năm 1993 đến 2010; thơng qua đó, đánh giá thực trạng nguồn vốn ODA đối
với ngành giáo dục và đề xuất những giải pháp nhằm thu hút và sử dụng họp lý nguồn
vốn ODA trong ngành giáo dục Việt Nam.
Hà Thi Thu (2014), Thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chỉnh thức

(ODA) vào phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam: nghiên cứu tại vùng Duyên
hải Miền Trung, Luận án tiến sĩ, đã làm rõ cơ sở lý luận của nguồn vốn ODA đối với
nông nghiệp và phát triển nông thôn, cụ thể: đánh giá tác động của ODA; xác định quy
trình thu hút và sử dụng ODA; đưa ra các tiêu chí đánh giá thu hút và sử dụng ODA và
các nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến thu hút và sử dụng ODA. Phân
tích thực trạng thu hút và sử dụng ODA tại vùng Duyên hải Miền Trung, đã rút ra
những kết quả và những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân, trên cơ sở đó đề xuất các giải
pháp cải thiện việc thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này.

10


Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên đây đã đưa ra một kiến thức nền tảng
phong phú về ODA ở nhiều góc độ khác nhau, nhưng chủ yếu là vốn ODA nói chung
của Việt Nam hoặc ở một số lĩnh vực, một vài ngành cụ thể. Tuy nhiên, chưa có một
đề tài nào tập trung nghiên cứu về thực trang thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của
Đức tại Việt Nam, từ đó đưa ra những giải pháp tăng cường thu hút nguồn vốn ODA
của Đức vào Việt Nam nói riêng và các nhà tài trợ nói chung trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế. Vì vậy, đề tài về giải pháp tăng cường thu hút nguồn vốn ODA của
Đức tại Việt Nam sẽ được lần đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống, đầy đủ và cập
nhập về các hoạt động bên trong các dự án, từ đó phân tích đưa ra các kết luận phùhợp
cho các dự án họp tác sau này nhằm giúp tác giả đề xuất các giải pháp tăng cuờng
thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức trong sụ phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của bài khóa luận là đi sâu tìm hiểu thục trạng thu hút ODA
của CHLB Đức vào Việt Nam thời gian qua, chỉ ra tồn tại của hoạt động này, từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm cải thiện thu hút và sử dụng ODA của CHLB Đức vào
Việt Nam trong thời gian tới.
3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu

Đe đạt đuợc mục tiêu trên, bài khóa luận cần thục hiện một số nhiệm vụ nghiên
cứu sau:
Hệ thống hóa những vẫn đề lý luận chung về ODA; đua ra đuợc bài học kinh
nghiệm của quốc tế trong việc thu hút nguồn vốn ODA.
Phân tích thục trạng thu hút và sử dụng ODA của CHLB Đức giai đoạn 1990 đến
nay; chỉ ra những thành tụu đạt đuợc, hạn chế cịn tồn tại và ngun nhân của những
tồn tại đó.
Đe xuất một số giải pháp nhằm tăng cuờng việc thu hút các dụ án ODA của Đức
vào Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của bài khóa luận: những hoạt động, quá trình, kết quả thu
được của các dự án ODA của Đức vào Việt Nam.
về phạm vi nghiên cứu, bài khóa luận giới hạn trong việc nghiên về hỗ trợ phát
11


triển chính thức của Đức dành cho Việt Nam. về thời gian, bài khóa luận chủ yếu
nghiên cứu quan hệ họp tác phát triển giữa Việt Nam và CHLB Đức từ năm 1990 trở
lại đây, tập trung vào giai đoạn 2010-2016.
5. Phưong pháp nghiên cứu
5.1.

Phương pháp thu thập dữ liệu

Số liệu sơ cấp và thứ cấp bao gồm:

12


Các bản tin ODA từ số 33 - 40 của Bộ KH&ĐT, báo cáo nghiên cứu, thống kê

niêm giám về ODA từ năm 2010-2016, tài liệu về hoạt động thu hút nguồn vốn ODA
tại Việt Nam.
Tham khảo các tài liệu liên quan đến tăng cuờng thu hút nguồn vốn ODA tại Việt
Nam.
5.2.

Phương pháp xử lỷ, phân tích, so sánh dữ liệu

Phuơng pháp tổng họp đuợc sử dụng trong nghiên cứu để đánh giá khái quát các
dữ liệu, thông tin thu thập đuợc.
Phuơng pháp thống kê, phân tích đuợc sử dụng để thu thập, phân tích và tính
tốn số liệu, dữ liệu cụ thể về nguồn vốn ODA của CHLB Đức tại Việt Nam.
Phuơng pháp so sánh đuợc sử dụng trong phân tích hoạt động thu hút nguồn vốn
ODA qua các năm. Từ đó nhận thấy xu huớng biến động về nguồn vốn ODA của
CHLB Đức cung cấp cho Việt Nam là tăng hay giảm và đua ra các giải pháp thích họp
để điều chỉnh hoạt động thu hút nguồn vốn ODA của CHLB Đức đối với Việt Nam
trong tuơng lai.
Phuơng pháp chuyên gia đuợc thục hiện bằng cách phỏng vấn trục tiếp những
chuyên gia tham gia trục tiếp vào các dụ án ODA của CHLB Đức tại Việt Nam.
6. Ket cấu của khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp đuợc kết cấu theo ba chuông, cụ thể nhu sau:
Chuơng 1. Cơ sở lý luận và thục tiễn về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA
Chuơng 2. Thục trạng thu hút nguồn vốn ODA của Đức vào Việt Nam giai đoạn
1990-2016
Chuơng 3. Một số kiến nghị tăng cuờng thu hút nguồn vốn ODA của Đức vào
Việt Nam

13



Chương 1. Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THựC TIỄN VẺ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN CHINH THỨC - ODA
1.1.
1.1.1.

Cơ sở lý luận về vốn ODA
Lịch sử hình thành và phát triển của vốn ODA

Đại chiến Thế giới thứ II kết thúc cũng là thời điểm mở đầu cho một cuộc chiến
mới kéo dài gần nửa thế kỷ, đó là Chiến tranh Lạnh giữa hệ thống xã hội chủ nghĩa và
tư bản chủ nghĩa, mà đứng đầu là Liên Xô và Hoa kỳ. Cùng với đó nền kinh tế thế giới
lâm vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng. Nhiều nước tham chiến bị thiệt hại
nặng nề về cả người và của. Với mục đích vực dậy nền kinh tế thế giới, nhiều tổ chức
tài chính quốc tế đã được thành lập vào thời kỳ này. Một trong những kế hoạch tái
thiết kinh tế lúc đó là kế hoạch Marshall, tiền thân của hình thức hỗ trợ phát triển
chính thức sau này, có mục đích là hỗ trợ các nước châu Âu khôi phục lại nền kinh tế
đã bị chiến tranh tàn phá. Ngày 14/12/1960, tại Paris, Tổ chức họp tác kinh tế châu Âu
(OEEC), tiền thân của tổ chức Họp tác Kinh tế và Phát triển (OECD) được thành lập
để thực hiện kế hoạch Marshall.
OECD thành lập nhiều ủy ban để phân chia quyền hạn và nhiệm vụ trong hoạt
động của mình. Một trong số đó là ủy ban hỗ trợ phát triển (DAC). Đây là ủy ban
chuyên cung cấp ODA dạng tài chính cho các nước đang phát triển. Thành viên của ủy
ban này gồm có Hoa Kỳ, Nhật Bản, Pháp, Đức, Hà Lan, Vương quốc Anh, Canada,
Thụy Điển, Đan Mạch, Ý, Na Uy, Oxtraylia, Thụy Sỹ, Tây Ban Nha, Bỉ, Áo, Phần
Lan, Bồ Đào Nha, Ailen, Niuzilan, Luxcambua và ủy ban châu Âu (EC).
Ban đầu, OECD chỉ tập trung viện trợ cho các nước tham chiến trong chiến tranh
thế giới thứ II và các nước bị chiến tranh tàn phá. Sau khi kinh tế các nước này đã
được phục hổi, việc viện trợ được mở rộng ra các quốc gia khác với mục đích thúc đẩy
sự phát triển kinh tế trên toàn thế giới.
Trong thời kỳ chiến tranh lạnh, các nước đang phát triển thuộc phe Xã hội chủ

nghĩa trong đó có Việt Nam hầu như khơng nhận được sự viện trợ trực tiếp từ các
nước thuộc DAC mà chỉ nhận gián tiếp thông qua các tổ chức phi chính phủ và Liên
Họp Quốc. Việt Nam trong nhiều năm liền chủ yếu nhận viện trợ từ Liên Xô và các
nước Đông Âu. Thời kỳ này việc cung cấp ODA chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi yếu tố
chính trị.

14


Trong những năm qua, hoạt động của viện trợ chính thức đã góp nhiều cơng sức
cho việc phát triển kinh tế thế giới và giảm khoảng cách giàu nghèo giữa các quốc gia.
Một số nước đã vươn lên từ đói nghèo và lạc hậu như Nhật Bản, Hàn Quốc, Mehico...đã
chứng minh cho những thành công của ODA trên thế giới. Bên cạnh đó, ODA trong
những năm qua cịn bộc lộ nhiều khiếm khuyết. Tuy vậy nó vẫn đóng vai trị quan
trọng trong con đuờng phát triển của toàn nhân loại.
1.1.2.

Khái niệm và đặc điểm của nguồn vốn ODA

Hỗ trợ (hay viện trợ) nuớc ngồi bao gồm các dịng tài chính, trợ giúp kỹ thuật và
hàng hóa đuợc cu dân một nuớc trao cho cu dân nuớc khác duới hình thức trợ cấp hay
cho vay có trợ cấp bởi chính phủ các nuớc, các quỹ, các tổ chức tài chính đa phuong,
các doanh nghiệp hay cá nhân. Tuy nhiên, không phải mọi sụ chuyển giao từ nuớc
giàu sang nuớc nghèo đều đuợc xem là hỗ trợ nuớc ngoài.
Hỗ trợ nuớc ngoài bao gồm 3 loại chính: (i) Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
là lớn nhất, bao gồm viện trợ của chính phủ nuớc tài trợ (vì thế đuợc gọi là chính thức)
dành cho các nuớc thu nhập thấp và trung bình; (ii) Hỗ trợ chính thức (OA) là viện trợ
cung ứng bởi các nuớc tài trợ dành cho những quốc gia giàu hơn; (iii) Hỗ trợ tụ
nguyện tu nhân (PVA) bao gồm trợ cấp từ các tổ chức phi chính phủ, các nhóm tơn
giáo, các tổ chức từ thiện, các quỹ và các công ty tu nhân.

Năm 1972, lần đầu tiên OECD đã đua ra khái niệm về ODA đầy đủ nhu sau:
“ODA là một giao dịch chỉnh thức được thiết lập với mục đích chỉnh là thúc đẩy sự
phát triển kỉnh tế - xã hội của các nước đang phát triển. Điều kiện tài chỉnh của giao
dịch này có tỉnh chất ưu đãi và thành tố viện trợ không hồn lại chiếm ít nhất 25%o”.
Theo từ điển của UNDP (United Nations Development Programme - Chuơng
trình Phát triển Liên Họp Quốc). Viện trợ phát triển chỉnh thức (ODA) là khoản hỗ trợ
và vốn vay cung cấp cho các nước trong danh mục được nhận tài trợ của DAC, khoản
này hỗ trợ cho các lĩnh vực chỉnh thức với dự định cho mục đích phát triển và thành tố
hỗ trợ chiếm ít nhất là 25%.
Tại Điều I Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
ban hành ngày 05/08/1977 có nêu khái niệm về ODA nhu sau: “Hỗ trợ phát triển
chỉnh thức được hiểu là sự hợp tác phát triển giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam với một hay nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế, bao gồm các hình thức sau: (ỉ)
Hỗ trợ cán cân thanh toán; (ỉỉ) Hỗ trợ theo chương trình; (ỉỉỉ) Hỗ trợ kỹ thuật; (ỉv) Hỗ
trợ theo dự án ”.

15


Theo PGS. TS Nguyễn Quang Thái (Viện chiến luợc phát triển): “Hỗ trợ phát
triển chỉnh thức ODA là các khoản viện trợ khơng hồn lại hoặc cho vay với điều
kiệnưu đãi (về lãi suất thời gian ân hạn và trả nợ) của các cơ quan chỉnh thức thuộc
các
nước và các tổ chức quốc tế, các tổ chức phỉ chỉnh phủ (NGO)
Việt Nam đã trải qua hơn 20 năm tiếp nhận nguồn vốn ODA, kể từ khi chính
thức nối lại quan hệ với cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế vào tháng 11 năm 1993.
Hiện nay, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định số 38/2013/NĐ-CP về quản lý và
sử dụng ODA và nguồn vốn vay uu đãi của các nhà tài trợ. Trong đó quy định: “ODA
là nguồn vốn của chỉnh phủ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các tổ chức liên chỉnh
phủ hoặc liên quốc gia (gọi tắt là Nhà tài trợ) cung cấp cho Nhà nước hoặc Chỉnh phủ

nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới hai hình thức: (ỉ) ODA viện trợ khơng
hồn lại và (ỉỉ) ODA vốn vay tức là phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ, yếu tố khơng
hồn lại đạt ít nhất 35% với khoản vay có ràng buộc và 25% đối với khoản vay không
ràng buộc Nghị định này cũng đã đưa ra khái niệm vốn vay ưu đãi: “Là hình thức
cung cấp vốn vay có điều kiện ưu đãi hơn so với vay thương mại, nhưng yếu tố khơng
hồn lại chưa đạt tiêu chuẩn của ODA vốn vay”
Nhu vậy, các khái niệm của Quốc tế và Việt Nam về ODA nêu trên đều thống
nhất nội dung về bản chất của ODA là: (i) ODA phản ánh mối quan hệ giữa hai bên:
bên tài trợ gồm các tổ chức quốc tế, chính phủ các nuớc phát triển, các tổ chức liên
chính phủ hoặc liên quốc gia và bên nhận tài trợ là chính phủ một nuớc (thuờng là
nuớc đang phát triển hay kém phát triển); (ii) với mục đích giúp đỡ nuớc này phát triển
kinh tế - xã hội; (iii) bộ phận chính của nguồn vốn ODA là vốn vay uu đãi, chính phủ
nuớc nhận tài trợ (vay nợ) phải thục hiện nghĩa vụ hoàn trả nợ trong tuơng lai.
Một khoản tài trợ được coi là ODA, nếu đáp ứng đầy đủ 3 đặc điểm sau:


Đuợc cung cấp bởi các tổ chức chính thức hoặc đại diện của các tổ chức chính
thức, tổ chức chính thức bao gồm các nhà nuớc mà đại diện là chính phủ, các tổ
chức
liên chính phủ hoặc liên quốc gia, và các tổ chức phi chính phủ hoạt động khơng

mục tiêu lợi nhuận.



Có mục tiêu chính là giúp các nuớc đang phát triển phát triển kinh tế, nâng cao
phúc lợi xã hội. Các lĩnh vục đuợc uu tiên sử dụng vốn ODA bao gồm: xóa đói,
giảm
16



nghèo, nông nghiệp và phát triển nông thôn; cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật nhu
giao
thông vận tải, thông tin liên lạc, năng luợng; cơ sở hạ tầng xã hội nhu giáo dục, y
tế,
bảo vệ môi truờng; các vấn đề xã hội nhu tạo việc làm, phòng chống dịch bệnh,
phịng
chống các tệ nạn xã hội; cải cách hành chính, tu pháp, tăng cuờng năng lục của

quan quản lý nhà nuớc, cải cách thể chế.

17


• Mang tính ưu đãi: vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn vay) và thời
gian ân hạn dài. Chẳng hạn, vốn ODA của WB, ADB, JICA có thời hạn hoàn trả là 40
năm và thời gian ân hạn là 10 năm, thơng thường trong ODA có thành tố viện trợ
khơng hồn lại (cho khơng), đây cũng chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay
thương mại. Thành tố cho không được xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian
ân hạn và so sánh lãi suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thương mại.
Sự ưu đãi còn được thể hiện ở điểm là vốn ODA chỉ dành riêng cho các nước
đang và chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển, hai điều kiện cơ bản nhất để các nước
đang và chậm phát triển có thể nhận được ODA là:
V Có tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người thấp, nước nào
có GDP bình qn đầu người càng thấp thì thường được nhận được khoản ODA


tỷ

lệ viện trợ khơng hồn lại càng cao, khả năng được vay với lãi suất thấp và thời

hạn

ưu

đãi càng lớn.
V Mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nước này phải phù họp với chính
sách và hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp và bên nhận
ODA.
Thông thường các nước cung cấp ODA đều có những chính sách và ưu tiên riêng
của
mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả năng kỹ thuật và

vấn. Đồng thời, đối tượng ưu tiên của các nước cung cấp ODA cũng có thể thay
đổi
theo từng giai đoạn cụ thể.
Vì vậy, nắm bắt được xu hướng ưu tiên và tiềm năng của các nước, các tổ chức
cung cấp ODA là điểm then chốt trong công tác vận động và thu hút ODA.
1.1.3.

Phân loại vốn ODA

ODA có thể được phân loại theo 6 tiêu chí sau: tính chất nguồn vốn, mục đích sử
dụng, nguồn cung cấp, điều kiện ràng buộc, hình thức hỗ trợ và cơ chế quản lý:
• Phân loại theo tỉnh chất nguồn vốn
Theo tính chất nguồn vốn, ODA bao gồm 3 loại: Viện trợ khơng hồn lại, Viện
trợ có hoàn lại và Viện trợ hỗn họp.
18


Viện trợ khơng hồn lại: Là các khoản cho khơng, bên nhận không phải trả cho

bên tài trợ. Bên nhận tài trợ phải thực hiện theo các chương trình, dự án đã được thỏa
thuận trước giữa các bên. Nguồn vốn ODA khơng hồn lại cũng là một nguồn thu của
ngân sách nhà nước, được sử dụng trực tiếp cho chương trình, dự án đã ký kết nhằm
phục vụ cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

19


Viện trợ có hồn lại: Là khoản cho vay ưu đãi (hay cịn gọi là tín dụng ưu đãi),
tức là cho vay với những điều kiện un đãi và rõ ràng hơn, khoản vay này có lãi suất un
đãi thấp hơn lãi suất thị trường, hoặc không lãi mà chịu phí dịch vụ, thời hạn vay và
thời trả nợ dài. Tín dụng un đãi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn vay ODA trên thế
giới, mục đích khoản vay giúp các nước đi vay bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nước,
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thơng qua các chương trình, dự án.
Viện trợ hỗn hợp: Là các khoản vay vừa cho khơng, vừa cho vay (có thể vay ưu
đãi, hoặc cho vay thơng thường), thậm trí có dự án ODA kết họp 3 loại hình gồm một
phần ODA khơng hồn lại, một phần vốn ưu đãi và một phần vốn tín dụng thương
mại. Hiện nay, yếu tố khơng hồn lại thường chiếm khoảng 20 - 25% trong các dự án
ODA.
Cách phân loại theo tính chất nêu trên giúp các quốc gia nhận ODA nắm rõ được
tình trạng nợ nần của mình trong từng thời kỳ, qua đó xây dựng kế hoạch huy động và
sử dụng từng nguồn vốn cho phù họp.
• Phân loại theo mục đích sử dụng
Theo mục đích sử dụng, ODA được phân thành 8 loại: Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư
phát triển, nguồn vốn hỗ trợ cán cân thanh toán, nguồn vốn hỗ trợ nhập khẩu, nguồn
vốn hỗ trợ theo chương trình, nguồn vốn hỗ trợ theo dự án, nguồn vốn hỗ trợ kỹ thuật,
nguồn vốn viện trợ nhân đạo và cứu trợ, và nguồn vốn viện trợ quân sự.
Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư phát triển: thường chiếm khoảng 50 - 60% tổng vốn
ODA, được chính phủ các nước tiếp nhận trực tiếp tổ chức đầu tư, quản lý dự án và có
trách nhiệm trả nợ phần vốn vay. Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư phát triển thường được

dành để đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển bền vững (như tạo việc làm,
xóa đói giảm nghèo, bảo vệ tài ngun mơi trường) và cho các dự án thuộc lĩnh vực
nông, lâm, ngư nghiệp hoặc lĩnh vực mũi nhọn của nền kinh tế. Đối với một số dự án
thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp hoặc lĩnh vực mũi nhọn khác, Chính phủ giao
cho các doanh nghiệp tổ chức kinh doanh, đầu tư, quản lý dự án và có trách nhiệm thu
hồi vốn để trả nợ.

20


Nguồn vốn hỗ trợ cán cân thanh tốn (cịn gọi là vốn tín dụng điều chỉnh cơ cẩu
tài chỉnh): loại vốn này được cung cấp nhằm giúp chính phủ các nước thanh toán các
khoản nợ đến hạn và các loại lãi suất được tính lãi từ những năm trước (cộng dồn).
Trong một số trường họp, đây là vốn tài trợ giúp cá nước khắc phục khủng hoảng tài
chính (như các khoản IMF (International Monetary Fund - Quỹ Tiền tệ quốc tế)
choIndonesia, Hàn Quốc, Thái Lan vay trong cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ năm
1997-1998), nguồn vốn này chủ yếu đuợc lấy từ vốn ODA đa phuơng.
Nguồn vốn hỗ trợ nhập khẩu (viện trợ hàng hóa): là khoản hỗ trợ bằng hàng hóa,
Chính phủ các nuớc đuợc tài trợ ODA tiếp nhận một luợng hàng hóa có giá trị tuơng
đuơng với các khoản cam kết, mang bán cho thị truờng nội địa và thu nội tệ cho ngân
sách.
Nguồn vốn hỗ trợ theo chương trình: là hỗ trợ theo khn khổ đạt đuợc bằng
Hiệp định với các nhà tài trợ nhằm cung cấp một luợng ODA trong một khoảng thời
gian mà khơng phải xác định truớc một cách chính xác nó sẽ đuợc sử dụng nhu thế
nào, đây là loại ODA trong đó các bên lồng ghép một hay nhiều mục tiêu với tập họp
nhiều dụ án. Loại hỗ trợ này đuợc ADB và WB áp dụng trong lĩnh vục nông nghiệp và
phát triển nông thôn để tăng hiệu quả sử dụng nguồn ODA và tránh sụ chồng chéo.
Nguồn vốn hỗ trợ theo dự án: là khoản hỗ trợ mà để nhận đuợc nó thì truớc đó
các nuớc phải chuẩn bị chi tiết dụ án. Hỗ trợ theo dụ án thuờng chiếm tỷ trọng cao
nhất trong tổng nguồn ODA và chủ yếu tập trung vào các lĩnh vục cơ sở hạ tầng kinh

tế - xã hội nhu giao thông, thủy lợi, nuớc sạch, giáo dục, y tế và môi truờng. Hỗ trợ
theo dụ án cũng thuờng là những khoản vay uu đãi.
Nguồn vốn hỗ trợ kỹ thuật: là các khoản vốn tài trợ để đào tạo chuyên gia, nâng
cao năng lục tổ chức và quản lý, thục hiện cải cách thể chế và cơ cấu kinh tế. Mục
đích của viện trợ kỹ thuật là giúp các cơ quan quản lý nhà nuớc của các nuớc tiếp nhận
vốn nâng cao năng lục quản lý của mình, bao gồm cả năng lục sử dụng viện trợ tài
chính, về mặt kinh tế, loại hỗ trợ này khơng có đầy đủ các yếu tố hoạt động đầu tu và
do vậy thuờng là các khoản viện trợ khơng hồn lại và thuờng chiếm khoảng 20 - 30%
tổng vốn ODA.
Viện trợ nhân đạo và cứu trợ: loại hỗ trợ này đuợc sử dụng cho các mục đích
cứu trợ đột xuất, cứu đói, khắc phục thiên tai hoặc chiến tranh và thuờng chiếm một tỷ
trọng nhỏ trong tổng vốn ODA.
Viện trợ quân sự: chủ yếu là các khoản viện trợ song phuơng cho các nuớc đồng
minh trong thời kỳ chiến tranh lạnh. Hoa Kỳ và Liên Xô cũ là hai nuớc truớc đây viện
21


trợ quân sụ nhiều nhất. Từ khi chiến tranh lạnh kết thúc, viện trợ quân sụ giảm mạnh.
• Phân loại theo nguồn cung cấp
Phân loại theo nguồn cung cấp, ODA có hai loại là Viện trợ song phuơng và
Viện trợ đa phuơng:

22


Viện trợ song phương: là nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức của nước phát
triển dành cho nước đang và kém phát triển thông qua Hiệp định ký kết giữa hai chính
phủ, trong tổng số ODA lim chuyển trên thế giới, phần viện trợ song phương chiếm tỷ
trọng lớn, cao hơn rất nhiều so với viện trợ đa phương.
Viện trợ đa phương: là viện trợ chính thức của một tổ chức quốc tế (chẳng hạn

như IMF, WB) hay tổ chức khu vực (chẳng hạn như ADB, EU), hoặc của một Chính
phủ của một nước dành cho Chính phủ nước khác nhưng được thực hiện thông qua tổ
chức đa phương chủ yếu là IMF, WB và ADB.


Phân loại theo điều kiện ràng buộc
Theo cách phân loại này, ODA bao gồm có ODA khơng ràng buộc và ODA ràng

buộc:
ODA khơng ràng buộc: là khoản ODA mà nước tiếp nhận sẽ được sử dụng mà
không bị ràng buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.
ODA ràng buộc: là khoản ODA mà trong quá trình sử dụng, nước nhận ODA bị
ràng buộc bới nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng. Ràng buộc bởi nguồn sử dụng có
nghĩa là khi dùng ODA để mua sắm hàng hóa hay thiết bị, dịch vụ, thì việc mua sắm
đó chỉ được giới hạn mua từ một số công ty nhất định của nước tài trợ (đối với viện trợ
song phương) hoặc công ty của các nước thành viên (đối với viện trợ đa phương).
Ràng buộc bởi mục đích sử dụng có nghĩa là nước nhận ODA chỉ được nhận sử dụng
ODA vào một số lĩnh vực nhất định, hoặc một số dự án cụ thể.


Phân loại theo hình thức hỗ trợ
Theo cách phân loại này, hỗ trợ ODA bao gồm có Hỗ trợ dự án và Hỗ trợ phi dự

án.
Hỗ trợ dự án: là các khoản ODA cho các dự án cụ thể, loại hỗ trợ này có thể là
hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể là hỗ trợ cho không hoặc cho vay ưu đãi. Hỗ
trợ ODA theo dự án là hình thức chủ yếu của ODA.

23



Hỗ trợ phỉ dự án: gồm có các khoản: (i) Hỗ trợ cán cân thanh tốn, có thể là hỗ
trợ tài chính trực tiếp (chuyển giao tiền tệ) hoặc hỗ trợ hàng hóa, hỗ trợ nhập khẩu, và
các khoản ngoại tệ hoặc hàng hóa này được sử dụng để bổ sung cho ngân sách của
nước nhận tài trợ; (ii) Hỗ trợ trả nợ, là khoản để giúp các nước đang phát triển có số nợ
lớn nhưng khả năng trả nợ kém thực hiện việc trả bớt một phần nợ để có thể tiếp tục
được vay thêm hoặc giảm bớt gánh nặng nợ nần, giảm sức ép đối với nền kinh tế; và(iii)
Viện trợ chương trình, là khoản ODA dành cho một mục đích lớn, trong một thời
gian nhất định mà khơng phải xác định một cách chính xác nó sẽ được sử dụng như thế
nào.
• Phân loại theo cơ chế quản lý
Theo tiêu chí này, ODA được chia thành ODA do quốc gia điều hành, ODA do
nhà tài trợ quản lý toàn bộ và ODA theo cơ chế đồng tài trợ.
ODA do quốc gia điều hành: là loại ODA mà nước tiếp nhận vốn được trực tiếp
điều hành việc thực hiện dự án trên cơ sở văn kiện dự án đã được ký kết, hay được
thỏa thuận bằng những hiệp định, văn bản thỏa thuận riêng. Nhà tài trợ không can
thiệp sâu vào công việc điều hành cũng như cơ chế quản lý tài chính - kế tốn của bên
nhận tài trợ liên quan đến dự án được tài trợ. Tuy nhiên, nhà tài trợ thực hiện việc
kiểm tra giám sát thơng qua các đồn làm việc theo định kỳ hoặc thông qua một số tổ
chức tư vấn quốc tế, loại này thường là ODA vay (cả song phương và đa phương) và
ODA khơng hồn lại của các tổ chức quốc tế dành cho đầu tư và xây dựng cơ bản.
ODA do nhà tài trợ quản lý toàn bộ: là loại ODA nhà tài trợ quản lý toàn bộ
nguồn kinh phí dự án mà họ tài trợ. Tất cả các khoản chi tiêu cho dự án đều do nhà tài
trợ quyết định. Trách nhiệm cụ thể của mỗi bên trong việc thực hiện và quản lý tài
chính dự án được qui định trong văn kiện dự án. Thông thường nhà tài trợ trực tiếp
thanh toán các khoản phát sinh liên quan đến dự án tài trợ tại nước tài trợ (lương
chuyên gia, thiết bị, chi phí đi lại), trường họp đặc biệt thì họ mở tài khoản tại ngân
hàng thương mại của nước nhận tài trợ nhưng chủ tài khoản là người đại diện của bên
tài trợ. Dạng này chủ yếu là ODA khơng hồn lại song phương, tài trợ cho các dự án
hỗ trợ kỹ thuật, tăng cương năng lực thể ché sử dụng chuyên gia nước ngoài.

ODA theo cơ chế đồng tài trợ: Đây là loại ODA đồng giám đốc, một đại diện cho
bên tài trợ, một đại diện cho bên nhận tài trợ. Với loại dự án này thông thường mọi
hoạt động của dự án được quản lý và xử lý theo một cơ chế thống nhất và được đồng
thuận của đại diện hai bên. Thuộc loại này gồm các dự án hỗ trợ tổng họp (vừa có
chuyên gia, vừa trang bị kỹ thuật, vừa đào tạo tập huấn, chuyển giao công nghệ) do
24


một số nước tài trợ như Đan Mạch, EU và các tổ chức quốc tế của Liên Họp Quốc.
Việc phân loại ODA theo những tiêu thức khác nhau nêu trên giúp cho chúng ta
hiểu rõ một cách tổng thế các dự án ODA để có phương thức vận động, thu hút để
tranh thủ được nhiều nguồn vốn ODA cũng như hiểu được mục đích, tính chất nguồn
vốn, nguồn cung cấp, điều kiện ràng buộc.

25


×